Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội phát triển giao lưu với các nền kinh tế nhưng cũng là sự thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam. Một mặt nước ta phải khai thác những cơ hội mà nền kinh tế thế giới đem lại, một mặt phải thích ứng với nền kinh tế này. Đây là một thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ngành hàng không là ngành kinh tế kỹ thuật kỹ thuật, du lịch, dịch vụ quan trọng, đồng thời là ngành kinh tế đối ngoại quan trọng của đất nước. Góp phần đưa nền kinh tế hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Muốn ngành hàng không phát triển thì kéo theo nguồn nguyên liệu cũng phải hoạt động một cách thường xuyên và liên tục. Trong những năm qua cùng với sự chuyển mình của đất nước, Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam là một đơn vị kinh doanh dịch vụ với nhiệm vụ quan trọng là cung ứng nhiên liệu cho ngành hàng không, Công ty là một đơn vị của Tổng công ty hàng không Việt Nam. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành hàng không nói riêng, Công ty đã phải liên tục đầu tư phát triển để đạt được doanh thu cũng như đưa ngành hàng không phát triển liên tục phục vụ đất nước. Qua quá trình thực tập tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, nhận thấy hoạt động đầu tư hiện nay tại các doanh nghiệp rất quan trọng. Vì vậy, mà em đã chọn đề tài cho chuyên đề của mình là “Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam”. Chuyên đề bao gồm các nội dung sau: Chương 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam. Chương 2: Định hướng và giải pháp cho hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU5 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM . 7 1.1. Giới thiệu chung về công ty xăng dầu hàng không Việt nam7 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty xăng dầu hàng không Việt Nam7 1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. 8 1.1.2.1. Chức năng. 8 1.1.2.2. Nhiệm vụ. 8 1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty. 8 1.1.4. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ, cơ sở vật chất của công ty12 1.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty. 15 1.1.5.1. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu. 15 1.1.5.2. Mặt hàng kinh doanh và đặc điểm của các mặt hàng kinh doanh. 15 1.1.5.3. Nguồn cung ứng hàng hoá của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam16 1.1.6. Cơ chế chính sách quản lý của công ty. 17 1.1.7. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sự nghiệp phát triển hiện nay của Công ty. 18 1.1.8. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam21 1.2. Tình hình đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam trong những năm vừa qua. 24 1.2.1.Tổng quan về hoạt động đầu tư của công ty. 24 1.2.2.Hoạt động đầu của công ty xét theo nội dung. 26 1.2.2.1. Thực trạng đầu tư tài sản hữu hình (trang thiệt bị công nghệ) của công ty26 1.2.2.2. Thực trạng đầu tư tài sản vô hình của công ty. 29 1.2.2.3 Thực trạng đầu tư về nguồn nhân lực. 30 1.2.3.Hoạt động đầu tư tại công ty xét theo chu kỳ dự án. 30 1.2.3.1.Tình hình đầu tư năm 2002 của công ty:31 1.2.3.2 Tình hình đầu tư năm 2003 của công ty :33 1.2.3.3. Tình hình đầu tư năm 2004 của công ty:35 1.2.3.4. Tình hình đầu tư năm 2005 của công ty:37 1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong những năm vừa qua39 1.3.1. Những thành tích đạt được trong hoạt động đầu tư phát triển. 39 1.3.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam39 1.3.2. Những thách thức, khó khăn, hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty41 1.3.2.1. Những thách thức trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty. 41 1.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt đông đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam43 CHƯƠNG II: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM45 2.1. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai45 2.1.1. Dự báo thị trường kinh tế xã hội.45 2.1.1.1. Môi trường kinh tế trong nước. 45 2.1.1.2. Môi trường kinh tế xã hội thế giới và khu vực. 45 2.1.2. Dự báo thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam46 2.1.2.1. Nhóm các công ty kinh doanh xăng dầu của Việt Nam46 2.1.2.2. Nhóm các tập đoàn dầu khí nước ngoài47 2.1.3. Dự báo thị trường nhiên liệu. 48 2.1.3.1. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trong cả nước và dự báo. 48 2.2. Mục tiêu phát triển của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam53 2.2.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu chiến lược của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam53 2.3. Các giải pháp cho đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam55 2.3.1. Nhóm giải pháp 1: Giải pháp về huy động nguồn vốn đầu tư. 55 2.3.2. Nhóm giải pháp 2: Giải pháp nâng cao hoạt động đầu tư. 59 2.3.3. Nhóm giải pháp khác. 68 KẾT LUẬN71

docx72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2684 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XDHK phía bắc t ại Tiên Du Bắc Ninh 25000 100 100 Đang xin vốn 2 Kho xăng dầu sân bay Vinh 15436 0 3 Xây dựng khách sạn hàng không 8000 0 Tổng cộng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1100 600 Đầu tư trang thiết bị theo dự án 10000 10500 1 Đầu tư 4 xe tra nạp nhiên liệu 5000 GLS 10000 10500 Đầu tư hợp tác kinh doanh 500 515 Đầu tư trang thiết bị lẻ 4325 4431 Tổng giá trị đầu tư 15925 16046 Trong năm 2005, công ty xăng dầu hàng không đã khẩn trương triển khai các dự án đã được phê duyệt trong năm bảo đảm đúng các trình và thủ tục quy định của nhà nước, của công ty và tổng công . Tình hình triển khai các dự án năm của công ty còn chậm. do các quy định về quản lý đầu tư của nhà nước thay đổi, công ty yêu cầu các đơn vị thực hiện theo đúng quy định. Về trang thiết bị công ty tiếp tục nhập khẩu và đưa vào sử dụng 4 xe tra nạp nhiên liệu. Tổng giá trị đầu tư ước đạt 16,046 tỷ đồng bằng 100,7% so với kế hoạch năm trong đó: + Đầu tư xây dựng cơ bản : 0,6 tỷ đồng. + Đầu tư hợp tác kinh doanh: 515 tỷ đồng. + Đầu tư trang thiết bị lẻ: 4,431 tỷ đồng. + Đầu tư trang thiết bị theo dự án: 10,5 tỷ đồng. Qua những số liệu về hoạt động đầu tư trong những năm qua ta có thể thấy cùng với đà tăng trưởng của ngành hàng không công ty đã đẩy mạnh công tác đầu t ư để có thể đáp ứng được sự tăng trưởng đó. Công ty đã dần hoàn thiện về trang thiết bị cơ sở vật chất để có thể cung cấp được đầy đủ nhiên liệu cho máy bay. 1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong những năm vừa qua 1.3.1. Những thành tích đạt được trong hoạt động đầu tư phát triển 1.3.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam Trong những năm vừa qua công ty xăng dầu hàng không Việt Nam không ngừng đầu tư phát triển, và từ những thành quả của công cuộc đầu tư đó mà công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Thứ nhất, công ty đã và đang đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh rất khả quan. Bảng số liệu 1.9: Báo Cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ( Đơn vị:triệu đồng) Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 2.530.000 2.290.000 3.660.000 4.060.000 5.030.000 Chi phí 2.518.000 2.270.000 3.626.000 4.015.000 5.280.000 LN trước thuế 12.000 20.000 34.000 45.000 50.000 Lợi nhuận ròng 8.000 14.000 23.000 30.000 36.000 Tổng vốn đầu tư 27.444 85.167 50.182 16.046 21.012 ΔDT/ VĐT(%) - -5.8 27.3 24.93 46.16 ΔLN/ VĐT(%) - 0.07 0.179 0.436 0.286 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có doanh thu và lợi nhuận tăng đều qua các năm. Điều đó có được là nhờ Công ty đã đầu tư đúng hướng và có hiệu quả. Trong 5 năm, từ năm 2002-2006 doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước, với tốc độ tăng doanh thu bình quân là 17%/năm. Tuy nhiên năm 2003 doanh thu giảm 9% là do nguyên nhân ảnh hưởng của bệnh SARS trong năm đó. Thứ hai, trong cung cấp nhiên liệu tại sân bay công ty có các loại xe tra nạp nhiên liệu tại các sân bay đạt tiêu chuẩn quốc tế. Kho chứa nhiên liệu và hệ thống công nghệ luôn được cải tạo và nâng cấp đảm bảo quản lý tốt chất lượng nhiên liệu trong quá trình cung ứng. Trong cung cấp nhiên liệu ngoài hàng không tất cả các cửa hàng khi xây dựng đều được trang bị những công nghệ hiện đại của các nước tư bản phát triển, từ cột bơm nhiên liệu đến hệ thống kho chứa, đường ống công nghệ đều hiện đại. Trong công nghệ quản lý hệ thống máy tính hiện đại toàn công ty được nối mạng. Việc quản lý các hoạt động kinh doanh đã từng bước vi tính hoá. Thứ ba, hoạt động đầu tư tài sản vô hình của Công ty đã làm tăng doanh thu của Công ty. Thực tế cho thấy càng ngày càng có nhiều hãng hàng không quốc tế sử dụng nhiên liệu do công ty cung cấp. Điều đó góp phần không nhỏ làm tăng doanh thu của công ty trong những năm vừa qua. Thứ tư, hoạt động đầu tư nguồn nhân lực cũng đã đạt được những thành công nhất định. Cơ cấu tổ chức lao động trong công ty hiện nay là tương đối phù hợp với đội ngũ cán bộ, công nhân viên được đào tạo về nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm và lòng say mê công việc có thể xây dựng Công ty ngày càng phát triển. Các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ luôn được cấp lãnh đạo quan tâm và giải quyết rất kịp thời, đó cũng là động lực và mục tiêu phấn đấu của mỗi cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Công ty đang từng bước hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động với mục đích tuyển dụng được người thực sự có năng lực có thể làm việc một cách độc lập nhằm đạt được hiệu quả cao trong công việc. 1.3.2. Những thách thức, khó khăn, hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty 1.3.2.1. Những thách thức trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Trong mọi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thì không doanh nghiệp nào là không phải đối đầu với những thách thức của thị trường, của môi trường xung quanh, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh trong cùng lĩnh vực. Ngay cả trong đầu tư cũng vậy sự cạnh tranh cũng tỏ ra rất quyết liệt và mạnh mẽ. Vì vậy mà trong mọi trường hợp các doanh nghiệp cũng đều phải đối mặt với những thách thức. Ngành kinh doanh nhiên liệu hàng không cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh trên thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam: các công ty cạnh tranh với VINAPCO đều có những lợi thế hơn VINAPCO, các công ty cạnh tranh với VINAPCO đều có quá trình kinh doanh trước VINAPCO. Bên cạnh đó, họ có hệ thống kho cảng đầu nguồn và kho chứa riêng, có đội ngũ vận tải riêng, có hệ thống bán lẻ trải dài trên toàn bộ đất nước. Trong đó, một hãng kinh doanh nhiên liệu lớn là Ptrolimex còn có đội tàu viễn dương vận chuyển xăng dầu riêng, có hệ thống bán xăng dầu cho cả nước. Vì vậy, công ty cần phải có nhưng chiến lược đầu tư hợp lý để nhanh chóng có được nhưng lợi thế như đối thr cạnh tranh của mình. Công ty cần có hệ thống bán xăng dầu tốt như các công ty đối thủ cạnh tranh, tăng cường đầu tư thiết bị để có chất lượng sản phẩm tốt tạo uy tín cho khách hàng. - Đối đầu với sự gia nhập thị trường xăng dầu của các doanh nghiệp mới + Sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp trong nước: Theo xu thế chung nhà nước sẽ mở cửa dần thị trường kinh doanh xăng dầu, Nhà nước sẽ cho phép nhiều doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp xăng dầu. Do đó có nhiều đầu mối nhập khẩu mà hiện nay vẫn thực hiện theo, có thể cấp hạn ngạch nhập khẩu nên công ty sẽ rơi và tình trạng còn khả năng kinh doanh nhưng lại hết hạn ngạch nhập khẩu làm kiềm chế khả năng phát triển trong thời gian tới. Vì vậy nhất thiết VINAPCO cần phải nhanh chóng chiếm được sự tín nhiệm của nhà nước và khách hàng tiềm năng để đứng vững trên thị trường kinh doanh mặt hàng này. Muốn vậy công ty cũng cần đầu tư mạnh mẽ để ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường kinh doanh xăng dầu và có khả năng cạnh tranh với những công ty co tiềm lực kinh doanh mạnh như Ptrolimex… + Sự gia nhập thị trường của các tập đoàn dầu khí nước ngoài: Hiện nay, các tập đoàn dầu khí nước ngoài mới chỉ được Chính phủ Việt Nam cho phép kinh doanh hạn chế và đầu tư vào các loại sản phẩm xăng dầu (hiện tại mới cho phép kinh doanh khí gas hoá lỏng và các loại dầu nhờn). Tuy nhiên, những tập đoàn này đã và đang xúc tiến các bước chuẩn bị để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường xăng dầu Việt Nam. Cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới tất yếu đến lúc Nhà nước sẽ cho các tập đoàn dầu khí của nước ngoài tham gia thị trường xăng dầu trong nước. Với nhiều lợi thế vốn, kinh nghiệm kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài sẽ là điều khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước nói chung. Vì vậy, các công ty kinh doanh xăng dầu nói chung và VINAPCO nói riêng cấn phải lỗ lực súc tiến đầu tư đê cạnh tranh với các công ty nước ngoài. + Sự tăng giá nhiên liệu trên thị trường quốc tế: trong những năm gần đây: Giá nhiên liệu xăng dầu trên thị trường thế giới đã tăng đột biến ở mức cao và không có xu hướng giảm xuống. Giá nhiên liệu tăng cao trong khi giá nhiên liệu trong nước tăng không nhiều làm cho khả năng đạt được lợi nhuận của các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ xăng dầu là hết sức khó khăn. Hơn nữa, khi giá xăng dầu tăng sẽ là một nhân tố làm hạn chế khả năng sử dụng trong nước, bởi vì các đơn vị tiêu thụ xăng dầu sẽ nghiên cứu sử dụng nguồn năng lượng thay thế nhằm hạn chế sử dụng. 1.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế trong hoạt đông đầu tư phát triển của công ty xăng dầu hàng không Việt Nam Thứ nhất, là thiếu vốn đầu tư: Nhìn chung, vốn kinh doanh đồng nghĩa vứi vốn đầu tư của VINAPCO so với các công ty kinh doanh xăng dầu khác là tương đối nhỏ. Thêm vào đó, cơ sở vật chất của công ty đang trong giai đoạn phát triển nên nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Mặt khác, công ty cũng đang trong giai đoạn đa dạng hoá các chủng loại mặt hàng kinh doanh. Vì vậy, vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong công cuộc đầu tư của công ty và là khó khăn lớn đối với công ty trong thời gian sắp tới. Thứ hai, trong quá trình đầu tư còn dàn trải: Các dự án mà Công ty đã triển khai thực tế cho thấy nhiều khi chưa tập trung vào một mục đích nào cả, do đó vốn đầu tư mà công ty bỏ ra thường gây lãng phí. Thứ ba, công tác lập dự án đầu tư, đấu thầu, mua sắm trang thiết bị thường chậm. Nhiều khi chính vì vấn đề đó mà gây lãng phí không chỉ về vốn mà còn về thời gian. Thứ tư, thủ tục đầu tư của nhà nước đối với các doanh nghiệp tương đối phức tạp, thường xuyên thay đổi. Trong những năm gần đây có nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý dự án đầu tư, đấu thầu ra đời nhưng cứ vài năm lại thay đổi một lần. Sự thay đổi đó đa phần là mang tính tích cực nhưng bên cạnh đó cũng gây ra ảnh hưởng không nhỏ đến công cuộc đầu tư của các doanh nghiệp. Nó có thế làm cho các doanh nghiệp chậm tiến độ đầu tư, mất cơ hội đầu tư. CHƯƠNG II ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 2.1. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 2.1.1. Dự báo thị trường kinh tế xã hội. 2.1.1.1. Môi trường kinh tế trong nước - Tăng trưởng kinh tế của cả nước với nhịp độ tương đối cao và ổn định. Dự kiến mức tăng trưởng GDP bình quân của cả nước trong giai đoạn 2006-2010 là 7-9%/ năm. - Phát triển mạnh du lịch, dự báo trong những năm tới nguồn khách du lịch vào Việt Nam sẽ tăng trưởng ở mức 10-11%/năm. Đạt khoảng 5-6 triệu khách du lịch quốc tế và 20-25 triệu khách du lịch nội địa vào năm 2010. 2.1.1.2. Môi trường kinh tế xã hội thế giới và khu vực - Tình hình an ninh, chính trị thế giới trong những năm sắp tới tiếp tục có những diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường vận tải hàng không thế giới. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng trên đối với các khu vực Đông Á- Thái Bình Dương (các thị trường chính của Việt Nam Airlines) sẽ ở mức ít nghiêm trọng hơn. - Nền kinh tế thế giới từ năm 2005 trở đi sẽ vượt qua giai đoạn thoái trào, nhưng ở mức độ hồi phục và phát triển trở lại ở các khu vực sẽ không đồng đều, kinh tế khu vực có thể sẽ hồi phục và tăng trưởng sớm hơn. - Thị trường du lịch thế giới trong giai đoạn 2006-2010 có tốc độ tăng trưởng bình quân 30,6%/năm, vượt qua ngưỡng khách du lịch vào năm 2010 (căn cứ theo dự án của tổ chức du lịch thế giới). Thị trường khu vực có thể đạt mức tăng trưởng cao hơn nhờ du lịch nội vùng (chiếm khoảng 80%). 2.1.2. Dự báo thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam Các công ty kinh doanh xăng dầu trên thị trường xăng dầu của Việt Nam hiện nay cũng đang cố gằng hoàn thiện mình hơn nữa mới có thể đối đầu với xu thế phát triển của thị trường trong nước cũng như thế giới. Mỗi hãng sẽ có chiến lược kinh doanh và phát triển riêng biệt nhưng nhìn chung các hãng đều tiến tới một mục đích là làm sao công ty mình lớn mạnh và có thể đứng vững trên thị trường và có khả năng cạnh tranh với các công ty khác trong cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Các Công ty kinh doanh xăng dầu trên thị trường Việt Nam có thể phân ra làm hai nhóm: 2.1.2.1. Nhóm các công ty kinh doanh xăng dầu của Việt Nam Đến năm 2005, tại Việt Nam co 9 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu đó là: Bảng số liệu 2.1: Thị phần xăng dầu của các doanh nghiệp trong nước STT Doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu Thị phần 1 Tổng công ty xăng dầu hàng không VN-Petrolimex 60% 2 Cty chế biến và kinh doanh sản phẩm dầu mỏ-PDC 12% 3 Công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Pete 11% 4 Công ty dầu khí Tp.Hồ Chí Minh- SaigonPetro 8% 5 Công ty xăng dầu hàng không –VINAPCO 4,5% 6 Công ty thương mại dầu khí –Petechim 1,5% 7 Công ty dầu khí Mê kông-Petromekong 1% 8 Công ty xăng dầu quân đội 1,2% 9 Công ty thương mại dầu khí Đồng Tháp 0,8% (Nguồn: báo tuổi trẻ ngày 12/12/2003) Trước đây, Tổng Công ty Hàng Hải cũng có chức năng nhập khẩu trực tiếp xăng dầu nhưng đến cuối năm 2003 do vi phạm các quy định trong quản lý, xuất nhập khẩu xăng dầu nên không được tiếp tục giao nhiệm vụ nhập khẩu nữa. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) có quy mô kinh doanh lớn nhất với thị phần khoảng 60% tổng sản lượng nhiên liệu kinh doanh trong toàn quốc. Tiếp đến là Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ (PDC) trực thuộc PetroVietNam chiếm 12% thị phần, petec với thị phần khoảng 11% và SaigonPetro với thị phần khoảng 8%. Công ty xăng dầu hàng không đứng thứ tư với thị phần khoảng 4,5% và sản phẩm của công ty được chia ra thành 2 loại: Nhiên liệu hàng không và các sản phẩm dầu mỏ khác. Hiện nay, một số doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu lớn trong nước như Petrolimex, Công ty xăng dầu quân đội … đều có mong muốn tham gia thị trường nhiên liệu hàng không, thậm chí họ có thể liên doanh với nước ngoài để đầu tư tham gia thị trường nhiên liệu hàng không. Đây là một thách thức lớn đối với VINAPCO, vì vậy Công ty cần phải có chiến lược phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh ngay cả trong lĩnh vực nhiên liệu chủ lực của công ty như tập trung đầu tư hệ thống tra nạp bằng đường ống tại Nội Bài và Tân Sơn Nhất, đầu tư nâng cấp các phương tiện kỹ thuật tra nạp nhiên liệu. 2.1.2.2. Nhóm các tập đoàn dầu khí nước ngoài Các tập đoàn dầu khí nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam là: BP, Castronl (Anh), Shell (Anh- Hà Lan), Caltex, Mobil, Exxon (Mỹ), Total, Elf (Pháp), Ptronas và một số tập đoàn dầu khí của Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Liên Bang Nga. Nhìn chung, các Tập đoàn dầu khí nước ngoài bên cạnh thực hiện các dự án thăm dò và khai thác dầu khí, đều hết sức quan tâm đến thị trường kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Hiện tại, các tập đoàn này đang tiến hành kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn, khí gas hoá lỏng, nhựa đường (sản phẩm nhà nước hiện chưa quản lý hạn ngạch nhập khẩu) và luôn sẵn sàng tham gia kinh doanh xăng dầu nếu được Chính phủ Việt nam cho phép. Qua một vài thống kê và nhận xét trên, có thể khẳng định rằng thị trường kinh doanh của VINAPCO là thị trường cạnh tranh rất gay gắt. 2.1.3. Dự báo thị trường nhiên liệu 2.1.3.1. Tình hình tiêu thụ xăng dầu trong cả nước và dự báo Những loại nhiên liệu dầu khí hiện đang được sử dụng phổ biến ở nước ta gồm: - Xăng động cơ: Theo quy định của Chính phủ, từ ngày 01/07/2001 các loại xăng pha chì ( Mogas 83, Mogas 92) được thay thế bằng xăng không chì có trị số Octal đo theo phương pháp nghiên cứu ( Research Octal Number- RON) là 90, 92 và 95. Xăng máy bay nhu cầu tiêu thụ không lớn khoảng 100-150 tấn/ năm và hiện nay hàng không dân dụng rất ít sử dụng. Cùng với sự phát triển giao thông vận tải, số lượng máy móc xe cộ tăng nhanh, nhu cầu tiêu thụ xăng sẽ tăng đáng kể trong những năm tới. - Dầu hoả: Được sử dụng rộng rãi làm chất đốt dân dụng và công nghiệp sành sứ (đốt lò nung, đun nấu, thắp sáng), dung môi cho một số ngành công nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay xu hướng nhân dân chuyển sang sử dụng chất đốt bằng điện, khí đốt hoặc than nên trong tương lai nhu cầu tiêu thụ dầu hỏa tăng không nhiều. - Dầu Diesel ( D.O): D.O được sử dụng phổ biến cho các loại động cơ diesel ôtô, máy phản lực, máy phát điện, máy kéo, tầu thuỷ… ở miền Nam việc sử dụng D.O chạy máy phản lực, phát điện nên phổ biến trong những năm gần đây. Nhu cầu tiêu thụ D.O chiếm tỷ lệ khá lớn (48%) trong tổng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu. - Dầu F.O: được sử dụng làm nhiên liệu cho lò hơi, lò đốt công nghiệp, máy phát điện, nhà máy luyện cán thép, chế tạo sành sứ thuỷ tinh… do xu hướng sử dụng khí đốt và than đá, nhu cầu tiêu thụ dầu F.O trong những năm tới không tăng nhiều. - Nhiên liệu phản lực Jet.A1: Là nhiên liệu đặc chủng chuyên ngành, sử dụng cho vận tải hàng không. Đây là thị trường chủ yếu do Công ty xăng dầu hàng không VINAPCO đảm nhiệm cung ứng. Cùng với sự phát triển của ngành vận tải hàng không trong tương lai nhu cầu tiêu thụ Jet.A1 sẽ tăng mạnh. - Khí đốt hoá lỏng: Hiện được sử dụng rộng rãi làm chất đốt công nghiệp và dân dụng. Nó là hỗn hợp gồm hai thành phần khí chính là Propan (C3H8) và butal (C4H10) được hoá lỏng ở áp suất cao, nhiệt độ môi trường. Vì các lý do thuận tiện, giá hợp lý, ít ô nhiễm môi trường, trong tương lai nhu cầu tiêu thụ cũng sẽ tăng nhanh. Trong gia đoạn từ 1996 - 2000 mức tiêu thụ nhiên liệu (các sản phẩm xăng dầu) tại Việt Nam đã tăng từ 5,933 triệu tấn tới 8, 747 triệu tấn, mức tăng bình quân là 12, 04% /năm. Giai đoạn 2001-2005, mức tăng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu bình quân hàng năm là 7,2%. Bảng số liệu 2.2: Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước giai đoạn 1996-2000 Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Bình quân Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu (triệu tấn) 5,933 5,960 6,852 7,425 8,747 Mức tăng (%) 18,59 0,45 14,97 8,37 17,8 12,04 Bảng số liệu 2.3: Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước giai đoạn 2002-2006 Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Bình quân Nhu cầu tiêu thụ xăng dầu (triệu tấn) 9,966 9.955 11,050 12,348 13,235 Mức tăng ( %) 9,7 - 0,1 11,0 11,8 13,34 7,2 (Nguồn: số liệu thống kê của Bộ Thương Mại) Quan sát số liệu thống kê về mức tăng trưởng GDP trong cả nước giai đoạn 1996-2006. Bảng số liệu 2.4: Mức tăng trưởng GDP của cả nước giai đoạn 1996-2000 Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Bình quân Giá trị theo giá so sánh 1994 ( tỷ đồng) 213.833 231.264 244.596 256.272 273.665 Mức tăng GDP( %) 9.34 8.15 5.76 4.77 6.79 6.96 Bảngsố liệu 2.5: Mức tăng trưởng GDP của cả nước giai đoạn 2002-2006 Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 Bình quân Giá trị theo giá so sánh 1994(tỷ đồng) 313.247 335.989 361.827 389.687 392.475 Mức tăng GDP( %) 7,08 7,26 7,69 7,70 8 7,33 (Nguồn: niên giám thống kê) Ta thấy mức tiêu thụ xăng dầu trong cả nước hàng năm tăng tỷ lệ thuận theo mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP và bình quân cao hơn 1-2% tuy nhiên mức chênh lệch đó trong các năm gần đây có xu hướng giảm xuống. Căn cứ vào tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam, sự phát triển ngày càng tăng của các ngành giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp. Ta có thể dự kiến được nhu cầu tiêu thụ về xăng dầu tai Việt Nam sẽ ngày càng tăng. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, giai đoạn năm 2006-2010 kinh tế nước ta sẽ tăng trưởng trong khoảng 7- 8%/năm, mức tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước 8-9%/năm. Theo số liệu thống kê phân tích của các cơ quan như Bộ Thương Mại, Tổng công ty dầu khí Việt Nam và một số đơn vị kinh doanh xăng dầu lớn như Ptrolimex, Petec, Saigon Petro, tỷ lệ phân bố tiêu thụ xăng dầu theo các vùng trong cả nước như sau: - Vùng kinh tế phía Nam 54% - Vùng đồng bằng sông Cửu Long 11% - Vùng kinh tế phía Bắc 18% - Các tỉnh phía Bắc 6% - Khu vực miền Trung 11% Bảng số liệu 2.6: Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cả nước giai đoạn 2007- 2010 Diễn giải 2006 2007 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng (%) 8 8 8 8 8 Tổng lượng tiêu thụ (100%) 13,34 14,41 15,56 16,8 18,14 Trong đó Xăng (21%) 2,80 3,03 3,27 3,53 3,81 Diesel (46%) 6,14 6,63 7,16 7,73 8,34 Dầu lửa (4%) 0,53 0,58 0,62 0,67 0,73 Jet A.1 (4%) 0,53 0,58 0,62 0,67 0,73 Mazut (25%) 3,34 3,59 3,89 4,2 4,53 (Nguồn: phòng kế hoạch đầu tư) Hãng hàng không quốc gia Việt Nam là một khách hàng thường xuyên và lớn nhất của VINAPCO tiếp đến là hãng hàng không quốc tế. Chính vì thế mà kết quả kinh doanh nhiên liệu hàng không của VINAPCO phụ thuộc rất nhiều vào kết quả vận chuyển hành khách và hàng hoá của hãng hàng không có tuyến bay tại Việt Nam, đặc biệt là hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines). Trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong những năm qua và những dự báo trên, ta có thể dự báo sản lượng nhiên liệu tiêu thụ của VINAPCO đến năm 2010 theo phương án sau: Bảngsố liệu 2.7: Phương án tiêu thụ nhiên liệu của VINAPCO Loại nhiên liệu 2006 2007 2008 2009 2010 Jet A-1 426.400 456.815 489.387 524.270 561.625 Tăng trưởng 7,1% 7,1% 7,1% 7,1% Nhiên liệu khác, xăng dầu bán tại đại lý 28.350 29.768 31.256 32.819 34.460 Tăng trưởng 5,0% 5,0% 5,0% 5,0% Tổng cộng 454.750 486.583 520.643 557.088 596.084 Tăng trưởng tổng sản lượng 7,0% 7,0% 7,0% 7,0% (Nguồn: phòng kế hoạch đầu tư) Trên cơ sở những phương án dự báo trên ta trọn phương án với mức tăng trưởng khoảng 7% là phương án thích hợp nhất. Vì mặc dù tổng sản lượng xăng dầu ngoài hàng không tiêu thụ trong cả nước tăng khoảng 7%/năm. Nhưng do đặc điểm các doanh nghiệp mới được Nhà nước cho phép nhập khẩu trực tiếp xăng dầu chiếm lĩnh một phần thị trường và sẽ có tốc độ tăng sản lượng cao trong những năm đầu. Do đó sản lượng nhiên liệu ngoài hàng không không chỉ có thể tăng trưởng ở mức 5% sản lượng nhiên liệu hàng không tăng cao hơn nhiên liệu khác ở mức trên 7% là hợp lý. 2.2. Mục tiêu phát triển của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam 2.2.1. Quan điểm phát triển và mục tiêu chiến lược của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam ►Quan điểm phát triển Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam (VINAPCO) là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Hàng không nhưng có đặc điểm kinh doanh đặc thù là kinh doanh xăng dầu. Trong những năm vừa qua, VINAPCO đã thực hiện tốt nhiệm vụ của Nhà nước và của ngành hàng không dân dụng giao cho và có sự đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Trong giai đoạn từ năm 2010, VINAPCO ý thức sâu sắc những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của mình. Vì thế, VINAPCO đã và đang xây dựng một chiến lược phát triển cho tương lai. Cụ thể, những chiến lược phát triển của VINAPCO trong tương lai gần đây là: Sự phát triển của VINAPCO phải gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, gắn sự phát triển của VINAPCO với sự phát triển của ngành hàng không dân dụng Việt Nam, gắn sự phát triển của VINAPCO với sự lớn mạnh của Tổng công ty hàng không Việt Nam, gắn sự phát triển của VINAPCO với sự cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên, lao động. Mở rộng và đa dạng hóa quan hệ hợp tác thương mại và kinh doanh với các đối tác nước ngoài. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi trong quan hệ làm ăn. Từng bước hòa nhập và khẳng định vị trí, uy tín trong cộng đồng kinh doanh xăng dầu khu vực Đông Nam Á. Hợp tác liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam và bạn hàng trong nước. Phát huy nội lực và dựa vào các ưu thế của VINAPCO, các nguồn lực trong nước…. VINAPCO luôn coi con người là yếu tố quyết định đối với sự phát triển và lớn mạnh của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, công nghệ, kỹ thuật là quan trọng. Củng cố và nâng cao uy tín của VINAPCO đối với khách hàng và bạn hàng. Coi chất lượng nhiên liệu và dịch vụ là ưu tiên số một của VINAPCO. ►Mục tiêu phát triển VINAPCO đã đặt ra mục tiêu phát triển cho Công ty mình như sau: Về cơ sở vật chất kỹ thuật: Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động kinh doanh của VINAPCO, xây dựng hệ thống kho cảng dầu nguồn và hệ thống kho phục vụ hoạt động kinh doanh nhiên liệu, phát triển hệ thống các cửa hàng bán lẻ một cách có chọn lọc. Quy mô kinh doanh: Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh, kinh doanh tất cả các sản phẩm xăng dầu. Thị phần - Đối với nhiên liệu hàng không, giữ vững và phát triển thị phần hiện có. - Đối với nhiên liệu ngoài hàng không, tham gia thị trường khi có điều kiện thuận lợi và đạt hiệu quả. - Tiếp tục duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 trong các đơn vị phục vụ hàng không. Về đời sống người lao động: Từ nay đến 2010 cố gắng nâng cao mức sống. 2.3. Các giải pháp cho đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam 2.3.1. Nhóm giải pháp 1: Giải pháp về huy động nguồn vốn đầu tư 1. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của Công ty trong giai đoạn 2007 - 2010. VINAPCO cho rằng vốn là một tiềm năng phát triển mạnh của Công ty, muốn đầu tư trang thiết bị cũng như cơ sở hạ tầng của Công ty thì phải có vốn. Như vậy vốn đóng một vai trò khá quan trọng trong một quyết định đầu tư tại VINAPCO. Đó chính là những lý do sau: + Đầu tư đủ nguồn vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị sẽ không chỉ cho phép khai thác hiệu quả hơn thị trường cung cấp nhiên liệu hàng không trong nước và quốc tế mà nó còn tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty. Đồng thời mở rộng thị trường cung cấp nhiên liệu hàng không quốc tế, để từ đó khai thácngày càng triệt để hơn thị truờng cung cấp nhiên liệu bay cho các hãng hàng không đi và đến tại các sân bay Việt Nam. + Hiện nay và trong thời gian tới, mặc dù VINAPCO là doanh nghiệp độc quyến trong lĩnh vực cung cấp nhiên liệu bay tại Việt Nam nhưng nguồn vốn Nhà nước bao gồm: Vốn ngân sách giao chocác doanh nghiệp và vốn tự bổ sung không đủ để đáp ứng cho chu cầu đầu tư phát triển. Vì thế vấn đề cấp thiết đặt ra cho VINAPCO là cần có một chiến lược vốn hợp lý đảm bảo rằng bỏ ra một nguồn vốn để đầu tưu sẽ thu lại nhiều kết quả khả quan. Theo dự báo, nhu cầu vốn đầu tư của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 là 500 tỷ đồng. Các yêu cầu đối với việc huy động vốn đầu tư của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam. Vốn được huy động từ đâu và theo nguồn nào thì cũng phải đảm bảo cho các mục tiêu sau: + Vốn được đầu tư sẽ tăng thêm thu nhập ròng (chênh lệch thu chi), trong đó có tính đến chi phí sử dụng vốn. Nó sẽ có thể đạt được nếu như sử dụng vốn huy động một cách hợp lý để mở rộng quy mô đầu tư (đầu tư theo chiều rộng) và nâng cao chất lượng (đầu tư theo chiều sâu). + Đổi mới công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh và tăng năng xuất, bởi vậy các trang thiết bị được nhập khẩu từ nước ngoài cấn tính đến việc chuyển giao công nghệ. Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư trong Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam là nhằm mục đích đầu tư có hiệu quả hơn. Các giải pháp đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư của Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam + Nguồn ngân sách Nhà nước Đối với nguồn vốn được ngân sách Nhà nước cấp, kiến nghị cần có cơ chế chính sách hợp lý, tạo nguồn vốn nhằm thực hiện mục tiêu cho các dự án luôn có đủ vốn để nhanh chóng tiến hành triển khai và đi vào hoạt động. + Nguồn vốn tự bổ sung Nguồn vốn tự bổ sung phụ thuộc vào khả năng tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty xăng dầu hàng không. Cho nên nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận cần được ưu tiên cho các dự án cơ sở hạ tầng, mua sẵm trang thiết bị cần thiết quan trọng. + Vay tín dụng trong nước Ngoài cách huy động nguồn vốn theo hai cách trên thì Công ty cũng có thể huy động vốn bằng cách đi vay tín dụng. Tuy nhiên huy động vốn theo phương thức này thì phải trả lãi vay tín dụng, vì vậy để tiến hành các dự án thì các dự án đó phải thật sự khả thi và có khả năng thu hồi vốn nhanh. 2.Tăng cường công tác sử dụng vốn Sử dụng vốn hiệu quả và không ngừng áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yêu cầu tất yếu nhằm đáp ứng duy trì sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Qua phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của VINAPCO thấy rằng: Cơ cấu tài sản của Công ty hiện nay là không hợp lý nên đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty rất thấp. Vì vậy Công ty cần phải có các biện pháp tăng cường công tác sử dụng vốn tốt hơn để nhằm tăng hiệu quả kinh doanh cho chính Công ty cũng như cho Tổng Công ty. Cụ thể các biện pháp như sau: + Đối với vốn cố định Mặc dù hoạt động kinh doanh và sức sinh lời của tài sản cố định tăng lên rất nhanh, điều đó cũng không làm tăng lợi nhuận của Công ty. Qua báo cáo về tình hình tăng giảm tài sản cố định của Công ty cho thấy vốn cố định của Công ty có hiện tượng như trên là do đầu tư vào tài sản cố định hàng năm của Công ty không đáng kể so với lượng khấu hao hàng năm, chính vì vậy mà Công ty cần phải quan tâm quản lý và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý. Điều đó tương đương với việc Công ty cần chú ý tới mục đích chính của quỹ khấu hao là dùng để đầu tư tái tạo lại lượng tài sản cố định đã hao hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời Công ty phải duy trì lượng tài sản hiện có và đầu tư thêm hơn nữa vào tài sản cố định để củng cố cũng như mở rộng hoạt động kinh doanh. + Đối với tài sản lưu động Công ty phải có các biện pháp bảo toàn và phát triển hơn nữa nguồn vốn lưu động, yêu cầu các phương án sử dụng vốn kinh doanh phải gắn với phương pháp kinh doanh hợp lý và có hiệu quả. Vốn lưu động sau mỗi chu kỳ kinh doanh lại được luân chuyển vào các hoạt động trong kinh doanh của chu kỳ sau. Vì thế, Công ty cần phải tạo nguồn vốn lưu động kịp thời, không để gián đoạn cho chu kỳ kinh doanh sau. 3. Hoàn thiện cơ cấu vốn Hiện nay, thì hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta đều không quan tâm và sử dụng được các nguồn vốn với một cơ cấu tối ưu. Có thể nói cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn vốn tài trợ cho kinh doanh của một doanh nghiệp, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp đó. Và cũng có thể hiểu rằng cơ cấu vốn tối ưu là sự kết hợp giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay sao cho doanh lợi vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của Công ty đạt được là cao nhất với chi phí bình quân sử dụng vốn thấp nhất và độ rủi ro ở mức an toàn. Nếu một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay từ 80% - 90% tổng số vốn kinh doanh thì các doanh nghiệp thực sự đã đặt mình và các nhà cung cấp vốn vào tình trạng nguy hiểm bởi vì độ rủi ro tài chính cao. Nếu tỷ lệ vốn chủ sở hữu từ 80% - 90% tổng vốn kinh doanh thì có thể dẫn đến tình trạng doanh lợi vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của doanh nghiệp không cao, mặc dù rủi ro tài chính hầu như không có. Việc không cân bằng tình hình vốn cũng gây nên tình trạng nguy hiểm cho các doanh nghiệp, như trên phân tích cho thấy một cơ cấu vốn vay quá nhiều sẽ rơi vào tình trạng rủi ro rất cao nếu như việc đầu tư kinh doanh không mang lại hiệu quả, lúc đó doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh toán cho các khoản vay của mình. Còn nếu một cơ cấu vốn mà tự chủ được không phải là vốn vay cũng không tốt. Chính vì vậy việc điều chỉnh một cơ cấu vốn sao cho hợp lý là điều kiện hết sức cần thiết để tăng hiệu quả kinh doanh cho Công ty và tăng lợi nhuận cho Công ty mình. 2.3.2. Nhóm giải pháp 2: Giải pháp nâng cao hoạt động đầu tư 1. Nâng cao hiệu quả đầu tư Nâng cao hiệu quả đầu tư cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp định hình được quy mô, giải pháp đầu tư cho dự án này. Cụ thể nó còn do các nguyên nhân sau: + Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước do đó vốn do Nhà nước cấp chiếm tỷ trọng lớn, vì vậy để củng cố vai trò kinh tế Nhà nước là chủ đạo thì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua nguồn thu từ sử dụng vốn và giảm chi phí khai thác là biện pháp quan trọng. + Trên quan điểm lợi ích của Công ty việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng sau: Bảo đảm thực hiện tốt các nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, trước hết là vốn Nhà nước giao. Tăng lợi nhuận tăng khả năng tích lũy, tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và bảo đảm khả năng trả nợ đối với các vốn vay tín dụng. Bảo đảm lợi ích của tập thể người lao động và nhưng người tham gia góp vốn thông qua các quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi phân chia lợi nhuận cho người góp vốn. Đối với doanh nghiệp Nhà nước như Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam để nâng cao hiệu quả đầu tư phải giải quyết được vấn đề mang tính cơ chế. Ai là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hiệu quả đầu tư cho các doanh nghiệp. Do đó cùng với hoàn thiện cơ chế chung, Công ty cần có những quy định cá thể hóa trách nhiệm vật chất trong việc dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án quyết định đầu tư, quyết định cho vay vốn, trách nhiệm của người tổ chức thực hiện dự án với trách nhiệm trong vận hành kết quả đầu tư. Thực hiện và hoàn thiện quy trình quản lý các dự án phát triển nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững có hiệu quả và tiết kiệm vốn đầu tư. Đồng thời phải xây dựng các chính sách sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Công tác đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản sau quá trình đầu tư cần được quan tâm để đảm bảo cho việc thực hiện đầu tư thực sự có hiệu quả, cũng như mang lại lợi nhuận cao trong quá trình thực hiện dự án đầu tư này. 2. Nâng cao năng lực quản lý đầu tư Năng lực quản lý đầu tư thấp kém thì kéo theo là dự án đầu tư không hiệu quả. Vậy muốn có một sự đầu tư mang lại hiệu quả và thành công thì Công ty nên tập trung vào việc đào tạo và nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Việc lập kế hoạch, chiến lược đầu tư, thẩm định dự án và quản lý dự án đầu tư được thực hiện phụ thuộc rất lớn vào khả năng tổ chức của người làm công tác dự án đầu tư. Mỗi doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đều xây dựng cho Công ty mình một quy chế nội bộ, quy chế nội bộ này yêu cầu đòi hỏi những người thuộc phạm vi chịu trách nhiệm về dự án đầu tư đều phải tuân thủ nó. Việc thực hiện các quy định này có tốt hay không nó đều phụ thuộc vào chính những chính sách mà Công ty đề ra. Chính vì vậy mà Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam cần hoàn thiện các quy định trong nội bộ Công ty về quản lý dự án đầu tư và đấu thầu theo hướng đơn giản hoá về thủ tục. Phải hoàn thiện các thủ tục này nhằm tránh được những sai sót nhất định xảy ra trong thủ tục đầu tư, tổ chức đấu thầu cũng như đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác lập dự án, thẩm định và tổ chức mua sắm. Việc thực hiện biện pháp này là rất cần thiết bởi ngành nghề cung cấp nhiên liệu bay đòi hỏi phải có những quy định riêng trong tổ chức đấu thầu dựa trên quy chế đấu thầu được Nhà nước ban hành. Và cũng phải hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật như định mức chi phí; định mức tiêu hao đầu tư; để tránh những sai sót, lãng phí trong quá trình đầu tư cũng như làm cơ sở cho việ quản lý hoạt động đầu tư. 3. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa đầu tư Khi lập kế hoạch đầu tư, Công ty cần coi trọng công tác dự báo xác định rõ dự báo, đây chính là công cụ để lập kế hoạch. Việc lập kế hoạch đầu tư cần phải dựa trên nhu cầu đầu tư phát triển trên thực tế của Công ty cũng như khả năng huy động các nguồn vốn cho việc thực hiện các dự án đó. Trong mỗi thời kỳ phát triển cần phải xác định rõ mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài để xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn và kế hoạch đầu tư dài hạn. Đi đôi với nó cũng phải xác định rõ nhiệm vụ chính cho từng giai đoạn để cần có kế hoạch đầu tư tập trung tránh việc đầu tư dàn trải mà không thu được kết quả gì. Thực hiện được biện pháp này phận nào giúp cho Công ty làm tốt nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn, hướng huy động đầu tư của các đơn vị thành viên vào một nhiệm vụ chung là phát triển mạng lưới cung cấp nhiên liệu bay. Dù là kế hoạch ngắn hạn hay kế hoạch dài hạn thì cũng phải đảm bảo sự đồng nhất giữa các nội dung đầu tư; giữa mục tiêu và biện pháp; đảm bảo tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý. Hơn nữa để làm cho dự án đầu tư có tính linh hoạt cao hơn để có thể điều chỉnh khi thay đổi nhu cầu và nguồn lực thực hiện hoạt động đầu tư đó. 4. Các giải pháp đầu tư khác ►Mở rộng hệ thống cung cấp kinh doanh bán lẻ Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam kinh doanh nhiều loại sản phẩm xăng dầu, trong đó sản phẩm truyền thống là dầu JET.A1. Ngoài ra thì Công ty còn nhiều loại sản phẩm khác có thể đa dạng hóa như xăng, Diesel và các loại dầu mỡ để phục vụ cho giao thông đường bộ và đường thủy. Để thực hiện được thì Công ty cần đầu tư phát triển mạng lưới, các đại lý bán hàng, quảng bá và giới thiệu sản phẩm để phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh như hiện nay của Công ty. Hiện nay thì Công ty có hai chi nhánh kinh doanh bán lẻ Miền Nam và Miền Bắc, nếu Công ty thực hiện việc kinh doanh bán lẻ ở Miền Trung nữa thì chắc chắn sẽ có hiệu quả hơn cho việc kinh doanh bán lẻ.Hiện nay thì thị phần kinh doanh về xăng dầu ngoài ngành hàng không vẫn còn nhỏ nên Công ty cần có những chính sách, phương hướng để thâm nhập thị trường, mở rộng việc kinh doanh cũng như việc liên kết, liên doanh với các tổ chức hoặc cá nhân có đất đai và có điều kiện kinh doanh xăng dầu để mở các địa điểm kinh doanh. Qua đó, Công ty góp vốn xây dựng, cung cấp nguồn hàng kinh doanh, đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn lợi nhuận sẽ được chia theo sự thỏa thuận của hai bên. ►Đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn nhằm hạ thấp chi phí và tăng quyền tự chủ trong kinh doanh Hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là phương châm trong kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp. Giá thành và giá bán luôn có quan hệ với nhau nên việc hạ giá thành cũng kéo theo việc giá bán sản phẩm giảm, tăng lượng khách hàng mua. Hiện nay, Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam đang gặp phải một vấn đề về việc kho chứa nhiên liệu, ở cả ba Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam thì vẫn chưa có kho chứa nhiên liệu bơm từ tầu biển lên. Nhiên liệu được nhập vễe được gửi vào các kho cảng đầu nguồn của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (PẺTOLIMEX). mỗi lần thuê kho cảng Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam phải trả một khoản chi phi thuê kho không phải là nhỏ và khoản chi phí thuê kho này sẽ được tính vào giá thành của nhiên liệu, chính vì vậy mà giá thành của nhiên liệu JET.A1 tương đối cao. Điều đó cho thấy Công ty nên đầu tư vào việc xây dựng một số kho cảng đầu nguồn để làm giảm chi giá thành nâng cao năng suất. Việc đầu tư vào xây dựng kho cảng đầu nguồnnày Công nên tính đến việc xây dựng, thiết kế sao cho thật khả thi, xem xét chi phí, vốn cần cho dự án là bao nhiêu. Chắc chắn rằng Công ty sẽ phải đầu tư một nguồn vốn lớn trong đó vốn ngân sách còn ít và vốn tự có cũng không nhiều.Như vậy, để có đủ vốn đầu tư cho công trình này thì Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam sẽ phải vay ở bên ngoài. Nhưng việc vay này sẽ kèm theo nó là chi phí lãi vay phải trả hàng tháng nên việc tính toán, phân bổ vốn thế nào cho hợp lý. Lãi vay phải trả thì đương nhiên làm tăng chi phí, chi phí tăng trước mắt nhưng việc xây dựng kho cảng mang lại lợi ích lâu dài cho Công ty. Nó cũng bởi một số nguyên nhân sau: Việc xây dựng kho cảng sẽ mang lại lợi ích cho Công ty bởi vì nó sẽ làm giảm chi phí thuê kho hàng kỳ của Công ty, đông nghĩa với việc giảm giá thành cho sản phẩm. Giảm được lượng hao hụt nhiên liệu trong bơm tốt, trong việc bảo quản nhiên liệu. Quan trọng hơn cả là phá được thế độc quyền về kho cảng của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Ở nước ta hiện nay duy nhất chỉ có Tổng Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam có kho cảng đầu nguồn. Xây dựng kho cảng khắc phục được tình trạng thiệt hại về kinh tế do tầu chậm bị phạt tiền. Công ty bảo đảm được quyền tự chủ trong kinh doanh. Có kho cảng riêng do mình quản lý thì chất lượng nhiên liệu cũng tốt hơn do có đường ống riêng, có bể chứa đúng chủng loại và thuộc vào sự quản lý của Công ty. Công ty có thể chấp nhận được những chuyến dầu có trọng tải lớn hơn, làm cho giá thành sản phẩm giảm bớt đáng kể. ►Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị Như đã đề cập ở trên việc xây dựng trang thiết bị kho cảng đầu nguồn mang lại rất nhiều lợi ích cho Công ty. Việc tự chủ được trong kinh doanh sẽ làm giảm chi phí cho việc thuê ngoài, điều đó sẽ tạo điều kiện cho việc kinh doanh được tốt hơn, việc đa dạng hóa các loại sản phẩm xăng dầu cũng dễ dàng hơn. Vì vậy việc đầu tư xây dựng hệ thống kho cảng đầu nguồn là hết sức cần thiết cho Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam trong tình hình kinh doanh hiện nay. Không chỉ đầu tư cho hệ thống kho cảng mà Công ty cũng nên chú trọng cho việc đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình thiết bị hiện đại để có thể đáp ứng yêu cầu và tăng cường chất lượng của dịch vụ cung ứng nhiên liệu hàng không. Các xe tra nạp nhiên liệu cần được trang bị thêm, hiện đại hơn tại các sân bay. Đầu tư cải tạo xe 01 xe KƯDART cũ thành xe tra nạp, chế tạo thêm xe theo công nghệ ATZ để phục vụ các sân bay lẻ. Thực hiện đầu tư duy trì và nâng cấp trang thiết bị phục vụ kiểm tra và nâng cao chất lượng nhiên liệu tại các sân bay trên cả nước. Thị trường hiện nay nhu cầu sử dụng xe nhiều cho nên việc cung cấp sản phẩm cần phải được mở rộng. Việc đầu tư mở rộng mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu bán lẻ cho Công ty được coi là công việc cần thiết. Nếu phạm vi kinh doanh được mở rộng rồi thì nó sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty và đặc biệt nó đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển lâu dài cho Công ty. Về công tác kỹ thuật, quản lý chất lượng: Theo dõi kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng hóa từ khâu nhập khẩu đến khi giao hàng cho khách hàng tiêu thụ. Nên kiểm tra đánh giá tình trạng kỹ thuật của các trang thiết bị hiện đại hiện có, kiến nghị, đề xuất các giải pháp cải tạo, bổ sung, cân đối năng lực các trang thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời, thực hiện tiết kiệm vật tư, không nên để vật tư tồn kho nhiều tránh tình trạng ứ đọng vốn và cũng đảm bảo cung cấp kịp thời vật tư. ►Đầu tư hình thành bộ phận Marketing Bộ phận marketing đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế thị trường hiện nay. Việc quảng bá sản phẩm, giới thiệu về công ty do bộ phận Marketing đảm nhiệm, nó là công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh mà các doanh nghiệp tổ chức bộ phận Marketing cho phù hợp. Bộ phận Marketing tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam như hiện nay là chưa hợp lý, các bộ phận hoạt động còn chưa mạnh, chưa tương xứng với tầm cỡ của một doanh hoạt động trong quy mô lớn như Công ty. Do vậy, mà công ty cần chú ý tổ chức hợp lý bộ phận Marketing thiết lập cơ cấu tổ chức cũng việc hoạt động của bộ phận này, có các chính sách, quy định cụ thể cho hoạt động Marketing. Cụ thể, để nâng cao hiệu quả cho hoạt động của bộ phận Marketing thì Công ty cần tổ chức một cách có hệ thống, thành lập một phòng Marketing trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty. Phòng Marketing sẽ bao gồm 7 nhân viên, trong đó: + 1 truởng phòng + 1phó phòng + 1 chuyên viên nghiên cứu thị trường. + 1 Chuyên viên phụ trách kế hoạch và chính sách Marketing. + 1 chuyên viên làm công tác quảng cáo. + 1 chuyên viên làm công tác xúc tiến bán hàng. + 1 chuyên viên làm công tác chính sách giá cả. Phòng Marketing này sẽ hoạt động theo quy định của Công ty, hoạt động chính thức như các phòng khác. Như vậy thì mới đảm bảo được cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Phòng Marketing hoạt động với nhiệm vụ chính như sau: Nghiên cứu và tư vấn về thị trường. Nghiên cứu về sản phẩm và thiết kế sản phẩm mới. Nghiên cứu về thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao uy tín của sản phẩm và nâng cao uy tín, thương hiệu cho Công ty. Nghiên cứu, xây dựng chính sách giá cả. Thiết lập hệ thống phân phối. Xúc tiến yểm trợ bán hàng. Công ty nên chú ý rằng việc thiết lập phòng Marketing sẽ thay đổi luồng cung cấp thông tin trong nội bộ Công ty. Một số nhiệm vụ trước đây thuộc các phòng ban khác nay bộ phận Marketing sẽ đảm nhiệm. Để đảm bảo cho bộ phận Marketing hoạt động tốt Công ty phải luôn chú ý tới công tác bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên Marketing. Xây dựng các chính sách, quy định riêng cho bộ phận này hoạt động, các nhân viên cũng cần phải được đào tạo chuyên sâu kiến thức về thị trường, biết tranh thủ thời cơ và có phản ứng linh hoạt trong mọi sự thay đổi của thị trường. ►Kiến nghị với Nhà nước: Ngành xăng dầu là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, do đó Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này. Từ đó tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư phát triển của các doanh nghiệp xăng dầu được thuận lợi nhằm thu được lợi nhuận cao. Trong những năm vừa qua việc ra quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, xây dựng cơ bản, đấu thầu…đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Nhiều khi làm mất cơ hội đầu tư, lãng phí về thời gian, công sức. Do đó Nhà nước nên xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật có thời gian hiệu lực kéo dài, góp phần nâng cao hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. 2.3.3. Nhóm giải pháp khác 1. Hoàn thiện bộ máy hành chính Một bộ máy hành chính cồng kềnh không những làm cho nó hoạt động không hiệu quả mà chi phí cũng không phải là nhỏ. Vì vậy, việc làm gọn nhẹ cho một bộ máy hành chính của một doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết để đạt hiệu quả trong công tác quản lý chung toàn Công ty cũng như việc giảm bớt lao động, chi phí. Đối với lĩnh vực quản lý trong việc điều hành sản xuất kinh doanh, việc đẩy mạnh tin học hóa ở lĩnh vực giúp cho thực hiện công việc một cách nhanh nhạy, thông tin được cập nhật kịp thời, Công ty tự xây dựng các phầm mềm ứng dụng phù hợp với các yêu cầu đặc thù quản lý tại Công ty. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý bằng cách thiết lập một hệ thống Báo cáo, phân tích quản trị hỗ trợ quá trình ban hành các quyết định điều hành quá trình sản xuất kinh doanh nhanh chóng, kịp thời, ngoài ra nó cũnggiúp cho việc thực hiện các quá trình kiểm soát quản trị trong toàn Công ty một cách có hệ thống và hiệu quả. 2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực của Công ty: Nguồn nhân lực của Công ty trong giai đoạn tới phải đảm bảo cho các mục tiêu sau - Xây dựng đội ngũ lao động kỹ thuật từ sơ cấp đến đại học, được đào tạo cơ bản theo chuyên ngành kỹ thuật xăng dầu, sửa chữa máy móc thiết bị có liên quan, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Qua đó từng bước đáp ứng đầy đủ nhu cầu đối với dịch vụ kỹ thuật xăng dầu. - Phát triển đồng bộ đội ngũ cán bộ quản lý điều hành lực lượng lao động thuộc các lĩnh vực khác nhau, được đào tạo chuyên sâu theo trình độ phù hợp với yêu cầu công việc được bổ túc, chuyển loại theo yêu cầu của vị trí công tác, hạn chế tối đa việc sử dụng lao động trái với ngành nghề được đào tạo. Sử dụng tối đa lao động theo yêu cầu của công việc trên cơ sở xác định hệ thống chức danh và cấp bậc công việc cho mọi đối tượng lao động. Nguồn nhân lực sẽ được củng cố, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công việc thì Công ty cũng cần phải có các biện pháp và chính sách nhân sự thật tốt. Sau đây là một số chính sách nhân sự: ▪ Tổ chức nhân sự - Tổ chức nhân sự sẽ được hợp lý hơn nếu Công ty có các chương trình đào tạo nâng cao trình độ gắn liền với việc hợp lý hóa cơ cấu tổ chức nhằm phát huy tối đa nguồn nhân lực có chất lượng cao. - Phải bảo đảm bổ sung nguồn nhân lực dành cho lao động trực tiếp sản xuất và lao động có trình độ, chuyên môn cao, bảo đảm đủ cả về số lượng và chất lượng, cơ cấu hợp lý, tăng năng xuất lao động. ▪ Chinh sách thu nhập, khen thưởng, đãi ngộ - Xây dựng hệ thống phân tích và đánh giá kết quả của công nhân viên lao động, bảo đảm làm sao thu nhập của người lao động gắn chặt với kết quả lao động của từng người. Nó chính là động lực khuyến khích người lao động làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, đạt hiệu quả cao hơn nữa. - Xây dựng các chính sách khen thưởng, đãi ngộ thích đáng đối với những đối tượng lao động đặc thù trực tiếp ở các khâu công nghệ then chốt. Quán triệt phương châm khuyến khích và ưu đãi nhân tài, đặc biệt là các đối tượng mà được xếp vào mức cao như sự lựa chọn tuyển dụng khó hơn, thời gian và chi phí đào tạo nhiều hơn. Đồng thời Công ty muốn có được nguồn nhân lực tối ưu và duy trì được nguồn nhân lực này thì phải có chính sách giữ và thu hút lao động, có chế độ ưu đãi khen thưởng thích đáng đối với những người có công xây dựng và phát triển Công ty. ▪ Chính sách đào tạo - Hiện nay các hình thức đào tạo tại Công ty còn chưa được đa dạng hóa, việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo phần nào giúp cho Công ty đào tạo một cách thích hợp nhất cho mọi đối tượng. Các hình thức đào tạo như: Đào tạo cơ bản, đào tạo nâng cấp; đào tạo thường xuyên; đào tạo tại chỗ; cập nhật kiến thức cho mọi đối tượng lao động từ trình độ thấp đến trình độ cao. - Không chỉ tự đào tạo mà Công ty có thể hợp tác với các cơ sở đào tạo lớn để thực hiện các chương trình đào tạo bản, đào tạo nâng cấp ề các lĩnh vực khác nhau cho mọi đối tượng lao động. KẾT LUẬN Xăng dầu là nguồn nhiên liệu đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành hàng không nói riên. Sau hơn 12 năm hoạt động Công ty xăng dầu đã không ngừng nỗ lực vươn cao về mọi mặt, từng bước hoàn thiện mình trong cơ chế thị trường. Công ty đã không ngừng đầu tư phát triển đổi mới trang thiết bị, đến nay đã được công nhận chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên để kinh doanh đạt hiệu quả hơn nữa Công ty cần chú trọng hơn vào công cuộc đầu tư của mình. Với những giải pháp đã nêu trên em hy vọng sẽ giúp quý Công ty thực hiện có hiệu quả hơn phần nào về đầu tư phát triển. Trong thời gian thực tập tại Công ty em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức về thực tế cũng như phần nào đã giải đáp được những thắc mắc trong khi học lý luận ở trường. Trong bài chuyên đề này em đã trình này hoạt động đầu tư tại Công ty và có đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa cho hoạt động đầu tư tại Công ty ngày một có hiệu quả. Tuy nhiên do kiến thức về lý luận cũng như thực tế của em còn nhiều hạn chế nên trong bài chuyên để này không thể tránh được những sai sót nhất định. Em mong được sự góp ý của các thầy cô. Em cũng xin được cảm ơn cô Nguyễn Thu Hà, Phòng kế hoạch - Đầu tư và Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế đầu tư Giáo trình quản lý dự án Thời báo kinh tế: số 15,16 Tạp chí kinh tế: số 17,18 Tài liệu công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư phát triển tại Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam.docx
Luận văn liên quan