Thực trạng quản lý thực tập báo chí tại trường cao đẳng phát thanh - Truyền hình II

- Ngoài chuyên môn giảng dạy, giáo viên báo chí cần dành thời gian cộng tác với các báo, đài địa phương hay các tỉnh thành lân cận. Có bài báo, nghiên cứu được đăng, phát sóng sẽ làm tăng uy tín của cá nhân giáo viên, củng cố sự tin cậy của sinh viên nơi nhà trường; đồng thời cũng góp thêm kinh nghiệm thực tế, nâng cao tay nghề cho việc giảng dạy báo chí. Thầy cô phải giữ vai trò là những người thường xuyên thắp lửa, chỉ hướng đi cho sinh viên, khơi dậy ý thức tự giác học tập và rèn luyện của mỗi sinh viên. Ởcác nước, nếu giảng viên báo chí nào liên tục trong 4 năm không làm báo thì không được đứng lớp nữa. Đó là một yêu cầu bắt buộc để các giáo viên hiểu rằng: cần dạy những kiến thức làm nghề mới nhất cho sinh viên. - Mỗi giáo viên báo chí cũng cần mởrộng giao lưu của mình với các cơ sở báo chí trong ngoài Thành phố, để giúp khoa, trường thiết lập các mối quan hệtốt đẹp có thể triển khai các hoạt động có lợi cho cả đôi bên. - Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học viên từ đàu đến cuối khóa học, là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường và ngược lại; do vậy, giáo viên chủ nhiệm cũng cần nâng cao trách nhiệm quản lý của mình khi được phân công nhiệm vụ, để mỗi giáo viên chủnhiệm thực sự là cầu nối thông tin giữa nhà trường và sinh viên, giúp các em nắm bắt thông tin một cách kịp thời và chính xác nhất.

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2924 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng quản lý thực tập báo chí tại trường cao đẳng phát thanh - Truyền hình II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hình thức thực tập tại cơ sở là tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn còn có ý kiến cho rằng nên kéo dài thời gian thực tập này để sinh viên cọ sát nhiều hơn nữa với thực tế. * Kết quả thực tập: - Khi đi thực tập, phần đông sinh viên chỉ thực hiện theo yêu cầu, chỉ dẫn, phân công của người hướng dẫn, hoặc theo chỉ tiêu tin bài đã được phổ biến. Số sinh viên có kết quả thực tập vượt mức chuẩn về cả số lượng lẫn chất lượng, rất ít. Một số sinh viên chưa thực sự chủ động và cũng chưa mạnh dạn đề ra những mục tiêu cho bản thân, dẫn đến kết quả thực tập còn sơ sài, không đáp ứng kỳ vọng và mong muốn của các giáo viên. - Khi xác định các tiêu chuẩn để đánh giá kết quả thực tập cho sinh viên, đa số giáo viên đều thống nhất, nên kết quả đánh giá theo từng năm là tương đối đồng đều. Tuy nhiên, việc đề ra một tiêu chí cụ thể để áp dụng trong việc đánh giá kết quả một cách khoa học, tránh cảm tính hay thiên vị, là chưa có. - Trường cũng như Khoa chưa đề ra được biểu mẫu nhận xét đánh giá cũng như hướng dẫn cụ thể về cách cho điểm.  Nguyên nhân: Khi phân tích những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, chúng tôi chú ý đến những nguyên nhân: * Về việc chuẩn bị cho sinh viên đi thực tập: - Chuẩn bị cho sinh viên đi thực tập là bước khởi đầu hết sức quan trọng cho toàn bộ khâu thực tập của sinh viên. Ở thời điểm này vai trò tham mưu, tư vấn của trưởng, phó khoa hoặc giáo viên chủ nhiệm là vô cùng quan trọng. Theo thăm dò bằng phỏng vấn của chúng tôi, ý thức nghề nghiệp của một bộ phận sinh viên học báo chí là rất mờ nhạt, đôi khi họ đăng ký học chỉ để theo mốt (Báo chí hiện tại là một ngành “hot” trong xu hướng chọn nghề của giới trẻ). Ở những sinh viên này, nguyên tắc “5S” (sống sâu sắc say sưa) của người làm báo là nguyên tắc của…người khác; nên họ rất cần được giúp đỡ kịp thời trước khi vào thực tế nếm trải những “khó khăn bầm dập” của nghề. Phân tích trên cho thấy, vai trò tham mưu, tư vấn cho sinh viên thời gian qua là chưa đủ để chuẩn bị cho sinh viên bước vào thực tế thực tập. - Bên cạnh đó, bộ phận quản lý thực tập cũng chưa tổ chức những diễn đàn giải đáp những thắc mắc cho sinh viên trước mỗi kỳ thực tập. Trong đó cung cấp cho sinh viên những thông tin cơ bản về các địa điểm thực tập để sinh viên có cái nhìn tổng quát hơn về nơi mà mình sắp đến; hoặc tư vấn, giới thiệu các cơ sở thực tập có mối quan hệ tốt với nhà trường. Nhiều ý kiến từ phía các cơ sở thực tập đề cập đến hình thức “hợp đồng” giữa các Trung tâm đào tạo báo chí và các tòa soạn để sinh viên báo chí có điều kiện tiếp xúc với môi trường thực tiễn và học các kỹ năng nghề nghiệp. Đây là ý kiến cần được xem xét thực hiện. - Khi sinh viên có thắc mắc về cơ sở thực tập, về năng lực của bản thân, lo lắng không biết có đáp ứng nhu cầu của cơ sở hay không thì chưa nhận được sự giúp đỡ kịp thời từ giáo viên chủ nhiệm- một cầu nối hết sức quan trọng giữa sinh viên với Khoa, Trường. Từ đó dẫn đến việc các em chọn điạ điểm thực tập thiếu sự cân nhắc giữa yêu cầu của cơ sở báo chí với năng lực và điều kiện thực tế của bản thân. Tình trạng này dẫn đến việc sinh viên thực tập với kết quả không tốt hoặc bị cơ sở thực tập từ chối. - Trường Cao đẳng PT-TH II là một trường nghề non trẻ so với bề dày của lịch sử báo chí Việt Nam, trải qua 6 lần đổi tên, 5 đời Hiệu trưởng mà chỉ có vị Hiệu trưởng nhiệm kỳ 2005-2008 là công tác trong ngành PT-TH (TS.Trần Thị Tri- Phó Ban Đối ngoại Đài Tiếng Nói Việt Nam); nên mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị báo chí trên địa bàn Thành phố và các Tỉnh lân cận còn hạn chế. - Một số giáo viên giảng dạy chuyên ngành báo chí của trường chưa hề công tác ở một cơ quan báo chí nào, nên việc làm cầu nối cho các em tiếp xúc, làm quen, hoặc có thêm thông tin về các cơ quan báo chí trước khi đi thực tập là rất khó. - Một số sinh viên chọn địa điểm thực tập chưa phù hợp do bản thân không lượng được sức mình, hoặc không được tự vấn đến nơi đến chốn. Thực tế đã xảy ra tình trạng sinh viên không nắm rõ yêu cầu của cơ sở thực tập, hoặc không tuân thủ ý kiến của thầy cô giáo nên chọn lựa địa điểm môt cách tùy tiện, chưa phù hợp. Sinh viên bị cơ sở từ chối hoặc tự đào thải mình, chuyển cơ sở thực tập khác sau vài ngày thử sức. Trong trường hợp này, sinh viên sẽ gặp khó khăn và kết quả thực tập của sinh viên cũng bị ảnh hưởng nhất định. * Về việc tổ chức cho sinh viên đi thực tập - Việc tổ chức thực tập bao gồm việc xây dựng kế hoạch thực tập và hướng dẫn sinh viên thực hiện các công việc thực tập trong thời gian thực tập. Khoa báo chí và phòng đào tạo là hai đơn vị chủ yếu tham gia chính vào các khâu này. Nhưng trên thực tế, cả 2 đơn vị chưa có sự kết hợp chặt chẽ trong việc quản lý thực tập, từ khâu lên kế hoạch đến triển khai thực hiện, dẫn đến việc sinh viên gặp khó khăn. Cụ thể ở khóa 04 Cao đẳng báo chí (khóa đầu tiên trường đào tạo hệ Cao đẳng do kết hợp với Trường Cao đẳng Phát thanh-Truyền hình I), sinh viên khá vất vả với việc tìm một nội dung thống nhất cho việc thực hiện đề tài, và một địa chỉ cụ thể để được giải đáp những thắc mắc liên quan đến thực tập. - Việc giải quyết giấy tờ liên quan đến thực tập đôi khi còn chậm chạp vì nhân sự mỏng, kiêm nhiều việc, vì thế có một số sinh viên mất nhiều thời gian cho việc hoàn tất các thủ tục trước khi thực tập. * Về nội dung và hình thức thực tập: *Thực tập tại trường: - Nội dung thực tập tại trường theo thăm dò của chúng tôi là tương đối vừa sức, tuy nhiên một số nội dung được đề nghị bổ sung như: Biên tập, dẫn chương trình, sản xuất phim…cần được xem xét trên bối cảnh cân đối nhân lực và trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy. - Việc bồi dưỡng nhận thức nghề nghiệp cho sinh viên còn hạn chế do thiếu nhân lực, lực lượng cán bộ, giáo viên mỏng, kiêm nhiệm nhiều việc. - Một trong những nguyên nhân chi phối kết quả thực tập tại trường của sinh viên là một bộ phận giáo viên hướng dẫn thực tập tại trường chưa nhiệt tình, dẫn đến sinh viên cũng thiếu “ lửa” trước khi bước vào kỳ thực tập cơ sở. - Cơ sở vật chất của trường còn nghèo nàn, thiếu thốn, không đủ điều kiện để triển khai các nội dung học. Một số trang thiết bị hư cũ, hỏng hóc, phòng thực hành chật hẹp. - Chương trình học mặc dầu có chú trọng đến khâu thực hành nhưng vẫn bị “lệch” giữa lý thuyết và thực tế (tỷ lệ 70 lý thuyết/30 thực hành, trong khi yêu cầu thực tế là 50/50). *Thực tập tại cơ sở: - Trong thời gian thực tập cơ sở, có sinh viên cũng chưa tận dụng hết thời gian thực tập vào mục đích thực tập, chưa thực sự nỗ lực, dốc hết sức cho đợt thực tập. Thậm chí có sinh viên xem đợt thực tập giống như đợt …nghỉ hè, chỉ ngồi ở tòa soạn đọc báo, lướt web hoặc đến tòa soạn rất ít, thay vì phải dành thời gian biểu để quan sát, tìm hiểu công việc, đi thực tế... - Ngược lại, cũng có sinh viên nóng vội đòi bắt tay ngay vào công việc cụ thể, mong làm thế nào để “ra sản phẩm”, hoặc quá bạo dạn, muốn chứng tỏ mình, chủ động đi tác nghiệp một mình dưới danh nghĩa là người của tòa soạn, khiến nhiều tòa soạn e ngại. - Số sinh viên khác thì lại quá tự tin, không chịu tiếp thu, không có thái độ cầu thị; hoặc có tiếp thu thì cũng trong trạng thái…vò đầu bức tai, giận dỗi hay đầy nước mắt, khiến một số người hướng dẫn không có thiện cảm. Một số khác do thiếu kỹ năng giao tiếp nên nhược điểm lớn nhất của họ là e ngại, nhút nhát khi tiếp xúc trước những đối tượng cần gặp gỡ dẫn đến hiệu qủa khai thác thông tin rất kém. - Cũng cần kể đến sinh viên chưa biết cách ứng xử trong những tình huống có thể gặp khi đi thực tập, thể hiện sự kém cỏi, vụng về khi có vấn đề cần giải quyết. Có những sinh viên nắm rất chắc lý luận về các thể loại báo chí, nhưng kỹ năng giao tiếp, kỹ năng khai thác thông tin, đặt câu hỏi còn rất hạn chế, thậm chí kém cỏi. Những sự cố này mang đến cho sinh viên tâm trạng đi thực tập vì sự bắt buộc, mất hết hứng thú và niềm tin ban đầu. - Không phải sinh viên nào cũng được cơ sở báo chí tạo điều kiện để thực tập một cách hiệu quả. Vẫn còn tình trạng sinh viên thực tập như một người để cơ sở thực tập “sai vặt”; vì vậy, tác dụng của việc thực tập hầu như không có. - Để giảng dạy báo chí, giáo viên đúng ra phải là những nhà báo thực sự, phải lăn lộn với thực tế, nắm bắt được cuộc sống đang diễn ra như thế nào để truyền đạt cho sinh viên. Nhưng trên thực tế, có những giáo viên chưa viết báo bao giờ, mà chỉ thuần túy giảng dạy hoặc nghiên cứu. Kỹ năng làm báo của thầy “có một” thì cũng chỉ truyền cho sinh viên “có một” chứ không thể hơn. Vì vậy, sinh viên thiếu đi những chiêu mà một nhà báo năng động cần phải có. - Bên cạnh đó, có những môn học giáo viên giảng dạy còn mang nặng tính lý thuyết, chưa chú trọng đến kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, khả năng làm việc độc lập trong môi trường có nhiều áp lực (về thời gian, về tính cạnh tranh…) - là những kỹ năng cần thiết cho nghề báo; nên khi bước vào thực tế, các em vẫn còn lúng túng. - Khi thời gian thực tập kết thúc, sinh viên phải viết báo cáo thực tập nộp về cho khoa báo chí vào thời gian qui định. Đa số các em hoàn thành tốt công việc này, nhưng vẫn có những trường hợp chậm trễ, báo cáo sơ sài qua loa chiếu lệ. Nhiều sinh viên không ghi nhật ký thực tập mặc dù đề cương học phần qui định rõ sinh viên phải ghi nhật ký thực tập và làm báo cáo thực tập ở cuối đợt thực tập. Chính vì thế, lúc viết báo cáo, các em không còn nhớ rõ những công việc đã thực hiện, những kinh nghiệm, những điều đã học hỏi được. * Việc đánh giá kết quả thực tập: - Đối với việc đánh giá kết quả thực tập, trường chưa có biểu mẫu hướng dẫn cụ thể về thang điểm cũng như cách tính điểm; ví thế sự chênh lệch điểm của giáo viên này với các giáo viên khác là điều không tránh khỏi. - Mặc khác, có những giáo viên tham gia chấm báo cáo thực tập lại chưa hề có tiết giảng dạy ở lớp đó nên không biết rõ thực lực của từng em; dẫn đến tình trạng có sinh viên học tốt, làm nhiều, nhưng điểm thực tập không cao. Ngược lại, cũng có trường hợp sinh viên học hành qua loa, sử dụng thời gian thực tập vào việc khác, làm ít, lại được đánh giá tốt. - Sau khi đánh giá kết quả thực tập, nhà trường, khoa hoặc giáo viên chủ nhiệm chưa tổ chức gặp gỡ sinh viên để thông tin kết quả thực tập, rút kinh nghiệm. Đây là điều mà sinh viên luôn chờ đợi sau mỗi đợt thực tập nhưng chưa được đáp ứng. * Những nguyên nhân khác: - Dù được xem là một trong những “mắt xich” quan trọng quyết định sự phát triền của chất lượng giáo dục, song thực tế, đội ngũ quản lý giáo dục vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập. Nhiều cán bộ quản lý còn lúng túng, thậm chí vất vả trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá. - Theo thăm dò của chúng tôi về các cơ sở thực tập, cho đến nay, người hướng dẫn thực tập cho sinh viên trong suốt 2 tháng không hưởng một khoản thù lao nào của trường cũng như của đơn vị của họ. Vì thế, nếu bận nhiều công việc, không có lòng nhiệt tình nhất định thì họ chỉ hướng dẫn qua loa, dấu nghề, và người chịu thiệt thòi nhất vẫn là sinh viên. - Khả năng ngoại ngữ -thứ mà nghề báo hiện đại rất cần-của sinh viên cũng chưa đáp ứng đựơc yêu cầu của một số cơ sở báo chí (Ví dụ: Thời báo Kinh tế Việt Nam, Vietnam Economic News, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Pháp luật Tp HCM, Phòng Thể thao, Phòng Vệ tinh- Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh; Hệ Dân tộc VOV4, Hệ Đối ngoại VOV5- Đài Tiếng nói Việt Nam, chi nhánh Tp Hồ Chí Minh…); hoặc ngược lại, một số sinh viên thực tập tại các Đài Huyện, Trung tâm Văn hóa… thì không có cơ hội vận dụng ngoại ngữ. Vì vậy, khả năng ngoại ngữ cũng là một trong những rào cản hay tiến thân trong công việc làm báo trước mắt và lâu dài của sinh viên báo chí. Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THỰC TẬP 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp Khi đề xuất các giải pháp, chúng tôi căn cứ trên những cơ sở lý luận và những cơ sở thực tiễn sau đây: 3.1.1. Căn cứ vào các quan điểm chỉ đạo về phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước 3.1.1.1.Phương châm giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Để thực hiện phương châm đúng đắn ấy, điều 34 trong Luật giáo dục đã ghi rõ: “Đào tạo trình độ Cao đẳng phải đảm bảo cho sinh viên kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một chuyên ngành cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn” 3.1.1.2. Nghị quyết IX cũng khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. 3.1.1.3. Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng X, các cơ quan báo chí và đội ngũ những nhà làm báo, giảng dạy báo chí cần đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động báo chí trong thời kỳ mới; nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, nghiên cứu, thực hành của các trường, các cơ sơ đào tạo báo chí; phục vụ đắc lực hơn nữa sự nghiệp đổi mới đất nước, 3.1.2. Căn cứ vào mục tiêu đào tạo Thực hiện mô hình đào tạo kết hợp giữa lý thuyết với việc thực tập, thực hành để đảm bảo cho sinh viên có những kiến thức khoa học vừa cơ bản vừa chuyên ngành, có phương pháp làm việc khoa học, năng động, biết vận dụng các kiến thức đã học vào từng công việc cụ thể của quá trình sản xuất ra tác phẩm báo chí; hội nhập trong môi trường báo chí, biết cách ứng xử trong các mối quan hệ tại cơ quan, các đơn vị lấy tin và các hoàn cảnh xã hội khác. Phương pháp dạy học phải chú trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, rèn luyện các kỹ năng thực hành nhằm giúp các em nhanh chóng tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp. “Lấy nhu cầu của doanh nghiệp, nhu cầu kinh tế xã hội của đất nước làm mục tiêu, thước đo của chương trình đào tạo” là ý kiến phát biểu chỉ đạo của Phó Thủ tướng chính phủ-Bộ trưởng Bộ Giáo dục đào tạo Nguyễn Thiện Nhân trong Hội thảo khoa học “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp” dành cho 60 trường Đại học cao đẳng trên cả nước được tổ chức ngày 20/8/2008 vừa qua tại Đại học quốc gia TP HCM. 3.1.3. Căn cứ vào những nguyên nhân dẫn đến thực trạng Những nguyên nhân đã được chúng tôi phân tích ở phần kết luận cũng sẽ là những cơ sở thực tiễn mà chúng tôi đã dựa vào đó để đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của trường. Từ những cơ sở lý thuyết và thực tiễn vừa trình bày, chúng tôi xin đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc thực tập như sau: 3.2. Các giải pháp 3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Cải tiến việc chuẩn bị cho sinh viên thực tập *Mục đích: Sinh viên cần được chuẩn bị chu đáo hơn về mặt nhận thức để thấy được tầm quan trọng của việc thực tập, từ đó có trách nhiệm vao hơn trong việc tự liên hệ với cơ sở thực tập để tìm địa điểm thực tập cũng như nỗ lực để hoàn tất học kỳ thực tập. *Cách thức tiến hành: - Nâng cao việc tuyên truyền cho sinh viên về mục đích, hiệu quả của đợt thực tập ngay từ đầu năm học để sinh viên nắm vững, có ý thức hơn với nghề đã chọn. - Tư vấn cho sinh viên những thông tin cơ bản về các địa điểm thực tập trong khả năng có thể của nhà trường, khoa; để các em tự lựa chọn cho mình một nơi đến vừa sức, vừa tầm với khả năng và kiến thức hiện có của mình. - Nhà trường, khoa, cần có sự phân công cụ thể người sẽ đảm nhận trách nhiệm trao đổi, tư vấn cho sinh viên về vấn đề trên. - Tạo điều kiện tối đa cho sinh viên được thực tập ở cơ sở báo chí địa phương hoặc cơ quan mà sinh viên có nguyện vọng đăng ký thực tập. - Phân nhiệm rõ ràng cụ thể các bộ phận để ưu tiên giải quyết các vấn đề về giấy tờ thực tập của sinh viên, tránh tình trạng sinh viên bị chậm trễ thời gian thực tập do vướng mắc từ khâu này. 3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Cải tiến việc tổ chức cho sinh viên thực tập *Mục đích: - Giúp sinh viên có những kết quả thực tập hoàn hảo, thực chất; kết quả này sẽ hỗ trợ sinh viên vững vàng hơn với nghề nghiệp mình đã chọn. Để thực hiện mục đích này, nhà trường cần rà soát lại một số khâu sau: từ khâu cơ sở vật chất, đến việc ban hành những văn bản qui định, tìm địa điểm thực tập, phối hợp công tác giữa các bộ phận có liên quan đến hoạt động thực tập. - Giúp nhà trường thấy được những vần đề cần quan tâm chỉ đạo, đầu tư. - Đảm bảo việc tổ chức quản lý chặt chẽ các đợt thực tập của sinh viên: có kế hoạch, có chất lượng, được đánh giá. *Cách thức tiến hành: 3.2.2.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ giảng dạy thực hành - Cần bổ sung trang thiết bị hiện đại theo kịp với đà phát triển chung của ngành, để sinh viên cọ sát, không bỡ ngỡ, biết ứng dụng các phương tiện kỹ thuật thông tin hiện đại ngay khi tiếp cận với thực tế. 3.2.2.2. Cần có những qui định bằng văn bản cụ thể, chặt chẽ và cập nhật đối với việc tổ chức và quản lý thực tập: - Ban hành văn bản cụ thể để qui định về sự phối hợp giữa các Phòng với Khoa báo chí nhằm cải tiến chất lượng quản lý thực tập. - Ban hành qui định tổ chức thực tập để các Phòng, Khoa thống nhất thực hiện theo trình tự dưới đây:  Lên kế hoạch thực tập cho học kỳ  Lập danh sách sinh viên đủ điều kiện thực tập  Thông báo học sinh sinh viên  Thu thập và lên danh sách các cơ quan thực tập  Tổ chức gặp gỡ sinh viên để ghi nhận những tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, mong muốn của họ trước đợt thực tập; đồng thời cung cấp cho sinh viên những thông tin về cơ sở thực tập.  Phân công sinh viên đi thực tập  Gửi thư cám ơn cơ sở đón nhận sinh viên thực tập.  Nhận báo cáo thực tập  Lập hội đồng chấm báo cáo, thống nhất bỉểu mẫu, thang điểm chấm báo cáo và đề tài.  Đánh giá, công bố kết quả thực tập cho sinh viên. - Ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, Phòng, Khoa trong quản lý thực tập, trong quan hệ phối hợp với các bộ phận khác trong trường. Xác định rõ ai là người chịu trách nhiệm quản lý chính trong thực tập. - Ngoài văn bản của trường, Khoa báo chí chưa có qui định nào khác yêu cầu các bộ phận thực hiện thống nhất việc tổ chức, theo dõi, đánh giá kết quả thực tập theo đặc thù của khoa; cũng như chưa có qui định về nội dung sinh hoạt trước khi sinh viên đi thực tập. Để quản lý tốt hơn việc thực tập báo chí cho sinh viên, khoa cần soạn thảo một số văn bản cụ thể liên quan đến thực tập. Ví dụ: Các quy định về hoạt động thực tập:  Mục đích của đợt thực tập  Yêu cầu của đợt thực tập: o Yêu cầu về thời gian o Yêu cầu về chuyên môn o Yêu cầu về kỷ luật o Yêu cầu về ứng xử o Các yêu cầu khác…  Nội dung thực tập  Quy trình thực tập: o Trước đợt thực tập o Trong đợt thực tập o Sau đợt thực tập - Phân công theo dõi kiểm tra việc tổ chức, triển khai đợt thực tập theo kế hoạch. 3.2.2.3. Cải tiến việc tìm địa điểm thực tập cho sinh viên - Tư vấn cho sinh viên biết việc chọn địa điểm thực tập có ý nghĩa quan trọng và quyết định kết quả thực tập. Vì thế, sinh viên cần tích cực hơn trong việc tự liên hệ để tìm nơi thực tập. Qua công việc này, cũng đánh giá được sự quan tâm đến nghề nghiệp thông qua mối quan hệ của từng sinh viên với các cơ sở báo chí. Đối với những sinh viên thụ động, đây là dịp để các em làm quen, tiếp xúc với cơ quan báo chí, càng thuận lợi hơn trong tìm việc sau này. Để làm được điều này cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các Khoa- Phòng, với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể. Ngoài ra, cũng cần chuẩn bị kỹ hơn cho sinh viên về mặt tâm lý để giảm bớt những khó khăn, lúng túng trong lần đầu tiếp xúc và làm việc tại cơ sở báo chí. - Sinh viên tự tìm địa điểm thực tập phải tuân thủ những qui định của trường về trình tự thực hiện các công đoạn thực tập. - Phân công cụ thể người thu thập những thông tin cơ bản liên quan đến một số cơ sở thực tập, trong đó chú ý đến các yếu tố như: địa chỉ, số điện thoại, chức năng hoạt động…để phổ biến cho sinh viên. - Tiến tới thiết lập các hợp đồng thực tập đối với những cơ sở báo chí thường xuyên tiếp nhận sinh viên thực tập, củng cố uy tín của nhà trường đối với sinh viên và cơ sở. - Tổ chức họp mặt hàng năm với cơ sở thực tập để lắng nghe ý liến đóng góp của cơ sở, những yêu cầu cụ thể của từng cơ sở; đồng thời, cũng để rút kinh nghiệm công tác quản lý thực tập và tổ chức thực tập của nhà trường. - Trưởng phó khoa phải là người có trách nhiệm trong việc tư vấn để sinh viên chọn được địa điểm thực tập phù hợp với năng lực, điều kiện riêng của bản thân cũng như yêu cầu của cơ sở thực tập; hoặc giúp đỡ, hướng dẫn để sinh viên có thể tự liên hệ với cơ sở tìm địa điểm thực tập. - Nhà trường mở rộng mối quan hệ với cơ sở báo chí sẽ giúp Trưởng phó khoa chủ động hơn trong việc tìm địa điểm thực tập, đồng thời cũng giúp ích được nhiều cho sinh viên khi các em tìm việc làm. 3.2.2.4. Quy định chức năng nhiệm vụ đối với các bộ phận có liên quan đến việc thực tập - Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ và năng lực quản lý cho cán bộ quản lý. - Xác định yêu cầu, mục đích của thực tập ngay trong buổi hướng nghiệp đầu năm cho sinh viên. - Tổ chức giao lưu giữa sinh viên cũ và mới để trao đổi những kinh nghiệm thực tập. - Phối hợp bàn bạc với các giáo viên giảng dạy thực hành hoặc có liên quan đến thực hành để nâng cao kỹ năng thực hành cho sinh viên. - Sau khi nhận thông báo thực tập, sinh viên nên đề ra thêm những mục tiêu của bản thân sẽ đạt được ở cuối đợt thực tập để chủ động hơn trong quá trình thực tập, giúp giáo viên đánh giá thực báo cáo thực tập chính xác hơn. 3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Cải tiến nội dung, hình thức thực tập *Mục đích: Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng chương trình; giúp hiệu trưởng có cơ sở chính xác để kiểm tra, nâng cao chất lượng giảng dạy. Nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên báo chí trong các cơ sở báo chí; phát huy hết sở trường, thế mạnh, cũng như khắc phục được hạn chế, nhược điểm của từng bộ phận sinh viên trong môi trường báo chí; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, củng cố thương hiệu và uy tín của trường. *Cách thức tiến hành: 3.2.3.1. Bổ sung, chỉnh sửa nội dung thực tập theo hướng phát huy tính chủ động tích cực của sinh viên trong môi trường báo chí. - Có thể bớt tiêu chuẩn tin bài để không tạo áp lực về chỉ tiêu cho sinh viên và cơ sở tiếp nhận sinh viên thực tập. Bớt số lượng tin bài để chú trọng hơn đến chất lượng tin bài là một việc làm hoàn toàn có lợi cho sinh viên báo chí trong điều kiện hiện nay. - Với số lượng tin bài ít, đủ để đánh giá; cũng cần tăng cường chú trọng kiểm tra khả năng tác nghiệp, khai thác thông tin, cách thức xây dựng một tin, bài có chất lượng, óc quan sát và phán đoán, năng lực giao tiếp… của sinh viên. Có thể nhờ các cơ sở thực tập, người huớng dẫn thực tập tại cơ sở đánh giá khả năng này của sinh viên sau khi đã trực tiếp dìu dắt. Để làm được điều này, người quản lý thực tập phải vừa là một nhà báo giỏi, có nhiều kinh nghiệm; vừa phải là một nhà ngoại giao tốt. - Cần khuyến khích sinh viên ghi nhật ký thực tập, đồng thời tăng cường kiểm tra nhật ký thực tập của sinh viên là một trong nhiều biện pháp giúp sinh viên sử dụng tối đa thời gian thực tập vào công việc làm báo. Có thể đưa việc ghi nhật ký thực tập vào thang điểm chấm báo cáo thực tập để khuyến khích. 3.2.3.2. Rà soát lại chương trình đào tạo báo chí chuyên ngành - Rà soát lại tổng thể chương trình trên cơ sở tham khảo các chương trình tương đương (Trường CĐ PT-TH I) để cân đối số tiết giữa lý thuyết và thực hành. - Nghề báo là nghề cần kỹ năng cao trong tác nghiệp, nên trong chương trình cần tăng cường thực hành, đưa ra nhiều tình huống giả định để sinh viên có thể phần nào hình dung được thực tiễn nghề báo trong tương lai. - Chương trình giảng dạy cũng cần được thiết kế đa dạng theo nhu cầu của thị trường truyền thông hiện đại, theo xu hướng tích hợp các loại hình truyền thông (tức là nhà báo đa kỹ năng). - Chú trọng khuyến khích việc tự học, tra cứu tài liệu, cập nhật kiến thức thực tế của sinh viên. Trong xu thế hội nhập, việc kiện toàn chương trình đào tạo, cùng xây dựng đội ngũ giảng viên hiện đại là việc cần kíp. 3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Cải tiến cách đánh giá kết quả thực tập. *Mục đích: Mang lại cái nhìn công bằng, khách quan về đánh giá kết quả học tập nói chung, kết quả thực tập nói riêng của sinh viên báo chí đối với nhà trường nói riêng; giúp người học phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân. Thực hiên nghiêm túc qui chế cho điểm, đánh giá nhận xét từng sinh viên, qua đó xác định được mức độ chất lượng thực tập của sinh viên và năng lực giảng dạy của giáo viên. *Cách thức tiến hành: - Thành lập hội đồng đánh giá kết quả thực tập, người chấm báo cáo thực tập phải là người từng viết báo, có uy tín trong nhà trường về lĩnh vực báo chí như một tổng biên tập trong tòa soạn. - Ra qui định cụ thể về tiêu chí để đánh giá báo cáo thực tập. - Lập biểu mẫu nhận xét cho từng nội dung: Tin, bài thực tập; Nhật ký thực tập; Nhận xét kết quả thực tập của cơ sở… - Hướng dẫn cách tính điểm cho hội đồng đánh giá - Công bố công khai tất cả những chi tiết trên cùng với kết quả chấm báo cáo thực tập cho sinh viên trong thời gian sớm nhất. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Trên cơ sở hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về khoa học quản lý, khoa học quản lý giáo dục nói chung và quản lý công tác thực tập nói riêng, luận văn đã vận dụng các khái niệm đó vào nghiên cứu thực trạng quản lý thực tập báo chí của trường Cao đẳng phát thanh-truyền hình II. Từ quan điểm của Đảng, Nhà nước về chương trình đào tạo “học đi đôi với hành”, qua các văn kiện, nghị định, hội thảo ở các thời kỳ có thể khẳng định: Thực tập là khâu quan trọng then chốt trong công tác đào tạo ở trường nghề. Chú trọng đến khâu này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường, giúp sinh viên trở thành những nhà báo vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu đổi mới từng ngày từng giờ của đất nước. 1.2. Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phân tích, thăm dò ý kiến, nghiên cứu chương trình đào tạo, sản phẩm thực tập của sinh viên, luận văn đã khắc họa thực trạng công tác quản lý thực tập tại trường Cao đẳng phát thanh-truyền hình II. Nổi bật lên trong thực trạng là việc quản lý mục tiêu thực tập, quản lý nội dung, hình thức thực tập được Ban giám hiệu nhà trường có quan tâm nhưng chưa đầu tư quản lý chặt chẽ và thay đổi kịp thời cho phù hợp với tình hình mới. Cụ thể là: - Sinh viên chưa được chuẩn bị thật chu đáo về mặt nhận thức, kỹ năng trước khi đi thực tập, để thấy được tầm quan trọng của việc thực tập. hoặc giảm bớt lúng túng trong tác nghiệp báo chí - Sinh viên chưa nhận được nhiều thông tin tư vấn trước khi đi thực tập vì chưa có người chịu trách nhiệm chính trong khâu quản lý thực tập - Trang thiết bị phục vụ giảng dạy chuyên ngành chưa được đầu tư xứng tầm với một trường nghề Phát thanh-Truyền hình của khu vực miền Nam. Khâu kiểm tra giám sát việc giảng dạy của các giáo viên hướng dẫn thực tập cũng chưa được coi trọng. - Trường cũng như Khoa chưa đề ra được biểu mẫu nhận xét đánh giá cũng như hướng dẫn cụ thể về cách cho điểm, tiêu chí cụ thể để áp dụng trong việc đánh giá kết quả. Từ những ưu, khuyết điểm vừa làm rõ, luận văn bước đầu tìm được một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng đồng thời đề ra 4 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng thực tập của sinh viên. 1.3. Đề xuất 4 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thực tập, bao gồm: - Nhóm giải pháp 1: Cải tiến việc chuẩn bị cho sinh viên thực tập, nhằm trang bị cho sinh viên nhận thức cao hơn về tầm quan trọng của việc thực tập, và tư vấn, thông tin đầy đủ về địa điểm thực tập. - Nhóm giải pháp 2: Cải tiến việc tổ chức cho sinh viên thực tập, nhằm đảm bảo việc tổ chức quản lý chặt chẽ, chất lượng các đợt thực tập của sinh viên - Nhóm giải pháp 3: Cải tiến nội dung, hình thức thực tập, nhằm nâng cao chất lượng thực tập, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. - Nhóm giải pháp 4: Cải tiến cách đánh giá kết quả thực tập, nhằm bảo đảm sự khách quan, công bằng trong đánh giá, khuyến khích người học. 2. Một số kiến nghị 2.1. Đối với Đài TNVN - Lãnh đạo Đài bổ sung cho nhà trường những nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm; cử cán bộ, nhà báo giỏi của Đài về trường huấn luyện chuyên môn báo chí cho giáo viên; đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên được cọ sát thực tế với các cơ quan trực thuộc quản lý của Đài. - Đài hoặc các cơ quan trực thuộc Đài ưu tiên tiếp nhận sinh viên báo chí của trường về thực tập, giúp đỡ trường mở rộng các mối quan hệ với các cơ quan báo chí khác trên địa bàn, hoặc cả nước. 2.2. Đối với nhà trường - Thực tiễn đào tạo báo chí cho thấy, báo chí là một ngành đặc thù đòi hỏi sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành. Để sinh viên báo chí có thể đáp ứng được nhu cầu của công việc khi bước vào thực tế, đòi hỏi một trang thiết bị phù hợp, đấy đủ cho quá trình thực hành nghề: máy ảnh, camera, trường quay, bàn dựng, máy ghi âm, phòng thu, phòng mạng…Nhà trường cần thực hiện việc sửa chữa, trang bị cơ sở vật chất của trường hiện đại, đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và sinh viên. - Tiếp tục có những chỉ đạo tích cực, cụ thể hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho các bộ phận có liên quan đến việc tổ chức và quản lý thực tập có thể phát huy những thành tích, kinh nghiệm đã có, đồng thời cũng khắc phục được những tồn tại trước mắt. - Kịp thời giải quyết bài toán nhân sự một cách thích hợp để các khoa, phòng có thể thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. - Chiêu sinh đúng đối tượng trên cơ sở đảm bảo quy mô đào tạo hợp lý. Vì đặc thù của nghề báo cần có năng khiếu, nên việc tuyển sinh đầu vào với một môn năng khiếu sẽ hạn chế bớt số lượng sinh viên chưa đủ tố chất về nghề. - Bồi dưỡng trình độ quản lý cho các giáo viên, cán bộ làm công tác quản lý. - Có chế độ bồi dưỡng thích hợp để kich thích tinh thần làm việc của người được phân công nhiệm vụ. - Tổ chức gặp gỡ các cơ sở thực tập hàng năm, để tìm hiểu, ghi nhận, trao đổi những thông tin về nhu cầu (nhận sinh viên thực tập, tuyển dụng…), điều kiện làm việc, mong muốn…của cơ sở; duy trì và mở rộng mối quan hệ với cơ sở. 2.3. Đối với phòng, khoa - Thực hiện tốt công tác tham mưu cho nhà trường trong việc giúp sinh viên tìm địa điểm thực tập, triển khai kế hoạch thực tập. - Phát huy thế mạnh của mình bằng cách duy trì những mối quan hệ tốt đẹp với các cá nhân cũng như cơ sở báo chí trên địa bàn. Các nhà báo cũng là một trong những cầu nối quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sinh viên báo chí trong việc thực tập, thực tế, xin việc và học hỏi kinh nghiệm làm nghề. - Tăng cường công tác giáo viên chủ nhiệm để giúp đỡ sinh viên kịp thời hơn trong việc thực tập. - Các phòng khoa cũng cần có sự phân công rạch ròi bằng văn bản, tránh tình trang chỗ thì chồng chéo, chỗ lại không có người làm. Trong quản lý cũng cần chú ý tính đặc thù của báo chí để có những biện pháp hỗ trợ hiệu quả và kịp thời hơn. - Thực hiện đào tạo toàn diện, phải chú trọng nâng cao trình độ kiến thức, rèn luyện năng lực tư duy lý luận báo chí- truyền thông, kỹ năng làm việc trong môi trường phát thanh- truyền hình, khả năng xử lý tình huống, trau đồi đạo đức lối sống. Gắn bồi dưỡng lý luận với thực tiễn. - Phương pháp giảng dạy cần phải được triển khai ngay là đặt sinh viên vào thực tiễn báo chí. Nếu chưa kết hợp với các cơ sở sử dụng nhân lực như là một đồng chủ thể trong quá trình giảng dạy thì cũng phải tổ chức được hình thức tòa soạn hay ban biên tập trong trường để sinh viên làm quen với thực tế báo chí; hoặc một môi trường thực tế giả định để sinh viên biết cách phản ứng, xử lý khi xảy ra tình huống bất ngờ. - Tăng cường tối đa việc thực hành nghề trên giảng đường và các nơi có thể triển khai làm báo trực tiếp, để rút ngắn khoảng cách nhà trường với thực tiễn các tòa soạn báo, đài. - Mỗi năm một lần, khoa cần cập nhật và điều chỉnh thêm một số nội dung mới trong chương trình giảng dạy, đáp ứng các yêu cầu đổi mới của báo chí hiện đại. - Khoa cũng cần xem xét khả năng của từng sinh viên trước khi phân đến thực tập tại tòa soạn báo, đài; có chú trọng đến việc mạnh dạn phân sinh viên về địa phương, các đài phát thanh tỉnh, huyện, xã…để cân đối nguồn nhân lực và năng lực thực tế của từng sinh viên. 2.4. Đối với giáo viên - Cần chú trọng nâng cao năng lực tự học, tự nâng cao trình độ, nhất là về chuyên ngành PT-TH, theo kịp xu thế phát triển của PT-TH hiện đại. Giáo viên báo chí cũng cần tiếp cận với công nghệ PT-TH tiên tiến đang được áp dụng tại một số đài trong cả nước; biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị chuyên ngành được trang bị trong nhà trường. - Ngoài chuyên môn giảng dạy, giáo viên báo chí cần dành thời gian cộng tác với các báo, đài địa phương hay các tỉnh thành lân cận. Có bài báo, nghiên cứu được đăng, phát sóng sẽ làm tăng uy tín của cá nhân giáo viên, củng cố sự tin cậy của sinh viên nơi nhà trường; đồng thời cũng góp thêm kinh nghiệm thực tế, nâng cao tay nghề cho việc giảng dạy báo chí. Thầy cô phải giữ vai trò là những người thường xuyên thắp lửa, chỉ hướng đi cho sinh viên, khơi dậy ý thức tự giác học tập và rèn luyện của mỗi sinh viên. Ở các nước, nếu giảng viên báo chí nào liên tục trong 4 năm không làm báo thì không được đứng lớp nữa. Đó là một yêu cầu bắt buộc để các giáo viên hiểu rằng: cần dạy những kiến thức làm nghề mới nhất cho sinh viên. - Mỗi giáo viên báo chí cũng cần mở rộng giao lưu của mình với các cơ sở báo chí trong ngoài Thành phố, để giúp khoa, trường thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp có thể triển khai các hoạt động có lợi cho cả đôi bên. - Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học viên từ đàu đến cuối khóa học, là cầu nối giữa sinh viên với nhà trường và ngược lại; do vậy, giáo viên chủ nhiệm cũng cần nâng cao trách nhiệm quản lý của mình khi được phân công nhiệm vụ, để mỗi giáo viên chủ nhiệm thực sự là cầu nối thông tin giữa nhà trường và sinh viên, giúp các em nắm bắt thông tin một cách kịp thời và chính xác nhất. 2.5. Đối với sinh viên - Sinh viên cần tích cực tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các hoạt động dã ngoại phục vụ nghề nghiệp, để nhận thức rõ mục đích theo học tại trường; từ đó, có ý thức hơn về hoạt động thực tập báo chí- một khâu hết sức quan trọng trong nghề nghiệp tương lai của mình. - Sinh viên tích cực tự bồi dưỡng nhận thức cho mình nhiều hơn nữa để hiểu một cách rõ ràng về yêu cầu của việc thực tập, thấy rõ trách nhiệm của bản thân, hoàn tất học kỳ thực tập theo mong muốn của nhà trường. Nhận thức đúng sẽ giúp sinh viên có trách nhiệm đầy đủ hơn đối với việc thực tập, đồng thời cũng có đủ nghị lực để vượt qua những thử thách trong thời gian thực tập. - Ngoài học tập chuyên ngành, sinh viên cần dành thời gian rèn luyện các kỹ năng cần có của một nhà báo tương lai: xác định đề tài, tìm kiếm đề tài, cách viết dẫn nhập ở nhiều thể loại, kỹ năng giao tiếp, khả năng nói trước máy, kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm…trong các hoạt động Đoàn, Hội và các hoạt động khác. - Ngoài việc học ở trường, sinh viên báo chí cũng cần dành thời gian cho việc học chuyên sâu một ngành nào đó, để có một bệ đỡ vững vàng hơn về chuyên môn. Có một thực tế phải nhìn nhận là các nhà báo giỏi hiện nay đa phần không có bằng cử nhân báo chí mà có bằng ở lĩnh vực khác: Văn học, Sử học, Luật học, Kinh tế…và đặc biệt là Ngoại ngữ. (Đơn cử ở Đài truyền hình Việt Nam: BTV Long Vũ từng là sinh viên khoa Anh- Đại học ngoại ngữ, BLV Thể thao Trần Uy là cử nhân Pháp ngữ- Đại học SP ngoại ngữ - Hà Nội, BTV Quang Minh là cử nhân Học viện quan hệ quốc tế…). - Sinh viên cũng cần dành nhiều thời gian cho việc đọc sách báo, luôn tìm cách để được tiếp cận thực tế, được thực hành những kỹ năng vừa sức. *** Vài trăn trở, suy tư về nghề (báo chí), về ngành (giáo dục và đào tạo), cùng những chia sẻ về thực trạng việc quản lý thực tập tại trường Cao đẳng PT-TH II trên đây; chúng tôi mong muốn: với sự hỗ trợ đắc lực, tận tâm của những nhà giáo-nhà báo giỏi tại trường, sự chỉ đạo cụ thể của lãnh đạo nhà trường; các sinh viên báo chí sẽ có thêm “sức bật”, sự trưởng thành và khả năng vượt trội để cống hiến nhiều hơn cho nền báo chí nước nhà sau đợt thực tập đầy ý nghĩa; trường Cao đẳng PT-TH II sẽ có chỗ đứng vững vàng hơn trong làng báo Việt Nam, xứng tầm với một Học viện PT-TH đầu tiên và duy nhất trong cả nước theo qui hoạch của Đài TNVN trong một tương lai gần. Kết quả nghiên cứu luận văn của chúng tôi trên đây không thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong được sự nhận xét, giúp đỡ của quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cám ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Chiến lược phát triển Giáo dục – Đào tạo đến năm 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Ngành Giáo dục- Đào tạo thực hiện Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần IX, Nxb Giáo dục. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Đề án quy hoạch mạng lưới các trường Đại học và cao đẳng Việt Nam giai đoạn đến năm 2010, Hà Nội. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 15/1999/CT-BGD&ĐT ngày 20/4/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Điều lệ trường cao đẳng. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Dự thảo Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đại học trong năm 2006-2007, Hà Nội. 7. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, ban hành kèm Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. 8. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010, ban hành kèm Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. 9. Chương trình khung giáo dục Đại học ngành Báo chí (09/2005). 10. Chương trình khung giáo dục Đại học ngành Báo chí (09/2003), Phân viện báo chí tuyên truyền. 11. Chương trình Đào tạo Báo chí chuyên ngành Báo chí Phát hành-truyền hình của trường Cao đẳng Phát thanh-truyền hình I (04/2007). 12. Chương trình Đào tạo Báo chí chuyên ngành Báo chí Phát hanh-truyền hình của trường Cao đẳng Phát thanh-truyền hình II (10/2006). 13. Đinh Văn Hường, Hệ thống đào tạo đội ngũ làm báo tại Việt Nam. Website Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ban hành kèm theo Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư. 17. Bùi Ngọc Oánh (1997), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống kê, Hà Nội. 18. Bùi Ngọc Hồ (1993), Hỏi đáp về thực tập sư phạm, Tài liệu lưu hành nội bộ, trường Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh. 19. Dương Thiệu Tống (2002), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, tập 1, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh. 20. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 21. Đào Trọng Hùng (2004), Dự báo xu hướng phát triển giáo dục và đào tạo ở các tỉnh phía Nam nước ta trong những năm đầu của thế kỷ XXI, Đề cương bài giảng, Tp Hồ Chí Minh. 22. Hoàng Tâm Sơn (1993), Tâm lý học và quản lý trường học, Trường Cán bộ quản lý giáo dục TW 2, Tp. Hồ Chí Minh. 23. Hoàng Phê và nhóm tác giả Viện ngôn ngữ học, UB KHXH VN (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 24. Hoàng Lê Minh và nhóm cộng sự, Khoa học quản lý, Nxb Văn hóa- Thông tin. 25. Hoàng Tâm Sơn (2001), Một số vấn đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng, Trường Cán bộ quản lý GD& ĐT, Tp Hồ Chí Minh. 26. Huỳnh Dũng Nhân (2007), Phóng sự: Từ giảng đường đến trang viết, Nxb Thông tấn, Hà Nội. 27. Nguyễn Đức An, Giáo dục báo chí Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Quốc tế, Bài thuyết trình tại Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, ngày 25/09/2007. 28. Nguyễn Đình Chỉnh (1997), Thực tập sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 29. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hình thành kỹ năng sư phạm cho giáo sinh sư phạm. 30. Nguyễn Đình Chỉnh - Phạm Ngọc Uyển (1999), Kiến tập và thực tập sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 31. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường Cán bộ QLGD-ĐT 1- Hà Nội. 32. Nguyễn Bá Sơn (2002), Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 33. Nguyễn Kỳ- Bùi Trọng Tấn- Một số vấn đề về lý luận của Quản lý giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội, 1998. 34. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, Nxb Tp Hồ Chí Minh. 35. Nguyễn Gia Quý (1996), Bản chất của hoạt động quản lý. 36. Jack Hart (2007), Huấn luyện viên của người viết báo, Nxb Thông tấn, Hà Nội. 37. Khoa học tổ chức và quản lý-một số vấn đề lý luận và thực tiễn (1999), Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý, NXB Thống kê Hà Nội. 38. Lê Hùng Lâm (1997), Khái niệm, định nghĩa, chức năng chính của quản lý. 39. Luật Giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 40. Lưu Xuân Mới (2000), Lý Luận dạy đại học, Nxb Giáo dục 41. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 42. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chiến lược, kế hoạch trong các trường đại học và cao đẳng, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 43. Phạm Thành Nghị (2001), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 44. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 45. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội. 46. Phạm Văn Lập (1998), Phát triển chương trình đào tạo- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội. 47. Thủ tướng Chính phủ- Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010”, công báo tháng 12/2001. 48. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. 49. Trần Tuấn Lộ (2002), Đề cương bài giảng môn Quản lý nhà trường. 50. Trần Thị Tuyết Mai, Quản lý giáo dục và đào tạo, trường cán bộ quản lý giáo dục-đào tạo II. 51. Vũ Thế Phú, Quản trị học, Bộ GD&ĐT, Đại học mở bán công Tp Hồ Chí Minh. 52. Vũ Đình Cự (1990), Giáo dục hướng tới thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 53. Võ Thành Khối, Nguyễn Xuân Tảo (2001), Đề cương bài giảng Tâm lý học lãnh đạo, tài liệu lưu hành nội bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 54. Vũ Trọng Lâm (2004), Kinh tế trí thức ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật Hà Nội. 55. Vũ Hào Quang (2001), Xã hội học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 56. Vũ Quang Hào, Kinh nghiệm đào tạo báo chí ở nước ngoài, nghebao.com.vn. 57. “Vai trò của báo chí truyền thông trong một xã hội dân chủ”, Bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ hợp tác Phát triển Quốc tế của Thụy Điển Gunilla Carllson với sinh viên Khoa Báo chí Trường Đại học KH XH&NV, ngày 24/4/2007. 58. “Báo chí chuyên nghiệp trong và ngoài giảng đường: Giáo dục báo chí Việt Nam trong bối cảnh quốc tế”, Bài nói chuyên chuyên đề của Nguyễn Đức An, Giảng viên báo chí, ĐH Stirling, Anh quốc, ngày 5/10/2007, tại khoa Báo chí Trường ĐH KHXH& NV Tp Hồ Chí Minh. 59. “Để báo chí cách mạng Việt Nam xứng đáng là vũ khí tư tưởng sắc bén, là diễn đàn tin cậy của nhân dân”, Bài phát biểu của đồng chí Trương Tấn Sang-UV Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư, nhân kỷ niệm 82 năm ngày báo chí cách mạng Việt Nam, 21/6/2007. 60. “Đào tạo báo chí hiện đại là đào tạo người tự học”, TS. Nguyễn Thị Minh Thái, Bản tin ĐHQG Hà Nội, số 172, tháng 6/2006. 61. “Đào tạo và sử dụng báo chí: Con sông còn chưa có cầu”, Phương Thanh, VietNamNet. 62. “Từ trường báo chí bước ra…”, Tuoitre online ngày 3/7/2008. 63. Website Diễn đàn nghiệp vụ báo chí Việt Nam (Vietnam Journalism.com, nhabaovietnam.com) 64. Website Bộ thông tin và truyền thông (mic.gov.vn) 65. Website Đài Tiếng nói Việt Nam (vov.org.vn) 66. Website Đài tiếng nói Nhân Dân TP HCM (voh.com) 67. Website Đài truyền hình Việt Nam (vtv.org.vn; vtv.vn) 68. Website Đài truyền hình Tp Hồ Chí Minh (htv.com.vn) 69. Website Trường Cao đẳng Phát thanh-Truyền hình II (rtc2.edu.vn) PHỎNG VẤN THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC TẬP BÁO CHÍ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH II (Dành cho giáo viên Trường Cao đẳng PT-TH II) Các thầy (cô) kính mến, Để tìm hiểu về công tác quản lý thực tập báo chí tại Trường Cao đẳng PT-Th II, để có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập báo chí nói riêng, chất lượng đào tạo nói chung, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy (cô). Xin thầy (cô) vui lòng cho biết: Tuổi:...... Giới tính: Nam/ Nữ Thâm niên công tác : Trình độ chuyên môn: Thời gian giảng dạy tại Trường Cao đẳng PT-TH II: ...................... Chức vụ tại trường:........................................................... 1.Nhận xét của thầy (cô) về thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập tại Trường Cao đẳng PT-TH II hiện nay? Ý kiến nhận xét Nội dung quản lý Rất tốt Tốt Khá Trung bình Yếu 1 Quản lý mục tiêu thực tập Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực tập 2 Quản lý nội dung, hình thức thực tập 3 Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập 4 Quản lý cơ sở vật chất thực tập 5 Quản lý việc kiểm tra đánh giá thực tập 2. Xin thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện những công việc dưới đây của nhà trường trong quản lý hoạt động thực tập: Ý kiến nhận xét Công việc cụ thể Rất tốt Tốt Khá Trung bình Yếu 1 Phổ biến mục tiêu thực tập 2 Phổ biến nội dung, hình thức thực tập 3 Hướng dẫn sinh viên trước khi thưc tập 4 Giáo viên hướng dẫn thực tập 5 Cung cấp giấy tờ, biểu mẫu liên quan đến thực tập 6 Tư vấn, thông tin về cơ sở thực tập 7 Kiểm tra thực tập 8 Đánh giá kết quả thực tập 3. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá của mình về quản lý sử dụng trang thiết bị thực hành, thực tập: Ý kiến nhận xét Quản lý sử dụng trang thiết bị Rất tốt Tốt Khá Trung bình Yếu 1 Công suất sử dụng trang thiết bịthực tập 2 Kỹ năng sử dụng trang thiết bị thực tập 3 Bảo dưỡng trang thiết bị thực tập 4 Bảo quản trang thiết bị thực tập 5 Cơ chế quản lý sử dụng trang thiết bị thực tập 6 Việc sử dụng trang thiết bị thực tập của GV 4. Xin thầy (cô) cho biết thực trạng của các trang thiết bị thực hành, thực tập? Ý kiến nhận xét Thực trạng trang thiết bị Rất tốt Tốt Khá Trung bình Yếu 1 Số lượng trang thiết bị thực tập 2 Chất lượng trang thiết bị thực tập 3 Tính hiện đại, cập nhật của trang thiết bị thực tập 5. Theo thầy (cô), nội dung chương trình giảng dạy hiện nay của Trường Cao đẳng PT-TH II đã đáp ứng đầy đủ các kỹ năng, nghiệp vụ cần thiết cho sinh viên bước vào kỳ thực tập chưa? Tại sao? 6. Theo thầy (cô), nội dung và hình thức thực tập được áp dụng tại trường trong thời gian qua có vừa sức không? Nguyên nhân? 7. Theo thầy (cô), nhà trường có quản lý chặt chẽ quá trình thực tập của sinh viên không? 8. Sinh viên có được tham gia đánh giá chất lượng giáo viên hướng dẫn thực tập không? Tại sao? 9. Nhà trường và các phòng ban tham gia quản lý cơ sở vật chất như thế nào? Nhận xét của thầy cô về cách quản lý cơ sở vật chất thực hành, thực tập? 10. Thầy (cô) có đề xuất giải pháp cụ thể (đặc biệt là các giải pháp quản lý) để nâng cao chất lượng thực tập? ______________ PHỎNG VẤN THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC TẬP BÁO CHÍ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH II (Dành cho cơ sở hướng dẫn thực tập) Anh (chị) kính mến, Để tìm hiểu về công tác quản lý thực tập tại Trường Cao đẳng PT-TH II, để có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực tập, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các anh (chị) Xin anh (chị) vui lòng cho biết: Tuổi:...... Giới tính: Nam, Nữ Đơn vị công tác: Thâm niên công tác: Trình độ chuyên môn: Chức vụ hiện nay: 1. Anh (chị) vui lòng cho biết, anh (chị) có được phân công hướng dẫn sinh viên báo chí thực tập? 2. Phương pháp hướng dẫn sinh viên thực tập của anh (chị)? 3. Nhận xét của anh (chị) về trình độ của sinh viên báo chí trường Cao đẳng PT- TH II? 4. Nhận xét của anh (chị) về kỹ năng tác nghiệp của sinh viên báo chí trường Cao đẳng PT-TH II? 5. Nhận xét của anh (chị) về kỹ năng giao tiếp của sinh viên báo chí trường Cao đẳng PT-TH II? 6. Nhận xét của anh (chị) về trình độ ngoại ngữ của sinh viên báo chí trường Cao đẳng PT-TH II? 7. Nhận xét của anh (chị) về khả năng viết tin bài của sinh viên báo chí trường Cao đẳng PT-TH II? 8. Nhận xét của anh (chị) về tính kỷ luật, chấp hành nội qui cơ quan của sinh viên báo chí trường Cao đẳng PT-TH II? 9. Trường Cao đẳng PT-TH II có mối quan hệ như thế nào đối với cơ quan anh (chị) đang công tác? 10. Theo anh (chị), có cần thiết duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở sinh viên đến thực tập? 11. Anh (chị) có được bồi dưỡng thù lao sau khi hướng dẫn sinh viên thực tập không? 12. Anh (chị) có hướng dẫn sinh viên thực tập hết khả năng và trách nhiệm của mình không? 13. Theo anh (chị), kiến thức và kỹ năng của sinh viên báo chí ở Trường Cao đẳng PT-TH II khi thực tập có đáp ứng được yêu cầu làm báo hiện đại? tại sao? 14. Anh (chị) có đề xuất giải pháp cụ thể (đặc biệt là các giải pháp quản lý) để nâng cao chất lượng thực tập? _______________

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla7475_793.pdf
Luận văn liên quan