Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1 MỤC LỤC 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 4 LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHỤ 7 1.1 Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 7 1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. 7 1.1.1.1 Trên thế giới 7 1.1.1.2 Tại Việt Nam 8 1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 9 1.1.3 Nội dung cơ bản của Bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 10 1.1.3.1 Các khái niệm cơ bản 10 1.1.3.2 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 11 1.1.3.3 Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 14 1.1.3.4 Phí bảo hiểm 15 1.1.3.5 Giám định và bồi thường 18 1.1.3.6 Đề phòng và hạn chế tổn thất 19 1.2 Công tác khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ 20 1.2.1 Quy trình khai thác 20 1.2.1.1 Tiếp thị khách hàng 20 1.2.1.2. Đánh giá rủi ro 21 1.2.1.3. Ký kết hợp đồng 21 1.2.1.4. Quản lý hợp đồng bảo hiểm 22 1.3 Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 22 1.3.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khai thác 22 1.3.2 Chỉ tiêu phân tích cơ cấu khai thác 23 1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 23 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 24 1.5.1. Yếu tố chủ quan 24 1.5.1.1 Uy tín, thương hiệu của công ty 24 1.5.1.2. Yếu tố thuộc về sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 25 1.5.1.3. Kênh phân phối của sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 25 1.5.1.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng 26 1.5.2. Yếu tố khách quan 26 1.5.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 26 1.5.2.2. Sự cạnh tranh của thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ RỦI RO PHỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 28 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội và tình hình kinh doanh của Công ty 28 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. 28 2.1.1.1 Lịch sử hình thành 28 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức 29 2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm tại Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. 29 2.1.3 Phương hướng hoạt động của doanh nghiệp 31 2.2 Thị trường kinh doanh bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ trên thị trường Việt Nam hiện nay. 32 2.3 Thực trạng của hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. 34 2.3.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. 34 2.3.2 Kết quả khai thác 38 2.3.3 Hiệu quả khai thác 41 2.4 Đánh giá chung 43 2.4.1 Những mặt đạt được và nguyên nhân 43 2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân 44 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 46 3.1 Giải pháp 46 3.1.1 Giải pháp đối với nguồn nhân lực 46 3.1.2. Giải pháp về quản lý và xác định đối tượng tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 47 3.1.3 Giải pháp về mở rộng mạng lưới phân phối 48 3.1.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phân phối qua đại lý 49 3.1.5 Giải pháp về dịch vụ chăm sóc khách hàng. 50 3.1.6 Giải pháp đối với công tác tuyên truyền quảng cáo 51 3.1.7. Về phối hợp với lực lượng Công an, Cảnh sát PCCC 52 3.2 Khuyến nghị 52 3.2.1 Đối với Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan 52 3.2.2 Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 54 KẾT LUẬN 55 PHỤ LỤC 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 65

doc65 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2443 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2009 tuy giảm về lượng nhưng lại tăng mức thiệt hại về người. Điển hình là số người chết vì cháy tăng 19% và chết trong các vụ nổ tăng 52%. Nguyên nhân gây cháy phần lớn là do thiếu ý thức, sơ suất trong sinh hoạt sử dụng thiết bị điện và vi phạm quy định về PCCC. Đặc biệt năm 2010 xảy ra rất nhiều vụ cháy nổ nghiêm trọng như cháy ở Ga Giáp Bát, nổ 02 container pháo hoa ở Mỹ Đình làm thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Mặc dù số thiệt hại do cháy nổ gây ra là rất lớn nhưng theo kết quả khảo sát cho thấy số cơ sở có nguy cơ về cháy nổ tham gia mua bảo hiểm cháy nổ còn rất thấp, mới chỉ chiếm khoảng 20% số cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ. Trong 9 tháng đầu của năm 2008 bảo hiểm cháy nổ và các rủi ro phụ đạt doanh thu 715 tỉ đồng. Dẫn đầu là Bảo hiểm Bảo Việt 181 tỉ đồng, Bảo Minh 177,8 tỉ đồng, PVI đạt 192 tỉ đồng, UIC 56 tỉ đồng , PJICO đạt 41,6 tỉ đồng. Sang năm 2010 nghiệp vụ bảo hiểm này đạt doanh thu 1.436 tỷ đồng. Các doanh nghiệp đạt doanh thu cao là PVI 367 tỉ đồng, chiếm 25,5%; Bảo Minh 291 tỉ đồng, chiếm 20,2%; Bảo Việt 157 tỉ đồng, chiếm 10,9%. Tổng số tiền bồi thường là 466 tỉ đồng, chiếm 32,4% doanh thu. Các doanh nghiệp bảo hiểm có tỷ lệ bồi thường cao là ABIC 355,9%; BIC 119,2%; PJICO 74,6%; Bảo Long 55,3%; VASS 48,3%. (Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Tình trạng các DN bồi thường như vậy là do cạnh tranh hạ phí, mở rộng điều kiện, điều khoản bảo hiểm sang cả phạm vi bảo hiểm khác. Điều này ảnh hưởng xấu tới thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm cháy nói riêng. Bảng 3: Doanh thu, tốc độ tăng và thị phần bảo hiểm cháy, nổ trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 2009 2010 BH phi nhân thọ Doanh thu Tỷ đồng 10.855 13.500 17.000 Tăng trưởng % - 24.4 26 Bảo hiểm cháy, nổ. Doanh thu Tỷ đồng 690 1.364 1.436 Tăng trưởng % - 97.7 5.2 Tỷ trọng doanh thu BH cháy trên tổng DT BH phi nhân thọ % 6.3 10 8.4 (Nguồn: Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam) Doanh thu của bảo hiểm cháy nổ tuy có tăng đều qua các năm, và tăng hơn 2 lần trong giai đoạn 2008 – 2010, từ 690 tỷ đồng lên 1.436 tỷ đồng. Song tỷ trọng của loại hình bảo hiểm này trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ chưa cao và không đều, chỉ dao động ở mức dưới 10% mặc dù tiềm năng của thị trường bảo hiểm cháy nổ là rất lớn, Trong những năm tiếp theo, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và ý thức người dân được cải thiện hơn, hi vọng bảo hiểm cháy và rủi ro phụ sẽ có cơ hội phát triển xứng đáng với vai trò quan trọng của nó trong đời sống cũng như trong nền kinh tế. 2.3 Thực trạng của hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. 2.3.1 Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội. Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ cũng được áp dụng trên cơ sở quy trình khai thác chung cho các nghiệp vụ bảo hiểm tại Công ty nhưng được cụ thể hóa từng bước chi tiết. Quy trình khai thác như sau: Bước 1. Tiếp cận khách hàng - Với nguyên tắc không thụ động ngồi chờ khách hàng đến mua bảo hiểm, và cũng không đơn thuần gửi công văn, Quy tắc và biểu phí cho khách hàng rồi chờ khách hàng trả lời vì có thể khách hàng sẽ thấy khó hiểu hoặc không nhận rõ được ý nghĩa, tác dụng của bảo hiểm. Do đó, cán bộ khai thác bảo hiểm phải chủ động đến gặp khách hàng và đi thăm cơ sở sản xuất kinh doanh, nghiên cứu quy trình sản xuất, chỉ ra cho khách hàng thấy những rủi ro mà họ có thể gặp phải cùng với những hậu quả của nó. Trên cơ sở Quy tắc bảo hiểm và văn bản hướng dẫn, giải thích cho khách hàng thấy những mặt được và mất khi tham gia bảo hiểm; đề nghị khách hàng cung cấp một số số liệu cơ bản và giải đáp những vấn đề khúc mắc, chưa hiểu rõ của khách hàng. - Khi khách hàng đã ngỏ ý mua bảo hiểm thì cán bộ khai thác sẽ hướng dẫn khách hàng viết Giấy yêu cầu bảo hiểm ( phụ lục ) và gửi cho Công ty. Sơ đồ 3: Quy trình khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ Trách nhiệm Tiến trình KTV KTV KTV/ Lãnh đạo KTV/ Cán bộ quản lý theo phân cấp KTV KTV KTV/ Thống kê Thống kê Tiếp cận khách hàng, tìm kiếm thông tin Xem xét yêu cầu bảo hiểm Phân tích, tìm hiểu, đánh giá rủi ro Trên phân cấp/ Chào tái BH Tiến hành đàm phán, chào phí Thiếu thông tin, không chấp nhận Chấp nhận bảo hiểm Theo dõi thu phí, trả hoa hồng. Tiếp nhận giải quyết, sửa đổi bổ sung Cấp đơn bảo hiểm Tái BH Lưu hồ sơ Bước 2: Đánh giá rủi ro - Sau khi nhận được Giấy yêu cầu bảo hiểm, cán bộ khai thác lại gặp lại khách hàng, làm việc trực tiếp với đại diện của người yêu cầu bảo hiểm, nghiên cứu và khảo sát kỹ hơn thực tế, thu thập đầy đủ tình hình và số liệu cần thiết để đánh giá rủi ro mà mình có thể nhận bảo hiểm. Để có cơ sở đánh giá rủi ro đúng, cán bộ khai thác Bảo hiểm phải thu thập thật đầy đủ và chính xác các câu hỏi trong mẫu của phiếu điều tra rủi ro. Cán bộ khai thác có thể yêu cầu khách hàng trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra rủi ro (phụ lục), nhưng tốt nhất là chủ động làm việc với khách hàng, hỏi và yêu cầu khách hàng trả lời các câu hỏi tự mình nghiên cứu thực địa, có thể nhờ cảnh sát PCCC giúp đánh giá một số mặt công tác PCCC về phương diện chuyên môn. - Trên cơ sở các câu trả lời của phiếu điều tra, cán bộ khai thác bảo hiểm cần xác định: + Bậc chịu lửu của công trình + Loại PCCC + Hạng sản xuất (Nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở kinh doanh dịch vụ) + Loại cơ sở kinh doanh dịch vụ (Nếu đối tượng bảo hiểm là cơ sở kinh doanh dịch vụ) + Mức độ nguy hiểm của tài sản để trong kho, trong cửa hàng (Nếu đối tượng bảo hiểm là kho tàng, cửa hàng) + Tỷ lệ phí bảo hiểm cần áp dụng. Bước 3. Xem xét yêu cầu bảo hiểm. Trên cơ sở yêu cầu bảo hiểm và các thông tin có được cán bộ khai thác sẽ đưa ra đề xuất về phạm vi bảo hiểm, mức phí, điều khoản, điều kiện. Trường hợp khai thác thông thường: Khi khách hàng chấp nhận phí, sau khi thực hiện các việc trên, cán bộ khai thác phải trình lãnh đạo phòng ký duyệt chấp nhận bảo hiểm. Trường hợp khai thác qua môi giới: thì phải do phòng nghiệp vụ sẽ xem xét và ra quyết định, nếu chấp nhận thì thực hiện theo bước (4), (5), (6). Trường hợp khai thác dưới hình thức đồng bảo hiểm: + Nếu VASS là người đứng đầu trong dịch vụ bảo hiểm này thì tuân thủ theo như (4), (5), (6). + Nếu VASS chỉ tham gia với vị trí nhà đồng bảo hiểm phụ thuộc trong hợp đồng bảo hiểm thì thực hiện theo bước (5), (6). Trường hợp phải thu xếp tái bảo hiểm. Chỉ chào phí bảo hiểm cho khách khi đã nhận được thông báo bằng văn bản của phòng tái bảo hiểm hoặc xác nhận của công ty nhận tái bảo hiểm. Bước 4. Đàm phán và chào phí. Phí bảo hiểm đã chào nhưng chưa nhận được hồi âm của khách hàng thì tùy từng trường hợp mà người có quyền xử lý. Trong quá trình đàm phán, các yếu tố liên quan như: Quy tắc, biểu phí, hồ sơ, thông tin khách hàng, chính sách khách hàng … sẽ được xem xét để đưa ra mức phí phù hợp. Bước 5. Chấp nhận bảo hiểm. Đối với dịch vụ mới: nếu được yêu cầu thì trong vòng 48 giờ cán bộ khải thác phải cung cấp bản chào phí cho khách hàng. Trong vòng 3 ngày thì cán bộ khai thác cần liên lạc lại với khách hàng để biết tình trạng bản chào phí. Và khi nhận được thông báo đồng ý tham gia bảo hiểm, cán bộ khai thác tiến hành cấp đơn. Đối với dịch vụ tái tục: Cán bộ khai thác cần xem xét kiểm tra, đánh giá lại dịch vụ tái tục trước khi quyết định mời tái tục. Cán bộ khai thác phải chủ động chuẩn bị hợp đồng bảo hiểm ít nhất trước 10 ngày trước khi hợp đồng cũ hết hiệu lực. Bước 6. Cấp hợp đồng bảo hiểm Nếu khách hàng chấp nhận phí bảo hiểm thì viết hoặc đánh máy GCNBH và danh mục tài sản bảo hiểm kèm theo (phụ lục), và phải đầy đủ mọi chi tiết trong GCNBH và DMTS. Nếu số tiền bảo hiểm vượt phân cấp khai thác bảo hiểm cho Chi nhánh thì trước khi cấp GCNBH cho khách hàng, cần gửi hồ sơ cho Vass xem xét và quyết định. Chỉ khi Vass thông báo đã thu xếp xong tái bảo hiểm mới được trao GCNBH với DMTS bảo hiểm cho khách hàng. - Khi trao GCNBH và DMTSBH cho khách hàng cần lưu ý giải thích rõ lại cho khách hàng: + Những rủi ro được bảo hiểm + Những điểm loại trừ chung và những điểm loại trừ riêng cho rủi ro. + Mức miễn bồi thường. + Nghĩa vụ và quyền lợi của người được bảo hiểm. + Nghĩa vụ và quyền lợi của người bảo hiểm. + Nhấn mạnh cho khách hàng hiểu chỉ những tổn thất xảy ra sau khi đã nộp phí bảo hiểm mới được bồi thường. Bước 7. Theo dõi thu phí bảo hiểm, tiếp nhận giải quyết sửa đổi bổ sung. Hợp đồng bảo hiểm sẽ được vào sổ thống kê nghiệp vụ và theo dõi việc thu phí. Trong thời gian của hợp đồng thì cán bộ chuyên trách định kỳ xuống thăm đối tượng bảo hiểm, kiểm tra công tác PCCC, kiến nghị những việc cần làm để PCCC. Theo dõi nhắc nhở khách hàng tái tục bảo hiểm khi bảo hiểm sắp hết hạn. Bước 8. Lưu hồ sơ Lưu hồ sơ để cán bộ khai thác dễ dàng theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng cũng như kịp thời tiến hành tái tục cho khách hàng. 2.3.2 Kết quả khai thác - Nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ là một nghiệp vụ bảo hiểm tương đối khó và phức tạp. Số người và doanh nghiệp tham gia cũng không nhiều, việc khai thác là phức tạp hơn các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Từ thực tế trên, Vass đã đặt ra kế hoạch cho doanh thu khai thác qua các năm, và tình hình thực hiện kế hoạch đó như sau: Bảng 4:. Doanh thu và tình hình thực hiện kế hoạch nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ 2008 - 2010 Năm Doanh thu ( triệu đồng ) Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch(%) Tốc độ phát triển liên hoàn doanh thu thực hiện (%) Kế hoạch Thực hiện 2008 455 423,91 93,2 - 2009 520 570,87 109,8 135 2010 650 659,98 101,5 115,6 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Vass Hà Nội ) Doanh thu bảo hiểm cháy nổ và các rủi ro phụ của công ty tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng năm 2009 so với 2008 đạt khác cao là 35%, tuy trong 6 tháng đầu năm 2009, thị trường bảo hiểm Việt Nam gặp nhiều khó khăn, và thị trường bảo hiểm cháy nổ cũng bị giảm 65% do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng Vass Hà Nội vẫn đạt được doanh thu khá. Năm 2010 lại tăng hơn so với 2009 là 15,6%. Về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, năm 2008 doanh thu bảo hiểm cháy nổ mới chỉ đạt 93,2%, chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra, vì tuy Nghị định quy định về Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được ban hành và có hiệu lực một thời gian nhưng các doanh nghiệp, cơ quan đoàn thể hầu hết thuộc diện phải mua bảo hiểm hầu như là không mua bảo hiểm này vì những lý do khác nhau. Năm 2009 nhờ nỗ lực cố gắng công ty đã hoàn thành kế hoạch 109,8%. Sang năm 2010, kế hoạch đặt ra về doanh thu của công ty cũng được hoàn thành. Trong những năm tới, cùng với việc hoàn thiện và mở rộng hơn hệ thống phân phối, tin rằng tốc độ tăng doanh thu và hoàn thành kế hoạch sẽ cao hơn. - Theo số liệu thống kê thì số tiền bảo hiểm tăng đều hàng năm, năm 2010 đạt 120.860 triệu đồng, tăng so với 2008 là 44.762 triệu đồng. Tốc độ tăng năm sau cũng cao hơn năm trước. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 106% thì tới năm 2010 tốc độ tăng so với 2009 là 149%, đây là tốc độ tăng khá ấn tượng. Bảng 5: Doanh thu phí và số hợp đồng khai thác giai đoạn 2008 – 2010 Năm Số tiền bảo hiểm ( trđ) Tốc độ tăng liên hoàn (%) Số hợp đồng BH ( Hợp đồng) Tốc độ tăng liên hoàn (%) Số tiền BH bình quân/1 hợp đồng ( trđ/HĐ) 2008 76.098 - 81 - 939 2009 80.843 106 95 117 851 2010 120.860 149 104 109 1.162 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm VASS Hà Nội) Số hợp đồng bảo hiểm cũng tăng đều qua các năm, từ 81 hợp đồng năm 2008 lên 104 hợp đồng năm 2010, số hợp đồng tuy có tăng nhưng tốc độ tăng không nhanh, năm 2010 so với 2009 tăng 109 % và số hợp đồng không nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng. Số tiền bảo hiểm bình quân 1 hợp đồng tăng tương đối từ 939 triệu đồng/hợp đồng năm 2008 lên 1.162 triệu đồng/hợp đồng vào năm 2010, riêng năm 2009 có giảm so với năm 2008, đó là do những khó khăn về kinh tế nên số tiền bảo hiểm không cao trong khi số hợp đồng có tăng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số tiền bảo hiểm bình quân 1 hợp đồng bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ như trên là không cao. Qua đây có thể thấy các hợp đồng bảo hiểm này chủ yếu các hợp đồng giá trị nhỏ như: Bảo hiểm cháy và rủi ro phụ cho hộ gia đình, các cơ sở sản xuất, cơ quan xí nghiệp nhỏ. - Hiện nay Bảo hiểm Viễn Đông – Khu vực miền Bắc có các Chi nhánh và Văn phòng dịch vụ khách hàng cũng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, từ bảng số 5 ta thấy Chi nhánh Hà Nội chiếm khoảng 20% doanh thu phí bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ của VASS tại khu vực miền Bắc, đứng sau Văn phòng 2. Năm 2009 đạt 570,87 triệu đồng chiếm 20,4%, đến năm 2010 đạt 659,98 triệu đồng chiếm 19,3% trong tổng doanh thu phí bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại khu vực miền Bắc của VASS. Sự giảm về tỷ trọng trên là do sự đi vào hoạt động của Phòng Thủ Đô. Bảng 6: Doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ các đơn vị trực thuộc khu vực miền Bắc – VASS. Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 DT (Trđ) Tỷ lệ (%) DT (Trđ) Tỷ lệ (%) Phòng Thủ Đô - - 421,5 12,3 Chi nhánh Hà Nội 570,87 20,4 659,98 19,3 Hải Phòng 487,63 17,4 592,9 17,3 Hòa Bình 196,52 7 138,6 4 Hưng Yên 342,86 12,2 354,37 10,3 VP DVKH Thái Bình 112,8 4 98,65 2,9 PKD VP2 và BPQL VP2 680,97 24,4 756,36 22 VP DVKH Quảng Ninh 184,94 6 179 5,2 Sơn La 213,8 8,6 216,9 6,7 Tổng cộng 2.790,39 100 3.418,26 100 (Nguồn: Báo cáo sơ kết khu vực miền Bắc – Vass qua các năm) Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy được tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ của VASS ở miền Bắc doanh thu phí còn thấp. Một phần vì nghiệp vụ bảo hiểm này khó và phức tạp, các đối tượng thường trốn tránh không muốn tham gia hoặc muốn tham gia nhưng về mặt tài chính còn hạn chế nên không tham gia. Phần nữa là vì mạng lưới của VASS ở khu vực miền Bắc còn mỏng và nhỏ, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Nam nên chưa thu hút được nhiều hợp đồng bảo hiểm ở miền Bắc. Bảng 7: Doanh thu phí bảo hiểm tài sản VASS Hà Nội giai đoạn 2008 - 2010 Đvt: Triệu đồng Loại nghiệp vụ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 BH cháy và các rủi ro phụ 423,91 570,87 659,98 BH mọi rủi ro tài sản 90,85 - (13,911) BH mọi rủi ro TS – TT vật chất 327,9 369,179 135,879 Bh mọi rủi ro về TS - GĐKD 27,32 35,122 - (Nguồn: Báo cáo doanh thu – VASS Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta thấy bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ đạt doanh thu cao nhất trong các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, chiếm trên 50% doanh thu phí của nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. Đây có thể coi là nghiệp vụ bảo hiểm chính trong nghiệp vụ bảo hiểm tài sản tại VASS Hà Nội. 2.3.3 Hiệu quả khai thác Trước khi phân tích hiệu quả khai thác, ta phân tích một chút về chi phí khai thác. Chi phí khai thác là một phần chi phí trong tổng chi nghiệp vụ. Chi phí khai thác bảo hiểm cháy nổ của Vass Chi nhánh Hà Nội gồm có 2 khoản chi chủ yếu: đó là chi hoa hồng cho đại lý và môi giới bảo hiểm, chi đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm. Ta có thể theo dõi qua bảng để thấy được rằng việc chi hoa hồng cho đại lý, môi giới và cán bộ khai thác trực tiếp của Công ty là chủ yếu, nó chiếm từ 90,8% đến 91,4%, còn khoản chi đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm chỉ chiếm ở mức từ 5,5% đến 6,1%. Chi phí khai thác tăng dần qua các năm, từ 93,28 triệu đồng năm 2008 lên 142,7 triệu đồng năm 2010, chứng tỏ cùng với sự phát triển của Vass, khâu khai thác cũng ngày càng được chú trọng nhiều hơn. Điều này cũng được thể hiện rõ ở sự gia tăng về số hợp đồng bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ của Vass. Bảng 8: Hiệu quả khai thác bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ VASS Hà Nội 2008 - 2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 1. Doanh thu phí (Trđ) 423,91 570,87 659,98 2. Số hợp đồng(Hđ) 135 201 389 3. Chi phí khai thác (Trđ) 93,28 112,7 142,7 Hoa hồng đại lý và môi giới, cán bộ khai thác Mức chi (Trđ) 84,78 102,7 130,4 Tỷ trọng (%) 90,8 91,1 91,4 Đánh giá rủi ro (Trđ) Mức chi (Trđ) 5,1 6,9 7,8 Tỷ trọng 5,5 6,1 5,6 Chi phí khác (Trđ) Mức chi (Trđ) 3,4 3,1 4,5 Tỷ trọng (%) 3,7 2,8 3 4.Hk = (1) / (3) 4,5 5,06 4,6 5.Hx = (2) / (3) 1,45 1,78 2,72 (Nguồn: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội) Hiệu quả khai thác Hk thể hiện với một đồng chi phí khai thác bỏ ra công ty thu về được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua bảng ta thấy được hiệu quả khai thác của công ty có xu hướng gia tăng, với một đồng chi phí khai thác bỏ ra năm 2008 thì công ty thu được 4,5 triệu đồng , đến năm 2009 đã tăng lên là 5,06 triệu đồng, tuy nhiên mức tăng này lại có xu hướng giảm tương đối ở năm 2010 là 4,6 triệu đồng. So với một số công ty có thế mạnh về Bảo hiểm cháy nổ trên thị trường thì hiệu quả khai thác trên của Vass là còn khá khiêm tốn. Hiệu quả xã hội (Hx) của khâu khai thác phản ánh với một đồng chi phí khai thác công ty bỏ ra thì khai thác được bao nhiêu hợp đồng bảo hiểm. Bảng cho thấy rằng số hợp đồng mà công ty khai thác được trên 1 triệu đồng chi phí khai thác được có chiều hướng gia tăng qua các năm. Năm 2008 hiệu quả xã hội của khâu khai thác mới ký được 1,45 hợp đồng. Đến năm 2010, số hợp đồng khai thác được trên một triệu đồng đã tăng lên 2,72 hợp đồng. Hiệu quả khai thác và hiệu quả xã hội của khâu khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là khá tốt, có được điều này là do trong những năm qua công ty đã không ngừng nỗ lực đầu tư nguồn lực vào khâu này. Ngoài việc đề ra các kế hoạch khai thác cụ thể phù hợp, công ty còn chọn lọc và sử dụng hiệu quả các biện pháp khai thác, hơn thế nữa còn có sự cố gắng hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên, cộng tác viên trong công ty. 2.4 Đánh giá chung 2.4.1 Những mặt đạt được và nguyên nhân * Những mặt đạt được: - Trong thời gian qua, sản phẩm bảo hiểm cháy và rủi ro phụ củaVass Hà Nội đã góp phần khắc phục hậu quả tổn thất của nhiều vụ liên quan đến cháy và rủi ro phụ, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm này như: Tư vấn cho khách hàng trong công tác đánh giá rủi ro, cùng với khách hàng phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn để từ đó có những biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. Cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tính phí bảo hiểm cũng như cho công tác khai thác và hoạt động tái bảo hiểm. Giải quyết kịp thời các vụ tổn thất, giúp khách hàng ổn định sản xuất kinh doanh, và cuộc sống. - Cũng trong thời gian vừa qua, công ty luôn dành một tỷ lệ nhất định trên số phí thu được trích cho khách hàng nhằm hỗ trợ khách hàng trong công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Vì vậy hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung, bảo hiểm cháy và rủi ro phụ nói riêng đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực. - Về tốc độ tăng doanh thu có chuyển biến tốt, tăng trưởng trên 15% là tín hiệu tốt và cần được phát huy và đẩy mạnh hơn nữa khai thác để đảm bảo luôn hoàn thành được kế hoạch đề ra. - Số hợp đồng bảo hiểm cũng gia tăng hàng năm với tốc độ tăng khá nhanh. * Nguyên nhân - Sự cố gắng nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên trong toàn công ty, sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo công ty cũng như ban lãnh đạo Văn Phòng II, Trụ sở chính thường xuyên theo dõi mọi hoạt động của công ty và có những chỉ đạo, giải quyết kịp thời, động viên tinh thần cán bộ nhân viên trong công ty làm việc. - Vass Hà Nội đã có những thay đổi trong cơ chế phân phối thu nhập, thưởng, thực hiện chi trả thu nhập theo kết quả kinh doanh mang lại của từng đơn vị thành viên và từng cá nhân. Từ đó kích thích mọi người nâng cao năng suất lao động cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả khai thác. - Không ngừng đầu tư về cơ sở vật chất để phục vụ tốt nhất cho hoạt động của công ty cũng như thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch. 2.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế - Doanh thu và số hợp đồng bảo hiểm có tăng nhưng doanh thu còn ở mức thấp và số lượng hợp đồng thì còn khiêm tốn. - Nhiều vụ giải quyết bồi thường còn chậm, quá trình xét duyệt hồ sơ bồi thường, trình lãnh đạo phê duyệt còn nhiều thủ tục. Đặc biệt là những vụ bồi thường trên phân cấp thì thời gian khách hàng phải chờ là khá lâu. - Hồ sơ bồi thường còn khá phức tạp, nhiều thủ túc, giấy tờ, qua nhiều cấp xét duyệt, đôi khi làm khách hàng phải đi lại nhiều và chuẩn bị nhiều loại thủ tục, giấy tờ. - Hoạt động của hệ thống đại lý còn kém hiệu quả, số lượng hợp đồng ký được chưa nhiều, tình hình nhân sự kinh doanh còn mỏng, chủ yếu là lãnh đạo chi nhánh và trưởng phòng khai thác là chính. * Nguyên nhân - Bên cạnh những thế mạnh, VASS cũng có những điểm yếu. Những điểm yếu này khiến cho việc khai thác bảo hiểm cháy và rủi ro phụ của VASS thời gian vừa qua chưa hiệu quả như mong muốn như: - Nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là loại nghiệp vụ khó và phức tạp, tham gia bảo hiểm mức phí đóng khá lớn nên ít đơn vị tham gia, đồng thời nghiệp vụ này mức độ rủi ro rất cao, đền bù lớn nên chưa được quan tâm chú trọng nhiều. - Quản trị rủi ro: VASS cũng chung tình trạng với các công ty bảo hiểm Việt Nam là quản trị các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh khá yếu kém. Điều này là một nguy cơ không nhỏ ảnh hưởng đến sự phát triền bền vững của công ty. - Qui mô vốn: So với một số công ty bảo hiểm trong nước và các công ty bảo hiểm nước ngoài thì quy mô vốn của VASS còn quá nhỏ bé. Đây là một trong những điểm yếu khi phải cạnh tranh trong tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam. - Áp lực cạnh tranh: trong quá trình hội nhập bên cạnh những cơ hội là thách thức cạnh tranh rất lớn cho sự tồn tại và phát triển. - Các sản phẩm thay thế: sự thành lập và ra đời của hàng loạt công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng gây ra những áp lực cạnh tranh cho những sản phẩm bảo hiểm của công ty. - Công tác quản lý đại lý chưa được chặt chẽ, công tác đào tạo lại chưa được quan tâm sâu sát, thời gian đào tạo ngắn, chưa được chú trọng. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHAI THÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM VIỄN ĐÔNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Giải pháp Dựa trên quá trình tìm hiểu, phân tích thực trạng kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ tại Vass Hà Nội cũng như những khó khăn và thuận lợi của công ty trong quá trình triển khai nghiệp trên thị trường, với mong muốn nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty, bản thân em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp mang tính chất tham khảo sau: 3.1.1 Giải pháp đối với nguồn nhân lực - Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân viên khai thác trong công ty: Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mọi doanh nghiệp nói chung và với Vass Hà Nội nói riêng. Vì đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là nhân tố quyết định sự đi lên của doanh nghiệp, họ chính là cầu nối để đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới tay khách hàng, và đem lại nguồn thu quan trọng cho doanh nghiệp. Đầu tiên , đối với mỗi cán bộ và nhân viên khai thác phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, từ đó mới có thể giải thích cho khách hàng hiểu về bản chất, lợi ích của sản phẩm mà mình cung cấp, đồng thời tạo được niềm tin nơi khách hàng bằng chính tính chuyên nghiệp của các cán bộ khai thác. Bên cạnh đó mỗi một cán bộ khai thác cần phải không ngừng nâng cao, trau dồi kỹ năng, tự học hỏi và hoàn thiện mình. Về phía Vass cần tăng cường thêm các khóa học đào tạo nâng cao tay nghề cho nhân viên một cách chuyên sâu. Việc cử các nhân viên theo học các khóa học nghiệp vụ cơ bản là rất cần thiết và hữu hiệu vì nó sẽ tận dụng được tối đa kinh nghiệm thực tế của các nhân viên khai thác lâu năm thông qua việc chuẩn bị các chuyên đề hoặc báo cáo các vấn đề khó khăn cụ thể đã gặp khi tiếp xúc với khách hàng, được đem ra trao đổi, thảo luận để rút kinh nghiệm. Nghiệp vụ Bảo hiểm cháy và rủi ro phụ là một trong những nghiệp vụ có tính chất đặc trưng riêng, khác với các nghiệp vụ bảo hiểm khác, nó liên quan tới kỹ thuật chuyên môn phòng cháy chữa cháy. Điều này liên quan trực tiếp tới công tác đào tạo cán bộ của doanh nghiệp bảo hiểm. Do đó doanh nghiệp nên thường xuyên đề cử cán bộ đi học các lớp đào tạo của Phòng Cảnh sát PCCC, nhằm nâng cao kiến thức về an toàn phòng cháy nổ. Bên cạnh đó về phía Vass nên thường xuyên mời các chuyên gia về PCCC, mở các buổi họp mặt nói chuyện chuyên đề, giúp nhân viên trong công ty cập nhật nhanh chóng với các thông tin về cháy nổ. - Có các chính sách đãi ngộ hợp lý: Một nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò đầu tàu trong các hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, giúp doanh nghiệp triển khai nghiệp vụ dễ dàng và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp; bên cạnh đó, những nhân viên giỏi có thể hướng dẫn các nhân viên khác, đặc biệt là các nhân viên mới trong công ty làm quen với môi trường công việc và nắm bắt các kỹ năng cơ bản trong triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm. Vì vậy các doanh nghiệp bảo hiểm trong nền kinh tế đều đặc biệt quan tâm tới việc giữ chân những nhân viên có năng lực, am hiểu tình hình hoạt động của công ty. Ngày nay, do tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, đặc biệt các doanh nghiệp bảo hiểm lớn trong nền kinh tế tìm mọi cách lôi kéo những nhân viên giỏi, có kinh nghiệm ở các công ty khác. Do đó, Vass Hà Nội cần có chính sách đãi ngộ hợp lý về lương, thưởng và điều kiện làm việc với những nhân viên có năng lực, am hiểu hoạt động và văn hóa công ty giúp họ yên tâm làm việc và phát huy tối đa năng lực của họ. Ngoài ra, công ty cần thường xuyên quan tâm chăm lo tới đời sống của các nhân viên trong công ty như thăm hỏi, động viên, hỗ trợ cho cán bộ, nhân viên trong công ty trong dịp lễ, tết hay khi nhân viên gặp phải những rủi ro, biến cố trong cuộc sống ; mặt khác công ty có thể tổ chức các cuộc giao lưu văn nghệ, các cuộc du lịch tập thể nhằm gắn kết tình cảm giữa nhân viên với công ty và giữa các nhân viên trong công ty với nhau, giúp họ yên tâm làm việc, cống hiến cho công ty. 3.1.2. Giải pháp về quản lý và xác định đối tượng tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ Trong vài năm gần đây đang diễn ra tình trạng các doanh nghiệp bảo hiểm đua nhau chạy theo doanh thu, không đánh giá đúng mức độ rủi ro của đối tượng nhận bảo hiểm. Tâm lý khá phổ biến của các khách hàng là chỉ khi rủi ro cao thì mua còn rủi ro thấp thì không. Để khắc phục tâm lý chung này các cán bộ khai thác bảo hiểm cần phải khéo léo trong việc từ chối các Giấy yêu cầu bảo hiểm có khả năng dẫn đến tổn thất cao so với số phí thu được. Do đó cần phải triệt để thực hiện các nguyên tắc cơ bản sau: - Nhà bảo hiểm sẽ tiến hành bảo hiểm cho toàn bộ một phạm vi rộng mà không tiến hành chia nhỏ từng bộ phận riêng lẻ để bảo hiểm. Mặt khác tiến hành bảo hiểm trên một địa bàn rộng nhằm phân tán các rủi ro có thể xảy ra. - Đặc biệt quan tâm tới điều kiện địa bàn, môi trường, khí hậu, thời tiết, vì nước ta là một nước thời tiết thay đổi theo bốn mùa, liên qua đến chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tính chất thời vụ, và nó là một trong những nguyên nhân gây ra các rủi ro cháy đối với các doanh nghiệp. - Cần đánh giá rủi ro một cách cẩn thận và lựa chọn hợp lý đối với các công trình, máy móc thiết bị có giá trị lớn, độ rủi ro cao, để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Đây là một yếu tố quan trọng giúp cho việc triển khai nghiệp vụ này có hiệu quả. 3.1.3 Giải pháp về mở rộng mạng lưới phân phối - Mạng lưới các ngân hàng, công ty tài chính trong nước và trên thế giới: Ngân hàng thương mại và các tập đoàn tài chính là những tổ chức có mối quan hệ rộng, có uy tín và quản lý phần lớn nguồn vốn trên thị trường, hầu hết các cá nhân, doanh nghiệp muốn đầu tư xây dựng hay mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đều thực hiện vay vốn tại hệ thống ngân hàng hoặc tại các công ty tài chính. Ngoài ra, trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hầu hết các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế đều thực hiện các hoạt động giao dịch và trao đổi thông qua hệ thống ngân hàng. Do đó, kênh khai thác bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng và công ty tài chính đang được nhiều doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và trên thế giới đặc biệt quan tâm. Với lợi thế cổ đông chiến lược của công ty là các ngân hàng và công ty lớn trong nước, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông - Chi nhánh Hà Nội cần duy trì và phát triển kênh khai thác qua hệ thống ngân hàng và các công ty tài chính nhằm mang lại doanh thu phí cao và ổn định thông qua việc khai thác các hợp đồng bảo hiểm lớn với khách hàng là đối tác của ngân hàng và công ty tài chính, đồng thời mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng và các tổ chức tài chính cũng như nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường. - Mạng lưới môi giới, đại lý: Thực tế đã chứng minh tầm quan trọng của việc khai thác khách hàng thông qua mạng lưới đại lý, các công ty môi giới. Đây là đội ngũ tuyên truyền trực tiếp, tư vấn cho khách hàng về sản phẩm bảo hiểm, thực hiện từ khâu kí kết hợp đồng cho đến khâu chăm sóc phục vụ khách hàng , tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Họ chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng, giúp công ty nâng cao được vị thế hình ảnh của mình, cũng như việc chiếm lĩnh và giữ vững được thị phần. VASS trong những năm qua đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với các đại lý như: tổ chức các lớp đào tạo năng cao kĩ năng khai thác, chăm sóc khách hàng. Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, các lớp đào tạo ngắn hạn, chuyên sâu, nhằm đào tạo được đội ngũ các đại lý có trình độ. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức các chương trình vui chơi, các buổi thảo luận để các đại lý có thể trau rồi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên, để mở rộng mạng lưới hơn nữa công ty cần có chính sách về hoa hồng tốt hơn cho các đại lý , đây là một trong những chính sách quan trọng để có thể lôi cuốn được các đại lý giỏi và giữ chân các đại lý đó, từ đó ngày càng mở rộng mạng lưới phân phối này. 3.1.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống phân phối qua đại lý - Xây dựng một chương trình đào tạo đại lý tiêu chuẩn và hiệu quả, cán bộ trực tiếp giảng dạy sẽ hướng dẫn đại lý xử lý các tình huống đó theo đúng nguyên tắc trong bảo hiểm. Những tình huống và phương cách xử lý đó sẽ là những bài học kinh nghiệm quý báu cho các đại lý khi mới tham gia làm đại lý bảo hiểm. - Cung cấp thông tin cấn thiết cho đại lý: Trong quá trình hoạt động của đại lý, công ty cũng nên tích cực hơn nữa trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho họ như: Thông tin về nền kinh tế thị trường trong năm; tiềm năng khai thác ở các thị trường khác nhau; xu hướng mua sản phẩm bảo hiểm của khách hàng… công tác thi đua, khen thưởng, tin tức nội bộ và kiến thức nghiệp vụ cần thiết cho đại lý… Đây là những thông tin cần thiết cho đại lý vào đúng thị trường và tìm đúng khách hàng; đặt mục tiêu khai thác hiệu quả; giải thích với khách hàng những biến động của thị trường tác động đến hợp đồng bảo hiểm cháy và rủi ro phụ như thế nào (biến động về giá cả, sự gia tăng doanh nghiệp bảo hiểm, …) Nên chăng công ty cần tăng cường kênh cung cấp thông tin cho đại lý: Báo, tạp chí của công ty xuất bản cần thông tin và cung cấp kịp thời, đầy đủ cho mỗi đại lý; tổ chức hội nghị trao đổi thông tin; qua trang web của công ty; qua sự truyền đạt thông tin của người quản lý đại lý… - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của các đại lý hơn nữa. Bên cạnh việc tổ chức kiểm tra định kỳ, công ty cũng nên tăng cường việc kiểm tra đột xuất đối với các đại lý bảo hiểm nhằm xem đại lý có hiểu đúng, hiểu đủ và tư vấn chính xác cho khách hàng hay không, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của đại lý khi bán các sản phẩm bảo hiểm của công ty. - Song song với việc tăng cường kiểm tra công ty cũng nên đẩy mạnh công tác khen thưởng đối với các đại lý hoạt động tích cực. Có các chính sách khuyến khích các đại lý phát triển. Chúng ta có thể áp dụng hình thức họp chung để tuyên dương thành công của các đại lý và họp riêng để góp ý, phê bình đối với những điểm yếu, sai sót mà đại lý vấp phải. 3.1.5 Giải pháp về dịch vụ chăm sóc khách hàng. Kinh doanh bảo hiểm thực chất là ngành cung cấp dịch vụ tài chính, do đó sự hài lòng của khách hàng có ảnh hưởng lớn tới uy tín, hình ảnh của công ty cũng như hiệu quả của công ty khi triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm. Hiện nay thị trường bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ đang phát triển hết sức sôi động với sự tham gia của hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đang hoạt động trên thị trường, do đó để thu hút được khách hàng tham gia bảo hiểm, công ty cần thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng trước, trong và sau khi tham gia bảo hiểm như: Nhân viên khai thác khi tiếp xúc khách hàng cần có kỹ năng giao tiếp tốt, thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp như luôn lịch sự, thân thiện, hòa nhã, tận tình và tôn trọng khách hàng. Đây là ấn tượng đầu tiên của khách hàng về doanh nghiệp bảo hiểm và chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Công ty cần giải đáp nhanh, đầy đủ và chính xác mọi thắc mắc của khách hàng qua tư vấn trực tiếp, qua điện thoại, qua internet... giúp họ có được những thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và dễ dàng. Công ty thực hiện công tác tư vấn cho khách hàng các phương án quản lý rủi ro phù hợp với đặc điểm của tài sản tham gia bảo hiểm và tình hình tài chính của khách hàng, cũng như trang bị các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy như bình xịt, thiết bị báo cháy tự động... đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở khách hàng thực hiện đầy đủ quy trình phòng ngừa rủi ro nhằm giảm thiểu nguy cơ xảy ra cháy nổ và mức độ thiệt hại do cháy nổ gây ra cho đối tượng bảo hiểm, từ đó giúp khách hàng yên tâm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Đơn giản hóa mọi thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình ký kết cũng như tái tục hợp đồng. 3.1.6 Giải pháp đối với công tác tuyên truyền quảng cáo Do đặc thù là ngành dịch vụ tài chính, kinh doanh chủ yếu dựa trên niềm tin của khách hàng vào uy tín của doanh nghiệp nên công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường hiện nay. Hơn nữa, khác với nhiều quốc gia trên thế giới bảo hiểm đã trở thành nhu cầu và tập quán trong đời sống sinh hoạt của mỗi người dân, trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam hiện nay, hầu hết người dân còn thiếu hiểu biết về doanh nghiệp bảo hiểm và tác dụng của sản phẩm bảo hiểm trong việc bảo đảm về tài chính cho người tham gia bảo hiểm trước các rủi ro, biến cố trong cuộc sống cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp bảo hiểm trong nền kinh tế cần đặc biệt chú ý tới công tác tuyên truyền quảng bá thương hiệu góp phần gây dựng và củng cổ hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp trong lòng công chúng, từ đó giúp khách hàng yên tâm khi tham gia bảo hiểm tại công ty. Bên cạnh công tác tuyên truyền quảng bá về thương hiệu, để triển khai tốt nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, công ty cần đặc biệt chú ý đến công tác tuyên truyền, giáo dục người dân về sản phẩm bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ cũng như các biện pháp phòng cháy chữa cháy, giúp họ nâng cao nhận thức về hậu quả của các vụ hỏa hoạn, tác dụng của sản phẩm bảo hiểm cháy trong việc ngăn ngừa và hạn chế mức độ tổn thất do cháy gây ra, cũng như tác dụng to lớn của chúng trong việc khắc phục hậu quả của các vụ cháy, giúp người tham gia bảo hiểm nhanh chóng ổn định cuộc sống và tình hình hoạt động sản suất kinh doanh. Hiện nay, công ty có thể thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo qua nhiều phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, báo chí, áp phích, internet, bảng điện tử, bảng quảng cáo... Trong đó, công ty cần đặc biệt chú ý đến việc quảng bá thông tin qua internet hơn nữa, đây là kênh thông tin đang được nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới lựa chọn nhờ những tiện ích mà nó đem lại như quảng bá thương hiệu của công ty trên mạng toàn cầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, đặc biệt đây là kênh thông tin gây được sự chú ý của thế hệ trẻ - những người chủ tương lai. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phối hợp với cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các cơ quan hữu quan tổ chức các sự kiện có liên quan đến nghiệp vụ như: hội thảo về công tác phòng cháy chữa cháy, hội nghị khách hàng, hội thảo về tác dụng của bảo hiểm cháy và rủi ro phụ trong cuộc sống. 3.1.7. Về phối hợp với lực lượng Công an, Cảnh sát PCCC Trong quá trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, Công ty bảo hiểm rất cần có sự tham khảo ý kiến và trợ giúp của cảnh sát PCCC để đánh giá một số mặt công tác PCCC của khách hàng khi tiến hành quy trình khai thác, đặc biệt là ở những cơ sở sản xuất quy mô lớn, khu công nghiệp, nơi có nguy cơ cháy nổ ở mức cao. Do đó cần có sự phối kết hợp nhằm đánh giá đúng rủi ro, xác định có chấp nhận bảo hiểm hay không hoặc để xác định mức phí cho phù hợp. Đồng thời, việc phát hiện và sớm tìm ra nguyên nhân của các vụ cháy, đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia bảo hiểm cũng cần đến sự trợ giúp của Công an, Thanh tra. Vì vậy vai trò của Công an, Thanh tra là hết sức quan trọng. 3.2 Khuyến nghị 3.2.1 Đối với Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng có liên quan - Các cơ quan chức năng cần sớm già soát, hoàn thiện hành lang pháp lý để thị trường bảo hiểm vận hành theo chuẩn mực quốc tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Các cơ quan chức năng cần yêu cầu các doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản pháp luật có liên quan để góp phần làm lành mạnh hóa môi trường bảo hiểm trong nước. Thực hiện kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm phòng chống các biểu hiện tiêu cực trong quá trình hoạt động. Thường xuyên thanh kiểm tra hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm tránh tình trạng các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh thông qua giảm phí và tăng hoa hồng bất hợp lý nhằm lôi kéo khách hàng. Đồng thời, cần đưa ra khung hình phạt có tính răn đe với các doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm quy định này. - Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước hợp tác với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, các tập đoàn tài chính, ngân hàng hàng đầu thế giới thông qua các cuộc giao lưu hợp tác kinh tế thương mại giữa các chính phủ. Đồng thời tiếp tục thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác quốc tế giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hội nhập ngày càng sâu, rộng vào thị trường thế giới. - Tăng cường kiểm tra giám sát từ nhiều phía, đồng thời cục cảnh sát phòng cháy chữa cháy phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan nhằm thực hiện nghiêm các quy định về phòng cháy chữa cháy và tham gia bảo hiểm bắt buộc đối với các cơ sở có nguy cơ cháy nổ cao. Bên cạnh đó, cần xây dựng đưa ra hình phạt nghiêm minh với các cơ sở không thực hiện đúng yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy, cũng như quản lý chặt chẽ công tác cấp giấy chứng nhận an toàn phòng cháy chữa cháy cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Vì hiện nay theo quy định, những đối tượng thuộc diện phải tham gia mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng không mua sẽ bị phạt tiền từ 2-5 triệu đồng. Mức phạt này dường như là quá nhẹ với những doanh nghiệp có số lượng tài sản lớn, không đủ sức để răn đe các doanh nghiệp bảo hiểm không muốn mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. - Bộ Tài Chính cần xem xét lại biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc và tự nguyện để giảm sự chênh lệch quá lớn về mức phí giữa hai loại hình bảo hiểm này. Nhằm đảm bảo sự công bằng đối với tất cả người tham gia bảo hiểm cháy và rủi ro phụ. - Về quản lý Nhà nước cần sửa đổi Luật phòng cháy chữa cháy (điều khoản về thiệt hại về người và đối tượng phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc). Về cơ chế chính sách, cần sửa đổi quy định về tỷ lệ 5% kinh phí phòng cháy chữa cháy phải nộp và tỷ lệ giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm (không tính phần phí tái bảo hiểm) phù hợp hơn với thực tế. Bên cạnh đó, các đơn vị hành chính sự nghiệp cần được cấp kinh phí để mua bảo hiểm và quy trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người đứng đầu nếu không mua bảo hiểm. Cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn và xử lý trục lợi bảo hiểm. - Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về PCCC, cần có nhiều chiến dịch tuyên truyền về quy định bắt buộc mua bảo hiểm cháy nổ để không chỉ các doanh nghiệp phải tham gia bảo hiểm biết mà cả những người dân cũng hiểu rõ các quy định này để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ tự nguyện tham gia vì nhận rõ sự cần thiết của nó. 3.2.2 Đối với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là tổ chức tự nguyện xã hội – nghề nghiệp của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên, hợp tác và phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam trong khuôn khổ pháp luật. Đứng trước những khó khăn thách thức của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, Hiệp hội cần có các biện pháp hữu hiệu hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trên thị trường như: - Hiệp hội mời chuyên gia nước ngoài đến để truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ các doanh nghiệp để học hỏi, nâng cao khả năng trình độ chuyên môn và các kỹ năng hỗ trợ khác trong quá trình khai thác. - Thống nhất ý kiến từ các hội viên nhằm đưa ra các thỏa thuận liên quan tới cạnh tranh lành mạnh trong khâu khai thác như mức phí bảo hiểm, hoa hồng đại lý và môi giới, các điều khoản bảo hiểm... - Tăng cường mối quan hệ giữa các thành viên trong hoạt động chống trục lợi, nhằm phát hiện nhanh chóng và chính xác các trường hợp trục lợi trong bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ, từ đó đưa ra các biện pháp ngăn chặn hợp lý góp phần làm trong sạch thị trường bảo hiểm. - Hiệp hội bảo hiểm cần phối hợp chặt chẽ với các công ty bảo hiểm, với cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các cơ quan có liên quan tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo về công tác phòng cháy chữa cháy, về tác dụng của bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ nhằm nâng cao nhận thức của người dân khi tham gia bảo hiểm, đồng thời giảm thiểu số vụ cháy cũng như thiệt hại do cháy gây ra. KẾT LUẬN Qua khóa luận tốt nghiệp “ Thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội” đã thấy được tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ. Tình hình khai thác nghiệp vụ này ở nước ta nói chung và cụ thể ở VASS Hà Nội nói riêng. Trong quá trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này, VASS Hà Nội đã thu được những kêt quả nhất định, nhưng cũng còn gặp phải một số khó khăn, hạn chế. Cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng tổng thể các gói giải pháp để đấy mạnh hơn nữa công tác khai thác, đem lại hiệu quả cho công ty, đồng thời góp phần giảm thiểu thiệt hại do các vụ cháy gây ra. Trong nền kinh tế như hiện nay, vượt qua mọi khó khăn thử thách, bằng sự vươn lên của chính mình, hy vọng rằng VASS Hà Nội với các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm cháy và rủi ro phụ nói riêng sẽ tiếp tục lớn mạnh và không ngừng đi lên. Với thời gian và sự hiểu biết có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự chỉ bảo, đánh giá của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHỤ LỤC GIẤY YÊU CẦU BẢO HIỂM ------------- BẢO HIỂM TÀI SẢN THÔNG TIN CHUNG Tên công ty: Đia chỉ liên hệ: Mã số thuế: Ngành nghề kinh doanh: Số điện thoại: Số Fax: Người liên hệ: Chức vụ: Điện thoại: Email: THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM Địa điểm yêu cầu bảo hiểm: (Vui lòng cung cấp bản vẽ tổng thể, nếu có) Loại công trình yêu cầu bảo hiểm: Văn phòng Nhà xưởng Kho Loại khác: (ghi rõ) Sở hữu Thuê Năm xây dựng: Số tầng: Diện tích xây dựng: m2 Năm hoạt động tại địa điểm: Vật liệu xây dựng: Tường: Mái: Nền: Khoảng cách giữa các công trình yêu cầu bảo hiểm: m Mô tả khu vực xung quanh công trình yêu cầu bảo hiểm: Mô tả Khoảng cách Trái Phải Trước Sau Xe chữa cháy có dễ tiếp cận địa điểm được bảo hiểm không? Có Không Có hệ thống chống sét không? Có Không Có hệ thống báo cháy không? Có Không Có thiết bị báo khói không? Có Không Có thiết bị báo nhiệt không? Có Không Có bình chữa cháy không? Nếu có, xin nêu rõ số lượng bình: Có Không Có hệ thống chữa cháy tự động (sprinkler, drencher,…)? Có Không Có hệ thống họng nước/ lăng/ vòi/ bơm chữa cháy không? Có Không Có biển báo cấm lửa/ cấm hút thuốc không? Có Không Có bảo vệ trực/ tuần tra/ canh gác không? Nếu có xin nêu rõ: Có Không - Bảo vệ: Của công ty Thuê ngoài - Số lượng nhân viên bảo vệ/ca trực: Ngày: Đêm: THÔNG TIN VÀ LỊCH SỬ TỔN THẤT Bảo hiểm trước đây, nếu có: - Tên công ty bảo hiểm : - Số tiền bảo hiểm : - Mức khấu trừ : - Ngày hết hạn bảo hiểm : Số vụ tổn thất trong vòng 5 năm trước (nếu có) Ngày xảy ra tổn thất Nguyên nhân tổn thất Số tiền bồi thường Yêu cầu bảo hiểm của Quý công ty đã bị từ chối hoặc bảo hiểm bị hủy bỏ hoặc việc tái tục bị từ chối hoặc được chấp nhận với việc áp dụng các điều khoản đặc biệt? Có Không YÊU CẦU BẢO HIỂM Thời hạn yêu cầu bảo hiểm: Từ .../…/20… đến …/…/20…(bao gồm 2 ngày biên) Loại hình yêu cầu bảo hiểm: Cháy và các rủi ro phụ: bao gồm: B. Nổ ; C. Máy bay và các phương tiện hàng không rơi vào; D. Gây rối, đình công, công nhân bế xưởng; E. Hành động cố ý ; F. Động đất, Núi lửa phun; G. Giông và Bão; H. Giông, Bão và Lụt; I. Nước tràn ra từ các bể chứa nước; J. Va chạm bởi xe cơ giới hay động vật. Mọi rủi ro Tài sản yêu cầu bảo hiểm: Mô tả Giá trị tài sản Số tiền bảo hiểm Nhà cửa (loại trừ đất, phần nền móng) Máy móc, thiết bị Hàng hóa: Hàng hóa thông thường Nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm Giá trị bảo hiểm: (không áp dụng đối với hàng hóa) Giá trị thay thế mới Giá trị thị trường Mức khấu trừ cho mỗi và mọi vụ tổn thất do Người được bảo hiểm tự chịu: - Rủi ro thiên tai: - Rủi ro khác: Người thụ hưởng (nếu có): Tôi/Chúng tôi cam kết rằng các khai báo và chi tiết nêu trong Giấy yêu cầu này là đúng sự thật và tôi/chúng tôi không nêu sai hoặc giấu bất kỳ sự thực nào. Tôi/chúng tôi đồng ý rằng, Giấy yêu cầu này cùng với bất kỳ thông tin nào khác mà tôi/chúng tôi cung cấp sẽ là cơ sở ký kết hợp đồng bảo hiểm. Việc ký giấy yêu cầu này không ràng buộc Người yêu cầu có trách nhiệm phải tiến hành mua bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Ngày: …… / …… / ……… Chữ ký của người yêu cầu: ______________________________________ PHIẾU ĐIỀU TRA RỦI RO 1.Người được bảo hiểm: Địa chỉ: Đối tượng bảo hiểm: Địa chỉ: Loại hình sản xuất, kinh doanh: 2. Số tiền bảo hiểm: chia thành mấy đơn vị rủi ro: Giá trị các đơn vị rủi ro: 1: 2: 3: 3. Khả năng tổn thất lớn nhất (PML):…………………………… 4. Bậc chịu lửa của công trình: Không cháy(D) q Khó cháy(N) q Dễ cháy(L) q 5. Vị trí, địa thế, an toàn: 5.1 Bố trí mặt bằng có hợp lý không? Hợp lý q Chấp nhận q Kém q 5.2 Xe chữa cháy có dễ tiếp cận không? Có q Không q 5.3 Thời gian xe chữa cháy tới nơi: Dưới 10 phút q Từ 10 phút đến 30 phút q Trên 30 phút q 5.4 Có nguồn nguy hiểm từ bên ngoài không? Có q Không q 5.5 Có các yếu tố làm tăng mức độ rủi ro không? Có q Không q 5.6 Có các điều kiện không thuận lợi đối với rủi ro được bảo hiểm không? Có q Không q 5.7 Có hệ thống chống sét không? Có q Không q 5.8 Có hàng rào bảo vệ chắc chắn không? Có q Không q 5.9 Có biển báo cấm lửa ở những nơi cần thiết không ? Có q Không q 5.10 Việc chấp hành nội quy PCCC có tốt không? Tốt q Chấp nhận q Kém q 5.11 Vệ sinh công nghiệp có tốt không? Tốt q Chấp nhận q Chưa tốt q 5.12 Việc trực/kiểm tra/canh gác 24/24 giờ (mô tả sơ bộ): 6. Trang thiết bị, tổ chức công tác phòng cháy chữa cháy: 6.1 Phát hiện, báo cháy: 6.1.1 Có hệ thống báo cháy bằng nút ấn? Có q Không q 6.1.2 Có hệ thống báo cháy tự động không? Có q Không q Loại đầu báo nhiệt q Khói q Khác:………………………… 6.1.3 Hệ thống báo cháy được nối thẳng tới đội chữa cháy q nối với phòng thường trực q 6.2 Nguồn nước chữa cháy: 6.2.1 Có hệ thống cấp nước chữa cháy công cộng không? Có q Không q 6.2.2 Có hệ thống cấp nước chữa cháy riêng không? Có q Không q 6.2.3 Bể chứa q Ao, hồ q Sông q Khác:………………………… 6.2.4 Lượng nước dự trữ tối thiểu: ………………… m3 6.2.5 Có bơm chữa cháy không ? Có q Không q Loại gì? Bơm tay q Bơm điện q Bơm xăng/dầu q Công suất: ………………… 6.2.6 Có hệ thống họng nước chữa cháy vách tường không? Có q Không q 6.2.7 Có đủ lăng, vòi đảm bảo yêu cầu chữa cháy không? Có q Không q 6.3 Bình chữa cháy: Loại Số lượng Kích cỡ - Bột - Nước - Bọt - CO2 Khác: 6.4 Hệ thống chữa cháy tự động lắp cố định: Có q Không q Hệ thống sprinkler(hệ thống phun nước chữa cháy tự động): Có q Không q Hệ thống drencher(hệ thống ngăn lửa bằng màng nước phun): Có q Không q Hệ thống khác: (bọt, CO2, bột, khác) ……………………………… Có q Không q 6.5 Có đội chữa cháy tại chỗ không? Có q Không q Số người: 6.6 Đội chữa cháy tại chỗ có được huấn luyện thường xuyên không? Có q Không q 6.7 Cơ sở đã lập/thực tập phương án chữa cháy chưa? rồi q chưa q / rồi q chưa q 7. Tổn thất đã xảy ra: Không q Có q Số vụ:…… Thiệt hại:………………………. Nguyên nhân: 8. Phát hiện, nhận xét, đánh giá thêm: (Nếu cần thiết ghi thành một bản riêng) Ngày……tháng……năm………… Người thực hiện DANH MỤC TÀI SẢN ĐƯỢC BẢO HIỂM PHẦN DÀNH CHO CÔNG TY BẢO HIỂM YCBH SỐ: SỐ CN: MÃ SỐ KH: MÃ SỐ ĐL: BẢO HIỂM CHÁY VÀ CÁC RỦI RO PHỤ Tên và địa chỉ Người yêu cầu bảo hiểm Tên và địa điểm tài sản được bảo hiểm STT HẠNG MỤC TÀI SẢN ĐƯỢC BẢO HIỂM SỐ LƯỢNG ĐƠN GIÁ GIÁ TRỊ SÓ TIỀN BẢO HIỂM Tổng cộng Tổng số tiền bảo hiểm: Ngày Chữ ký của người yêu cầu bảo hiểm Ghi chú: Đính kèm theo đây là danh mục tài sản chi tiết ( Nếu có) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Bảo hiểm thương mại. Trường Đại học Lao Động - Xã Hội. NXB Lao Động Xã Hội, 2008. 2. Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm. Trường Đại học Lao Đông – Xã Hội. NXB Lao Động Xã Hội, 2007. 3. Báo cáo thường niên VASS 4. Báo cáo doanh thu VASS 5. Báo cáo kết quả kinh doanh VASS 6. Website Bảo hiểm Viễn Đông: www.vass.com.vn 7. Cổng thông tin bảo hiểm Việt Nam: Webbaohiem.net 8. Trung tâm dữ liệu thông tin chuyên ngành bảo hiểm : Baohiem.pro.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm cháy và các rủi ro phụ ở Công ty Cổ phần bảo hiểm Viễn Đông – Chi nhánh Hà Nội.doc
Luận văn liên quan