Tiểu luận Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

- Mục tiêu của Công ty trong vài năm tới không đáp ứng đủ nhu cầu nước sạch cho người dân thủ đô ,mà tiến tới nâng cao chất lượng nước sạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WTO) - Để giảm thất thoát , thất thu nước ,ngoài phương án tách mạng chia nhỏ để quản lý , còn cần áp dụng các biện pháp kiểm soát thất thoát ,thất thu bằng các phương tiện điều khiển từ xa , sử dụng hệ thống ghi thu hoá đơn theo đơn vị phường với việc áp dụng hệ thống thông tin địa lý ,sử dụng biên tân trong các trạm bơm cấp II -Tập trung xây dựng kế hoạch chống thất thoát , thất thu nước và kế hoạch triển khai trong thời gian tới .

pdf40 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2294 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội Lời mở đầu Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đặc biệt là quá trình đổi mới xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với phương châm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, thực hiện chính sách phát triển các thành phần kinh tế với mục tiêu " Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại" . Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn tôn trọng những yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường và định hưóng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách và luật pháp, tạo môi trường thuận lợi để phát huy các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển, đảm bảo các chủ thể kinh doanh hoạt động bình đảng, cạnh tranh lành mạnh, có trật tự kỷ cương....vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp cần có những hướng đi, chiến lược kinh doanh khác nhau nhằm cạnh tranh đứng vững trong cơ chế thị trường. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước trực tiếp của Sở giao thông công chính. Công ty được thành lập ngày4/4/1994. Công ty có trụ sở tại 44 đường Yên Phụ- Hà Nội. Công ty có lịch sử phát triển lâu dài, và trải qua nhiều thăng trầm. Chính điều đó làm cho thành tích ngày hôm nay của công ty thật đáng tự hào . Em đã chọn Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là nơi nghiên cứu và viết báo cáo thực tập tổng hợp này. Bố cục của báo cáo gồm 3 phần: Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phần 3: Nhận xét và kết luận. Phần I:Quỏ trỡnh hỡnh thành ,phỏt triển và cơ cấu tổ chức của Cụng ty kinh doanh nước sạch Hà nội 1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty. Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại Ngân hàng( kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước trực tiếp của Sở giao thông công chính. Công ty được thành lập ngày4/4/1994. Công ty có trụ sở tại 44 đường Yên Phụ- Hà Nội. Công ty có lịch sử phát triển lâu dài, và trải qua nhiều thăng trầm. Chính điều đó làm cho thành tích ngày hôm nay của công ty thật đáng tự hào. - Giai đoạn từ 1894- 1954 Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm đóng nước ta, thời kỳ đó người Pháp khai thác nước sông Hồng để cung cấp cho nhu cầu sử dụng chủ yếu cho bộ máy cai trị của quân đội Pháp đóng tại Hà Nội. Đầu thế kỷ 20 các nhà địa chất thủy văn Pháp đã phát hiện ra một mỏ nước ngọt có trữ lượng khá lớn có thể cung cấp cho thành phố trong hiện tại và tương lai. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội chuyển từ khai thác nước mặn sang khai thác nước ngầm vào đầu thế kỷ 20 với các nhà máy nước: Yên Phụ, Đồn Thủy, Ngọc Hà, Ngô Sỹ Liên, Bạch Mai, Gia Lâm. Tính đến tháng 10 năm 1954, tổng số giếng khai thác là 17 giềng với tổng công suất là 26.000 m3/ngày đêm, hệ thống truyền dẫn và phân phối dài khoảng 80 km - Giai đoạn 1894- 1954 Tháng 10 năm1954, Thủ đô Hà nội được giải phóng, Sở máy nước được giao cho Chính phủ ta và được đổi tên thành “ Nhà máy nước Hà nội’ với mục đích khai thác sản xuất nước phục vụ nhân dân Thủ đô và các ngành sản xuất công nghiệp. Hệ thống cấp nước của Thành phố trên cơ sở các nhà máy nước cũ, cải tạo mở rộng các nhà máy mới và thêm nhà máy nước Tương Mai với công suất 18.000m3/ ngày đêm để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và của nhân dân. - Giai đoạn 1975- 1985 Năm1975, khi đất nước thống nhất, và bước vào thời kỳ xây dựng kinh tế sau chiến tranh. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội, tháng 9 năm 1978 UBND Thành phố Hà nội đã quy định thành lập công ty cấp nước Hà nội thuộc Sở công trình đô thị nay là Sở Giao thông công chính Hà nội. - Giai đoạn 1985- Tháng 8/1996 Với xu hướng đô thi hóa, nhu cầu nước sạch cho các ngành công nghiệp cũng như với nhân dân Thành phố tăng nhanh, vấn đề nứoc sạch trở lên vô cùng cấp bách. Trong khi đó, máy móc sử dụng lâu năm đã xuống cấp, lạc hậu, công tác bảo dưỡng duy tu còn yếu, đội ngũ nhân viên còn kém hiểu biết về khoa học kỹ thuật. Đây là những vấn đề nan giải đối với công ty. Ngày 11 tháng 6 năm 1985, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Phần Lan đã ký kết một văn kiện về việc chính phủ Phần Lan đóng góp kinh phí để cải tạo mở rộng và nâng cấp hệ thống sản xuất và cung cấp nước sạch với chất lượng cao cho mọi đối tượng với chi phí hợp lý nhất và đảm bảo vệ sinh môi trường - Giai đoạn 1986- đến nay Tháng 8 năm 1996, sau khi nhà máy nước Gia Lâm do Chính phủ Nhật Bản giúp ta xây dựng hoàn thành với công suất 30.000 m3/ ngày đêm. Thành phố Hà nội quyết định tách công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội thành 2 công ty. Các nhà máy, trạm bơm và các mạng nứoc thuộc địa bàn Gia Lâm và Đông Anh thành công ty Kinh doanh nước sạch số 2 có nhiệm vụ cung cấp nứoc cho địa bàn trên. Cuối năm 1997 nhà máy nước Yên Phụ mở rộng với công suất 80.000m3/ ngày đêm được đưa vào sử dụng, nâng công suất toàn công ty lên 380.000 m3/ ngày đêm với mạng lưới cấp nước dài 600km. Thời kỳ này công ty hết giai đoạn viện trợ không hoàn lại của chính phủ Phần Lan, chuyển sang hạch toán độc lập: tự chủ về mặt tài chính, xóa dần bao cấp, Nhà nước không cấp vốn đầu tư nữa mà để lại khấu hao cơ bản TSCĐ cho công ty tự tái đầu tư. Muốn cải tạo và phát triển, công ty phải tự đầu tư vay vốn và lo trả lãi. Giai đoạn này công ty đã thưc hiện vay vốn của các tổ chức tài chính trong và ngoài nứơc, cụ thể là: + Năm1996-1997: công ty vay của Chính phủ Pháp qua dự án SAUR 7,5 triệu franc với thời hạn 15 năm, 5 năm ân hạn để xây dựng 2 nhà máy nước Cáo Đỉnh và Nam Dư, mỗi nhà máy công suất 30.000m3/ ngày đêm và hệ thống cung cấp cho 60.000 khách hàng + Năm 2000- 2002: công ty vay của Chính phủ Đan Mạch 5,84 triệu USD với thời hạn 12 năm, ân hạn 2 năm để cải tạo hệ thống cấp nước Hà nội bằng công nghề không đào. Như vậy, từ năm 2004 đến nay, công ty đã bắt đầu trả lãi vay cho các dự án và của Chính phủ Pháp và Đan Mạch hết thời gian ân hạn. Hiện nay, để phục vụ nhu cầu sử dụng nứoc của nhân dân Thủ đô, công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội có 10 nhà máy nước với nhiều trạm bơm nhỏ hoạt động liên tục ngày đêm, cung cấp nước cho 9 quận nội thành và 1/2 huyện ngoại thành Từ liêm, Thanh trì. Công ty trong 10 năm gần đây đã vươn lên băng chính nội lực của mình, tích cực đổi mới, chuyển giao công nghệ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu về nước sạch cho sản xuất và tiêu dùng. Công ty đã từng bước phát triển vựot bậc về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân thủ đô. Trích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của công ty. Số TT Năm Chỉ Tiêu 2003 2004 2005 1 Thu nhập Bình quân 1.216.245 1.345.649. 1.609.908 2 Doanh thu 181.492.764.112 198..294.312.818 330.981.790.008 3 Nộp NS 12.730.964.418 15.698.256.467 27.057.569.377 4 Lợi nhuận 11.185.885.681 12.166.626.527 14.939.277.865 Bảng 1.1 kết quả sản xuất kinh doanh của công ty KD nước sạch HN Với những kết quả đạt được, công ty được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương lao động, huân chương chiến công hạng nhất, hai, ba và nhiều danh hiệu, bằng khen cao quý khác. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty: Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, chịu sự quản lý của sở GT công chính HN. Bộ máy của công ty gồm 4 khối : Khối văn phòng công ty, Khối nhà máy sản xuất nước, Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch và Khối xí nghiệp phụ trợ. * Khối văn phòng công ty - Ban giám đốc : gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc công ty: là người được UBND thành phố bổ nhiệm, giao nhiệm vụ quản lý, điều hành công ty, là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của công ty theo đúng pháp luật. Phó giám đốc công ty: là người trợ giúp cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao. Phó giám đốc kỹ thuật: quản lí toàn bộ các xí nghiệp kinh doanh nước sạch phần mạng ống truyền dẫn, phân phối, dịch vụ cấp nước vào nhà và công tác quản lí kĩ thuật chuyên ngành nước. Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách phần sản xuất nước sạch trong toàn bộ công ty, đảm bảo luôn hoàn thành công suất đề ra. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách toàn bộ khối phụ trợ, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh, dịch vụ cho toàn công ty. 1.3.Nhiệm vụ ,chức năng của các phòng ban: Các phòng này có nhiệm vụ giúp lãnh đạo công ty triển khai, giám sát tình hình hoạt động của toàn công ty, đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển ổn định gồm: Phòng Tổ chức- Đào tạo (6 người): Là phòng nghiệp vụ công tác tổ chức đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch quản lí nguồn nhân lực, kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại cán bộ công nhân viên toàn công ty. Thực hiện chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước với người lao động như: BHXH, BHYT, chế độ hưu trí, tuyển dụng lao động, chế độ tiền lương, tiền thưởng, các cơ chế hoạt động của công ty… Phòng Kế hoạch- Tổng hợp (15 người): Là phòng nghiệp vụ lập kế hoạch sản xuất hàng qúy, năm và kế hoạch phát triển ngành nước theo qui hoạch chủ đạo của Chính phủ trước mắt và tương lai. Lập kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kì thường xuyên các thiết bị phục vụ sản xuất vào công ty, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngành nước. Tổng hợp toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ của công ty để báo cáo lãnh đạo công ty, báo cáo các cấp, các ngành, thành phố theo qui định. Phòng Tài chính-Kế toán (20 người): Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán công tác tài chính của công ty theo chế độ Nhà nước hiện hành. Thiết lập và quản lí hệ thống kế toán từ công ty xuống các đơn vị thành viên, hướng dẫn các đơn vị các văn bản nghiệp vụ kế toán tài chính thống kê. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính hàng năm, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn để đầu tư phát triển công ty có hiệu quả phù hợp kế hoạch sản xuất đề ra. Hàng năm tập hợp chi phí tính giá thành từng đối tượng và hạch toán lỗ lãi, lập bảng biểu báo cáo theo qui định Nhà nước. Phòng kinh doanh (46 người): là phòng nghiệp vụ chuyên quản lí khách hàng sử dụng máy nước, hàng năm xây dựng kế hoạch doanh thu tiền nước, quản lí toàn bộ đồng hố nước của công ty và khách hàng để giám sát lượng nước cấp và thu được tiền chống thât thu, thất thoát tiền nước. Phòng kĩ thuật (25 người): chuyên quản lí kĩ thuật ngành nước, xây dựng kế hoạch áp dụng tiến bộ KHKT đề tài sáng kiến và cải tiến kĩ thuật chuyên ngành nước và công tác sản xuất nước. Phòng thanh tra pháp lý (16 người) : thanh tra toàn bộ chế độ chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, công ty đến từng đơn vị, thực hiện chức năng trả lời đơn thư của khách hàng sử dụng nước máy thông qua thông tin đại chúng. Phòng bảo vệ (13 người): chịu trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất toàn bộ của công ty, bảo vệ an ninh an toàn tuyệt đối trong khu vực thuộc công ty quản lí. Ban quản lí dự án 1A (16 người): triển khai dự án vay vốn của Ngân hàng thế giới. Ban quản lí các công trình cấp nước(17 người): Sử dụng các nguồn vốn của nhà nước giao để đầu tư phát triển hệ thống cấp nước thành phố. Gồm các nguồn vốn xây dựng cơ bản, phí thoát nước, khấu hao cơ bản, vốn phát triển sản xuất và vốn sửa chữa lớn công ty và cùng kế hợp với phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kĩ thuật xây dựng kế hoạch đầu tư các nguồn vốn trên đúng mục địch yêu cầu đạt kết quả cao. Phòng Kiểm tra chất lượng(13 người): kiểm tra chất lượng sản phẩm nước sạch, tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất nước sạch thực hiện quy trình quy phạm đảm bảo đúng công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn hoá, lí, vi, sinh, của nhà máy nước ban hành. Phòng Hành chính - Quản trị (27 người) : tiếp nhận công văn giấy tờ chuyển tới công ty và công văn đi đối với các cơ quan bên ngoài. Vào sổ lưu trữ các giấy tờ công văn phát ra ngoài, quản lí và đóng dấu tròn pháp nhân của công ty vào các công văn, giấy tờ, bản vẽ kĩ thuật, thiết kế dự toán công ty. Quản lí toàn bộ mẫu biểu báo của công ty cấp phát cho các đơn vị sử dụng và cấp phát văn phòng phẩm. * Khối nhà máy sản xuất nước: Gồm 10 nhà máy nước và 12 trạm bơm có nhiệm vụ vận hành, bảo dưỡng hệ thống xử lý, khử trùng, cung cấp nước, đảm bảo khai thác đủ nước từng nhà máy, chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm nước sạch đúg tiêu chuẩn của Nhà Nước Việt Nam. Quản lí toàn bộ đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị và duy trì bảo dưỡng thường xuyên, xây dựng kế hoạch sản xuất nước sạch và công tác bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng qúy, năm và tổ chức triển khai thực hiện. * Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch: Gồm 5 xí nghiệp có nhiệm vụ quản lý, vận hành các trạm bơm tăng áp, quản lý mạng đường ống cấp nước để phân phối nước trên địa bàn Hà Nội, quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi tiền nước, thu tiền nước và tiền công nợ của khách hàng, bảo dưỡng sửa chữa đường ống nước. Tổ chức quản lí thiết kế kĩ thuật lắp đặt đầu máy nước từ hệ thống cấp nước đến khách hàng sử dụng nước; xây dung và triển khai kế hoạch chống thất thoát, thất thu của công ty; tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành nước, xử lí những khách hàng vi phạm vào qui chế sử dụng nước máy của thành phố và công ty thuộc địa bàn xí nghiệp xử lí. * Khối các xí nghiệp phụ trợ Gồm 6 xí nghiệp phụ trợ có nhiệm vụ phục vụ công tác sx nước toàn công ty: - Xí nghiệp cơ điện vận tải - Xí nghiệp xây lắp - Xí nghiệp vật tư - Xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế - Xí nghiệp cơ giới - Xưởng đồng hồ - Bộ máy tổ chức của công ty Kinh doanh nước sạch thể hiện ở sơ đồ sau (sơ đồ 1.2) Phũng Kỹ thuật Giám đốc công ty Phó Giám Đốc Kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc phụ trợ Phũng TC-ĐT Phũng Kế hoạch Phòng Phòng kiểm tra CL Phòng hành chính QT Phòng bảo vệ Sơ đồ tổ chức công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội ( sơ đồ 1.2) 1.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán Để quản lí hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, loại hình kinh doanh, linh vực hoạt động hay hình thức sở hữu để phải sử dụng hàng loạt các công cụ quản lí khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình tài sản và sự biến động của tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nôi, việc tổ chức công tác kế toán được đặc biệt quan tâm. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có các nhà máy, xí nghiệp được bố trí và hoạt động trải rộng khắp thành phố Hà Nội, công ty lại chưa đủ phương tiện đo đếm để phân chia ranh giới từng xí nghiệp, mạng lưới đường ống, các nhà máy có quan hệ với nhau. Do đó, công ty chưa tổ chức hạch toán riêng đơn vị được. Chính vì vậy, loại hình tổ chức công tác kế toán của công ty là hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán, mà chủ yếu là tổ chức kế toán tập trung đặc biệt ở khâu sản xuất và tiêu thụ nước sạch, còn ở khâu xây lắp thì tổ chức kế toán phân tán. 1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng Việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán phụ thuộc vào hình thức tổ chức công tác kế toán. Vì công ty tổ chức công tác kế toán chủ yếu là tập trung nên số lượng nhân viên kế toán chủ yếu nằm ở phòng tài chính kế toán công ty. Phòng kế toán của công ty gồm có 20 người, được phân công nhịêm vụ chức năng như sau: * Ban lãnh đạo phòng: gồm trưởng phòng và 2 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng * Các bộ phận kế toán - Kế toán vốn bằng tiền : (2 người) - Quản lý vốn đầu tư và kế toán XDCB : (1 người - Kế toán công nợ : (5 người) - Kế toán vật liệu: (5 người - Kế toán tiền lương : (1 người) - Quản lý về thống kê các nhà máy xí nghiệp : (1 người) - Kế toán tổng hợp và giá thành : (1 người) * Bộ phận thủ quỹ :(2 người) Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty được mô tả như sau: Sơ đồ 1..3: Sơ đồ tổ chức phòng tài chính kế toán 1.4.2 Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty Trước năm 1997, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, là hình thức kế toán thủ công tiên tiến nhất. Từ năm 1997, xuất phát từ đặc điểm công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh trải rộng trên toàn thành phố, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên công ty đã Trưởng phũng (kế toán trưởng) Phú phũng phụ trỏch TSCĐ-công nợ thanh toán Phó phòng phụ trách kế toán Quản lý và kế toỏn tài sản cố định (2 người) Kế toán côngnợ (4 ngươỡ) - Công nợ tiền nợ ,sửa chữa.(1) - Công nợ đặt máy bổ sung.(1) - Công nợ với người bán.(1) - Tạm ứng công nợ bội thu ,các khoản phải thu ,phải trả .(1) Kế toán vốn bằng tiền (1 người) Quản lý vốn đầu tư và kế toán XDCB (1 người) Thủ quỹ (2 người) Kế toán vật liệu (4 người) Kê toán tiền lương (1 người) Kê toán thông kê các nhà máy ,xn(1 ngươi) Kế toán tổng hợp và giá thành (1 người) đưa hệ thống vi tính vào phục vụ công tác kế toán. Và hình thức sổ kế toán mà công ty lựa chọn là hình thức nhật ký chung, theo đó mỗi tài khoản sẽ được mở một nhật ký riêng. Do việc ứng dụng phần mềm Fast Accounting trong công tác kế toán nên khối lượng công việc đã được giảm bớt nhiều. Phần lớn các sổ và báo cáo có mẫu sẵn được chương trình tự động lập. Theo hình thức này, công ty sử dụng các loại sổ sách sau : - Sổ tổng hợp : Sổ nhật kí chung, sổ cái các tài khoản, sổ tổng hợp tài khoản (sổ tổng hợp chữ T) của một tài khoản (lên cho các tài khoản cấp 1,2,3...), các bảng cân đối phát sinh... - Sổ chi tiết : Thẻ tài sản cố định, thẻ kho, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết chi phí cho từng tài khoản. Ghi chú: Ghi hàng ngày Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 1. 4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Theo hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký chung ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các sổ sách đều được thực hiện trên máy vi tính. Phần II: Thực trạng hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp kinh tế quốc doanh cơ sở có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản của Ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo qui định của Nhà nước. Theo quyết định số 564/QĐUB ngày 4/4/1999 của UBND thành phố Hà Nội, công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có những nhiệm vụ: Sản xuất, kinh doanh nước sạch phục vụ các đối tượng sử dụng theo quyết định của UBND thành phố; sản xuất, sửa chữa đường ống, đồng hồ đo nước và các sản phẩm cơ khí thiết bị chuyên dùng đáp ứng nhu cầu của ngành nước; thiết kế, thi công, sửa chữa lắp đặt các trạm nước nhỏ và đường ống cấp nước quy mô vừa theo yêu cầu của khách hàng. Đồng thời có công ty phải có trách nhiệm tổ chức với chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn nước ngầm, hệ thống công trình cấp nước; quản lý các nguồn vốn vay, vốn phát triển sản xuất, vốn liên doanh, liên kết, nhằm đầu tư phát triển ngành nước, quản lý nguồn vốn ngân sách được UBND thành phố và sở Giao thông công chính uỷ nhiệm. Đến 07/10/1997, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 3857/ QĐUB bổ sung thêm các nhiệm vụ sau cho công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội: Thực hiện các công việc tư vấn xây dựng đối với các công trình vừa và nhỏ thuộc hệ thống cấp nước; khai thác, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành cấp nước, nhập khẩu vật tư thiết bị cấp nước, liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có đặc điểm sản xuất khác so với một số loại hình doanh nghiệp khác. Thành phầm ở đây là nước sạch, do đó phải có một quy trình công nghệ khép kín từ khai thác đến cung cấp cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậỵ, để có thành phẩm là nước sạch, cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất, nước tự nhiên được công ty khai thác qua một quy trình công nghệ liên tục từ khâu này đến khâu khác không có sự ngắt quãng. Có thể khái quát quá trình sản xuất qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 2.1.) Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nước sạch Từ các giếng khoan nằm rải rác trong lòng đất có độ sâu từ 60 đến 80 mét so với mặt đất, nước được hút lên từ các mạch nước ngầm, theo đường ống truyền dẫn nước thô về nhà máy. Tại nhà máy, nước đước đẩy lên dàn mưa và hệ thống làm sạch để thực hiện quá trình khử sắt và mangan. Quá trình này được biểu diễn theo 2 phương trình hoá học sau : Khử sắt II ( Fe++ ) thành sắt III ( Fe+++ ) : 4 FeO + O2 = 2 Fe2 O3 Khử mangan ( Mn ++) thành mangan III ( Mn +++) : 4 MnO+ O2 =2 Mn2 O3 Sau đó, nước được dẫn vào bể lắng để loại các chất cặn to nhờ quá trình hình thành kết tủa, rồi được tiếp tục dẫn sang bể lọc để loại bỏ nốt các cặn nhỏ. Khi nước đã đạt đến độ trong tiêu chuẩn, người ta làm sạch nước (khử trùng bằng clo hoặc zaven ) nồng độ 0,7 gam/m3 để diệt trừ các loại vi khuẩn và thực Khu xử lý Dàn khử sắt bể lắng Trạm bơm giếng Bể sát trùng Bể lọc Bể chứa Trạm bơm DợtII đ Trạm bơm tăng áp Cấp nướcsx Cấp nước nhà cao tầng vật. Cuối cùng, nước sạch được tích lại ở bể chứa. Trạm bơm đợt 2 có nhiệm vụ bơm nước sạch từ bể chứa vào mạng lưới cung cấp của thành phố phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, phòng cháy chữa cháy và làm đẹp thủ đô. Qua qui trình công nghệ cho thấy từ khâu đầu đến khâu cuối diễn ra một cách liên tục. Xét đến điều kiện kinh tế và thực tế ở Việt Nam thì đây là một quy trình xử lý nước công nghệ còn đơn giản và dễ thực hiện, có thể phù hợp với hầu hết các nguồn nước ở Việt Nam. Tuy nhiên, quy trình này chỉ thích hợp cho những nguồn nước có chất lượng nước trung bình (hàm lượng sắt và mangan thấp không bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ). Đối với những nhà máy nước thô bị chất hữu cơ từ chất tiết của con người và lớp than bùn ô nhiễm như nhà máy nước Pháp Vân, Hạ Đình, Tương Mai ở Hà Nội, thì với công trình công nghệ này, chất lượng nước đã qua xử lý không thể đáp ứng với yêu cầu vệ sinh tiêu chuẩn, vì không khử được Amôniắc, Nitrat, Nitrit. Để nâng cao chất lượng nước sạch cũng như công suất khai thác của các nhà máy nước, Hà Nội không chỉ cần có khối lượng vốn đầu tư mà còn cần tăng cường hợp tác quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các nhà máy nước, chú trọng đầu tư theo chiều sâu. 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội 2.3.1. Bảng cân đối kế toán Báo cáo tài chính là tài liệu phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn hình thành nên tài sản, công nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán.Những thông tin báo cáo tài chính nhằm phục vụ cho công tác quản lý của lãnh đạo Công ty,sau đó là những bên có liên quan, những người có quyền lợi trực tiếp cũng như gián tiếp ví dụ như: thuế, các nhà đầu tư, nhà tín dụng... CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Năm 2005-2006 ĐVT:VNĐ TÀI SẢN Năm 2005 Năm 2006 Số chênh lệch Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm) I – Tslđ$Đầu tư ngắn 352,791,184,992 465,176,610,861 31,85 112,385,425,869 1.Tiền 229,500,854,266 247,609,164,869 7.89 18,108,310,603 2.Các khoản phải thu 93,752,593,925 172,057,355,907 83.52 78,304,761,982 -Phải thu của khách 8,201,226,489 4,114,872,297 (49,83) (4,086354,192) -phải thu khác 47,935,596,303 76,816,814,907 28,881,218,604 60.25 3.Hàng tồn kho 29,474,220,224 37,108,983,980 25.90 7,634,763,756 4.Tài sản ngắn hạn 63,516,577 8,401,106,105 13126.64 8,337,589,528 II-Tscđ &đầu tư DH 779,714,848,320 1,039,613,806,425 33.33 259,898,958,105 1.Tài sản cố định 772,689,032,519 1,032,665,687,506 33.65 259,976,654,987 -TSCĐ hữu hình 757,470,507,632 987,595,161,596 30.38 230,124,653,964 -TSCĐ vô hình 396,816,007 172,947,519 (56.42) (223,868,488) 2.Chi phí XDCB dở 14,821,708,880 44,897,578,391 202.92 30,075,869,511 3.Tài sản dài hạn khác 6,013,140,093 5,935,443,211 (1.29) (77,696,882) CỘNG TÀI SẢN 1,132,506,033,312 1,504,790,417,286 32.87 372,284,383,974 NGUỒN VỐN Năm 2005 Năm 2006 Số chênh lệch Tỷ lệ(%) Mức tăng(giảm) I - NỢ PHẢI TRẢ 670,417,950,87 1,021,001,173,71 52.29 350,583,223,225 1.Nợ ngắn hạn 357,720,219,66 557,486,080,994 55.84 199,765,861,329 -phải trả người bán 148,072,893,57 25,074,003,796 (83.07) (122,998,889,781 2.Nợ dài hạn 312,697,730,82 463,515,092,718 48.23 150,817,361,896 II-Vốn chủ sở hữu 462,088,082,82 483,789,243,574 4.70 21,701,160,749 1.Vốn chủ sở hữu 451,031 473,103,110,216 4.89 22,071,413,676 2.Nguồn kinh phí và quỹ khác 11,056,386,285 10,686,133,358 (3.35) (370,252,927) CỘNG NGUỒN VỐN 1,132,506,033,3 1,504,790,417,28 32.87 372,284,383,974 Dưới đây là tình hình tài chính của công ty: 1. Về tài sản: Năm 2006 tổng tài sản của Công ty đã tăng thêm 32.87% (tương ứng với 372.284.383.974 VND).Trong đó : - TSLĐ & đầutư ngắn hạn năm 2006 tăng 31,85% so với năm 2005 (cụ thể là tăng 112.385.425.869VNĐ) .Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự gia tăng này là do khoản mục “Phải thu khác ” cụ thể là năm 2006 tăng 60.25% so với năm 2006 tương đương với 28.881.218.604VNĐ, nhưng trong đó khoản mục “phải thu khách hàng ”giảm 49,83% ,(tương đương với 4.086.354.192VNĐ). - TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2006 tăng 33,33% so với năm 2005 tương đương với 259.898.958.105VNĐ, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự gia tăng này là do sự gia tăng của khoản mục “chi phí xây dựng cơ bản dở dang ” cụ thể là năm 2006 tăng 202.92% tương đương với 30.075.869.511VNĐ.Đó là do công ty hiện nay đang thực hiện những dự án cải tạo hệ thống cấp nước và cải tạo những đường ống rò rỉ , vỡ và hư hỏng. 2. Về nguồn vốn: Theo bảng cân đối kế toán , nhận thấy : - Trong năm 2006 , khoản nợ phải trả của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn cụ thể là tăng 52.29% so với năm 2005(tương đương với 350,583,223,225 VNĐ ).Cho thấy công ty đang có những chính sách tài chính thích hợp để gia tăng khoản mục nợ phải trả . - Vốn chủ sở hữu trong năm 2006 nhìn chung không tăng đáng kể so với năm 2005 cụ thể là tăng 4.7% tương đương với 21.701.160749 VNĐ. * Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản về tài sản : Tỷ suất TSCĐ = Tổng giá trị TSCĐ Tổng giá trị tài sản Tỷ suất này cho biết trong năm 2005 công ty đã đầu tư 70.02% vào tài sản cố định và 69.08% vào năm 2006( tức giảm 0.94%).Trong hai năm 2005 và 2006 công ty đều chú trọng vào việc đầu tư TSCĐ. Năm 2005 = 352.791.184.992 =31.68% 1.113.506.033.312 Năm 2006 = 465.176.610.861 =30.91% 1.504.790.417.286 Tỷ suất này cho biết trong tổng tải sản của công ty thì TSLĐ năm 2005 là 31,68% và năm 2006 là 30.91%.Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn TSLĐ. Năm 2005 = 462.088.082.825 = 40,8% Năm 2005 = 779.714.848.320 =70,02% 1.113.506.033.312 Năm 2006 = 1.039.613.806.425 =69.08% 1.504.790.417.286 Tỷ suất TSCĐ = Tổng giá trị TSLĐ Tổng giá trị tài sản Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn 1.132.506.033.312 Năm 2006 = 483.789.243.574 = 32,14% 1.504.790.417.286 Qua đây, cho thấy tỷ suất tài trợ năm 2006 giảm 8.66% so với năm 2005. Khả năng thanh toán hiện thời = TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Năm 2005 = 352.791.184.992 = 0.986 357.720.219.665 Năm 2006 = 465.176.610.861 = 0.834 557.486.080.994 Năm 2005 = 352.791.184.992-357.720.219.665 =0.977 357.720.219.665 Năm 2006 = 465.176.610.861-37.108.983.980 =0.767 557.486.080.994 Qua hai chỉ tiêu trên , ta thấy công ty có khả năng thanh toán chưa cao. Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ - giá trị lưu kho Tổng nợ ngắn hạn Qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời ,ta thấy tài sản không sử dụng hiệu quả ở năm 2006. 2.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính :VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Mức chênh lệch tuyệt đối 1..Doanh thu thuần 330,981,790,088 376,081,761,264 45,099,971,176 2. Giá vốn hàng bán 195,504,230,190 212,377,476,869 16,873,246,679 3.. Lợi nhuận gộp 135,477,559,898 163,704,284,395 28,226,724,497 4. .Doanh thu hoạt động tài chính 12,968,763,514 14,188,456,791 1,219,693,277 5. Chi phí hoạt động tài chính 7,724,926,584 33,550,139,936 25,825,213,352 6. Chi phí bán hàng 102,259,924,575 107,603,287,084 85,862,172,210 7. Chi phí quản lí doanh nghiệp 16,720,327,379 15,039,725,086 (1,680,602,293) Hiệu suất sinh lời của tài sản = Tổng lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Năm 2005 = 14.787.908.199 = 0.013 1.132.506.033.312 Năm 2006 = 15.062.449.796 = 0.010 1.504.790.417.286 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (=3+(4-5)-6-7)) 21,741,144,874 21,699,589,080 (41,555,794) 9.Thu từ HĐKD (1,214,883,486) (779,519,919) 435,363,567 -Thu nhập khác 350,959,061 439,411,827 88,452,766 -Chi phí khác 1,565,842,547 1,218,931,746 (346,910,801) 10.Tổng lợi nhuận trước thuế 20,526,261,388 20,920,069,161 393,807,773 11.Chi phí thuế TNDN 5,738,353,189 5,857,619,365 119,266,176 12.Lợi nhuận sau thuế 14,787,908,199 15,062,449,796 274,541,597 Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của Công ty có thể đưa ra một số nhận xét sau: a. Trong hai năm 2005 và 2006 Công ty kinh doanh đều có lãi.Tổng doanh thu năm 2006 cao hơn năm 2005 là 45.099.971.176VNĐ.Điều này chính tỏ Công ty đang có những chính sách kinh doanh thích hợp. b. Năm 2006 công ty đã thực hiện tốt việc kiểm soát chi phí tài chính (dựa trên tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần )nhờ đó mà tổng lợi nhuận kế toán tăng lên 393.807.773VNĐ so với năm 2005. c. Do hoạt động có hiệu quả nên trong hai năm qua Công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế Nhà nước .Số thuế phải năm 2006 tăng 119.266.176VNĐ so với năm 2005. d. Do tổ chức quản lý kinh doanh có hiệu quả nên tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 274.541.579VNĐ so với năm 2005. Một số chỉ tiêu tài chính từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Năm 2005 = 14.787.908.199 = 4,46% 330.981.790.088 Năm 2006 = 15.062.449.796 = 4.00% 376.081.761.264 Chỉ số này cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận , năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng không đáng kể cụ thể là giảm 0.46%,nguyên nhân là do năm 2006 các chi phí hoạt động tài chính và chi phí bán hàng đều tăng hơn so với năm 2005 .Công ty cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí . Tỷ suất giá vốn hàng bán (GVHB) trên tổng doanh thu thuần Năm 2005 = 195.504.230.190 = 59,06% 330.981.790.088 Năm 2006 = 212.377.476.869 = 56,47% 376.081.761.264 Từ kết quả trên , ta thấy tỷ suất GVHB trên doanh thu thuần năm 2006 giảm 2,58% so với năm 2005.Công ty cần hạ thấp các khoản chi phí hơn . 2.4. Cơ cấu lao động và tiền lương - Chế độ đói ngộ, đào tạo cán bộ, nhân viên: + Công ty không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trỡnh độ cán bộ, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực thông qua việc gửi một số cán bộ đi tham gia các lớp học bồi dưỡng về kinh tế tài chính, luật pháp, các lớp học tại chức, các khoá học về nghiệp vụ chuyên môn ở trong và ngoài nước + Công ty thực hiện đóng BHXH, BHYT cho toàn thể cán bộ, nhân viên theo quy định. + Công ty luôn tạo được một bầu không khí làm việc vui vẻ, giúp cho người lao động thấy phấn khởi khi làm việc; tổ chức các cuộc thi đua dân chủ khiến cho người lao động cố gắng; tạo cơ hội cho các cán bộ nâng cao trỡnh độ, cơ hội thăng tiến trong công việc…thoả món nhu cầu thăng tiến, tự khẳng định mỡnh, phỏt huy tớnh năng động sáng tạo trong người lao động. Từ đó, người lao động làm việc, đóng góp hết mỡnh cho cụng ty. - Chế độ tiền lương : Chi phí tiền lương trực tiếp tại công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, Tỷ suất GVHB trên doanh thu thuần = Giá vốn hàng bán Doanh thu thuần tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất nước. Cùng với việc khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả, thể theo tính chất quyền hạn của một doanh nghiệp nhà nước, chức năng nhiệm vụ là ngành sản xuất nước thành phố, do đó việc trả lương của công ty chủ yếu áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng, chất lượng, công việc thực tế của tập thê đơn vị lao động trực tiếp sản xuất theo đơn giá khoán, theo doanh thu áp dụng cho từng đơn vị cụ thể. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên công ty do công ty quản lý và chi trả lương. Tổng quỹ lương của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội được chia làm 2 phần chính: lương thời gian và lương sản phẩm.. Phần lương cơ bản tính theo thời gian của người lao động áp dụng theo quy định chung của chính sách nhà nướcvới mức lương tối thiểu của từng người là 450.000 đ/tháng. Phần lương sản phẩm dựa vào kế quả lao động trực tiếp và gián tiếp của người lao động. Thu nhập của người lao động = Lương thời gian + lương sản phẩm Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội chia thành 4 khối chính tương ứng với các phần của quỹ lương toàn công ty. Mỗi khối được áp dụng hình thức và cách tính lương khác nhau * Khối nhà máy sản xuất nước: gồm 10 nhà máy Khối này được áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm, nghĩa là được xác định theo theo lượng nước sản xuất thực tế nhân với đơn giá tiền lương cụ thể của mỗi nhà máy. Hàng tháng qui định 3 phòng của công ty: tài chính kế toán, phòng kế hoạch, phòng kĩ thuật phối hợp đi đọc chỉ số đồng hồ đi xác định lượng nước sản xuất thực tế phát ra mang phân phối để làm cơ sở. Tiền lương khối = Sản lượng m3 nước x đơn giá tiền lương (đ/m3) nhà máy sản xuất thực tế Đơn giá áp dụng cho từng nhà máy được phòng kế hoạch tính riêng cho từng nhà máy cụ thể, tuỳ thuộc vào việc khống chế các tiêu chuẩn sau: Múc độ hoàn thánh kế hoạch, phẩm chất nước sạch, mỗi nhà máy có đơn giá tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào lượng nước ngầm dự trữ, mức độ hoạt động của giếng, quy trình công nghệ, công suất tối đa, thông số kĩ thuật về chế độ vận hành máy móc thiết bị. * Khối xí nghiệp kinh doanh nước sạch và các trạm trực thuộc Hàng tháng mỗi xí nghiệp cử nhân viên đi ghi đọc chỉ số đồng hồ ở các đầu máy của khách hàng do xí nghiệp quản lí, để xử lí sản lượng nước bán cho khách hàng. Sau đó tổ ghi chuyển số liệu lên phòng vi tính để ghi hoá đơn, thông qua từng địa bàn xí nghiệp phát hành các phiếu hoá đơn cho khách hàng căn cứ vào đó nhân viên đi thu tiền. Tiền lương của khối KDNS được tính theo doanh thu thực tế. Tiền lương của khối KDNS = Doanh thu thực tế x đơn giá tiền lương * Khối các xí nghiệp phụ trợ Gồm các xí nghiệp vật tư, xí nghiệp cơ giới, xí nghiệp cơ điện, phòng thiết kế, xí nghiệp xây lắp...khối này có nhiệm vụ hỗ trự phục vụ thuộc ngành nước, được giao cho những công trình theo dự toán khảo sát, thiết kế đơn vị tựlàm vận chuyển...tiền lương sản phẩm được hưởng theo % sản phẩm hòan thành cuối cùng . *Khối văn phòng công ty Tổng số tiền lương khối văn phòng công ty tương đương từ 10% - 15% tổng thu của 3 khối trên. Tổng tiền lương = Tổng số cán bộ CNV x tiền lương bình quân thực khối VP tế của mỗi CNV 3 khối Ngoài tiền lương để đảm bảo tái sản xuất của lao động, cuộc sống lâu dài, công ty còn thực hiện các khoản trích theo lương của công nhân như sau: + Đối với BHXH: hàng tháng trích 20% trên lương thời gian, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, còn 5% trừ vào tiền lương người lao động. + Đối với BHYT: hàng tháng trích 3% trên lương thời gian, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% trừ vào tiền lương người lao động. + Đối với KPCĐ: hàng tháng trích 2% trên tổng thu nhập (trừ lương ngoài giờ), khoản này tính vào chi phí sản xuất trong kỳ, trong đó nộp 1% cho Công đoàn cấp trên, 1% giữ lại cho Công đoàn công ty. Theo quy định của công ty, lương cơ bản (LCB) của công nhân sản xuất tính theo thang bảng lương của Nhà nước, còn lương sản phẩm do công ty tự xây dựng. Do thâm niên làm việc và trình độ tay nghề của từng công nhân sản xuất là như nhau nên hệ số cấp bậc lương (HSCB) của từng công nhân cũng khác nhau. Tại các nhà máy sản xuất nước, lương của công nhân được tính như sau: LCB = HSCBl x 450.000 Từ bảng chấm công tính ra số ngày công sản xuất với số ngày công chuẩn là 22 thì: Lương sản phẩm = Công sản phẩm x tiền lương bình quân 1 công Trong đó tiền lương bình quân được tính như sau: Lương chính = Lương sản phẩm + Lương thời gian Tổng lương = Lương sản phẩm + Lương thời gian + lương phụ Phụ cấp ca đêm = Phụ cấp 1 đêm x số đêm trực Thực lĩnh = Tổng lương – (BHXH + BHYT + KPCĐ) Tổng TL của cả tổ Tổng số công của cả tổ x Số ngày công thực tế Tiền lương bình quân 1 công nhân = Phần III: Nhận xét và kết luận 3.1. Nhận xét về tình trạng hoạt động của công ty kinh doanh nước sạch Hà nội Hiện nay, để phục vụ nhu cầu sử dụng nứoc của nhân dân Thủ đô, công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội có 10 nhà máy nước với nhiều trạm bơm nhỏ hoạt động liên tục ngày đêm, cung cấp nước cho 9 quận nội thành và 1/2 huyện ngoại thành Từ liêm, Thanh trì. Công ty trong 10 năm gần đây đã vươn lên băng chính nội lực của mình, tích cực đổi mới, chuyển giao công nghệ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu về nước sạch cho sản xuất và tiêu dùng. Công ty đã từng bước phát triển vựot bậc về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân thủ đô. - Khó khăn Với tổng chiều dài trên 1.000 km đường ống cấp nước cũ và mới song song tồn tại ở Thủ đô Hà Nội , trong đó có 98% được lắp đặt từ năm 1985.Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm cho nước sinh hoạt ở Thủ đô có những thời điểm ô nhiễm cao vượt quá giới hạn cho phép , nhất là phía Nam Hà nội nước máy cung cấp cho sinh hoạt vẫn chưa đạt tiêu chuẩn về amoni.Chỉ có Nhà máy nước Nam Dư lắp đặt công nghệ xử lý amoni., còn các nhà máy nước Hạ Đình , Pháp Vân , Tương Mai chất lượng nước vẫn chưa đạt tiêu chuẩn amoni. Hệ thống cấp nước là do lắp đặt từ năm 1985 đã xuống cấp nên nhiều đoạn đường ống bị xì vỡ , cộng thêm sự cắt bỏ các điểm đầu nối trái phép trong dân để lấy nước sinh hoạt càng làm tăng ô nhiễm .Bên cạnh đó ,việc sự dụng mạng lưới phân phối nước cũ và liên kết đầu nối với mạng ống mới không bảo đảm đã làm giảm áp lực trên đường ống mới ở nhiều khu vực .Do đó , tỷ lệ thất thoạt và thất thu nước ngày càng cao .Ngoài ra , vấn đề quản lý và vận hành hệ thống cấp nước của Hà nội cũng còn nhiều bất cập như khoán nước xuống các xí nghiệp chưa chặt chẽ ,chưa có đồng hồ tổng trên mạng phân phối , vận hành mạng lưới ở một số khu vực còn dựa vào kinh nghiệm chủ quan chưa khoa học , vận hành mạng lưới ở một số khu vực còn dựa vào kinh nghiệm chưa chưa khoa học , không có các thông số vận hành chính xác theo quy định…. Công tác tổ chức sản xuất và tình hình tài chính của Công ty còn nhiều bất cập , chưa thu hút được các thành phần kinh tế khác tham gia vào sản xuất và kinh doanh nước sạch. Vấn đề quản lý và vận hành hệ thống cấp nước cũng còn nhiều bất cập , việc khoán xuống các xí nghiệp chưa thật chặt chẽ , vì mạng chưa được tách riêng và chưa có các đồng hồ tổng trên mạng phân phối - Những biện pháp cần khắc phục Với công nghệ xử lý nước ngầm hiện có lại chỉ được thiết kế để xử lý Fe,Mn nên không có khả năng xử lý amoni.Chính vì vậy, việc tìm phương pháp xử lý amôni trong nước ngầm để bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường nước sinh hoạt là cần thiết và quan trọng . Nhà máy nước Pháp Vân –Hà nội có nồng độ N-amôni trung bình là 20mg/l đã được lựa chọn xử lý .Theo tính toán , nếu nitrat hoá toàn lượng nước ra sẽ có nồng độ nitrat hoá cần phải có công đoạn khử nitrat. Tuy nhiên , do quá trình vi sinh khử nitrat cần cấp thêm cơ chất hữu cơ sẽ có khả năng không phản ứng hết .Vì vậy ,trong dây chuyền xử lý sẽ phải có thê m công đoạn cuối là sục khí bổ sung để oxi hóa hết các amôni và chất hữu cơ . Giải pháp công nghệ này đang được coi là sẽ mang lại lợi nhuận kinh tế cao trước nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn ở Việt Nam .Môi trường nước mặt đã bị ô nhiễm nặng nề ,nước ngầm đã được coi là nguồn chính cung cấp cho các máy xử lý nước sinh hoạt ở nhiều nơi đang có dấu hiệu ô nhiễm .Chính vì vậy , việc tìm ra biện pháp xử lý amôni trong nước đảm bảo tiêu chuẩn cung cấp nước sinh hoạt sẽ có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế –xã hội , bảo vệ môi trường và sức khoẻ cộng đồng .So với công trình đầu tiên ở Việt Nam ở nhà máy nước Nam Dư với nồng độ amôni có công suất đầu tư khoảng 3.,34 triệu đồng /m3./ngày thì công nghệ xử lý cùa Việt Nam sẽ tiết kiệm 1,52 triệu đồng/m3/ngày .Mức chi phí cho chất lượng nước mới tăng dưới 800 đồng /m3. 3.2. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới - Mục tiêu của Công ty trong vài năm tới không đáp ứng đủ nhu cầu nước sạch cho người dân thủ đô ,mà tiến tới nâng cao chất lượng nước sạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WTO) - Để giảm thất thoát , thất thu nước ,ngoài phương án tách mạng chia nhỏ để quản lý , còn cần áp dụng các biện pháp kiểm soát thất thoát ,thất thu bằng các phương tiện điều khiển từ xa , sử dụng hệ thống ghi thu hoá đơn theo đơn vị phường với việc áp dụng hệ thống thông tin địa lý ,sử dụng biên tân trong các trạm bơm cấp II… -Tập trung xây dựng kế hoạch chống thất thoát , thất thu nước và kế hoạch triển khai trong thời gian tới . Kết luận Trong qúa trình đổi mới thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảng, nhà nước ta đã chủ trương thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì vậy để góp phần thực hiện tốt chủ trương của đảng, nhà nước , những năm qua các doanh nghiệp đã không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh để có thể đứng vững trên thị trường . Để tồn tại và phát triển Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội đã xác định rõ phương hướng mục tiêu đầu tư và đề ra các biện pháp sử dụng tổng hợp các nguồn lực, nắm vững các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt hoạt động của bộ máy kế toán đã giúp cho Ban giám đốc có những quyết định chính xác, góp phần quan trọng trong công tác quản lý và kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội, trên cơ sở những kiến thức học tập tại nhà trường cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Song do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên trong quá trình nắm bắt và tổng hợp không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp tận tình của các thầy cô giáo và các cô bác trong Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. mục lục Lời mở đầu .................................................................................................................. 1 Phần I: Quá trình hình thành ,phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh nước sạch Hà nội ..................................................................................... 2 1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty. .................................................... 2 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của Công ty ........................ 5 1.3.Nhiệm vô ,chøc n¨ng cña c¸c phßng ban .................................................................. 5 1.4. Hình thức tổ chức công tác kế toán ........................................................................ 9 1.4.1. Cơ cấu bộ máy kế toán, nhiệm vụ chức năng ...................................................... 9 1.4.2 Hệ thống sổ và tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty .......................... 10 Phần II: Thực trạng hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty .......................... 13 2.1. Khái quát về ngành nghề kinh doanh ..................................................................... 13 2.2. Đặc điểm về công nghệ xử lí nước sạch ................................................................ 13 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội ......................................................................................................................... 15 2.3.1. Bảng cân đối kế toán .......................................................................................... 15 2.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................... 20 2.4. Cơ cấu lao động và tiền lương ............................................................................... 22 Phần III: Nhận xét và kết luận ................................................................................... 26 3.1. Nhận xét về tình trạng hoạt động của công ty kinh doanh nước sạch Hà nội ........... 26 3.2. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới ........................................ 27 Kết luận ....................................................................................................................... 29

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf267_0292.pdf
Luận văn liên quan