Thực trạng cơ cấu đầu tư ở Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lý hơn

LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giớI hiện nay, việc chuyển dịch CCĐT hợp lý, hiệu quả tạo ra sự chuyển dịch CCĐT hợp lý nhằm phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, là một trong những vấn đề quan trọng, chủ yếu trong xây dựng chiến lược phát triển KT – XH của đất nước. Thực hiện đường lối của Đảng từ năm 1986 đến nay, rõ nhất là từ năm 1990 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, CCĐT nước ta đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng đầu tư vào công nghiệp dịch vụ tăng nhanh, vào nông nghiệp có xu hướng giảm theo cơ cấu tỷ trọng hợp lý. Những sự chuyển biến đó đã và đang tạo đà cho nền kinh tế tăng nhanh và ổn định. Đặc biệt nghị quyết hội nghị lần thứ 5 ban chấp hành trung ương khoá IX đã khẳng định : “Thúc đẩy chuyển dịch CCĐT và điều chỉnh CCĐT là một trong những giảI pháp lớn nhằm tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới ,khơi dậy và phát huy tối đa nội lực ,nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế ,ra sức cần kiệm đẩy mạnh CNH – HĐH nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế, kết hợp chặt chẽ vớI phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện công bằng tiến bộ xã hội ” Từ chủ trương chính sách của Đảng, từ yêu cầu của thực hiện tiễn khách quan và từ những kiến thức lý luận học được trên giảng đường cùng với một số thông tin cập nhật được trong thực tế đề tài của em xin trình bày một số vấn đề: “ lý luận về CCĐT, thực trạng CCĐT ở nước ta và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng CCĐT ngày càng hợp lý hơn.” CHƯƠNG I NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ I.Khái niệm về CCĐT, chuyển dịch CCĐT và CCĐT đầu tư hợp lý 1. Khái niệm về CCĐT : CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội. CCĐT là cơ cấu yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã hội. 2. Khái niệm về chuyển dịch CCĐT : Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn phù hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển. 3. Khái niệm về CCĐT hợp lý : CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực. II. Phân loại và đặc điểm CCĐT 1. CCĐT theo nguồn vốn : 1.1. Khái niệm CCĐT theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư là cơ cấu đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp. 1.2. Đặc điểm Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư và cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và nguồn vốn của dân cư. CCĐT theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư theo ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước, vồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của dân cư và tư nhân, vốn đầu tư và hỗ trợ của nước ngoài . 2. Cơ cấu vốn đầu tư: 2.1. Khái niệm Cơ cấu vốn đầu tư là cơ cấu thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án. 2.2. Đặc điểm Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét bao gồm: cơ cấu kĩ thuật của vốn(vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đâu tư); Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ bản,công tác triển khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực,tái tạo tài sản lưu động và những chi phí khác ( chi phí quảng cáo, tiếp thị ); Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thưc hiện đầu tư Một cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ trọng khá cao. 3.CCĐT phát triển theo ngành : 3.1. Khái niệm: CCĐT phát triển theo ngành là cơ cấu đầu tư thực hiện đầu tư cho từng ngành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành. 3.2. Đặc điểm - CCĐT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định. - CCĐT phát triển theo ngành bao gồm: Đầu tư cho nông –lâm-ngư nghiệp, đầu tư cho công nghiệp và xây dựng, đầu tư cho dịch vụ.

doc45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3813 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng cơ cấu đầu tư ở Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm điều chỉnh và xây dựng cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lý hơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong nền kinh tế. Nguồn vốn trong dân cư còn phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia định. Quy mô vủa nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào: Trình độ phát triển của đất nước (ở những nước có trình độ phát triển thấp thường có quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp); Tập quán tiêu dùng của dân cư; Chính sách động viên của nhà nước thong qua chính sách thuế thu nhập và các khoản đóng góp của xã hội. 1.3. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài Thời kỳ 1986 – 1990 là thời kỳ nước ta còn đang đóng cửa khép kín với bên ngoài, nên hầu như không có khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau thời kỳ cải cách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ nguồn vốn trong nước là quyết định nhưng nguồn vốn nước ngoài lại đóng vai trò quan trọng. Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, để đạt được mục tiêu của công cuộc CNH – HĐH nước ta cần một lượng vốn rất lớn mà khó có thể huy động đủ nếu không tích cực tranh thủ thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Về giá trị tuyệt đối, vốn đầu tư phát triển của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn liên tục tăng kể từ năm 1999, đến năm 2007 đạt mức cao nhất: 129,3 nghìn tỷ đồng, nhiều hơn năm trước 63,7 nghìn tỷ đồng, mặc dù vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ bằng già nửa của năm 2006. Tuy nhiên xét cả quá trình, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã giảm về tỷ trọng, đó là do đầu tư trong nước (cả của Nhà nước và trong dân, nhất là trong dân tăng với tốc độ cao. 2. Cơ cấu vốn đầu tư Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà VĐT được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu hạn chế của số liệu đầu tư, nó thường chiếm một tỷ trọng khá lớn. Cụ thể Bảng 3: Vốn đầu tư chia theo khoản mục chi phí giai đoạn 2000-2006 TP HCM Năm Tổng Đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư khác Xây lắp Thiết bị Chi phí khác 2000 25.853 11.165 7.132 2.035 5.521 2001 28.536 12.450 8.651 2.085 5.350 2002 32.413 13.379 7.970 4.970 6.094 2003 37.203 16.725 8.386 5.700 6.992 2004 49.450 18.532 16.019 5.100 9.799 2005 57.346 20.729 20.281 5.635 10.701 2006 66.978 24.409 24.238 6.230 12.101 Nguồn: Niên giám thống kê 2.1. VĐT xây dựng cơ bản VĐT xây dựng cơ bản tạo nên TSCĐ trong nền kinh tế. Đây là chi phí đầu tư chủ yếu, bao gồm: chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy thiết bị và các chi phí khác, ghi trong tổng dự toán, chúng chiểm phần lớn VĐT phát triển và rất được quan tâm trong cân đối chi tiêu ngân sách. Trong quá trình xây dựng chương trình đầu tư công cộng giai đoạn 1996 – 2000, các chuyên gia quốc tế đã chủ yếu hướng tới nguồn vốn quan trọng này. Theo điều tra thống kê nguồn vốn này chiếm gần 801% tổng VĐT toàn xã hội. VĐT thuộc lĩnh vực kết cầu hạ tầng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn NSNN. Tính chung 10 năm (1991 – 2000) tổng VĐT vào lĩnh vực này khoảng 96 nghìn tỷ đồng (mặt bằng giá 1995) tương đương khoảng 8,7 tỷ USD chiếm 14,03% tổng VĐT toàn xã hội giai đoạn 1991 – 1995, và chiếm 15,74% giai đoạn 1996 – 2000. Khoản chi đầu tư từ NSNN cho lĩnh vực này liên tục tăng: năm 1998 là 15,8%, năm 1999 là 16,75% và năm 2000 là 17,3% (bảng 2). Nhờ đó hệ thống thông tin liên lạc được thông suốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế chung của các ngành. Khu vực kết cấu hạ tầng được phát triển nhanh, việc xây dựng hệ thống giao thông trục Bắc Nam đã cơ bản hoàn thành, tiếp đến đường Hồ Chí Minh đã hoàn thành giai đoạn I, các trục đường như quốc lộ 15, quốc lộ 13 vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Những cầu lớn như: Bắc Mỹ Thuận, cầu Sông Gianh, cầu Đuống, cầu Thanh Trì. Hệ thống giao thông được cải thiện với 17000km, ngành hàng không khai thác được 16 sân bay, đảm bảo 10 triệu lượt khách trong năm 2000. Hiện nay cả nước có khoảng 70 cảng biển với 22 km cầu bảo đảm năng lực bốc dỡ 50 triệu tần hang/ năm. Theo tạp chí nghiên cứu kinh tế tháng 3/2002, trong cơ cấu VĐT xây dựng của khu vực nhà nước năm 2002 khoảng 55% - 60% là vốn xây dựng cơ bản khác. Như vậy có thể nói tỷ lệ thiết bị kém phần năng động nhất trong TSCĐ còn khá thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả của TSCĐ khi đưa vào hoạt động, đồng thời các chi phí xây dựng cơ bản khác cũng rất lớn 12% - 17% cao hơn nhiều so với các thời đầu những năm 90 (chỉ dưới 10%) 2.2. VĐT sửa chữa lớn TSCĐ Vốn sửa chữa lớn TSCĐ góp phần tái tạo TSCĐ trong nền kinh tế. Đây là số vốn quan trọng mà có lúc trong công tác xây dựng chiến lược đầu tư công cộng 1996 – 2000 một số người đôi khi quên tính toán đầy đủ đến nguồn vốn này. Mặc dù ở các cơ sở sản xuất kinh doanh không bao giờ có thể quên được nguồn vốn có ý ngiã bảo đảm cho quá trình tái sản xuất này. Nguồn vốn này lấy từ nguồn khấu hao sửa chữa lớn mà chúng ta vẫn quen hạch toán. Hai khoản vốn là VĐT xây dựng cơ bản và vốn sửa chữa lớn TSCĐ lên tới 125,8 tỷ đồng chiếm 85% tổng VĐT phát triển (năm 2000) 2.3. VĐT lưu động bổ sung tăng hoặc giảm trong nền kinh tế Năm 2000 số vốn này là 12.9 nghìn tỷ đồng chiếm 8.8% tổng VĐT toàn xã hội và bằng 10% so với VĐT xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. Nguồn vốn lưu động rất quan trọng để đảm bảo tái sản xuát không ngừng mở rộng. Vấn đề tăng nguồn vốn này trở nên được đặc biệt quan tâm gần đây khi người ta đẩy mạnh sản xuất, lo mua sắm vật tư dự phòng mà chưa tính đầy đủ đến nhu cầu thị trường, chỉ lo đầu tư mà không lo đến hoàn thiện các công trình. Do đó làm tăng xây dựng dở dang, tăng sản phẩm chế dở, cuối cùng làm bất đắc dĩ vốn lao động dưới dạng sản phẩm, công trình dở dang. Qua một giới hạn nào đó thì nguồn vốn lao động dưới dạng sản phẩm dở dang lại không nhằm đảm bảo sản xuất liên tục mà trở nên gánh nặng cho nền kinh tế. Trong giai đoạn vừa qua, số lượng công trình đầu tư dở dang ở nước ta không phải là ít, gây lãng phí, thất thoát trong việc sử dụng vốn. 2.4. VĐT phát triển khác như: VĐT thực hiện thông qua các chương trình, mục tiêu quốc gia như: xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào vùng sâu, vùng xa… Nguồn vốn này đang lớn dần năm 2000 lên tới 8,9 nghìn tỷ đồng để thực hiện mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, cân bằng xã hội. Trong thời kỳ bao cấp khoản đầu tư này không đáng kể. Mấy năm qua, theo điều tra thống kê khoản đầu tư này tăng lên nhanh chóng, năm 2000 chiếm trên 6% tổng VĐT xã hội. Trong những năm tới, khoản đầu tư này sẽ tăng lên đáng kể, cụ thể: CCĐT về lĩnh vực đào tạo, giáo dục, khoa học công nghệ theo bảng 2 như sau: Trong 10 năm (1991 – 2000) các lĩnh vực này được đầu tư khoảng 30000 tỷ đồng (mặt bằng giá 1995) tương đương 2,7 tỷ USD, chiếm 4,76% tổng VĐT phát triển, tốc độ tăng trưởng vốn bình quân trong 10 năm là 19,8%. Bình quân 3 năm (2001 – 2003) KHCN chiếm 0,61% so với 0,39% (giai đoạn 1996 – 2000); giáo dục đào tạo chiếm 3,74% so với 2,1% (giai đoạn 1996 – 2000); y tế chiếm 2,11% so với 1,52% (giai đoạn 1996- 2000). So với giai đoạn 1996-2000 thì giai đoạn 2001 – 2003 cơ cầu VĐT của ngành KHCN, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá - thể thao đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư nên tỷ trọng đầu tư phát triển lộ rõ nét trong cơ cấu VĐT 3. Cơ cầu đầu tư phát triển theo ngành kinh tế CCĐT là phương tiện để đảm bảo cho CCKT được hình thành hợp lý theo mục tiêu chung của nền kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể. Xét CCĐT phát triển theo ngành kinh tế luôn phải trên cơ sở những lợi thế so sánh của đất nước về lao động, tài nguyên, các nguồn lực khác và đảm bảo tính linh hoạt trong CCKT khi lợi thế so sánh thay đổi. Có ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp Nhóm ngành công nghiệp Nhóm ngành dịch vụ Vấn đề đặt ra là, lượng vốn lưu động của nền kinh tế phải ưu tiên đầu tư vào đâu trước hơn, nhiều hơn để cho mỗi đồng VĐT bỏ ra phát huy được tối đa. Bảng 4: CCĐT theo ngành kinh tế giai đoạn 1991 – 2007 Đơn vị: % 1991-2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sơ bộ 2007 2001-2007 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100 NN 10.31 9,47 8,76 8,45 7,89 7,50 7,43 6,53 8,01 CN và xây dựng 41.77 42,37 44,77 41,26 42,75 42,58 42,29 43,49 42,29 Giao thông - Bưu điện 15,11 15,8 16,18 15,98 13,54 14,06 14,43 15,23 15,04 KHCN 0,33 1,14 0,35 0,48 0,46 0,43 0,63 0,63 0,59 GD-ĐT 1,96 3,65 2,94 2,98 2,96 2,94 3,27 2,76 3,07 Ytế -xã hội 1,28 1,63 1,60 1,83 1,95 1,68 1,52 1,29 1,64 VH- TT 1,12 1,306 1,51 1,79 1,57 1,42 1,39 1,2 1,46 Những ngành khác 23,06 24,63 23,89 27,23 28,88 29,75 29,04 32.32 27,90 Nguồn: Niên giám thống kê tính đến năm 2007 Bảng 5: Cơ cấu VĐT phát triển theo ngành kinh tế(%) Năm Nông nghiệp Công nghiệp xây dựng Dịch vụ 2001 9,47 42,37 48,16 2002 8,76 44,77 46,47 2003 8,45 41,26 50,29 2004 7,89 42,75 49,36 2002 7,50 42,58 49,92 2006 7,43 42,29 50,28 2007 6,53 43,49 49,98 Nguồn: Niên giám thống kê tính đến năm 2007 Thực hiện VĐT phát triển theo ngành kinh tế giai đoạn từ 2001 - 2007 đã ưu tiên đẩy mạnh CNH – HĐH, xây dựng cơ sở hạ tầng, KHCN, đặc biệt là giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao được ưu tiên hơn ở giai đoạn 1991 – 2000. Thực hiện bình quân trong giai đoạn 2001-2007 so với thực hiện bình quan giai đoạn 1991 – 2000 đối với việc một số ngành chủ yếu, cơ cấu VĐT tăng có sự thay đổi và chuyển dịch như sau: Nông nghhiệp bình quân của giai đoạn 2001 – 2007 là 8,01% so với bình quân 1996 – 2000 là 10.31 %. Hai chỉ tiêu tương ứng của ngành công nghiệp và xây dựng là 42,29% và 41.77% ; giao thông vận tài, bưu điện là 15,05% là 15,11%; KHCN là 0,59% và 0,33%; giáo dục – đào tạo là 3,07% và 1,96%; y tế là 1,64% và 1,28%; văn hoá - thể thao là 1,46% và 1,122%. Nhìn chung, CCĐT theo ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, đã có sự chú ý đến các lĩnh vực phát triển con người, giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. So với giai đoạn 1991 – 2000 thì giai đoạn 2001 – 2007 cơ cấu vốn của ngành KHCN, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá – thể thao đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm nên tỷ trọng đầu tư tăng lên khá rõ rệt. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là chuyển dịch CCKT theo ngành sẽ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ và để đạt được mục tiêu đó thì hướng chuyển dịch CCĐT theo ngành trọng giai đoạn tới cũng sẽ phải đảm bảo một CCĐT theo ngành phù hợp với CCKT 3.1. Nghành nông lâm ngư nghiệp. Là ngành kinh tế truyền thống, chiếm tỷ trọng nguồn lao động lớn nhất trong tất cả các ngành (khoảng 60% lực lượng lao động thuộc ngành này). Bộ phận lao động này chủ yếu là ở khu vực nông thôn, miền núi và ven biển. Đầu tư cho phát triển nhóm ngành này bao gồm cả VĐT vào ngành thuỷ lợi. CCĐT cho ngành nông nghiệp thay đổi rất nhiều trong giai đoạn vừa qua về cả quy mô đầu tư và chuyển dịch CCĐT tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ và tích cực trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nhóm ngành này thuộc lĩnh vực được ưu tiên đầu tư. Tỷ trọng VĐT cho nông, lâm ngư nghiệp trong tổng VĐT xã hội đã tăng từ 8,5% thời kỳ chủ trương chuyển dịch cơ cấu CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn. Sự chuyển dịch này góp phần ổn định KT – XH và cải thiện đời sống dân cư, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và những vùng kinh tế còn nhiều khó khăn . Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp 6 tháng đầu năm 2008 đạt mức tăng trưởng là 3,4%. Ước tính tháng 6/2008, xuất khẩu gạo đạt 280 ngìn tấn, tương đương 221 triệu USD. Tính chung lượng gạo xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt khoảng 2,51 triệu tấn,kim ngạch đạt 1,48 tỉ USD,tăng gần 2 lần về giá trị so với cùng kì năm ngoái. Mặc dù các ngành đều tăng, nhưng do thuỷ sản tăng với tốc độ cao hơn nên tỷ trọng thuỷ sản đã tăng lên trong tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Thắng lợi của các ngành này do nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn là cơ cấu nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có những chuyển dịch theo hướng hiệu quả, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Lĩnh vực xuất khẩu nông lâm, thủy sản tính chung 6 tháng đầu năm 2008 đạt 7,65 tỷ ÚD,tăng 24,8%so với 6 tháng đâu năm 2007 Các khoản đầu tư vào nông – lâm – ngư nghiệp đã góp phần đảm bảo an toàn lương thực với sản lượng trên 4010kg/người, sản xuất trên diện tích canh tác ổn đin hj 4,2 triệu ha. Hình thành được những vùng chuyên canh lúa đặc sản xuất khẩu như ở Đồng bằng Sông Cửu Long. Nhanh chóng chuyển dịch được cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu như đầu tư phát triển cho cây cà phê, chè, cao su, hạt điều… là những cây công nghiệp có lợi thế ở Việt Nam. Và bên cạnh đó là các loại thuỷ hải sản xuất khẩu có giá trị cao như tôm sú, tôm hùm… Tuy vậy, thị trường đang là vấn đề cần được chú ý để đầu tư đồng bộ giữa sản xuất kinh doanh với tiêu thụ. Về lâm nghiệp, đầu tư trồng rừng theo các chương trình được triển khai khá tốt, chương trình đầu tư lớn như: chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, trong đó: 2 triệu ha rừng phòng hộ và 3 triệu ha rừng sản xuất. Chủ trương đầu tư đúng đắn và triển khai khá thuận lợi đã nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 28% lên 33% là kết quả đáng kê. Những thành tựu về nông nghiệp là rất đáng kể, song bên cạnh đó còn nhiều lực cản và thách thức, vì đặc biệt của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc vào thời tiết, chịu nhiều tác động của thiên nhiên, tình trạng sâu bệnh và thiên tai luôn rình rập. Hơn nữa cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn và dịch vụ nông nghiệp còn yếu kém, điều này cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn và dịch vụ nông nghiệp còn yếu kém, điều này làm cản trở cơ hội tiếp cận thị trường các sản phẩm nông sản.. Vì vậy, để có hiệu quả hơn khi đầu tư vào lĩnh vực này, ngoài việc ưu tiên VĐt phát triển cho nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp thì còn phải đầu tư cho sơ sở hạ tầng và dịch vụ nông thôn một cách đồng bộ. Đầu tư cho ngành kết hợp với vùng, đầu tư có trọng điểm để hiệu quả VĐT cao. 3.2 Về công nghiệp và xây dựng Trên thực tế, ngành công nghiệp và xây dựng thời kỳ qua luôn có mức tăng trưởng cao trên 10%-15% được coi là phát triển khác năng động, góp phàn khong nhỏ và mức tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tỷ trọng VĐT vào công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoản 35%-40% tổng VĐT của toàn xã hội. Nguồn vốn này không chỉ từ khu vực nhà nước mà còn huy động từ khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN. Tuy nhiên vốn đầu tư của các khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN. Tuy nhiên vốn đầu tư của các khu vực ngoài quốc doanh chỉ tập trung chủ yếu vào các công trình vừa và nhỏ, những dự án này không đỏi hỏi kỹ thuật cao và vốn lớn nhưng lại có hiệu quả khá cao và là những “vệ tinh” cho các dự án lớn, điều đó vừa thể hiện cả lợi ích kinh tế và lợi ích về mặt xã hội. Doanh nghiệp có vốn FDI có sức cạnh tranh cao nhờ tiềm năng vốn lớn và được trang thiết bị công nghệ kỹ thuật hiện đại nên chủ yéu là tập trung vào những dự án có quy mô lớn, những lĩnh vực chủ chốt, trọng điểm. Đối với công nghiệp chế biến, khu kinh tế nhà nước đầu tư 7.920 tỷ đồng chiếm khoảng 31%, khu vực ngoài quốc doanh đầu tư 3403 tỷ đồng chiếm khoảng 18% (trong đó: Doanh nghiệp 2.280 tỷ đồng và hộ cá thể 1.123 tỷ đồng, khu vực có vốn FDI chiếm tỷ trọng lớn nhất là 14.306 tỷ tương đương 56%). Công nghiệp trở thành động lực và đầu tầu tăng trưởng với cả 2 ý nghĩa: trực tiếp đóng góp lớn vào tăng trưởng chung và tác động tới với các ngành kinh tế khác, nhất là nông nghiệp (thông qua việc trang bị kỹ thuật công nghệ, chế biến làm tăng giá trị sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm) để gián tiếp nâng cao tốc độ tăng trưởng chung. Tổng số VĐT phát triển của ngành công nghiệp, nếu năm 1995 là 22.673,3 tỷ đồng, chiếm 31,3% tổng vốn đầu tư phát triển của cả nước, thì đến năm 2007 đã tăng lên 226.907tỷ đồng chiếm 43,49 %; riêng vốn đầu tư trực tiếp của ngước ngoài từ 1998 đến 2002 đã có 2.522 dự án, với 18,2 tỷ USD đăng ktý của cả nước. Theo tổng cục thống kê, giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước 10 tháng đầu năm 2008 là 547212 tỷ đồng tăng 15,8% cùng kì năm ngoái. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt mức tăng trên 21%,đang dẫn đầu về tăng trưởng sản xuất công nghiệp,vượt trội so với 17,8% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và 5,5% của khu vực kinh tế nhà nước. Như vậy, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở các khu công nghiệp, khu chế xuất nhằm tạo nền tăng cho phát triển công nghiệp theo hướng CNH – HĐH đất nước. Vì vậy, cần đầu tư đúng trọng điểm vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao để hiệu quả đầu tư cao hơn nữa. 3.3. Đầu tư cho ngành dịch vụ Kinh tế dịch vụ là một ngành có phạm vi hoạt động rộng, xu hướng đầu tư vào các ngành dịch vụ trong những năm gần đây tăng nhanh đặc biệt là các ngành thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, y tế, giáo dục….Với tống số vốn VĐT vào ngành dịch vụ chiếm tới khoảng 51% tổng VĐT toàn xã hội, có những tiều ngành có hiệu quả đầu tư nhanh, tỷ suất lợi nhuận của VĐT cao hơn là ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn… VĐT vào khu vực du lịch còn bao gồm cả cơ sở hạ tầng của nền kinh tế như: Các hệ thống giao thông, điện nứơc, trường học, bệnh viện… Đầu tư cho giao thông, bưu điện, thông tin liên lạc là loại hình đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng KT – XH, là lĩnh vực đầu tư mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn nhưng lại phát huy hiệu quả và quyết dịnh khả năng xuất khẩu và thu hồi vốn nhưng lại phát huy hiệu quả và quyết định khả năng xuất khẩu và cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Nguồn vốn chủ yếu cho lĩnh vực kết cấu hạ tầng là từ NSNN. Thời kỳ 1991 – 2007 tổng VĐT cho lĩnh vực này khoảng 200 nghìn tỷ đồng (tính theo giá 1995), tương đương 12,2 tỷ USD, chiếm 15,4% tổng VĐT phát triển toán xã hội giai đoạn . Lĩnh vực giáo dục đào tạo trong năm 2001 – 2007 được đầu tư khoảng 72000 tỷ đồng, tương đương 4,5 tỷ USD, chiếm 3,07 % tổng VĐT phát triển. Các năm gần đây (2001 – 2007) ngành dịch vụ đặc biệt được chú trọng và phát triển mạnh mẽ, vượt bậc. Du lịch tiếp tục phát triển, các doanh nghiệp du lịch đã xây dựng nhiều chương trình du lịch hấp dẫn, chất lượng cao thu hút một lượng lớn khách du lịch trong nứơc và nước ngoài. Dịch vụ vận tải đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đi lại của dân cư, dịch vụ bưu chính viễn thông và thông tin liên lạc tăng trưởng nhanh. Doanh thu dịch vụ viễn thông tăng 7%, cứơi điện thoại quốc tế giảm 15%. 4. Cơ cấu đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ 4.1. Tình hình đầu tư vùng thời gian qua Trong dự thảo chiến lược phát triển KT – XH trong Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh các nội dung xây dựng và phát triển ở 6 vùng: 3 vùng kinh tế trọng điểm: Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam và ba vùng kinh tế khó khăn hơn là: Trung du, miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng Sông Cửu Long. Phát triển vùng kinh tế trọng điểm chính là đòn bẩy làm trung tâm, động lực cho sự phát triển của tất cả các vùng. Trước một thực tế là các nguồn VĐT hạn chế, thì việc phát được lợi thế so sánh từng vùng, từng địa phương là một trong những chính sách đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, chính sách đầu tư cho địa phương và vùng kinh tế cần phải thật hợp lý đồng thời phải tăng cường liên kết và quản lý vùng để VĐT thực sự đạt hiệu quả. Đối với các vùng có lợi thế so sánh, cần ưu tiên cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để tạo ra một môi trường kinh doanh hấp dẫn và thuận lợi, nhằm thu hút các nhà đầu tư vào đây. Đối với các vùng còn khó khăn, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng tốn kém vù vốn đòi hỏi lớn và thời gian thu hồi vốn dài nên hiệu quả không cao, tuy có những ưu đãi, khuyến khích nhưng chưa thực sự thu hút được VĐT về khu này. Tình hình phân bổ VĐT phát triển theo cùng cả lãnh thổ giai đoạn 1991 – 2000 được thể hiện trong bảng 6. Bảng 6: CCĐT theo vùng thời kỳ 1991 – 2006 (%) 1991-1995 1996-2000 2000-2006 2000-2006 Tổng số 100 100 100 100 Miền núi phía Bắc 7,3 7 7,1 7,13 ĐBSH 26,29 28,3 27,7 27,43 Bắc Trung Bộ và duyên hải miền trung 20,6 16,4 17,4 18,13 Tây Nguyên 4,4 4,1 4 4,17 Đông Nam Bộ 28,3 31,3 30,6 30,07 ĐBSCL 12,4 12,9 13,2 13,07 Nguồn số liệu: Niên giám thống kê Nhìn chung, trong giai đoạn 1991 – 2006 cơ cấu VĐT theo vùng và lãnh thổ đã bước đầu khắc phục được sự phát triển không đồng đều giữa các vùng do lịch sử để lại, tạo điều kiện cho các vùng khoá khăn như miền núi phía Bắc, tây nguyên phát triển thuận lợi hơn. Tuy vậy, qua CCĐT như tren vẫn còn thể hiện việc đầu tư còn dàn trải, chưa tập trung đúng mức vào những vùng kinh tế trọng điểm. Việc phân bố VĐT cho các vùng cần phải căn cứ vào các tiềm năng và điều kiện ban đầu về tự nhiên và dân cư – xã hội, mật độ và cơ cấu, tiềm năng của vùng có ảnh hướng rất nhiều đến tình hình phát triển kinh tế. Những vùng có mật độ dân số thưa thớt như Tây Bắc, Tây Nguyên thì việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng có tính chất vùng là rất khó khăn và tốm kém. Đây là một điểm hạn chế rất lớn cho các vùng này, khó mà tạo động lực để phát triển. Sự chênh lệch về đầu tư vùng được thể hiẹn bảng số liệu cho ta thấy được các vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng sông Hồng mức đầu trư cao gấp rưỡi mức bình quân cả nước với nguồn vốn tư NSNN là hoàn toàn hợp lý trong thời kỳ nàu vì đây là thời kỳ cần thiết phải tạo đàu cho sự phát triển vùng nhưng ở các vùng Tây bắc và Đồng Bằng sông Cửu Long lượng VĐT còn ít, cần phải xem xét lại cho hợp lý hơn. Bên cạnh những cố gắng của khu vực nhà nước thì các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng cần đẩy mạnh hơn nữa. Điều cần quan tâm nữa là tình hình sử dụng VĐT phát triển theo các ngành của các vùng kinh tế trên. Do đặc điểm, vị trí địa lý và địa hình, có thể phân chia thành 3 vùng với những nét đặc thù đó là: vùng núi, vùng ven biển và vùng đồng bằng. Vùng núi gồm: Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nguyên - Đối với vùng Tây Bắc: Các khoản mục đầu tư lớn là đầu tư cho các hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng với tổng số VĐT là 519 tỷ đồng, giao thồng vận tải và thông tin liên lạc 382 tỷ đồng; nông lâm nghiệp đầu tư trên 360 tỷ đồng, công nghiệp và xây dựng 400 tỷ. Với những số liệu trên cho thấy hướng đầu tư là khá tích cực để nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân và dần dần phát triển vùng Tây Bắc. Điều đáng chú ý ở đây là công trình thuỷ điện Sơn La được xây dựng thì mọi nguồn VDT sẽ được thu hút về vùng Tây Bắc mạnh mẽ hơn, đặc biệt là nguồn vốn từ khu vực nhà nước. Cơ cấu VĐT sẽ có xu hướng tăng nhanh vào đầu tư cho nông , lâm nghiệp (khoảng gần 20%) và xây dựng tăng đến 44% cao hơn hẳn tốc độ tăng đầu tư 12% của toàn cùng, sự chuyển biến này là hợp lý nhằm ổn định và phát triển vùng. - Đối với vùng Đông Bắc: các khoản đầu tư lớn nhất cho vùng là công nghiệp và xây dựng (30%); nông-lâm-ngư nghiệp 18%; giao thông vận tải và thông tin liên lạc 17%. Đầu tư nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 74% thể hiẹn sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nứoc trong việc phát triển những lợi thế của vùng này. - Vùng Tây Nguyên: VĐT cho ngành nông-lâm-ngu nghiệp là lớn nhất 33%, cho công nghiệp và xây dựng 24%. Tỷ lệ đầu tư cho ngành giao thông vận tài khá thấp 11%; đây là điểm đặc thù của đầu tư vùng Tây Nguyên. Nhờ đặc điểm về dân cư thưa thớt, diện tích rộng rất phù hợp cho sự phát triển mô hình kinh tế trang traị và đặc biệt là cao su, cà phê. Tuy nhiên do chưa có quy hoạch phát triển và khó khăn về thuỷ lợi, thị trường tiêu thụ trở thành vấn đề cần quan tâm. Như vậy, bên cạnh đầu tư cho vùng nguyên liệu cần chú ý điều chính đầu tư sao cho đồng bộ với thị trường đầu ra là điều quan trọng cho vùng này. - Vùng đống bằng: Có 2 khu vực lớn: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là 2 vùng có sự phát triển mạnh mẽ. + Đồng Bằng Sông Hồng: VĐT trong thời gian qua vào khu vực này được tăng cường với tốc độ khá cao. Với sự chuyển biến mạnh mẽ là Hà Nội, trong huy động và cần đối các nguồn VĐT trên địa bàn Hà Nội. Nguồn vốn trong nước luôn giữ vai trò quyết định, chiếm tỷ lệ lớn; VĐT nước ngoài cũng có vị trí quan trọng.Tại đây, đầu tư cho các ngành công nghiệp và xây dựng là phát triển mạnh nhất, tiếp theo đó là giao thông vận tải, đầu tư cho nông-lâm- thuỷ sản chiếm tỷ trọng thấp nhất. Như vậy, phương hướng chính ở đây là thực hiện công nghiệp hoá với quy mô rộng, trong khi tỷ lệ đô thị hoá vẫn còn thấp. Đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có cơ sở hạ tầng thuận lợi, mật độ dân số ở đây khá cao, vì vậy tiềm năng lao dộng dồi dào. Do đó, vùng ĐBSH có sức hút đầu tư khá mạnh. + Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long: Chủ yếu là phát triển hàng hoá nông nghiệp chủ yếu của cả nuớc. Cơ cấu ngành của vùng này có sự khác biệt so với cả nước. Những ngành được đầu tư lớn là nông nghiệp 27% gấp 2 lần tỷ trọng so với cả nứơc (14%); giao thông vận tải 14%; công nghiệp và xây dựng với tỷ lệ thấp là 20%, thấp hơn nhiều so với cả nước. Nhưng với xu thế hiện nay ngành công nghiệp khí đốt ở Tây Nam đang phát triển thì xu hướng sẽ thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển và công nghiệp của vùng này. Riêng 3 năm 2001 – 2003, so với tổng VĐT toàn xã hội, VĐT miền núi phía Bắc chiếm 8,1%; vùng ĐỒng bằng sông Hồng chiếm 24,4%, vùng Bắc trung Bộ chiếm 7,8%; vùng Duyên hải miền Trung chiếm 12,2%; vùng Tây Nguyên chiếm 5%, vùng Đông Nam Bộ chiếm 27,4%. Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long chiếm 15,1% chủ yếu là tập trung cho ngành công nghiệp những cũng có những ưu tiên cho nông – lâm – ngư nghiệp, KHCN và giáo dục, văn hoá-thể thao, thông tin liên lạc… Như vậy ta thấy VĐT tập trung mạnh nhất vẫn là cho khu vực ĐỒng bằng sồng Hồng. Ngoài vốn NSNN còn tập trung thu hút các nguồn VĐT từ nước ngoài: ODA, FDI…Nhìn chung, vùng Đồng Bằng có nhiều thuận lợi về giao thông hạ tầng cơ sở và lĩnh vực chủ yếu vẫn là phát triển công nghiệp và xây dựng. Vì vậy, cần đầu tư đúng cho ngành công nghiệp mũi nhọn theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. - Vùng ven biển: Nước ta với tiềm năng về biển rộng lớn, song để khai thác được nguồn tiền năng này gặp không ít những khó khăn, việc xác định trọng điểm đầu tư vào việc đánh bắt, khai thác thuỷ sản là vấn đề quan trọng, góp phần tăng thêm nguồn VĐT phát triển. II. Đánh giá và nhận xét về cơ cấu đầu tư ở nước ta thời gian qua 1. Những kết quả đạt được Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ là thành tựu nổi bật nhất, cơ bản nhất của nền kinh tế Việt Nam năm 2007. Tổng sản phẩm trong nước ước tăng 8,44%, đạt kế hoạch đề ra (8,0 - 8,5%), cao hơn năm 2006 (8,17%) và là mức cao nhất trong vòng 11 năm gần đây. Với tốc độ này, Việt Nam đứng vị trí thứ 3 về tốc độ tăng GDP năm 2007 của các nước châu Á sau Trung Quốc (11,3%) và Ấn Độ (khoảng 9%) và cao nhất trong các nước ASEAN (6,1%). Tốc độ tăng trưởng GDP cả 3 khu vực kinh tế chủ yếu đều đạt mức khá: Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 3,0%/ so với mức 3,32% cùng kỳ 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,33% (riêng công nghiệp tăng 10,32%)/ so với mức 10,4% và 10,32% cùng kỳ và khu vực dịch vụ tăng 8,5%/ so với mức 8,29% của năm 2006. (tính theo giá so sánh năm 1994). Bảng 7 - Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm từ 1997 - 2007 (%) Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 GDP 8,15 5,76 4,77 6,79 6,89 7,08 7,34 7,79 8,44 8,17 8,44 Nông lâm thủy sản 4,33 3,53 5,53 4,63 2,89 4,17 3,62 4,36 4,02 3,3 3,0 Công nghiệp xây dựng 12,62 8,33 7,68 10,07 10,39 9,48 10,48 10,22 10,69 10,37 10,4 Dịch vụ 7,14 5,08 2,25 5,32 6,10 6,54 6,45 7,26 8,48 8,29 8,5 (Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2006, tr 69) Việc huy động VĐT phát triển trong nhưng năm qua tăng cao. Hàng năm VĐT phát triển toàn xã hội tăng khoảng 18%, nhờ đó tỷ lệ VĐT so với GDP không ngừng tăng.Trong điều kiện nguồn vốn NSNN còn hạn hep, chính phủ đã thực thi nhiều cơ chế để tăng cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân trong nước và ngoài nước, huy động các nguồn vốn từ công trái, trái phiếu…để góp phần tăng nhanh nguồn VĐT thức đẩy kinh tế phát triển. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục: Ước tính vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm của các dự án cũ bổ sung cả năm 2007 đạt trên 20,3 tỉ USD, tăng 8,3 tỉ USD, so năm 2006 (12 tỉ USD), vượt kế hoạch 7 tỉ USD và là mức cao nhất từ trước đến nay. Tổng số vốn FDI năm 2007 đạt mức gần bằng vốn đầu tư của 5 năm 1991 - 1995 là 17 tỉ USD và vượt qua năm cao nhất 1996 là 10,1 tỉ USD. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào dịch vụ 63,7% và công nghiệp 35,0%, ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%. Địa phương thu hút nhiều vốn FDI đăng ký mới trong 2007 là Thành phố Hồ Chí Minh 308 dự án với số vốn gần 2 tỉ USD; Phú Yên 5 dự án với số vốn trên 1,7 tỉ USD, Bà Rịa - Vũng Tàu 1 tỉ 69 triệu USD; Bình Dương 1 tỉ 20 triệu USD; Hà Nội 963 triệu USD và Vĩnh Phúc 789 triệu USD. Có 4 quốc gia và vùng lãnh thổ đạt trên 1 tỉ USD vốn đầu tư mới là: Hàn Quốc 3.686,9 triệu USD; Quần đảo Virgin thuộc Anh 3.501 triệu USD; Xin-ga-po 1.551,5 triệu USD; Đài Loan 1.141,9 triệu USD. Trong năm 2007 cả nước đã thu hút 350 lượt dự án tăng vốn với số vốn trên 3,2 tỉ USD vốn đầu tư tăng thêm của các dự án cũ. Nét mới trong thu hút vốn FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch từ công nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân hàng... Địa bàn đầu tư cũng chuyển mạnh đến các vùng ít dự án như miền Trung, miền Bắc. Năm 2007, cả nước có 52 địa phương thu hút vốn FDI. Các tỉnh miền Trung năm 2007 đã thu hút 3,3 tỉ USD vốn đầu tư đăng ký mới, tăng 264,5% so với năm 2006 và gần bằng số vốn FDI của 18 năm trước đó cộng lại (3,5 tỉ USD). Nhà máy lọc dầu Vũng Rô do Anh và Nga hợp tác đầu tư, vốn FDI của tỉnh Phú Yên đạt 1,7 tỉ USD là đứng đầu các tỉnh miền Trung, vượt qua Đà Nẵng, Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) năm 2007 của nước ta đạt 20,3 tỉ USD là mức cao nhất từ trước đến nay. Vốn đầu tư thực hiện năm 2007 ước đạt 5,1 tỉ USD, tăng 1,2 tỉ USD (30,7%) so năm 2006 (39,56 tỉ USD). Cùng với tăng vốn FDI, lượng kiều hối đổ về Việt Nam tiếp tục tăng cao. Dự kiến cả năm 2007, lượng kiều hối của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về qua kênh chính thức đạt 5,5 tỉ USD so với mức 4,7 tỉ USD năm 2006 và gấp 157 lần năm 2001. Tốc độ tăng bình quân 37%/năm đưa lượng kiều hối gửi qua kênh chính thức được thực hiện từ năm 1991 đến 2007 lên con số 29,4 tỉ USD, chiếm 70% vốn FDI, tính từ năm 1998 và cao gấp rưỡi vốn ODA được giải ngân kể từ 1993. Nguồn vốn kiều hối năm 2007 chủ yếu là giúp người thân trong nước đầu tư chứng khoán, kinh doanh địa ốc, một phần mua sắm tài sản, hàng hóa, lễ hội vào dịp cuối năm. Vốn đầu tư gián tiếp từ thị trường chứng khoán cả năm ước đạt từ 4,5 đến 5 tỉ USD năm 2007. 2. Những tồn tại: +) Thứ nhất: Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý,nhu cầu vốn đầu tư phát triển của đất nước lớn nhưng khả năng đáp ứng các nguồn vốn thấp. Cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn còn thiếu đồng bộ, chư mang tính khuyến khích và hấp dẫn cao, thiếu tính năng động, sang tạo trong khai thác các nguồn vốn. Các thể chế thị trường (như thị trường vốn, hệ thống ngân hàng,..)chưa phát triển đồng bộ, đa dạng và rộng khắp, năng lực còn hạn chế. +) Thứ hai: Hiệu quả sử dụng của các nguồn VĐT chưa cao, tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, thất thoát trong đầu tư còn lớn. Còn có những biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư và thi công công trình. Chất lượng công trình thấp, gây lãng phí và giảm hiệu quả đầu tư. Chưa phát huy lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh của đất nước trên trường quốc tế. Cụ thể: Bảng 8: Chỉ số ICOR tính cho nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2001 đến 2008 NĂM Đầu tư toàn xã hội theo giá so sánh năm 1994(nghìn tỷ đồng) GDP theo giá so sánh năm 1994(nghìn tỷ đồng) Hệ số ICOR 2001 129,4 292535 3,57 2002 148 313135 4,1 2003 166,8 336242 3,82 2004 189,3 362092 4,7 2005 213,9 392989 5 2006 243,3 425088 5,02 2007 306,1 461189 4,8 2008 (9 tháng) 326 345353 4,7 Nguồn số liệu: niên giám thống kê Qua bảng số liệu ta thấy chỉ số ICOR của nước ta qua các thời kì là rất lớn và điếu đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư là chưa cao. +) Thứ ba: Cơ cấu đầu tư theo ngành, vùng chưa chuyển dịch mang theo hướng phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng, chưa tạo được cơ cấu kinh tế có khả năng khai thác các thế mạnh trong từng ngành và từng vùng phát triển. Điều này thể hiện qua hệ số ICOR các ngành: Hệ số ICOR theo ngành kinh tế thể hiện ở bảng sau: Bảng 9: ICOR trong các ngành kinh tế ICOR Chung Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 1997 4,2 2,2 3,0 6,4 1998 5,6 2,4 4,4 7,2 1999 6,9 3,5 4,6 17,8 2000 4,9 4,9 3,3 7,5 2001 4,8 4,8 3,7 8,9 2002 5,0 4,9 3,0 9,0 Nghiên cứu kinh tế số 286 tháng 3/2002 +) Thứ tư: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Chất lượng các dự án quy hoạch phát triển KT – XH còn hạn chế, các dự án quy hoạch chưa có tầm nhìn dài hạn, chưa có các căn cứ vững chắc, nhất là các thông tin về dự báo các tác động của những yếu tố bên ngoài như thị trường thế giới, sự tiến bộ KH N, sự cạnh tranh… Biểu hiện rõ nhất của những yếu kém trong quản lý là việc phân công, phân cấp không rõ rang, thiếu sự đồng bộ về các chính sách cho việc lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch, thiếu sự chỉ đạo và hướng dẫn thống nhất về các vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch trong phạm vi cả nước, thiếu sự kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Chương III. QUAN ĐIỂM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ, GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ. I. Quan điểm chuyển dịch CCĐT hợp lý của nước ta đến năm 2015 - CCĐT phải đảm bảo phù hợp với mô hình kinh tế hướng tới của Việt Nam. Đó là một nền kinh tế nhiều thành phần, phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. - CCĐT phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển và các vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế đã lựa chọn. - Đảm bảo phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phầnkinh tế, khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh của các vùng kinh tế trong nước. - CCĐT phải phù hợp với khả năng huy động nguồn lực của đất nước và phối hợp tối ưu với cơ cấu kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới, mà trước hết là Trung Quốc và ASEAN. - Bảo đảm lựa chọn và kết hợp đúng đắn các loại hình quy mô lớn, vừa và nhỏ, trong đó quy mô vừa và nhỏ là phổ biến, kết hợp hợp lý các trình độ công nghệ từ tiên tiến đến những công cụ tiên tiến và kinh nghiệm truyền thống. - Bảo đảm thực hiện sự liên kết chặt chẽ giữa các mục tiêu kinh tế với quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội. 1. Quan điểm phát triển toàn diện đồng bộ nhưng có trọng điểm. Phát triển toàn diện đồng bộ là sự kết hợp giữa phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Phát triển kinh tế chính là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội. Việt nam phải bố trí CCĐT đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ cân đối, đồng bộ phát triển toàn diện các mặt chính trị, kinh tế - văn hoá xã hội và văn minh con người. Bất cứ nền kinh tế trong sự phát triển toàn diện cũng phải xét đến những mặt, lĩnh vực trọng điểm, tập trung nguồn lực chính, là đòn bẩy quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Mũi nhọn ấy được tính toán trên tiềm lực về các nhân tố tăng trưởng và lợi thế so sánh từng vùng lãnh thổ, từng ngành, từng thành phần kinh tế, cũng như từng đơn vị sản xuất kinh doanh và của quốc gia. 2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư phải mang tính hiện thực, tiên tiến phù hợp với tính hình chung của đất nước. Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ phát triển, trong cơ cấu giá trị hang hoá, hàm lượng chất xám có xu hướng ngày càng tăng lên. Do vậy để sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường, việc sản xuất ra sản phẩm phải tiếp cận đến những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Để tạo được các ngành sản xuất như vậy, quá trình chuyển dịch CCĐT phải tính đến những thành tựu của khoa học và công nghệ áp dụng nó vào sản xuất và phát triển kinh tế. Trong điều kiện eo hẹp về nguồn vốn đầu tư chưa thể tiến hành đồng loạt thi cần lựa chọn các lĩnh vực, các ngành nghề hay các vùng để tập trung ưu tiên nâng dần từng bước trình độ cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, vật liệu mới, năng lượng mới… Lựa chọn CCĐT mang tính thực tế phù hợp với công nghệ hiện đại. 3. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội phải được xácđịnh là cơ bản nhất xuyên suốt quá trình chuyển dịch CCĐT . Đó là một cơ cấu kinh tế cho phép sử dụng tối đa nguồn lực của xã hội, tận dụng đến mức cao nhất lợi thế so sánh của đất nước nhằm đạt được mục tiêu phát triển đã được định hướng trước, tăng cường tích luỹ và mở rộng sản xuất. hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thể hiện sự thay đổi trong cơ cấu lao động xã hội theo tỷ lệ lao động xã hội theo tỷ lệ lao động làm việc trong nghành nông nghiệp giảm và công nghiệp dịch vụ tăng. Trong xuất khẩu thì tỷ lệ trọng sản phẩm chế biến không ngừng tưng lên và chiếm đại bộ phận kim ngạch xuất khẩu. 4. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là phải dựa trên tư thân vân động, dựa vào sức mình là chính đồng thời ra sức đồng thời ra sức tranh thủ nguồn lực từ bên ngài. Lý thuyết phát triển kinh tế đã khảng định: phát triển kinh tế là một quá trình vận động theo thời gian và do những nhân tố nội tại của nền kinh tế đạt được, trước hết phải là kết quả cuả việc huy động các nhân tố, nguồn lực từ nội bộ lền kinh tế. Có như vậy thì quá trình phát triển kinh tế mới đạt được sự ồn định, bền vững lâu dài. Đối với Việt Nam do xuất phát từ điểm thấp, nhu cầu vốn đầu tư phát triển là rất lớn, trong khi hết sức tranh thủ nguồn vốn từ bên ngoài, vốn trong nước vẫn phải được khẳng định là có tính lâudài và quyết định. 5. Quan điểm nền kinh tế mở, hướng về phát triển xuất khẩu trong chuyển dịch CCĐT Xây dựng hệ thống kinh tế mở, hình thành thị trưòng đồng bộ, thông suốt trong cả nước gắn với kinh tế và thị trường thế giới thể hiện cả trong chuyển dịch cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế, cũng như đổi mới cơ chế quản lý. Mở cửa là chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực. Mặt khác khi thực hiện công nghiệp hoá hưóng xuất khẩu, không thể quên phát triển sản xuất hang hoá thay thế nhập khẩu để thoả mãn nhu cầu trong nước, tất nhiên là phải tính đến hiệu quả và ngay cả thay thế hang nhập khẩu thì trìnhđộ chất lượng sản phẩm trong nước cũng phải có sức cạnh tranh với hang ngoại nhập, đặc biệt là hang nhập lậu. Thực hiện chính sách mở cửa sẽ tạo điều kiện để Việt Nam tranh thủ được vốn, kỹ thuật, công nghệ và trình độ quản lý của nước ngoài. Thời cơ đó hết sức thuận lợi, quan trọng, song để phát huy hiệu quả của nhân tố bên ngoài cần phải tạo được chiến lược CCĐT linh hoạt sao cho có thể tạo lập được một chu trình hợp lý về đầu tư nước ngoài - xuất khẩu. Có như vậy mới phát huy được nguồn vốn nước ngoài và lợi thế so sánh của đất nước vào mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững. 6. Quan điểm gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, tăng trưởng kinh tế và giải pháp các vấn đề xã hội. II. Định hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư đến năm 2015: 1. Đổi mới cơ cấu đầu tư phải hướng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH-HĐH. Mục tiêu của chính sách CNH trong giai đoạn tới là phải làm thay đổi căn bản cơ cấu kinh tế - xã hội. Công nghiệp hóa trong thời kỳ này cũng phải dựa trên cơ sở kinh tế thị trường. Sự thay đổi cơ cấu đầu tư phải nhằm mục tiêu thực hiện thắng lợi các quá trình CNH, góp phần làm chuyển dịch một cách sâu sắc và toàn diện cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ, khắc phục sự mất cân đối giữa các vùng, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và nâng cao mức sống nhân dân. 2. Đổi mới cơ cấu đầu tư gắn liền nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước và đảm bảo vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước, đồng thời động viên mọi nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển. Đối với vốn đầu tư của Nhà nước chỉ nên tập trung vào các ngành then chốt của nền kinh tế, những ngành có tính đột phá tạo đà cho các ngành khác phát triển. Mục tiêu là kinh tế Nhà nước phải thực sự trở thành đòn bẩy để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, đồng thời phải giải quyết căn bản các vấn đề xã hội, mở đường, hỗ trợ và hướng dẫn hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế phi nhà nước, là lực lượng vật chất có hiệu quả để Nhà nước thực hiện chính sách quản lý và điều tiết nền kinh tế theo nguyên tắc của kinh tế thị trường. 3. Coi trọng quy luật cung - cầu trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động sáng tạo của cơ sở, đồng thời đảm bảo vai trò quản lý của Nhà nước. Trong quá trình xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, phải coi trọng các yếu tố thị trường. Hoạt động đầu tư nên đổi mới theo hướng hạn chế những quyết định đầu tư theo kiểu hành chính. Mở rộng quyền cho các tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở định hướng của Nhà nước và thực tiễn vận động của thị trường. Các dự án nên tập trung làm tốt khâu nghiên cứu thị trường. Xác định khả năng nghiên cứu và nhu cầu tiềm năng nhằm tránh trường hợp mất cân đối cung - cầu, ảnh hưởng đến tình hình đầu tư và sản xuất như một số mặ hàng trong thời gian vừa qua. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, cần giảm các công việc quản lý hành chính, can thiệp quá sâu vào hoạt động đầu tư cụ thể mà tập trung sức làm tốt việc dự báo, cung cấp thông tin kinh tế, định hướng đầu tư, kiểm tra công tác đầu tư ở cơ sở. 4. Đổi mới cơ cấu đầu tư đảm bảo nguyên tắc vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Để đảm bảo nguyên tắc vốn trong nước là quyết định, đòi hỏi trong giai đoạn tới chú trọng hơn nữa việc phát huy các nguồn nội lực. Ngoài một vài lĩnh vực đặc biệt cần sự quản lý của Nhà nước, cần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trên cơ sở hiệu quả, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh theo đúng các nguyên tắc của kinh tế thị trường. 5. Đổi mới cơ cấu đầu tư đảm bảo sự phát triển hợp lý giữa các vùng và xây dựng các vùng trọng điểm. Khi xây dựng cơ cấu đầu tư vùng cần xem xét tới các đặc tính xã hội, các điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên, phải đảm bảo sự chuyển dịch đồng bộ, cân đối giữa vùng và phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng. Tuy nhiên để tạo thế và lực trong phát triển, cần xây dựng một số vùng kinh tế trọng điểm. Cơ cấu vùng này cần được đầu tư theo hướng mở rộng liên kết giữa các địa phương lân cận nhằm phát huy lợi thế so sánh, tạo sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Bên cạnh việc xác định các vùng kinh tế trọng điểm trong cơ cấu đầu tư cần coi trọng thoả đáng tới các qui hoạch vùng và địa phương trong cả nước. Đây cũng có thể coi là một yếu tố để phát triển toàn diện giữa các miền và các vùng, đảm bảo một cơ cấu đầu tư và cơ cấu kinh tế hợp lý III. Giải pháp chuyển dịch CCĐT hợp lý. 1. Chuyển dịch CCĐT theo ngành kinh tế. Chuyển dịch CCĐT theo ngành, chủ yếu là theo sản phẩm, tiếp theo là các ngành chi tiết, cụ thể, từ đó chính sách chuyển dịch CCĐT chỉ dừng lại ở việc định hướng các ngành nghề, các sản phẩm mũi nhọn trong từng giai đoạn phát triển cụ thể. Trong giai đoạn 2010 – 2015 cần tập trung vào việc xác định chiến lược sản phẩm xác định rõ sản phẩm nào sản xuất để xuất khẩu, sản phẩm nào sản xuất để tiêu dung trong nước và loại sản phẩm nào nên nhập khẩu. Chiến lược sản phẩm sẽ là căn cứ để ĐTPT các ngành nghề tương ứng. Vì vậy, xuất phát điểm không phải là chọn nghề mà là chọn những sản phẩm mũi nhọn. Từ đó xác định những ngành nghề tạo ra các sản phẩm mũi nhọn bởi vì trong các ngành kinh tế có nhiều loại sản phẩm với lợi thế so sánh và chu kỳ sống khác nhau. Hướng chuyển dịch CCĐT chú trọng đến việc phát triển con người, ưutiên cả trong ngắn hạn và dài hạn. Đất nước có tiềm năng con người hung mạnh sẽ là cơ sở để phát huy tiềm năng của cải vật chất và phi vật chất trong xã hội. Đó sẽ là nền tảng phát triển năng động bền vững để thu hút và lôi kéo đầu tư. Vì vậy coi trọng đầu tư vào ngành giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ. Mục tiêu từ năm 2010 – 2015 là đạt dược khoản hơn 10% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Chi phí này được coi là đầu tư phát triển và cần có cơ chế quản lý năng động, phù hợp. Để tạo ra cơ chế quản lý linh hoạt, năng động, chống thất thoát, sai mục đích, thiết yếu phải đào tạo tay nghề chuyên môn, công nhân lành nghề. Chú trọng trong đầu tư vào việc chế biến các sản phẩm nông lâm, thuỷ sản. Với tài nguyên thiên nhiên phong phú, sức lao động dồi dào, rẻ, cùng với đặc điểm về địa lý của nước ta, hơn 3000km bở biển trải dài từ bắc đến nam sẽ là một lợi thế để phát triển ngành này. Do đó cần thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vươn lên thành một ngành công nghiệp mũi nhọn. Trong nông nghiệp, cần chú trọng ngành trồng trọt, tăng giá trị xuất khẩu như giống lúa cho năng suất cao, cây cà phê, hạt điều… Chú trọng đầu tư để tạo ra sản phẩm chế biến có sức cạnh tranh cao, xây dựng cơ sở cơ bản tinh chế sản phẩm nông lâm thuỷ sản. Ưu tiên cho đầu tư phát triển sản phẩm các ngành công nghệ điện tử, tin học kỹ thuật số. Các ngành này có vốn đầu tư không cao, hiệu quả lớn, khai thác phát triển con người. Tiếp tục đầu tư phát triển các loại sản phẩm giầy da, dệt may. Các ngành này có vốn đầu tư không cao, suất đầu tư thấp (<1000USD cho một chỗ làm việc), giải quyết việc làm, xuất khẩu. Coi trọng đầu tư phát triển các sản phẩm, ngành dịch vụ và du lịch. Ví dụ như các ngành về tài chính ngân hang, giao thông lien lạc, bưu chính viễn thông. Đây chính là môi trường đầu tư hấp dẫn, hoàn hảo. Tỷ trọng đầu tư cho các ngành dịch vụ và phí sản xuất khá lớn (50% tổng VĐT toàn xã hội), nhưng phân bổ VĐT chưa hợp lý. Cần phải tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng và tập trung cho các dự án ngành bưu chính viễn thông, giao thông vận tải, thông tin lien lạc, sân bay, bến cảng. Đầu tư đồng bộ, lien hoàn, kể cả xây dựng khu lien hiệp thể thao, phố ẩm thực, vùng sinh thái cho các dự án ngành du lịch. 2. Chuyển dịch cơ cấu VĐT theo vùng lãnh thổ. Phân bổ VĐT theo vùng lãnh thổ hợp lý sẽ tạo điều kiện khai thác triệt để lợi thế so sánh từng vùng, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy tốt ưu việt của từng vùng, đảm bảo phát triển hợp lý, tiết kiệm chi phí vận tải sản xuất, đào tạo… và phát triển kinh tế hang hoá, nâng cao khả năng cạnh tranh , nên tăng năng suất lao động xã hội, góp phần tiếp cận, giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng trong nước và quốc tế. Phân bổ VĐT hợp lý giữa các vùng còn là động lực mạnh mẽ góp phần giải quyết tốt mục tiêu xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giảm chênh lệch mức sống… Hạn chế về cơ chế, chính sách và kết hợp tư duy và hoạt động… Việc phân bổ VĐT mang nhiều yếu tố chủ quan, bình quân chủ nghĩa nên chưa có bước chuyển biến rõ rệt. * Định hưóng 2010 - 2015 + Tập trung ưu tiên VĐT cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật của các vùng kinhtế trọng điểm, tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội trong khai thác tiềm năng sẵn có. Theo đó cần chú trọng đầu tư phát triển những vùng có tiềm năng phát triển mạnh mẽ như vùng Đồng Nam Bộ ĐBSH, các vùng tam giác tăng trưởng. + Chú trọng đầu tư nhằm hình thành và phát triển một số vùng kinh tế đặc biệt có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong thị trường phát triển làm nhân tố khuyến khích phát triển các vùng lân cận, làm tấm gương cho các vùng có điều kiện tuơng đồng noi theo và phát triển. Những vùng này thường là những vùng có lợi thế đặc biệt so với các vùng khác về tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng. Ví dụ như Đà Lạt có khí hậu ôn đới ở cao nguyên miền Trung, các vùng cửa khẩu cảng biển, vùng đất đỏ bazan. + Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phạm vi cả nước thì cần đầu tư phát triển giao thông, thuỷ lợi, điện lực ở các vùng Tây Bắc, VIệt Bắc, Tây Nguyên và miền Trung. + Kết hợp mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu công bằng xã hội, không chỉ tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất hạ tầng ở thành thị và ở cả vùng trọng điểm mà chú ý đầu tư phát triển các vùng kinh tế trọng điểm. + Chú ý trong đầu tư để bảo toàn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn, lồng nghép các chương trình. 3. Đổi mới CCĐT của VĐT - Bố trí hợp lý cho lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và xác định đúng cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp nhằm huy động GDP vào ngân sách nhà nước, động viên nguồn vốn trong dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. - Ưu tiên dành VĐT một cách hợp lý cho các dự án xây dựng cơ bản có tính hạ tầng kinh tế - xã hội, vì cơ sở hạ tầng của Việt Nam còn yếu kém, cần tạo môi trường thông thoáng đầu tư thuận lợi nhằm thu hút VĐT nước ngoài, nguồn này cũng rất quan trọng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên từ kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy nếu đầu tư vào cơ sở hạ tầng quá mức cần thiết gây mất cân đối sẽ kém hiệu quả, tạo ra gánh nặng nợ nần là một trong những nguyên nhân gây ra khủng hoảng. - Việc thu hút VĐT đã khó, nhưng sử dụng nó như thế nào để mang lại hiệu quả cao đó mới là vấn đề quan trọng. Đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm theo quy hoạch, tránh đầu tư tràn lan không hiệu quả như tình trạng đầu tư vào nhà máy xi măng, mía đường như trước đây. Việc quản lý thực hiện VĐT chống thất thoát, lãng phí là vấn đề quan trọng và đáng quan tâm nhât ở nước ta. Chính sách đầu tư tốt nhưng việc quản lý nó bị xem nhẹ hoặc nới lỏng thì tất cả công sức của mọi nguồn lực sẽ như muối bỏ biển mà thôi. Nhà nước cần có những luật định và biện pháp quản lý việc sử dụng VĐT một cách có hiệu quả hơn. Đó là công việc cần thiết tiết kiệm nguồn lực cho quốc gia để tăng hiệu quả đầu tư, mang lại sự phồn thịnh cho đất nước. - Đối với VĐT nhà nước, chỉ cần tập trung vào các ngành then chốt của nền kinh tế, những những ngành có tính đột phá tạo đà cho các ngành khác phát triển. Về lý thuyết, vốn ngân sách nên đầu tư vào các ngành có hệ số ICOR thấp, bởi vì khả năng vốn ngân sách còn hạn chế, chọn những ngành có ICOR thấp thì hiệu quả cạnh tranh cao hơn bởi các ngành này có thể thu hút nhiều lao động. - Mục tiêu phát triển giai đoạn tới của VIệt Nam phải sẵn sang bước vào nền kinh tế toàn cầu với tư thế chủ động, giữ ổn định và bảo vệ chủ quyền độc lập. Vì vậy, ngoài chính sách thu hút đầu tư nước ngoài thoả đấng, cần tập trung vào khai thác nguồn nội lực. Dự kiến, trong 5 năm từ 2010 – 2015, nguồn vốn trong nước sẽ chiếm khoảng 60 – 70% tổng vốn đầu tư toàn xã hôi. Vốn đầu tư nước ngoài sẽ chỉ chiếm từ 30 – 40%. Với quan điểm như vậy, đầu tư trong giai đoạn tới sẽ có điểm tựa vững vàng để khai thác tối đa nguồn lực, hấp thụ có hiệu quả nguồn lực và tạo sự kết dính giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnhom5.doc
  • pptnhom5.ppt
Luận văn liên quan