Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất

Lời Mở Đầu Hoà nhập vào xu thế hội nhập trong khu vực và thế giới, nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển. Việc mở cửa thị trường làm cho áp lực cạnh tranh với tất cả các mặt hàng trong nước ngày càng trở lên ngay gắt. Hoạt động xây lắp vốn được coi là hoạt động được hỗ trợ nhiều từ phía nhà nước nay cũng đang phải đối mặt với một thực tế chung đó là: Các công ty sẽ phải tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình, phải đối phó với nguy cơ cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi mà nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới. Đất nước phát triển, giá trị xây dựng cũng tăng lên theo nhu cầu. Vậy làm thế nào để có thể giữ vững và phát triển đựơc thị phần là điều mà nhiều công ty quan tâm. Em cũng rất may mắn vì có cơ hội thực tập ở công ty xây dựng có tên là: Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất nên em có cơ hội để tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty cũng như có cơ hội tìm hiểu kĩ hơn về tình hình hoạt động. Xây lắp hiện nay ở Việt Nam.Là một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực Xây lắp và đựơc TCT Xây dựng Công nghiệpViệt Nam đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu bức thiết hiện nay là làm thế nào để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Công ty nên em đã mạnh dạn viết đề tài: “Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất ” Bố cục của đề tài gồm 3 phần chính: Chương I: Giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành, phát triển của công ty và thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty. Chương II: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Chương III: Định hướng và một số kiến nghị, giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

docx85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thủ cạnh tranh, nghiên cứu nhà cung cấp…còn rất hạn chế nhiều khi bỏ qua. Trong thời gian qua,một số đơn vị còn thiếu việc làm đã ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, một số công trình còn bị thầu chính và chủ đầu tư nhắc nhiều về tiến độ chất lượng đã làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của cônng ty trên thương trường, vẫn còn nhiều công trình có giá trị nhỏ, phân tán và nguồn vốn giải ngân chậm. Thị trường và nhận việc làm vẫn còn nhiều hạn chế: Công tác thị trường vẫn chưa thực sự được quan tâm, sự chủ động về quan hệ với các đối tác để tìm công ăn việc làm vẫn còn nhiều lúng túng, còn trông chờ vào sự giao việc của tổng công ty,vì vậy một số đơn vị kí hợp đồng có giá trị thấp. 2.6. Công tác tổ chức điều hành sản xuất. Lực lượng cán bộ quản lý điều hành dự án, cán bộ kĩ thuật, đặc biệt là khâu kế toán và dự toán, công nhân có tay nghề còn thiếu hụt, chưa thực sự đồng bộ giữa các bộ phận, còn non kém về trình độ chuyên môn, một số kĩ sư trẻ lần đầu tham gia quản lý và điều hành vì vậy đôi lúc còn lúng túng, chưa đáp ứng kịp thời các yêu cầu sử lý công việc tại hịên trường. Một số giám đốc dự án chưa thưc sự phát huy là đầu tầu để thúc đẩy hoạt động ban điều hành dự án một cách đồng bộ và kích thích để phát huy từng nhân tố ban điều hành. Ở một số dự án còn mang nặng tính quản ly dạng đội,chưa xứng tầm với một ban điều hành quản lý theo hệ thống. Thiết bị và dụng cụ thi công còn thiếu, chưa đồng bộ không đáp ứng kịp thời yêu cầu thi công và nhu cầu phát triển công ty. Các bộ phận chuyên môn theo ngành dọc chưa thực sự chưa tạo được mối liên hệ thường xuyên, kịp thời dẫn tới việc phản ánh thông tin bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến công tác điều hành sản xuất, một số quy định của công ty chưa được thực hiện một cách triệt để. Một số dự án các công việc chuẩn bị ban đầu cho việc triển khai thi công chưa được quan tâm đúng mức: Biện pháp thi công chưa thật sự phù hợp với thực tế, quản lý và giám sát thi công tại hiện trường chưa đựơc áp dụng thành hệ thống, một số dự án còn bị chủ đầu tư và thầu chính nhắc nhở, công tác tài chính chưa được chủ động, linh hoạt, công tác dự toán kĩ thuật còn yếu và thiếu đặc biệt là phục vụ cho công trình chỉ định thầu,các công trình thưjc hiện theo cơ chế 797. Do đặc thù của ngành xây dựng nói chung và của công ty nói riêng: Nhiều dự án triển khai thi công đồng thời cùng một lúc, địa bàn hoạt động rộng, phân tán và dàn trải, tiến độ thi công gấp, cơ chế quản lý tín dụng ngân hàng còn chặt chẽ…lực lượng cán bộ kĩ sư trẻ đã liên tục được tăng cường, bổ xung nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu xử lý công việc tại hiện trường và còn phải tiếp tục trau dồi kiến thức thực tế. Một số dự án có nhiều nội dung công việc triển khai đồng thời: Phần xây,lắp, trượt,lắp thiết bị và điện….việc liên hệ và kết hợp giữa các bộ phận được phân công và phụ trách chưa được gắn kết trách nhịêm với nhau vì thương hiệu chung của công ty chưa được phát huy và quan tâm. Thiết bị và công cụ thi công còn thiếu chưa đồng bộ nên chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thi công và nhu cầu phát triển của công ty trong điều kiện hội nhập. 2.7 Công tác tài chính kế toán và quản lý chi phí sản xuất. Trong điều kiện tài chính còn khó khăn:Vốn kinh doanh toàn công ty 20 tỷ,các đơn vị chia tách còn nợ hơn 11 tỷ đồng, các quy định của ngân hàng cho vay vốn thực hiện thi công và đầu tư ngày càng chặt chẽ, việc giải ngân tạm ứng, thanh toán tiến độ của các công trình đã được tháo gỡ phần nào, nhưng do thủ tục pháp lý của các chủ đầu tư, các quy định của nhà nước ngày càng chặt chẽ, với sự quan tâm của TCT và phát huy nội lực, công ty cũng đã linh hoạt vận dụng và cố gắng để đáp ứng vốn phục vụ thi công và đầu tư vẫn còn nhiều khó khăn. Với chủ trương và chỉ đạo được đề cập liên tục trong các cuộc họp điều độ, đặc biệt là biên bản làm việc về thực hiện 9 tháng và kế hoạch quý4/2006 giữa chủ tịch – giám đốc công ty và giám đốc chi nhánh: “Tập trung thu vốn và thu hồi công nợ tồn đọng, giải quyết dứt điếm các tồn đọng chính”, việc thu hồi vốn, thu hồi công nợ, xử lý công nợ đã được công ty và đơn vị thành viên đặc bịêt quan tâm song việc thu hồi công nợ, giải quyết nợ tồn đọng tài chính chưa có chuyển biến nhiều mặc dù chúng ta chúng ta đã tập trung quyết liệt cho công tác này. Nhiều công trình chúng ta đã bàn giao cho chủ đầu tư và đưa vào sử dụng từ lâu nhưng nguồn vốn thanh toán luôn bị chậm, chưa đủ tài liệu, hôd sơ cho vịêc đối chiếu, quyết toán xác định công nợ, công nợ phải thu nhưng khả năng thu được là rất khó khăn.Nguồn vốn vay trong quá trình thi công chưa được quan tâm đúng mức, cần có giải pháp và cơ chế giải quyết dứt điểm công tác này trong năm tới vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và dẫn tới những biểu hiện không tốt trong CBCNV. 2.8 Công tác tổ chức, đào tạo, lao động và tiền lương. Việc tuyển dụng đào tạo, đào tạo lại lực lượng cán bộ và công nhân kĩ thuật đã được công ty triệt để quan tâm, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị và các ban điều hành dự án vẫn còn thiếu hụt nhiều.Mặt khác ở một số phòng ban chuyên môn nghiệp vụ mối liên hệ chưa được thường xuyên, không tạo ra sự gắn kết cả trên công ty và các đơn vị thành viên, vì vậy một số thông tin điều hành và quản lý chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất. Nhiều cán bộ kĩ sư và công nhân kĩ thuật đã có trách nhiệm và hăng hái nhiệt tình vào các dự án tại miền Trung, miền Nam công tác. Tại một số dự án và đơn vị thành viên, hiện tượng trả lương cho người lao động chậm, không kịp thời, chưa đúng các quy định của công ty gây lên những biểu hiện tiêu cực ảnh hưởng tới việc điều hành thi công và uy tín của công ty trên thương trường. đầu tư phải dùng vốn trong thi công xây lắp và thu hồi vốn đầu tư phải chờ tới khi quyết toán xác định hịêu quả thi công. 2.9 Công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Công tác này đã được lãnh đạo công ty và cá đơn vị thành viên đặc biệt tâm, nội quy an toàn và an toàn lao động được phổ biến tới từng người lao động, từng công trường; các công trường đều có mạng lưới an toàn - vệ sinh. Tuy nhiên trong tháng 10/2006 đã sảy ra một vụ tai nạn nghiêm trọng tại dự án lắp đặt luyện đồng Sin quyền. Nguy cơ tiềm ẩn mất an toàn lao động trong những tháng tới là rất cao, do tính chất công việc thi công thường ở độ cao và điều kiện thi công khó khăn nhất là mùa mưa bão sắp đến.Vì vậy ngay từ thời điểm này cần quan tâm hơn nữa đến công tác an toàn, kiên quyết không để sảy ra tai nạn nghiêm trọng. 2.10.Công tác chuyển đổi và tổ chức lại doanh nghiệp. Trong năm vưa qua công tác tổ chức lại cơ cấu tổ chức còn nhiều hạn chế. Hiện tượng chồng chéo chức năng giữa các bộ phận còn sảy ra gây lãng phí thời gian và nguồn lực. Tình trạng vừa làm vừa chơi còn sảy ra nhiều. Việc chuyển đổi cơ cấu tổ chức còn diễn ra rất chậm và công ty cũng chưa có sự linh hoạt thích nghi với hoàn cảnh mới. Chương III. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. I. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới. 1.Nhận định tình hình. Năm 2007, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, kinh tế trong nước sẽ tiếp tục tăng trưởng, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tiếp tục tăng, nhiều dự án lớn đã và sẽ được triển khai, giá đầu vào sẽ có nhiều biến động.Cạnh tranh trong xây dựng cơ bản và cạnh tranh nguồn lực sẽ rất quyết liệt trong điều kiện đất nước hội nhập. Nhà nước tiếp tục ban hành các quy chế, quy định nhằm quản lý chặt chẽ hơn đối với xây dựng cơ bản. TCT Xây Dựng Công Nghiệp Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con và sẽ đựơc cổ phần hoá trong thời gian tới.Tuy nhiên,TCT vẫn là thị trường lớn để hỗ trợ công ty cùng tham gia quản lý và tổ chức thi công nhiều công trình có giá trị lớn và tập trung, tạo tiền đề cho việc thực hiện kế hoạch năm 2007 và các năm tiếp theo. Với vị thế của TCT và công ty trên thương trường, chắc chắn khi hội nhập chúng ta sẽ tiếp tục khẳng định đựơc thương hiệu đặc biệt là ở các lĩnh vực chuyên sâu: Trượt kết hợp nâng vật nặng, lắp máy, lắp điện đo lường tự động hoá…năng lực sản xuất tiếp tục được đầu tư để tăng khả năng cạnh tranh, việc khai thác nội lực hiện có của công ty sẽ được triển khai quyết liệt. 2. Định hướng phát triển của công ty. 2.1 Nhiệm vụ sản xuất năm 2007. Phấn đấu mức tăng trưởng các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu xây lắp từ 10-15%, nâng tỷ trọng lĩnh vực chuyên sâu trong cơ cấu tổng doanh thu từ 35-45%, tỷ xuất lợi nhuận trên vốn kinh doanh đạt 12-15%, hoàn thành 100% chỉ tiêu nộp ngân sách. Tập trung thu hồi vốn và công nợ, giải quyết các tồn đọng về tài chính, đối chiếu và xác định công nợ trong nội bộ tạo điều kiện cho tiến trình đổi mới doanh nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn khi hội nhập, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho người lao động. Tiếp tục nghiên cứu, học hỏi cũng như sẵn sàng nhận chuyển giao công nghệ mới để nâng cao hơn khả năng cạnh tranh. Tập trung vốn cho công tác đào tạo nguồn nhân lực, tuyển dụgn nguồn nhân lực…. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007: + Giá trị sản lượng :300 tỷ đồng. + Doanh thu trước thuế: 260 tỷ đồng. Trong đó: Xây lắp: 253 tỷ đồng, sản xuất công nghiệp và kinh doanh khác là:8 tỷ đồng. +Nộp ngân sách :hoàn thành chỉ tiêu nghĩa vụ của nhà nước. +Lợi nhuận trước thuế: 2 tỷ đồng. + Thu nhập CBCNV bình quân: 1.750.000 đồng/người/ tháng. 2.2 Nhiêm vụ chiến lược trong thời gian tới. Công ty dự kiến sẽ được cổ phần hoá trong năm 2007. Đứng trước những thay đổi lớn như vậy công ty cần phải vạch ra được chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá để nâng cao khả năng cạnh tranh. 2.2.1 Chiến lược thâm nhập thị trường. Để tận dụng hết khả năng hiện có cũng như trình độ tay nghề cao của công nhân, kinh nghiệm của cán bộ kĩ thuật, thương hiệu của doanh nghiệp,MMTB hiện có và khắc phục khả năng nguồn tài chính có hạn, doanh nghiệp phải có chiến lược thâm nhập thị trường một cạch có hiệu quả. Thế mạnh của doanh nghiệp nhà nước vừa được cổ phần hoá là: Có kinh nghiệm xây lắp nhiều công trình lớn, trọng điểm của nhà nước, là khách hàng truyền thống của nhiều tổng công ty lớn và của những doanh nghiệp nước ngoài ở Việt Nam.Doanh nghiệp cần phải duy trì mối quan hệ và nâng cao uy tín với những khách hàng truyền thống. Phân loại khách hàng để có những chính sách nhằm chăm sóc khách hàng đúng mức: Nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp, đảm bảo đúng tiến độ thi công, chính sách giảm giá sản phẩm, chính sách khuyến mãi khác, giữ vững thương hiệu và quyềng lãnh đạo thị trường. 2.2.2.Chiến lược phát triển thị trường. Môi trường kinh doanh của Việt Nam, Trung Quốc, các nước Đông Nam Á có những nét tương đồng, trong đó uy tín vị thế của doanh nghiệp xây lắp Việt Nam ngày càng được nâng lên trong con mắt các chủ đầu tư trong khu vực. Do đó công ty nên có chiến lược thâm nhập thị trường để mở rộng thị trường. Các chính sách thị trường như: Chính sách giá cả, khả năng tiếp thị tốt…. 2.2.3.Chiến lược phát triển sản phẩm. Đây là vấn đề hết sức quan trọng quyết định hướng đi của doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp cần có hướng đi và tìm hiểu nhu cầu thị trường, cẩn thận để lựa chọn chiến lược sản phẩm vừa đáp ứng nhu cầu thị trường vừa phù hợp với điều kiện và năng lực của doanh nghiệp.Hiện nay, những mặt hàng thiết yếu của xã hội có tính hấp dẫn nhất là: Điện, nước, vật liệu xây dựng, nhà ở…Tuy nhiên để thực hiện chiến lược kinh doanh phát triển sản phẩm khó khăn của các doanh nghiệp xây lắp là vốn lớn, việc chuyển hướng sản xuất yêu cầu phải có chuyên gia kĩ thuật mới, tăng cường tổ chức tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm. 2.2.4.Chiến lược liên doanh, liên kết. Để khắc phục nhược điểm: Khả năng huy động vốn, khả năng cung cấp,khả năng sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm, khả năng tiêu thụ…Công ty nên có chiến lược liên doanh, liên kết dưới cac hình thức như: Ký hợp đồng liên danh, hợp đồng liên doanh, hợp đồng thầu phụ…. Ngoài các chiến lược đã đề cập ở trên là những chiến lược cơ bản và quan trọng nhất,công ty cũng cần lưu ý thêm các chiến lược khác như: Chiến lược hội nhập, chiến lược đa rạng hoá, chiến lược suy giảm…để có thể kịp thời ứng phó với những khó khăn thách thức trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi sang công ty cổ phần. II.Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty . 1.Giải pháp về vốn và huy động vốn. 1.1 Giải pháp về huy động vốn. Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh đều cần có vốn, bao gồm vốn lưu động và vốn cố định. Một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp xây dựng, sản xuất VLXD đang thiếu vốn hoạt động một cách nghiêm trọng. Với các doanh nghiệp xây dựng, giá trị khối xây lắp đã hoàn thành bàn giao và nghiệm thu cho chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án (bên A) còn nợ mỗi ngày một lớn,giá trị xây lắp dở dang cuối kì tăng vượt mức vốn lưu động. Doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu của doanh nghiệp đều giảm đi đáng kể nhất là doanh thu đã thu tiền, dẫn đến khả năng thanh toán nợ rất thấp, hệ số bảo toàn vốn ở mỗi doanh nghiệp đều ở dưới quy định. Trong khi đó không ít các doanh nghiệp các khoản trả nợ gốc và lãi về vay đầu tư, về vốn kinh doanh đã đến hạn trả nợ. Thậm chí đường biểu diễn tình hình tài chính doanh nghiệp giữa suy thoái với phá sản đã cận kề. Trước tình hình như vậy, thiết nghĩ mỗi doanh nghiệp cần phải khẩn trương và chủ động thực hiện các giải pháp huy động vốn hoạt động, làm cho tình hình tài chính lành mạnh, vượt qua khó khăn nhất thời, tạo thế phát triển bền vững. Để công ty có thể huy động vốn một cách tốt nhất thì công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: + Kiểm kê rà soát lại toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, thanh lý, nhượng bán những tài sản không cần dùng, ứ đọng để thu hồi vốn. Công ty cần kiểm kê tài sản cần dùng, không cần dùng, kém và mất phẩm chất. Loại không cần dùng, kém và mất phẩm chất cần có biện pháp thanh lý, nhượng bán. Biện pháp này Tổng công ty xây dựng số 1 đã nhượng bán cả một dây chuyền trạm nghiền clinker cho chủ đầu tư nhà máy xi măng Tây Ninh, thu hồi vốn hàng chục tỷ đồng , đồng thời chủ đầu tư nhà máy Tây Ninh cũng không phải chi phí vốn đầu tư lớn để xây dựng trạm nghiền clinker. Như vậy cả hai bên đều có lợi. Trong các xí nghiệp của công ty tồn đọng vật liệu, dụng cụ sản xuất khá lớn, cần được phân loại để thanh lý, nhượng bán, thu hồi vốn. Kinh nghiệm thanh lý, nhượng bán vật liệu, dụng cụ tồn đọng nên theo từng lô hàng( không nhượng bán từng thứ), cả thứ nhiều cần dùng lẫn những thứ người mùa ít dùng, và bán theo phương thức đấu giá cả lô hàng. Thanh lý, nhượng bán theo lô hàng thường không thấp hơn giá trị kế toán của công ty. + Cần đẩy mạnh lộ trình cổ phần hoá DNNN trong diện cổ phần hoá doanh nghiệp.Thời gian qua phần phần lớn các công ty xây dựng tiến hành cổ phần hoá theo hình thức: bán toàn bộ hoặc bán một phần vốn hiện có của nhà nước trong doanh nghiệp; còn hình thức cổ phần hoá giữ nguyên phần vốn nhà nước, bán cổ phần để huy động vốn xã hội hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn thấp. Chính vì vậy, doanh nghiệp khi cổ phần hoá chưa huy động được vốn rộng rãi vốn từ ngoài doạnh nghiệp. Thiết nghĩ thời gian tới các doanh nghịêp cổ phần hoá cần xây dựng phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, để huy động tăng vốn công ty hiện có. Với công ty trước khi cổ phần hoá cần phải xây dựng tốt phương án mở rộng sản xuất kinh doanh, tính toán một cách có căn cứ hiệu quả kinh doanh, thực hiện quảng bá rộng rãi để các nhà đầu tư quan tâm bỏ vốn đầu tư . Đi đôi với việc cổ phần công ty theo hình thức trên, công ty cần tiến hành huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu công trình. Thực tế trong thời gian qua nhờ có việc phát hành trái phiếu công trình mà tổng công ty Sông Đà đã huy động được rất nhiều tỷ đồng. + Công ty cần xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để xử lý các khoản nợ phải thu và phải trả. Trước mắt, công ty cần phải tiến hành đối chiếu, lập biên bản xác nhận nợ, xác nhận số nợ, thống nhất thời gian thanh toán từng khoản nợ. Đối với các khoản nợ phải thu về giá trị khối lượng xây lắp nhận thầu đã nghịêm thu, hoặc tiền bán VLXD, cần phân định rõ nợ có khả năng thu hồi, nợ không có khả năng thu hồi, nợ quá hạn và dây lâu ngày, cần sử lý theo cư chế tài chính hiện hành.Các khoản nợ phải thu cần cân nhắc kĩ kết quả thu nợ, tránh tình trạng chi phí thu nợ cao hơn nhiều lần số nợ thu được. Đối với các khoản nợ phải trả, cần xây dựng kế hoạch xây dựng và lộ trình thanh toán gốc và lãi (nếu có). Các khoản thanh toán cần ưu tiên theo thứ tự thanh toán các khoản tiền lương và có tính chất lương cho người lao động, nộp các khoản cho ngân sách nhà nước, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, sau đó đến các khoản thanh toán khác. Thông thường mỗi công ty các khoản thanh toán thì lớn, nhưng khả năng tài chính thì có hạn, do vậy việc xây dựng lộ trình kế hoạch và lộ trình thanh toán hết sức quan trọng, giúp chủ doanh nghiệp chủ động trong vịêc thanh toán nợ. + Vay ngân hàng, vay quỹ tín dụng, vay các tổ chức, cá nhân có quan hệ, kể cả vay công nhân viên trong công ty. Công ty cần phải bàn bạc với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để thống nhất tiến độ thanh toán nợ, bàn bạc biện pháp sử lý nợ, kể cả việc giãn nợ, khoanh nợ, xoá nợ. Tránh tình trạng để nợ chồng chất, bên vay và bên cho vay thiếu sự bàn bạc tích cực để xử lý tình trạng nợ khê đọng. Thực tế cho thấy ở nơi nào mà doanh nghiệp chủ động bàn bạc với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng, cùng nhau tìm biện pháp sử lý công nợ thì tình hình thanh toán nợ đều được cải thiện tốt hơn. 1.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh việc đa rạng hoá các nguồn vốn, việc sử dụng hiệu quả đồng vốn cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy công ty cần xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cụ thể cho từng giai đoạn, từng nguồn vốn để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn vay ngắn hạn và trung hạn chiếm tỷ trọng cao thì yêu cầu việc sản xuất kinh doanh của công ty cần phải đảm bảo có lãi và quay vòng vốn nhanh càng đặt ra cao hơn để đảm bảo thu nhập cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ nhà nước, đồng thời trả lãi và nợ gốc đúng kì hạn. Cùng với việc xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch sử dụng vốn cụ thể, công ty cũng cần quán triệt các kế hoạch đến từng bộ phận và cán bộ liên quan quy định rõ quyền hạn và trách nhịêm của các bộ phận, các cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ được giao để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện nghiêm túc, triệt để. Có như vậy thì mới hướng toàn bộ hoạt động của các đơn vị phòng ban, các cán bộ công ty vào việc thực hiện mục tiêu chung của công ty, làm cho công ty càng lớn mạnh, nâng cao vị thế của công ty trên thị trường trong nước và hướng tới thị trường xuất khẩu. Hoạt động đầu tư của công ty phải có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ, mà phải tập trung vào các khâu then chốt, những sản phẩm chủ lực có ý nghĩa quan trọng đến sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, sản phẩm chủ lực của công ty được tạo ra từ công nghệ côp pha trựơt và kết hợp nâng sàn: Nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân đạm…Đây là những sản phẩm truyền thống, chủ lực của công ty đã được các bạn hàng trong nước tin cậy. Đây là những mặt hàng mà công ty cần quan tâm chú trọng đầu tư. Đồng thời công ty cũng cần kết hợp sản xuất các mặt hàng khác để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước. Thực hiện phân bổ vốn một cách hợp lý cho các hoạt động đầu tư vào công nghệ, máy móc thiết bị, đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư phát triển nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, đầu tư cho hệ thống quản lý tổ chức để có thể phát huy những thế mạnh, hạn chế những điểm điểm yếu, có thể tận dụng những cơ hội từ bên ngoài để mang lại để nâng cao năng lực cạnh tranh cuả công ty trong nền kinh tế thị trường. Đây là một giải pháp khá hữu hiệu nhằm sử dụng có hiệu quả đồng vốn còn hạn hẹp của công ty. Để tránh ứ đọng vốn, công ty cần nhanh chóng giải quyết tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn hiện nay, yêu cầu bạn hàng thanh toán đơn hàng trong khoảng thời gian nhất định và nên quy định rõ thời điểm, phương thức thanh toán trong hợp đồng mua bán để tránh tình trạng bạn hàng chiếm dụng vốn qua lâu. Việc đó sẽ ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn của công ty và từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư vào công nghệ, máy móc thiết bị Công nghệ máy móc thiết bị là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại góp phần tạo ra thế mạnh cho doanh nghiệp phát triển. Ngày nay sự tiến bộ của khoa học công nghệ quốc tế nhanh chóng tạo ra nguyên vật liệu mới, thiết bị máy móc hiện đại góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất lượng hàng hóa và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự tác động của khoa học công nghệ quốc tế vừa giúp các doanh nghiệp trong nước thu hẹp khoảng cách giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, nhưng cũng đồng thời tạo ra thách thức về khả năng phát triển . Công nghệ lạc hậu của doanh nghiệp trong điều kiện khó khăn về vốn, lao động, môi trường thực hiện chuyển giao công nghệ còn gặp nhiều khó khăn. Trong điều kiện đó, chỉ có các doanh nghiệp nhận thức được vai trò quan trọng của kĩ thuật, công nghệ, chủ động đầu tư nghiên cứu phát triển, áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh, lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện của mình thì doanh nghiệp đó mới có khả năng phát triển. Đây là vấn đề nhận thức mang tính chiến lược mà không chỉ công ty xây lắp hóa chất mà bất cứ doanh nghiệp Việt Nam nào cũng cần phải nắm bắt và thực hiện. Đối với công ty TNHH nhà nước một thành viên xây lắp hóa chất, với đặc thù máy móc thiết bị tương đối hiện đại, hàm lượng kĩ thuật cao nên giá trị MMTB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty. Đây là yếu tố cơ bản của sản xuất, quyết định phần lớn đến chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên công nghệ của nó vẫn còn lạc hậu so với công nghệ của các nước trên thể giới. Mặc dù trong thời gian qua công ty đã đầu tư bổ xung một số MMTB nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Do vậy cần chú trọng đầu tư nâng cao năng lực của MMTB. Công ty cần phải tăng cường đầu tư vào nghiên cứu phát triển, lựa chọn công nghệ phù hợp để có đủ sức nội sinh hóa các công nghệ được chuyển giao, tránh lãng phí về tài chính, thời gian và hiệu quả kinh doanh thấp. Trình độ công nghệ hiện nay của ngành xây lắp của Việt Nam nói chung lạc hậu so với thế giới khoảng 20 năm, mức độ hao mòn hữu hình từ 40-50%. Trong khi khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, cùng với bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt luôn tạo sức ép phải đổi mới công nghệ. Do vậy, Công ty cần phải đổi mới tư duy, phương thức sản xuất và tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại, tổ chức lại các quy trình sản xuất của mình một cách hiệu quả. Hoạt động đầu tư vào công nghệ, MMTB không những tăng cường về lượng mà phải đổi mới về chất, đảm bảo hiệu quả của hoạt động đầu tư. MMTB chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư của công ty.Do đó trong điều kiện hạn hẹp về vốn mà công ty đang phải đối mặt thì việc nâng cao hiệu quả đầu tư vào công nghệ, MMTB là yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Do đó công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: + Công ty cần có kế hoạch thống nhất giữa phương án đổi mới công nghệ với phương án thay đổi cơ cấu lao động. Trong đó phải chú trọng xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn sâu, tạo lợi thế cạnh tranh trong đơn vị. Trước khi quyết định đầu tư thiết bị mới, cần nắm được phải nắm được phương thức vận hành, phải trù tính được những công cụ hỗ trợ, phải có phướng án xử lý, khắc phục trong trường hợp sảy ra sự cố và có kế hoạch đào tạo nhân lực kịp thời. + Trong hoạt động đầu tư vào công nghệ, MMTB cần chú ý ưu tiên mua sắm thiết bị mới, tránh mua lại những công nghệ lạc hậu ở nước ngoài vì việc này sẽ làm cho công nghệ của công ty ngày càng tụt hậu so với khu vực và thế giới. Thiết bị nhập phải đảm bảo tính hiện đại nhưng đồng thời cũng phải phù hợp với trình độ công nghệ và điều kiện sản xuất ở Việt Nam. + Cần thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư vào công nghệ, MMTB. Tăng cường khả năng nghiên cứu, chế tạo của cán bộ, công nhân trong công ty để tiết kiệm chi phí nhưng đồng thời cũng đảm bảo chất lượng và hiệu quả hoạt động của MMTB. Không ngừng nâng cao trình độ công nghệ của công ty so với trình độ công nghệ trong nước, khu vực và thế giới. + Thực hiện lựa chọn công nghệ theo đúng quy chế đầu tư hiện hành với hình thức cạnh tranh rộng rãi để có thể lựa chọn được công nghệ, máy móc thiết bị tốt nhất với giá cả hợp lý nhất. Đồng thời tận dụng phương thức trả chậm để gia tăng vốn hoạt động của công ty, góp phần giải quyết trước mắt tình trạng thiếu vốn hiện tại. + Xây dựng mô hình công nghệ trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào 4 yếu tố cơ bản của công nghệ đó là: Kỹ thuật- con người- thông tin- tổ chức. 3.Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Như ta đã biết con người là chủ thể quản lý, vận hành mọi quá trình sản xuất. Đây chính là yếu tố chủ quan quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo to lớn, quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Thế mạnh về con người tạo ra sức mạnh to lớn cho doanh nghiệp. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì tất yếu phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng cao. Nếu không có những con người làm việc hiệu quả thì cho dù các quan điểm chiết lý kinh doanh của họ có đúng đắn đến đâu chăng nữa cũng không thể tự nó mang lại hiệu quả và kết quả được. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì tất yếu phải tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Đây là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài đối với sự phát triển của công ty. Để đầu tư phát triển nguồn nhân lực được lâu dài, liên tục, hiệu quả thì công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: + Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, công ty cần huy động và sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đồng thời hàng năm phải tăng cường ngân sách cho hoạt động này. + Thường xuyên tiến hành các khóa đào tạo cán bộ, công nhân viên của công ty. Việc đào tạo phải được lên kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn, thống nhất với kế hoạch phát triển của công ty, thống nhất với kế hoạch đầu tư đổi mới MMTB, công nghệ. Đồng thời phải xây dựng phương án đào tạo cụ thể với từng nhóm cán bộ công nhân viên. + Lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Điều quan trọng khi tiến hành đào tạo là lựa chọn hình thức đào tạo cho phù hợp. Đối với thực tế hiện nay ở công ty có thể áp dụng hình thức đào tạo cụ thể sau: - Với công nhân kỹ thuật cần chú trọng các hình thức đào tạo tại nơi làm việc. Đây là hình thức đào tạo trực tiếp, vừa tiết kiệm chi phí vừa tiết kiệm thời gian phù hợp với điều kiện thực tế sản xuất tại công ty và được thực hành ngay trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên hình thức này có một nhược điểm là khó tiếp cận được với những kiến thức mới, những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của các doanh nghiệp khác, khó hình thành cơ sở lý luận vững chắc cho công nhân viên. Do vậy công ty cần kết hợp với hình thức gửi công nhân đi học tại các trường lớp chính quy. - Đối với cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý, có thể lựa chọn hình thức đào tạo chính quy, tại chức hoặc đào tạo từ xa. Cần có chỉ tiêu hàng năm cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của công ty tham gia các khóa học nâng cao trình độ tiếp thu các kiến thức mới. Đặc biệt cần cử cán bộ kỹ thuật đi học ỏ nước ngoài để phát triển sản xuất tại công ty. Cử cán bộ KCS đi học các khóa đào tạo về kiểm tra, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. + Cùng với việc đào tạo lại các cán bộ công nhân viên đang làm việc tại công ty, công tác tuyển dụng nhân sự cũng cần được quan tâm thỏa đáng. Đây chính là hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đầu vào của công ty, giảm bớt chi phí đào tạo sau này cho công ty. Công tác tuyển dụng nhân sự cũng phải áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 để đảm bảo không ngừng bổ xung nguồn nhân lực có trình độ và kiến thức chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công ty. + Trong việc đào tạo tuyển dụng cũng như sử dụng lao động cần phải chú ý đến số lượng , chất lượng lao động và cơ cấu lao động sao cho hợp lý nhằm tạo ra sức mạnh cho công ty, bố trí đúng người, đúng việc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. + Bên cạnh việc tổ chức đào tạo thường xuyên, công ty cần phải chú ý thực hiện tốt chính sách đãi ngộ với người lao động như chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, chế độ nghỉ phép, công tác phí và quan tâm tới lợi ích vật chất tinh thần khác đối với người lao động. Đó chính là động lực thúc đẩy tinh thần, trách nhiệm của mọi thành viên với hoạt động của công ty. Thực hiện tốt chính sách xã hội, sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy kinh tế một cách linh hoạt sẽ góp phần thúc đẩy lao động sáng tạo, tích cực, có chất lượng và hiệu quả. Đó chính là thế mạnh của công ty. + Cần phải xác lập chế độ phân phối thu nhập hợp lý giữa các bộ phận người lao động, xây dựng các chế độ khuyến khích lợi ích của các thành viên nhằm tạo ra khối đoàn kết trong công ty, tạo sức mạnh tập thể trong các hoạt động của công ty.Động viên khuyến khích người lao động nhiệt tình, tích cực, có đóng góp cho kết quả sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác tiền lương tiền thưởng, an dưỡng, nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên. + Tăng cường đầu tư đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho các hoạt động lao động bởi các điều này là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động. Việc đảm bảo tốt các yếu tố vật chất kĩ thuật kết hợp với tổ chức lao động khoa học tạo động lực để phát huy tiềm năng của đội ngũ lao động của công ty. + Song song với việc gia tăng sản xuất, cần đẩy mạnh các phong trào tập thể, văn nghệ, thể thao các hội nghị, hội diễn trong công ty để tăng cường tinh thần đoàn kết, phấn khởi thi đua lao động tốt của cán bộ công nhân viên. 4.Giải pháp đầu tư cho hoạt động Marketing. Một điểm yếu của các công ty nhà nước nói chung và công ty TNHH nhà nươc một thành viên xây lắp hóa chất nói riêng là hiện nay hoạt động marketing còn yếu kém. Hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là dựa vào chỉ tiêu của tổng công ty Xây Lắp, sản xuất cho một số công trình được tổng công ty giao. Số còn lại sản xuất theo các đơn hàng, nhưng không lớn và thường không ổn đinh. Do vậy việc đầu tư đẩy mạnh cho hoạt động nghiên cứu thị trường là hết sức cần thiết, có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường khi mà nhà nước đã xóa bỏ sự bao cấp.Để giúp cho hoạt động marketing của công ty được đẩy mạnh trong thời gian tới công ty cần thực hiện một trong các giải pháp sau: Xây dựng bộ máy marketing riêng, phụ trách về các vấn đề thị trường, phát triển thị trường sản phẩm và xây dựng chiến lược sản phẩm hiệu quả. Hiện nay hoạt động nghiên cứu thi trường của công ty còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính là do chưa có bộ phận marketing riêng biệt. Do vậy trong những năm tới, công ty cần tăng cường vốn đầu tư, xây dựng bộ phận marketing, đào tạo nhân lực cho bộ phận này và đầu tư cho các điều kiện cần thiết cho bộ phận này đi vào hoạt động hiệu quả. Khi phân tích hoạt động Marketing của doanh nghiệp, cần chú ý đến chất lượng của chiến lược Marketing hỗn hợp, đặc biệt trên thị trường trọng điểm. Do vậy, công ty cần đầu tư cho nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chất lượng Marketing hỗn hợp với 4 yếu tố: Sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến. Để hoạt động Marketing hiệu quả, công ty cần phải chiến lược Marketing hợp lý. Mức độ thực hiện chiến lược Marketing thể hiện thế mạnh của Công ty trở thành hiện thực hay không. Trong tổ chức thực hiện chiến lượcMarketing cần bảo vệ công tác tổ chức. phương thức hành động và đảm bảo các chi phí dành cho hoạt động này. Cần quy định rõ nhiệm vụ, nội dung của hoạt động của các thành viên trong bộphận Marketing, đầu tư các điều kiện vật chất, kĩ thuật và con người; xây dựng chiến lược hoạt động cho từng thời kì. Bộ máy Marketing năng động, hoạt động hiệu quả là lực lượng quan trọng để phát huy thế mạnh của công ty, khai thác tận dụng tốt các cơ hội thị trường. Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, tăng cường giao dịch để nắm bắt được thông tin, giữ mối quan hệ với khách hàng hiện có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, xây dựng các công trình lớn,có giá trị cao để tiếp tục ổn định sản xuất và chủ động kinh doanh. 5.Hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý. Hoạt động của bộ máy quản lý công ty hiên vẫn còn một số hạn chế như hoạt động của các phòng ban chưa thực sự mạnh, tham mưu cho giám đốc chưa đầy đủ, chính xác, thông tin chưa kịp thời, đầy đủ… Để khắc phục những hạn chế đó công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Công ty cần xây dựng quy chế làm việc cụ thể cho phù hợp. Cần có xây dựng quy chế làm việc cho từng phòng ban, từng phân xưởng, từng đơn vị bộ phận trong công ty. Việc xây dựng quy chế phải đảm bảo nâng cao khả năng kết hợp hoạt động giữa các bộ phận.Cần quy định rõ quy chế lương, thưởng, gắn thu nhập của người lao động với kết quả và hiệu quả lao động. - Cần xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận.Công ty cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận để xây dựng mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm được giao.Cần sắp xếp bố trí lại lao động sao cho có ít chồng chéo, ít đầu mối, giúp cho công việc được giải quyết nhanh chóng tiện lợi. - Bên cạnh đó công tác tuyển dụng nhân sự cũng cần phải chú ý quan tâm, đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đầu vào. 6.Xây dựng hệ thống thông tin và quản lý thông tin hoạt động hiệu quả. Công ty cần xây dựng hệ thống thông tin một cách rộng rãi, toàn diện. Việc này đồi hỏi công ty cần phải thu thập và sử lý các nguồn thông tin một cách rộng rãi, toàn diện về các yếu tố môi trường kinh doanh. Như ta đã biết thông tin dài hạn là cơ sỏ khoa học để xây dựng chiến lược kinh doanh, thông tin có tính chất trung hạn là cơ sở để xây dựng các kế hoạch, các thông tin ngắn hạn trước mắt là cơ sở cần thiết cho các việc chỉ đạo, tác nghiệp.Do vậy để nâng cao hoạt động điều hành quản lý công ty phải thu thập đầy đủ thông tin phục vụ cho việc dự báo dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Bên cạnh việc đảm bảo toàn diện, đầy đủ của thông tin Công ty cũng cần phải tăng cường đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin, đảm bảo thông tin nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định trong quản lý sản xuất của đơn vị. Trong đó tính chính xác, kịp thời của thông tin phụ thuộc vào các nguồn cung cấp thông tin, phương pháp thu thập và trình độ của các nhân viên được giao nhiệm vụ thu thập thông tin. Nguồn thông tin bên trong công ty là nguồn thông tin quan trọng nhất, thể hiện bức tranh thực trạng của công ty. Để nguồn thông tin này kịp thời, chính xác cần phải làm tốt công tác thống kê, ghi chép, thực hiện chế độ báo cáo của các bộ phận của Công ty một cách kịp thời, đầy đủ, toàn diện, cụ thể theo quy định của giám đốc công ty. 7. Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm đúng đắn, kết hợp một cách linh hoạt giữa kế hoạch dài hạn với kế hoạch ngắn hạn. Việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm của công ty hết sức cần thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan trọng với sự phát triển của công ty. Ngày nay trong môi trường cạnh tranh gay gắt cả về mức độ và phạm vi, Công ty phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cả trong nước và ngoài nước. Do vậy để tồn tại và phát triển thì Công ty nên thực hiện một số giải pháp sau: + Lãnh đạo công ty cần phải đổi mới tư duy, phải tìm kiếm phương thức kinh doanh phù hợp. Trong đó phải xây dựng chiến lược cho cả cấp Công ty và cấp các phòng ban chức năng, các đơn vị. Kết hợp xây dựng chiến lược từ trên xuống từ dưới lên, đảm bảo chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, đảm bảo tính thống nhất trong hành động của các bộ phận trong Công ty nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung, lâu dài của toàn công ty. + Để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Công ty cũng cần phải đầu tư cho việc xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp. Công ty cần chú ý không ngừng cải thiện điều kiện sử dụng, gây dựng niềm tin đối với khách hàng. + Trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh cần kết hợp một cách linh hoạt kế hoạch dài hạn với kế hoạch ngắn hạn để đảm bảo mục tiêu trước mắt không đi ngược lại mục tiêu lâu dài của Công ty. 8.Thực hiện chiến lược đa rạng hoá sản phẩm song song với chính sách chất lượng. Việc thực hiện đa rạng hóa kinh doanh đang là xu thế chung của các doanh nghiệp Việt Nam và thế giới. Đa rạng hoá kinh doanh sẽ giúp công ty hạn chế rủi ro và phát huy tối đa lợi thế của mình …Với công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất việc thực hiện đa rạng hoá là cần thiết, giúp cho việc sản xuất của công ty hướng tới nhu cầu của khách hàng. Việc thực hiện đa rạng hoá sản phẩm có thể được thực hiện bằng cách đa rạng hoá chủng loại sản phẩm và đa rạng hoá mẫu mã, kích thước sản phẩm, tạo ra sự phong phú về sản phẩm để đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường. Bên cạnh việc thực hiện đa rạng hoá sản phẩm Công ty cũng cần thực hiện việc chuyên biệt hoá sản phẩm của Công ty với các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Sự khác biệt đó có thể là mẫu mã, chất lượng và với công ty hiện nay, trong điều kiện của thị trường xây lắp thì điều quan trọng nhất cần thực hiện là tạo ra sự khác biệt về chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm thì công ty cần thực hiện và không ngừng hoàn thiện chính sách chất lượng của mình, hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đó chính là hướng đi đúng mà công ty cần lựa chọn để có thể đứng vững trên thị trường, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. 9. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá đầu tư: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện đầu tư và tái đầu tư nhằm duy trì, tăng khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Mọi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh của công ty trong hiện tại và tương lai. Nếu các doanh nghiệp có được các quyết định đầu tư hợp lý sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển ổn định, bền vững. Thực tiễn cho thấy ở công ty hoạt động kế hoạch hoá đầu tư còn nhiều yếu kém, do vậy công ty cần quan tâm chú trọng hơn đến hoạt động này, để đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi của các kế hoạch đầu từ. Các kế hoạch đầu tư phải được xây dựng cụ thể trong từng giai đoạn, trong cả kỳ trước mắt và lâu dài. Cần xây dựng các kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch huy động vốn và kế hoạch đầu tư theo dự án một cách cụ thể, tỷ mỷ, từ đó lên kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ sao cho đơn vị hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước, vừa đảm bảo thu nhập của người lao động và trả nợ. Kế hoạch đầu tư phải được lập dựa trên các căn cứ khoa học, và thực tiễn. Cụ thể công ty cần căn cứ vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước; các quy hoạch; chiến lược phát triển ngành; chiến lược phát triển công ty và căn cứ vào thị trường sản phẩm xây lắp trong và ngoài nước để lập các kế hoạch đầu tư phù hợp với đơn vị mình. 10. Một số giải pháp khác: Ngoài các giải pháp trên để nâng cao năng lực cạnh tranh công ty nên thực hiện một số giải pháp sau: * Tăng cường hợp tác kinh doanh với các tổ chức khác : Việc mở rộng hợp tác kinh doanh với tổ chức khác sẽ giúp cho công ty có được kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý quý báu. * Xây dựng văn hoá kinh doanh của công ty : Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tinh thần có tính chất đặc trưng cho từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nền văn hoá tốt sẽ có tác động tích cực tới mọi thành viên trong tổ chức cả trong lĩnh vực tình cảm, tư tưởng, lẫn trong các hành động cụ thể. Đây là nguồn lực cốt lõi để tăng cường nội lực cho công ty giúp công ty phát triển nhanh chóng và bền vững. * Đầu tư cho hoạt động xây dựng thương hiệu và uy tín của công ty : Đây là tài sản vô hình của công ty, đòi hỏi phải có quá trình phấn đấu lâu dài và toàn diện. Thương hiệu và uy tín thể hiện thế mạnh về sản phẩm và phương thức kiến thức kinh doanh trên thị trường. Yếu tố này tạo ra niềm tin tuyệt đối của khách hàng đối với công ty. * Đổi mới quan điểm về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần tiếp thu các quan điểm tiên tiến trên thế giới, theo đuổi phương châm “ Giá hạ - chi phí hạ” chứ không phải định giá từ “ chi phí cao – giá cao” như hiện nay. * Thực hiện công tác quản lý tài chính đảm bảo thu chi theo quy định của pháp luật, nguồn vốn được phát triển đúng chính sách của nhà nước. Xây dựng chế độ tài chính lành mạnh có hiệu quả. 10.Công tác thị trường và nhận việc làm. Tổ chức và quản lý thi công đảm bảo uy tín,chất lượng, mỹ thuật, tiến độ, hiệu quả và các cam kết theo hợp đồng với các chủ đầu tư là yêu cầu bắt buộc nhằm nâng cao vị thế của công ty trên thương trường.Nâng cao hơn nữa các quan hệ sẵn có để giữ vững và phát triển thị trường cũ, mở rông thị trường mới: Thị trường tập đoàn than khoáng sản VN, tổng công ty xi măng, tổng công ty điện, tổng công ty dệt may, và các nhà thầu chính thức nước ngoài. Chủ động và tiếp tục phát huy vị thế của công ty trên thương trường, hợp tác liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước, đặc biệt là các nhà thầu nước ngoài, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp cận và sử lý chọn lọc các thông tin về xây dựng cơ bản, nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu, áp dụng từng bộ phận và từng phần của hệ thống quản lý ISO vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các đơn vị thành viên và các dự án . Tuyên truyền phổ biến trách nhiệm cho mỗi cán bộ công nhân viên toàn công ty về công tác thị trường và nhận việc làm, tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế hợp lý để động viên, kích thích mọi người cùng tham gia. Xây dựng cơ chế văn bản tuyển chọn lao động hợp lý để chọn ra được nhân tài phục vụ thích hợp với từng vị trí trong công ty. Đồng thời phải có chính sách ưu đãi, tuyên dương, khen thưởng cho phù hợp để thu hút nhân tài . Tăng cường nghiên cứu thị trường trong quá trình lập cũng như thẩm định dự án để co những nhận định kịp thời, chính xác về sự biến động của thị trường .Từ đó đưa ra các quyết định chính xác. 11.Công tác tổ chức quản lý, điều hành sản xuất. Tiếp tục tổ chức,quản lý thi công các công trình, dự án chuyển tiếp từ năm 2006 tại công ty và các đơn vị thành viên, hoàn thiện thi công các phần việc cuối cùng cũng như tập hợp,xử lý và hoàn thiện các hồ sơ pháp lý cho việc bàn giao thanh quyết toán công trình. Tăng cường đồng bộ về lực lượng, nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho các ban điều hành dự án để có đủ năng lực quản lý thi công tại các công trình hiện có, chuẩn bị các điều kiện cơ sở nhân vật lực để quản lý và điều hành các dự án mới. Tăng cường hợp tác với các cơ quan nghiên cứu khoa học và các đối tác để ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Có các chế tài, quy định trách nhiệm của các cá nhân, tập thể đối với việc vi phạm tiến độ, chất lượng thi công nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý thi công tại hiện trường . 12.Công tác tài chính kế toán và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh. Bổ xung kịp thời, nâng cao trình độ chuyên môn của lực lượng xác định giá cả đầu vào, lực lượng quản lý tại các dự án, các công trình. Xây dựng cơ chế hợp lý để động viên nguồn lực lượng làm công tác tài chính, kế toán này. Tập trung chỉ đạo công tác thu hồi vốn tồn đọng, đặc biệt cần quan tâm các tồn đọng do chia tách, tồn đọng các công trình đã thi công từ nhiều năm. Có cơ chế linh hoạt để kích thích động viên kịp thời tăng cường thu vốn của giá trị hoàn thành, giảm dần từng bước mức vay ngân hàng, tiết kiệm chi phí ở mọi công đoạn, ở mọi đối tượng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Huy động tối đa mọi nguồn vốn có thể để đáp ứng nhu cầu về tài chính phục vụ công tác quản lý, thi công công trình, cũng như đầu tư để mua sắm thiết bị, nâng cao năng lực kĩ thuật của toàn công ty. Hạch toán đầy đủ và kịp thời theo kế hoạch hàng quý, tháng, năm và phải báo cáo cho cấp trên kịp thời những tồn đọng . Cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải thường xuyên cập nhật những thu chi phát sinh, để từ đó tìm ra nguyên nhân của những thất thoát, lãng phí trong đầu tư. Quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị sẵn có của công ty, khai thác các quĩ nhà, quỹ đất của công ty, tập trung triển khai sớm các dự án còn dở dang để hoàn thành đúng thời hạn, giảm bớt các chi phí xây dựng. Thực hiện nghiêm túc và triệt để quy chế tín dụng nội bộ giữa các đơn vị thành viên với công ty và giữa các đơn vị thành viên với nhau III.Một số kiến nghị. 1.Kiến nghị với TCT công nghiệp Việt Nam. Đề nghị TCT làm việc với Bộ và các cơ quan quản lý nhà nước sớm quyết định và phê chuẩn chuyển Công ty thành Công ty cổ phần trong năm 2007.Bổ xung đủ vốn điều lệ theo lộ trình chuyển đổi. Quan tâm và tạo điều kiện cho công ty hơn nữa về vốn thi công, xác định hợp lý đủ chi phí giá đầu vào tại các dự án do TCT giao, tháo gỡ các cơ chế tài chính cho các ban điều hành của công ty quản lý và điều hành các dự án của TCT. Tác động và có biện pháp cụ thể với các nhà thầu chính, chủ đầu tư để hạn chế thiệt hại cho công ty về biến động giá. Hỗ trợ Công ty về vốn cho công tác đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Phối hợp và giúp đỡ việc thu hồi vốn còn nợ tồn đọng từ nhiều năm của các Công ty trong Tổng công ty do chia tách. 2. Kiến nghị với nhà nước. Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất nói riêng nhà nước cần: * Đẩy mạnh cải cách về thể chế kinh tế. Một thể chế kinh tế phù hợp với người dân, phù hợp với thực trạng đất nước và quy luật phát triển của thời đại sẽ có tác dụng thúc đẩy to lớn với sự phát triển của đất nước, thúc đẩy sự hình thành một doanh nghiệp hùng mạnh có khả năng cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu. Điều đó đòi hỏi nhà nước phải tạo hành lang pháp lý ổn định, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Mọi lĩnh vực hoạt động đều xuất phát theo luật ( Luật đầu tư, luật thương mại, luật cạnh tranh, luật doanh nghiệp…). Nhanh chóng xây dựng bộ máy làm luật chuyên nghiệp, tránh tình trạng luật quy định chung chung, kéo theo quy trình hướng dẫn luật: Nghị định hướng dẫn, thông tư hướng dẫn, thông tư liên bộ, xuống địa phương cơ sở, ban nghành lại văn bản có văn bản hướng dẫn. Như vậy mới tránh khỏi nạn giấy tờ, chồng chéo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. *Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Cần tạo ra sự bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh; doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có như thế mới có điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp cùng cạnh tranh cùng phát triển. * Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường, chú trọng các thị trường cơ bản và những thị trường mới sơ khai như thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp. Nhà nước cần xúc tiến sớm việc xây dựng cơ chế giữa nhà nước, các trung tâm nghiên cứu khoa học và các doanh nghiệp. Điều này làm cho các doanh nghiệp có những sản phẩm mẫu mã mới, chất lượng cao, giá thành hạ, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. * Đẩy nhanh chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước theo hướng kiên quyết loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, cổ phần hoá, cho thuê, bán khoán để nhà nước có điều kiện tập trung vào một số doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nâng cao tinh thần trách nhiệm của Giám đốc và lao động ở các doanh nghiệp. * Tiếp tục cải cách hệ thống Ngân hàng, cải cách thủ tục thẩm định tín dụng, cải tiến dịch vụ ngân hàng. * Có chính sách ưu tiên tín dụng, ưu đãi về thuế cho sản xuất, xuất nhập khẩu. Danh mục tài liệu tham khảo: 1.Giáo trình Kinh tế đầu tư. Chủ biên PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS Từ Quang Phương. 2. Giáo trình lập và quản lý đầu tư. Chủ biên PGS.Ts Nguyễn Bạch Nguyệt. 3.Tài liệu về đấu thầu thực hiện mua sắm cần trục bánh xích 250 tấn. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. 4.Báo cáo tổng kết công tác hoạt động các năm :2003,2004,2005,2006. Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất. 5.Hồ sơ giới thiệu công ty. 6.Tạp chí xây dựng số 8/2006: Giải pháp huy động vốn hoạt động của doanh nghiệp. Kết Luận Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là một thiết yếu. Trong quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh công ty thành tựu nhất định. Doanh thu hàng năm tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, thu nhập bình quân của các cán bộ công nhân viên ngày một cao hơn. Đặc biệt thị phần của công ty ngày càng lớn. Tuy nhiên, quá trình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cũng còn một số hạn chế: Cơ cấu vốn theo lĩnh vực đầu tư còn chưa hợp lý, hiệu quả đầu tư còn kém. Lợi nhuận hàng năm trên vốn đầu tư huy động hàng năm không tăng. Đó là một điều cần phải khắc phục vì với năng lực hiện có công ty có thể tăng thị phần lớn hơn nữa. Qua quá trình thực tập tại công ty em đã có cơ hội tìm hiểu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó em chọn đề tài này. Trong đó em có phân tích thực trangk đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty để từ đó đưa ra một số giải pháp. Do kiến thức còn nhiều hạn chế em mong có sự đóng góp ý kiến của thầy cô trong bộ môn để em có thể làm luận văn tốt hơn. Danh mục các bảng biểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng và giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xây lắp Hoá chất.docx
Luận văn liên quan