Một khi công ty tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi thì người lao động
mới có thể phát huy được mọi tiềm năng vốn có của mình, sự sáng tạo của lao
động sẽ được phát huy và lao động sẽ cống hiến nhiều hơn nữa cho sự phát triển
của công ty. Đây là một yếu tố khá quan trọng vì cho dù con người có được đào
tạo tốt đến đâu đi nữa song nếu không có một môi trường làm việc thuận lợi để
phát huy được một cách tối đa khả năng của mình thì lao động sẽ bị mai một theo
thời gian dẫn tới sự thất thoát rất lớn trong hoạt động đầu tư nguồn nhân lực của
công ty. Đứng trước vấn đề đó, công ty luôn phải tạo ra một môi trường làm việc
tích cực, bố trí sắp xếp một cách hợp lý theo đúng khả năng chuyên môn của từng
cá nhân cụ thể. Bên cạnh đó, cũng cần tăng cường công tác giáo dục nhằm nâng
cao ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm của người lao động trước công việc, từ
đó họ có thể hoàn thành xuất sắc công tác nhiệm vụ được giao.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2317 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình hoạt động đầu tư của công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.243
IV Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 1.643.524.092.269 103.496.479
V Chi phí dự phòng (8%)(I+II+III+IV) 682.850.474.463 43.000.660
Tổng mức đầu tư nhà máy 9.902.354.626.426 623.573.969
Trong đó:
Nội tệ (đồng) 3.789.370.317.301 238.625.335
Ngoại tệ (USD) 6.112.984.309.125 384.948.634
Bảng 1: Tổng mức đầu tư sau thuế
Ghi chú :
1. Phần đầu tư cho lưới điện ngoài hàng rào nhà máy không đưa vào tính
toán trong tổng vốn đầu tư công trình.
2. Tỷ giá đồng đôla Mỹ 1USD = 15.880VNĐ (theo báo giá của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam tháng 12/2005)
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải phòng
chủ yếu dựa trên hai nguồn sau đây:
- Nguồn vốn vay chiếm khoảng 85% giá trị hợp đồng EPC vay từ nhà cấp
hàng. Cụ thể là ngân hàng EXIMBANK (Trung Quốc) và JBIC (Nhật Bản).
- Nguồn vốn đối ứng chiểm khoảng 15%, là vốn tự có hoặc tự huy động của
Tổng Công ty Điện Việt Nam.
Bên cạnh đó, nguồn vốn được huy động theo khối lượng thi công yêu cầu, bao
gồm cả vốn đi vay và vốn tự có. Sử dụng tối đa vốn tự có cho những năm đầu để
nhằm giảm lãi suất vốn vay nhưng có tính đến tính chủ động của từng nguồn vốn.
Do đó, Công ty đã thực hiện việc phân bổ vốn tương đối hợp lý qua các năm.
STT Năm xây dựng
Vốn tự có (Tr.USD) Vốn vay (Tr.USD)
Giá trị (USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (USD) Tỷ lệ (%)
1 Năm 2006 12,142 13,42% 0,000 0,00%
2 Năm 2007 22,613 25,00% 69,408 13,54%
3 Năm 2008 31,658 35,00% 252,923 49,36%
4 Năm 2009 24,038 26,58% 190,101 37,10%
Tổng 90,450 100,00% 512,432 100,00%
Bảng 2: Phân bổ vốn đầu tư theo các năm
0
50
100
150
200
250
300
vốn tự
có
vốn
vay
năm 2006
năm 2007
năm 2008
năm 2009
* Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy, công ty chỉ vay vốn từ năm
2007 và vay vốn nhiều nhất vào năm 2008 và năm 2009. Có thể nói công ty đã có
sự phân bổ vốn khá hợp lý nhằm giảm chi phí sử dụng vốn từ đó giúp giảm thiểu
chi phí đầu tư, và giúp sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.1.2. Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Stt Cơ cấu Đến hết
năm 2007
(người)
Đến hết
năm 2008
(người)
Tổng số
đến nay
(người)
Tổng số 401 461 503
Trong đó: Số
người
% Số
người
% Số
người
%
1 Đại học 114 28,4% 131 28,3% 139 27,6%
2 Cao đẳng 93 23,2% 99 21,4% 103 20,5%
3 TH & Công nhân kỹ thuật 179 44,6% 214 46,4% 242 48,1%
4 Hợp đồng ngắn hạn 15 3,8% 17 3,9% 19 3,8%
Bảng 3: Cơ cầu nhân sự của công ty
Qua số liệu ở biểu ta thấy, tổng số lao động trong Công ty có sự thay đổi,
cụ thể năm 2008 là 461 người tăng 50 người so với năm 2007; Năm 2009 là 503
người tăng 42 người so với năm 2008.
Trong 3 năm qua tổng số nhân sự của Công ty thay đổi từ 401 người năm
2007, đến năm 2008 là 461 người và năm 2009 là 503 người. Vì đây là một nhà
máy sản xuất, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn cho nên trong 3 năm qua Công
ty chủ yếu tuyển dụng lao động vào làm việc trong các phân xưởng. Sự gia tăng về
tổng số lao động này tuy không lớn nhưng lại được ban giám đốc Công ty rất quan
tâm, vì mục tiêu mà ban giám đốc Công ty đặt ra là tăng chất lượng tuyển dụng
nhân sự chứ không phải đơn thuần là tăng số lượng lao động. Tăng chất lượng
tuyển dụng nhân sự đồng nghĩa với việc tuyển người đúng chỗ, đúng công việc, để
nhân viên có thể phát huy mọi khả năng của mình hoàn thành tốt mọi công việc
được giao, giúp Công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Công tác tuyển dụng nhân sự của Công ty trải qua các bước sau:
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
BIỂU ĐỒ NHÂN SỰ CÔNG TY
11
4 13
1 13
9
93 9
9 10
3
17
9
21
4 2
42
15 1
7 19
0
50
100
150
200
250
300
Năm 2007 Năm 2008 Tổng số đến
nay
Đại học
Cao đẳng
TH & CN kỹ thuật
HĐ ngắn hạn
Đây là công việc của phòng Tổ chức - lao động, phòng Tổ chức - lao động
quản lý tình hình nhân sự nói chung của Công ty, có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh
đạo trong công tác tuyển chọn nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những
khâu thiếu hụt để ổn định tổ chức.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của Công ty và tình hình của từng bộ
phận, giám đốc Công ty sẽ là người ra quyết định tuyển dụng nhân viên mới cho
Công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của sản xuất.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, Công ty sẽ đề ra các
yêu cầu tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu cầu
về: trình độ chuyên môn, về tay nghề người lao động, về kinh nghiệm, về sức
khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán bảng
thông báo ở trụ sở cơ quan của Công ty và thông báo được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng Tổ chức - lao động
sẽ tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên.
Việc nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu cầu mà
Công ty đã đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ được
các cán bộ nhân viên trong phòng Tổ chức - lao động thực hiện với tinh thần trách
nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiêm vụ rất quan trọng, giúp Công ty giảm
được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Thi tay nghề và phỏng vấn
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn các ứng viên đạt yêu cầu về hồ sơ. Tham
gia việc phỏng vấn là một hội đồng xét tuyển gồm trưởng Phòng tổ chức – lao
động, trưởng phòng hoặc trưởng đơn vị nơi cần tuyển nhân viên và một số đại diện
của các phòng ban liên quan. Các ứng viên sau khi phỏng vấn sẽ được tổ chức thi
tuyển gồm 3 môn: chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ và phỏng vấn trực tiếp.
Đối với thi tay nghề được áp dụng cho việc tuyển dụng các công nhân ở các
phân xưởng. Bài thi tay nghề do phòng Kỹ thuật sản xuất ra đề và chấm điểm.
Việc thi tay nghề được giám sát bởi các cán bộ trong phòng Kỹ thuật, kết quả bài
thi sẽ phản ánh về trình độ tay nghề của mỗi công nhân.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những người
còn lại sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ sức khoẻ thì sẽ được nhận vào làm
việc.
Bước 6: Thử việc
Các ứng viên đạt tiêu chuẩn sẽ được thử việc 2 tháng đối với kỹ sư và cử
nhân, 01 tháng đối với cao đẳng và trung cấp. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ
ra là người có khả năng hoàn thành tốt mọi công việc được giao thì sẽ được ký hợp
đồng lao động với Công ty, ngược lại nến ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc
trình độ chuyên môn quá kém so với yêu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.
Bước 7: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là Tổng giám đốc Công ty, sau khi các ứng
cử viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, Tổng giám đốc sẽ xem xét và đi
đến tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính thức
giữa Tổng giám đốc và người lao động.
Bước 8: Đào tạo và phát triển nhân sự
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong Công ty là nhằm khắc phục các
tồn tại, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao động
có chất lượng chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng
nguồn nhân lực.
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong
kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới,
được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao
mà còn có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh
hưởng tới công việc.
Do xác định được như vậy nên Công ty thường xuyên tiến hành công tác
đào tạo và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao trình
độ chuyên môn kỹ thuật cho người công nhân. Dưói đây là biểu về trình độ cán bộ
công nhân viên
* Một số hình thức đào tạo trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân của
Công ty.
- Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất cho nên tất cả các công nhân kỹ thuật
trực tiếp sản xuất sau khi được tuyển dụng sẽ được đào tạo ngay tại Công ty về
công nghệ sản xuất, vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao động ngoài ra còn còn
được đi thực tế ở các Nhà máy Nhiệt điện Phả lại, Ninh Bình…
- Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Các lao động có tay nghề vững, bậc
thợ cao sẽ kèm cặp chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động có trình
độ thấp hơn.
- Hàng năm Công ty có tổ chức thi tay nghề: Tất cả mọi người đều phải thi,
ai tiến bộ sẽ được tăng bậc thợ và tăng lương.
* Đào tạo nâng cao năng lực quản trị
Áp dụng với tất cả các cấp quản trị, từ quản trị viên cấp cao đến quản trị
viên cấp cơ sở. Một số phương pháp được áp dụng để nâng cao năng lực quản trị
trong Công ty:
- Cán bộ cao cấp trong Công ty được cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý.
- Cử kế toán trưởng đi học lớp kế toán trưởng và tham gia các khoá học do
Tập đoàn Điện lực tổ chức để nắm bắt được các thay đổi trong các luật thuế của
Nhà nước.
- Quản đốc các phân xưởng - các quản trị viên cấp cơ sở được cử đi học các
lớp bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực quản lý do Tập đoàn Điện lực tổ
chức.
2.1.3. Nội dung, phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu
tư hiện đang áp dụng
Để xem xét về mặt tài chính và tính hiệu quả kinh tế của quyết định đầu tư,
công ty đã tiến hành phân tích, đánh giá về mặt kinh tế- xã hội và các khía cạnh tài
chính của dự án (dự án Nhà máy nhiệt điện Hải phòng 1 và 2)
Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Phân tích kinh tế dự án nhằm đánh giá tổng thể lợi ích đầu tư trên quan
điểm chung. Trong khi phân tích tài chính chủ yếu phục vụ cho tính toán của các
nhà doanh nghiệp và dựa hoàn toàn vào chi phí giá cả thị trường thì PTKT là xét
trên quan điểm kinh tế chung của xã hội nhiều hơn là quan điểm của Chủ đầu tư.
Xét về mặt kinh tế xã hội nói chung hai dự án Nhà máy nhiệt điện Hải
Phòng có tác động mạnh mẽ tới sự phát triển chung của kinh tế- xã hội cụ thể như
sau :
a) Đáp ứng nhu cầu tăng trưởng phụ tải điện
Theo báo cáo của Tổng Công ty điện lực Việt Nam về tình hình tiêu thụ
điện của nền kinh tế quốc dân trong giai đoạn gần đây cho thấy mức độ tăng
trưởng phụ tải của hệ thống cao hơn rất nhiều so với mức dự kiến. Thực tế trong
ba năm trở lại đây nhu cầu điện năng tăng nhanh đạt 16,5% so với mức tăng
trưởng ở phương án cao là 13,5% được dự báo trong Tổng sơ đồ phát triển điện
lực giai đoạn 5. Vì vậy việc bổ xung nguồn điện cho hệ thống điện Việt Nam ngày
càng trở lên cấp thiết và không thể chậm trễ.
Dự án Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng 2 đưa vào vận hành giai đoạn 2009 -
2010 đáp ứng nhu cầu điện của tỉnh Hải Phòng và vùng phụ cận, các khu công
nghiệp, thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài vào Hải Phòng .
b) Cơ hội giải quyết việc làm
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng sẽ tạo việc làm trực tiếp cho tới
hàng nghìn lao động trong giai đoạn xây dựng cũng như giai đoạn vận hành và là
động lực để kéo theo các ngành khác trong khu vực phát triển.
c) Phát triển dân sinh - kinh tế vùng
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng với qui mô đầu tư lớn, công nghệ
tiến tiến sẽ đóng vai trò rất quan trọng cho việc phát triển lưới điện của khu vực
nội ngoại ô thành phố Hải Phòng, mặt khác là cơ sở để tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển các ngành công nghiệp địa phương khác và dân sinh kinh tế vùng, ngành
dịch vụ sẽ phát triển khi có dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương trong
việc phát triển văn hóa xã hội, tăng thu nhập cho người lao động và tăng sản lượng
hàng hóa sản xuất tại địa phương.
d) Phát triển kinh tế ngành và liên ngành
Hai dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng là một dự án có tính khả thi cao,
chắc chắn đem lại lợi ích tổng thể cho xã hội. Trong đó lợi nhuận về mặt tài chính
sẽ được chứng minh rõ nét ở phần dưới đây.
Hai dự án nhà máy điện đưa vào hoạt động sẽ là động lực thúc đẩy các
ngành công nghiệp địa phương khác phát triển. Trong đó phải kể đến đặc biệt đối
với ngành sản xuất than, vận tải thuỷ. Ngoài ra các ngành dịch vụ, y tế, giáo dục
cũng phát triển theo.
e) Về ảnh hưởng tác động môi trường
Dự án một nguồn nhiệt điện mới cũng như các ngành công nghiệp khác,
chắc chắn sẽ gây ra một tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh, đó là ô
nhiễm do khói thải, nguồn nước trong vùng. Chính vì vậy, hai dự án này phải đòi
hỏi khắt khe trong công việc xử lý chất thải của nhà máy nhiệt điện. Việc lắp đặt
các bộ khử bụi tĩnh điện và khử SO2 có hiệu suất cao cùng với hệ thống xử lý nước
thải đã làm tăng vốn đầu tư đáng kể của công trình đó là giải pháp bắt buộc để
đảm bảo tiêu chuẩn về môi trường của Việt Nam.
Phân tích kinh tế dự án
Phân tích kinh tế tài chính dự án thực hiện theo hướng dẫn tạm thời nội
dung phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án
nguồn điện Quyết định số 709/QĐ-NLDK ngày 13/04/2004 của Bộ Công nghiệp.
Để tính phân tích kinh tế của dự án, các lợi ích và chi phí của dự án phải
được định lượng thành giá trị tiền tệ. Việc định lượng các lợi ích và chi phí nêu
trên là việc làm rất khó (ví dụ chi phí đền bù do thiệt hại do ô nhiễm môi trường
đến sản lượng hoa màu, sức khoẻ cộng đồng…). Do vậy, đối với dự án có thể đơn
giản hoá phân tích kinh tế như sau:
Dòng chi phí của dự án bao gồm:
Chi phí vốn đầu tư cho dự án theo các năm (tạm tính theo chi phí vốn
tài chính của dự án).
Chi phí nhiên liệu, chi phí đá vôi
Chi phí vận hành, bảo dưỡng
Các chi phí khác (nếu có).
Dòng thu của dự án bao gồm:
Doanh thu do bán điện
Thu nhập có được từ bán tro xỉ (nếu có).
Các thông số Bk
và Ck của dự án được tính từ dòng thu và dòng chi
của các năm trong đời sống dự án quy đổi về năm đầu tiên bắt đầu bỏ
vốn đầu tư với tỷ lệ chiết khấu ik = 10%. Giá điện thanh cái của nhà
máy là 4,5 cent/kWh.
Với giá bán điện ở bảng trên và áp dụng hệ số chiết khấu kinh tế 10% ta có
kết quả phân tích kinh tế của dự án được thể hiện ở bảng sau:
KẾT QUẢ
HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN
Hệ số chiết khấu kinh tế (ik) (%) 10,00%
EIRR (%) 13,09%
NPV (Tr.USD) 111,069
B/C 1,133
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu-B/I (năm) 12,666
Thời điểm hoàn vốn vào năm: 2021
Bảng 4: Kết quả phân tích kinh tế
Phân tích tài chính dự án
Phân tích tài chính dự án là nhằm mục đích đánh giá khả năng tồn tại về
mặt thương mại của dự án bằng cách tính toán các yếu tố về hiệu quả (lợi nhuận)
và chi phí theo quan điểm của chủ đầu tư.
Phân tích tài chính thường áp dụng lý thuyết hiện tại hoá, thông qua các chỉ
tiêu tài chính như sau:
Hệ số hoàn vốn tài chính nội tại về tài chính (ROE% hoặc FIRR %)
Giá trị hiện tại ròng tài chính (NPV).
Chỉ số lợi ích/chi phí tài chính (B/C).
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (B/I)
Với dự án nguồn điện có một số chỉ tiêu như tỷ suất lợi nhuận NPV/I,
giá thành.
Các thông số Bk
và Ck của dự án được tính từ dòng thu và dòng chi
của các năm trong đời sống dự án quy đổi về năm đầu tiên bắt đầu bỏ
vốn đầu tư với tỷ lệ chiết khấu if % = 10%
Theo nhận định chung trong môi trường kinh doanh điện năng tại Việt Nam
hiện nay để đảm bảo độ an toàn tài chính cho EVN, mà mức lợi nhuận thể hiện
qua hệ số thu hồi vốn nội tại của EVN phải đảm bảo ROE 10%. Vì vậy phân tích
tài chính được tiến hành theo các điều kiện về đầu tư, tính đúng đủ các chi phí
nhiên liệu, các khoản thu nộp về tài chính, lãi suất... Mức giá điện thanh cái được
áp dụng theo quyết định của Bộ Trưởng Bộ Công Nhgiệp số 709/QĐ-NLDK ngày
3/04/2004 về việc hướng dẫn tạm thời nội dung phân tích kinh tế, tài chính đầu tư
và khung giá mua bán điện của các dự án nguồn điện. Phương án cơ sở là phương
án phải đảm bảo thông số: ROE 10% .
Để xem xét và so sánh tính khả thi tài chính của các phương án đã tiến hành
tính toán các chỉ số tài chính của dự án cũng như của chủ đầu tư (EVN) cho mỗi
phương án nêu trên với các điều kiện như sau:
Hiệu quả tài chính dự án Kết quả tính toán
- Hệ số chiết khấu tài chính 7,75%
- FIRR đạt được (%) 10,00%
- NPV(Tr.USD) 53,16
- B/C 1,043
- Thời gian hoàn vốn tài chính có chiết khấu (B/I)
(năm)
17,64
- Thời điểm hoàn vốn vào năm 2025
- Tỷ suất lợi nhuận (NPV/I) (%) 10,54%
- Giá thành sản xuất điện trung bình có chiết khấu
(Cent/kWh)
3,900
- Giá bán điện (Cent/kWh) 4,085
Bảng 5: Tổng hợp kết quả phân tích tài chính các phương án
2.2. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài và hoạt động đầu tư chuyển giao
công nghệ
Công ty cổ phần nhiệt điện Hải phòng đã kí hợp đồng EPC với đối tác nước
ngoài- nhà thầu Tập đoàn điện khóa Đông Phương (DEC) của Trung Quốc và Tập
đoàn Marubeni (MC) của Nhật Bản- để họ xây dựng, cung cấp, lắp đặt hai nhà
máy là Nhà máy nhiệt điện Hải phòng 1 và 2. Hình thức hợp đồng là “chìa khóa
trao tay”.
Trong đó, toàn bộ máy móc thiết bị của Nhà máy được nhập khẩu từ Trung
Quốc, Nhật Bản và một số nước khác với nhà cung cấp là nhà thầu DEC và MC.
Tất cả máy móc, thiết bị đều được Nhà thầu mua sắm, vận chuyển đến tận công
trình và lắp đặt dưới sự giám sát, quản lý của chủ đầu tư- Công ty cổ phần nhiệt
điện Hải phòng.
Đồng thời, trong quá trình mua sắm, thử nghiệm máy móc thiết bị trước khi
vận chuyển đến Việt Nam, nhà thầu tổ chức mời các đơn vị tư vấn, Chủ đầu tư
sang đơn vị sản xuất (nước ngoài) để chứng kiến việc vận hành máy móc, thiết bị.
Theo hợp đồng, nhà thầu có trách nhiệm đào tạo các chức danh vận hành nhà máy
tại Trung Quốc trong một khoảng thời gian nhất định để tìm hiểu về máy móc,
thiết bị và phương thức vận hành nhà máy. Do đó, đội ngũ kỹ sư vận hành của nhà
máy ngày càng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quá trình vận hành, nâng
cao được nghiệp vụ, chuyên môn, và học hỏi công nghệ từ nước ngoài; từ đó, việc
sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ trở nên dễ dàng hơn, và việc vận
hành nhà máy được thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, khi nhà máy chưa đi vào vận hành
chính thức (giai đoạn chạy thử nghiệm), các bộ phận chủ chốt trong dây chuyền
nhà máy phối hợp vận hành cùng các kỹ sư vận hành của nhà thầu để vừa giám
sát, vừa học tập.
2.3. Tình hình tổ chức đấu thầu tại công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
Việc tổ chức đấu thầu ở công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng được thi hành
theo những quy định trong quy chế đầu thầu. Do đó chu trình đấu thầu được thực
hiện theo các bước như sau:
CHU TRÌNH ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI
PHÒNG
Bước 1. Lập kế hoạch đấu thầu.
Trong bước này Công ty phải làm những công việc sau:
Một là, phân chia dự án thành các gói thầu (nếu cần). Việc phân chia này căn
cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự dự án và phải phân chia theo quy mô hợp
lí, đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Không được phân chia quá nhỏ làm giảm tính
LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
CHUẨN BỊ TÀI LIỆU ĐẤU THẦU
MỜI THẦU
NỘP HỒ SƠ DỰ THẦU
MỞ THẦU
ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
TRAO HỢP ĐỒNG
PHÊ DUYỆT HỢP ĐỒNG
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
hợp lí của dự án và làm tăng chi phí đấu thầu.
Tiếp theo, Công ty lập thời gian biểu cho quá trình đấu thầu và trình duyệt kế
hoach đấu thầu lên cấp có thẩm quyền.
Bước 2: Chuẩn bị tài liệu đấu thầu.
Đây là bước rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến mục đích,
kết quả, chất lượng của cuộc đấu thầu. Vì thế bên mời thầu phải rất cẩn thận khi
tiến hành bước này. Bộ tài liệu đấu thầu bao gồm các nội dung chính:
1 - Giới thiệu về chủ đầu tư, chuyên gia tư vấn và mục đích của tài liệu đấu thầu.
2 - Thông báo mời thầu.
Trong phần này nêu rõ:
- Một là, mục đích của cuộc đấu thầu: tuỳ theo yêu cầu cải tạo, mở rộng hay
xây dựng mới,.. một nhà máy mà mỗi cuộc đấu thầu có một mục tiêu khác nhau
cần đạt được.
- Hai là, nộp hồ sơ thầu: khoản này nêu rõ thời hạn, địa chỉ để nộp hồ sơ thầu.
Ví dụ: trong hồ sơ mời thầu của gói thầu 9-2: Xây dựng cửa cống qua đê và kênh
xả qua sông Bạch Đằng- dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng có nêu rõ:
Hồ sơ dự thầu phải nộp bao gồm 01 bản gốc và 05 bản sao, và được chuyển
đến Công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng tại xã Ngũ Lão, huyện Thủy Nguyên,
TP.Hải Phòng trước 13 giờ ngày 30 tháng 8 năm 2007.
- Ba là, quy định tính hiệu lực của hồ sơ thầu.
Chẳng hạn, trong gói thầu 9-2, hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối thiểu là 120 ngày
kể từ thời điểm đóng thầu.
- Bốn là, quy định các trách nhiệm của nhà thầu.
Gói thầu 9-2 cũng quy định trách nhiệm của nhà thầu như sau:
+ Nhà thầu sau khi đi thăm hiện trường phải phân tích được những thuận
lợi, khó khăn của mặt bằng và đưa ra giải pháp thi công khắc phục cụ thể trong hồ
sơ dự thầu. Những giải pháp này mang tính chất phục vụ cho thi công thì được
hiểu là Nhà thầu phải thực hiện và chi phí đã nằm trong giá dự thầu.
+ Biện pháp và các bước thi công được đưa ra trong hồ sơ dự thầu phải
được thể hiện bằng thuyết minh và bản vẽ biện pháp thi công cụ thể cho các công
việc thi công.
+ Các vấn đề liên quan đến địa phương: Nhà thầu phải chủ động làm việc
với địa phương nơi thi công công trình để thoả thuận, giải quyết việc đền bù thiệt
hại hoa màu, tài sản, đường giao thông, cầu, cống…mà nguyên nhân do quá trình
thi công của nhà thầu gây ra (bên ngoài chỉ giới được cấp đất của Chủ đầu tư).
- Năm là, quy định các tài liệu phải nộp kèm theo đơn dự thầu, chẳng hạn như
bản vẽ, catolog, hướng dẫn kĩ thuật, biểu giá,..
- Sáu là, hồ sơ thầu và các phương án lựa chọn: nhà thầu phải nộp các tài liệu
theo quy định, ngoài ra nhà thầu có thể đề xuất các phương án mà họ cho là tối ưu
hơn và giá thấp hơn. Nhà thầu phải nêu rõ những ưu điểm của phương án mà họ đề
xuất.
- Bảy là, đơn vị tính được dùng để đấu thầu.
Ví dụ:
Kích thước: mm/m.
Trọng lượng: kg/tấn.
Công suất: HP và kw.
Mức tiêu hao nhiên liệu: l/giờ; l/km - h.
Nhiệt độ: 0C
3 - Hướng dẫn các nhà thầu.
* Các chỉ dẫn chung:
- Nguồn vốn: nguồn vốn để thanh toán có thể là do đi vay để trả ngay hoặc trả
chậm hoặc người bán cấp tín dụng cho Người mua.
- Nhà thầu đủ tư cách. Trong gói thầu 9-2, nhà thầu cần phải có năng lực và
kinh nghiệm như sau: Trong 10 năm qua, Nhà thầu phải thực hiện hoàn thành việc
xây lắp ít nhất 03 công trình cống; mỗi cống có khẩu độ ≥ 6 m/một cửa, mỗi một
cống có khối lượng bê tông cốt thép không dưới 1000 m3. Nhà thầu đã thi công
xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, hoặc 01 công trình cấp I hoặc 2 công
trình cấp II cùng loại. Trong 03 năm (2004-2006), Nhà thầu chính hoặc nhà thầu
độc lập phải đạt giá trị doanh thu trong công tác xây lắp mỗi năm là 50 tỷ đồng
(Nhà thầu trong liên danh phải có doanh thu trong công tác xây lắp mỗi năm ≥20
tỷ ).
- Chi phí đấu thầu: Nhà thầu phải gánh chịu mọi chi phí liên quan tới việc
chuẩn bị và nộp hồ sơ đấu thầu. Bên mời thầu không phải chịu trách nhiệm hoặc
trả các chi phí đó trong bất cứ trường hợp nào, bất kể quá trình đấu thầu diễn tiến
hoặc đi đến kết cục ra sao.
* Tài liệu đấu thầu : hàng hoá yêu cầu, thể thức và điều khoản hợp đồng được
quy định trong tài liệu đấu thầu.
Trong tài liệu đấu thầu cũng nêu rõ các điều khoản về thuyết minh hay sửa đổi
tài liệu đấu thầu, ví dụ như:
... Vào bất cứ thời điểm nào trước hạn chót nộp đơn đấu thầu, bên mời thầu
có thể vì bất cứ lí do nào đó, theo chủ động của mình hoặc để thuyết minh rõ thêm
theo yêu cầu của một người đấu thầu, thay đổi tài liệu đấu thầu bằng một điều bổ
sung.
Điều bổ sung sẽ được thông báo bằng văn bản hoặc điện tín, điện báo, fax
tới tất các nhà thầu đã nhận được tài liệu đấu thầu và sẽ bị ràng buộc theo đó.
Trong gói thầu 9-2, thời gian bên mời thầu có thể sửa đổi Hồ sơ mời thầu
trong thời hạn trước khi đóng thầu là 10 ngày (mười ngày).
* Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ đấu thầu.
Người gọi thầu sẽ nêu rõ những quy định cần thiết đối với một hồ sơ dự thầu
như: ngôn ngữ sử dụng để đấu thầu; nội dung hồ sơ đấu thầu; mẫu đơn thầu; giá
đấu thầu, đồng tiền đấu thầu; tài liệu xác định tư cách và năng lực của người đấu
thầu; tài liệu xác định tính thích hợp và sự phù hợp của hàng hoá đối với yêu cầu;
bảo lãnh đấu thầu; thời hạn hiệu lực của hồ sơ đấu thầu; quy cách hồ sơ đấu thầu
và chữ kí.
Ví dụ: Gói thầu 9-2 nêu rõ:
Hồ sơ đấu thầu do nhà thầu chuẩn bị và mọi thư từ giao dịch, tài liệu liên
quan đến việc đấu thầu trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu sẽ được viết
bằng tiếng Việt.
Đồng tiền dự thầu là đồng Việt Nam ( VNĐ )
Ngoài ra, trong phần hướng dẫn đấu thầu cũng nêu rõ về việc nộp hồ sơ thầu,
mở thầu và đánh giá so sánh các hồ sơ thầu, các tiêu chí trao hợp đồng.
4 - Điều kiện hiện trường: như điều kiện địa lí, môi trường khí hậu, đặc điểm địa
hình, phương pháp khai thác.
5 - Các chi tiết kĩ thuật.
6 - Các điều kiện hợp đồng.
Bước 3: Mời thầu.
- Đối với gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh hạn chế, thư mời thầu được gửi
trực tiếp đến các nhà cung cấp có đủ tư cách trong danh sách các nhà thầu đã được
được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Nhà thầu có quan tâm sẽ có thông báo lại cho bên mời thầu. Trong một số
trường hợp, do diều kiện cạnh tranh không hấp dẫn sẽ có một số nhà thầu trong
danh sách đã được phê duyệt không tham gia đấu thầu, do đó để có đủ số nhà thầu
cần thiết theo quy định, thư mời thầu lại tiếp tục được gửi đi đến các nhà cung cấp
khác. Bán tài liệu cho các ứng thầu.
- Đối với gói thầu áp dụng hình thức cạnh tranh rộng rãi, thông báo mời thầu sẽ
được công ty cho đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng như gói thầu 9-2
được thông báo rộng rãi trên báo điện tử,...
Bước 4: Nộp hồ sơ dự thầu.
Sau khi nhận được thư mời thầu, nhà thầu tiến hành chuẩn bị hồ sơ thầu theo
nội dung đã được hướng dẫn trong tài liệu đấu thầu.
Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nếu có thắc mắc nhà thầu phải nêu thắc mắc
bằng văn bản, telex, điện tín đến cho bên mời thầu. Bên mời thầu sẽ có trách
nhiệm trả lời và gửi trả lời các thắc mắc đến tất cả các nhà thầu hoăc bên mời thầu
sẽ tổ chức các cuộc họp ứng thầu để trả lời miệng các thắc mắc của các ứng thầu
Bước 5: Mở thầu.
Công ty sẽ tiến hành mở thầu với sự có mặt của đại diện những người đấu thầu
đến dự và những người có liên quan.
Đồng thời, công ty cũng sẽ thông báo tên của người đấu thầu, giá đấu thầu,
những thay đổi, việc rút hồ sơ và sự có sẵn hoặc thiếu bảo lãnh đấu thầu cần thiết
và các chi tiết khác.
Công ty cũng là người lập biên bản mở thầu.
Bước 6: Đánh giá hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá này được tiến hành thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đánh giá sơ bộ các hồ sơ dự thầu.
Để giúp cho việc xem xét, đánh giá, so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu
(công ty) có thể yêu cầu nhà thầu làm sáng tỏ thêm hồ sơ của họ. Sau đó, tiến hành
kiểm tra các hồ sơ thầu có đầy đủ không, có sai sót nào trong tính toán không và
tiến hành sửa sai đối với những sai sót số học (nếu nhà thầu không chấp nhận sửa
các sai sót thì hồ sơ của họ bị bác bỏ), đã nộp các bảo lãnh cần thiết chưa, các tài
liệu có được kí thích đáng không.
Giai đoạn 2: Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Trong giai đoạn này hồ sơ dự thầu sẽ được xem xét, so sánh một cách toàn diện
và chi tiết trên các khía cạnh:
- Thứ nhất, đánh giá về mặt kĩ thuật bao gồm: kỹ thuật, chất lượng vật tư, vật
liệu xây dựng; biện pháp tổ chức thi công; thành phần nhân sự trực tiếp thực hiện
dự án; tiến độ thi công công trình... Sau đó, những nhà thầu nào đạt về mặt kĩ thuật
(chẳng hạn như gói thầu 9-2, nhà thầu đạt về mặt kĩ thuật là những nhà thầu nào
đạt điểm kĩ thuật từ 70 điểm trở lên) thì sẽ được chọn vào danh sách ngắn để đánh
giá về mặt tài chính- thương mại.
- Thứ hai, đánh giá về mặt Tài chính- Thương mại bao gồm: hiệu chỉnh lỗi số
học, các chi phí đưa về cùng mặt bằng (đối với gói thầu 9-2, thuế GTGT phần gia
công cơ khí 5%, thuế GTGT phần xây dựng 10%, bảo hiểm công trình tính 0,65%)
Dựa trên kết quả đánh giá nêu trên, căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT, Tổ
chuyên gia sẽ đưa ra giá đánh giá thầu và thứ tự xếp hạng của các HSDT.
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI
PHÒNG
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới
Trong báo cáo đại hội cổ đông bất thường cuối năm 2009, Công ty đã đưa
ra định hướng và mục tiêu cụ thể cho các hoạt động sản xuất kinh doanh năm
2010, như sau:
Về công tác đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tiếp tục thí nghiệm, chạy thử, nghiệm thu các thiết bị điện để phục vụ đốt
lò tổ máy số 1 để PAC vào tháng 4/2010. Tổ máy 2 vào tháng 10/2010
- Thi công tổ máy số 3, số 4 đạt được 50% khối lượng.
- Hoàn thành bãi thải xỉ tháng 01/2010.
- Hoàn thành toàn bộ cơ sở hạ tầng và cơ sở kiến trúc khu nhà QLVH&SC
để ổn định chỗ ở cho CBCNV trước tháng 02/2010.
- Quyết toán các công trình đã nghiệm thu hoàn thành cho hai dự án
Về công tác chuẩn bị sản xuất:
- Hoàn thành công tác đào tạo, công nhận các chức danh vận hành để tiếp
quản và vận hành tổ máy số 1&2 Hải phòng I, đi ca vận hành thiết bị cùng nhà
thầu, tổ chức đào tạo lực lượng sửa chữa.
- Tiếp tục biên soạn và phê duyệt các qui trình phục vụ vận hành, định mức
tiêu hao, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật...
- Ký kết hợp đồng mua bán điện.
- Ký hợp đồng mua bán than năm 2010.
Về công tác tổ chức:
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Công ty, thành lập, bổ sung các bộ phận mới
phù hợp với thực tế. Kiện toàn bộ máy lãnh đạo quản lý các phân xưởng.
- Thành lập phân xưởng Sửa chữa cơ nhiệt.
- Tổ chức tuyển dụng lao động vận hành, các chức danh còn thiếu trong
NMNĐ Hải Phòng 1 và tuyển dụng cho Nhà máy Hải Phòng 2.
Về hoàn thiện và đồng bộ cơ chế quản lý:
- Tiếp tục hoàn thiện các qui chế quản lý nội bộ trong Công ty còn thiếu.
- Tăng cường phân cấp cho Ban Tổng Giám đốc.
Về kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010:
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Tổ máy 1 Tổ máy 2 Tổng Ghi chú
1 Điện sản xuất tr.kWh 1,512.00 241.92 1,753.92
2
Sản lượng điện
thương phẩm tr.kWh 1,364.41 218.32 1,582.72
3 Điện tự dùng tr.kWh
4
Suất tiêu hao nhiên
liệu
Trong đó: Than g/kWh 405.80 405.80 Theo TK
Stt Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Tổ máy 1 Tổ máy 2 Tổng Ghi chú
Dầu FO g/kWh 1.00 1.00 Theo TK
5 Tổng doanh thu tỷ đồng 955.08 152.82 1,107.90
Giá bán đ/kWh 700.00 700.00 700.00 Dự kiến
Doanh thu từ sản
xuất điện
tỷ đồng
955.08 152.82 1,107.90
Doanh thu khác tỷ đồng
0.00 0.00 0.00
Chưa có
hoạt động
SXKD
khác
6 Tổng chi phí tỷ đồng 861.50 173.79 1,035.29
- Chi phí nhiên liệu tỷ đồng 299.82 47.97 347.79
- Chi phí nhân công tỷ đồng 31.71 7.05 38.76
- Sửa chữa lớn tỷ đồng 0.00 0.00 0.00
- Chi phí khấu hao tỷ đồng 375.00 83.33 458.33
- Chi phí trả lãi vay tỷ đồng 136.97 30.44 167.41
- Chi phí bằng tiền
khác
tỷ đồng
18.00 5.00 23.00
7
Tổng lợi nhuận trước
thuế
tỷ đồng
93.59 -20.97 72.62
Bảng 6: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010
3.2. Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư
tại Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng
3.2.1. Giải pháp trong huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
3.2.1.1. Huy động vốn.
Tăng cường nguồn vốn đầu tư là một vấn đề không thể thiếu được trong
doanh nghiệp tại thời điểm hiện nay. Hiện nay Công ty đã và đang thực hiện hình
thức huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hoạt động đầu tư phát triển của
mình như đi vay ngân hàng, huy động từ tập đoàn Điện Lực Việt Nam,… và phát
hành cổ phiếu để tăng lượng vốn. Trong những năm sắp tới công ty cũng vẫn sẽ
tiếp tục thực hiện huy động vốn dưới các hình thức trên nhằm phục vụ cho các
hoạt động đầu tư phát triển.
Để tăng cường huy động vốn cho đầu tư phát triển tại công ty cổ phần nhiệt
điện Hải phòng, công ty đã và sẽ thực hiện một số giải pháp sau:
Đẩy mạnh việc sử dụng vốn tự có cho đầu tư phát triển. Đây là
nguồn vốn có tính chủ động cao cho công ty với ưu điểm của nó đó là chi phí sử
dụng vốn sẽ thấp hơn nhiều so với hình thức vay vốn tín dụng. Bằng việc tiết kiệm
hợp lý các loại chi phí như chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí hành chính, công
ty có thể tăng nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn tự bổ sung là nhân tố quan trọng trong
việc tăng cường huy động đầu tư phát triển bằng nguồn vốn tự có của công ty
trong giai đoạn sắp tới.
Tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn huy
động từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Thu nhập của người lao động trong
những năm qua tại công ty là khá cao nên đã tạo điều kiện cho người lao động có
một cuộc sống đầy đủ và tiết kiệm được những khoản tiền nhất định. Chính vì vậy
công ty đã có kế hoạch huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong đội ngũ cán bộ công
nhân viên cho hoạt động đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu
công ty cho người lao động như một nguồn vốn vay. Nếu thực hiện huy động
nguồn vốn này một cách có kế hoạch và hợp lý thì không những bổ sung một
lượng vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của công ty mà còn có tác dụng thúc
đẩy ý thức làm việc cũng như tinh thần làm việc của người lao động.
Vì vậy để thu hút được nguồn vốn này, công ty đã phải chứng tỏ được mức
độ an toàn khi gửi tiền tại công ty. Trước tiên công ty thu hút số tiền nhàn rỗi của
các cán bộ công nhân viên chức bằng cách công khai về tình hình tài chính của
mình, tạo được sự tin tưởng của công nhân viên. Và điều quan trọng là mức lãi
suất khi gửi ở công ty bao giờ cũng cao hơn nếu gửi ở ngân hàng. Bên cạnh đó,
khi làm việc với các đối tác của mình, công ty luôn tạo ra sự tin cậy và chứng tỏ
được khả năng tài chính bằng các báo cáo tài chính khả quan, nhờ đó có thể thu
hút được những khoản tiền cho vay của rất nhiều đối tác.
Đẩy mạnh hơn nữa hình thức huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn vay
tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính. Đó là những chủ
thể kinh tế nắm giữ khối lượng vốn rất lớn trong nền kinh tế thị trường và đang
hoạt động rất mạnh mẽ theo hướng linh hoạt và thuận lợi hơn về điều kiện tín
dụng cho những doanh nghiệp đang cần vốn trên thị trường. Đây là một nguồn vốn
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Trong thời gian
sắp tới, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, nhưng khả năng huy
động từ các nguồn khác là có hạn nên hình thức huy động từ vay tín dụng vẫn là
chủ yếu. Bên cạnh đó thì việc huy động vốn từ hình thức này đòi hỏi chi phí vốn
lớn do lãi suất huy động thường cao (hiện nay là khoảng 12%, có giai đoạn lên tới
21% ). Vì thế, công ty cần có những kế hoạch và có cách xác định một cơ cấu vốn
vay hợp lý sao cho chi phí vốn vay là hợp lý nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
3.2.1.2. Sử dụng vốn
Bên cạnh việc huy động nguồn vốn đầu tư thì việc sử dụng những nguồn vốn
ấy cũng quan trọng không kém. Bởi vì nếu việc sử dụng vốn đầu tư đem lại một
hiệu quả nhất định thì việc huy động vốn mới phát huy tác dụng. Chính vì vậy
công ty thực hiện những biện pháp sau đây để việc sử dụng vốn đem lại kết quả
tốt:
- Có kế hoạch cụ thể trong việc sử dụng vốn. Công ty thường xuyên kiểm tra,
giám sát tiến trình thi công thực hiện dự án để giảm thiểu tối đa sự thất thoát
nguyên vật liệu, tiết kiệm nhân lực tới mức tối đa nhưng hiệu quả công việc vẫn
giữ nguyên.
- Thực hiện đầu tư có trọng điểm, tránh đầu tư giàn trải, lãnh phí. Bên cạnh
đó việc phân bổ vốn một cách hợp lý cho các nội dung đầu tư như: đầu tư vào máy
móc thiết bị, công nghệ, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hệ thống tổ
chức quản lý… cũng thường xuyên được đề cập đến. Đây là một biện pháp hữu
hiệu nhằm sử dụng vốn có hiệu quả. Ngoài ra, Công ty cần phải xác định rõ những
hạng mục quan trọng cần tập trung đầu tư. Từ đó xác định thứ tự ưu tiên cho các
hạng mục nội dung nào trong số các hạng mục có nhu cầu đầu tư ( đặc biệt là đối
với máy móc thiết bị công nghệ là hạng mục đòi hỏi số vốn lớn và có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh).
- Phân bố và sử dụng vốn hợp lý: nguồn vốn được phân bổ theo hướng ưu
tiên những lĩnh vực đầu tư quan trọng, đó là thiết bị sản xuất điện. Việc phân bổ sử
dụng vốn nên phân theo từng giai đoạn và có thể phân theo từng hạng mục trong
dự án để tiện cho việc huy động cũng như việc sử dụng vốn đầu tư.
- Với dự án sử dụng vốn vay, khi lập dự án thì cần phải chú ý tới chi phí lãi
vay và phương thức thanh toán phần gốc cũng như thời gian trả nợ hợp lý. Phải có
phương án trả nợ vững chắc, bởi đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả
và hiệu quả đầu tư bởi dự án nào cũng cần phải có nguồn hỗ trợ. Vì vậy, xây dựng
phương án trả nợ rõ ràng và chính xác là căn cứ để sử dụng vốn có hiệu quả.
3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý
3.2.2.1. Chính sách đào tạo
Ban Lãnh đạo công ty động viên mọi cán bộ công nhân viên (CBCNV) cần
phát huy năng lực chuyên môn của mình đến mức cao nhất. Ban Lãnh đạo đảm
bảo mang đến cơ hội làm việc bình đẳng cho mọi người nhằm tôn trọng sự phát
triển về các mặt cá nhân, tay nghề, kỹ thuật và quản lý của họ. CBCNV sẽ có cơ
hội đi chuyên sâu vào những lĩnh vực chuyên biệt hoặc mở mang kiến thức và kỹ
năng dựa trên mục tiêu nghề nghiệp và nguyện vọng của từng người. Căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chương trình đào tạo của công ty, công
ty có các kế hoạch và chương trình đào tạo ở mọi cấp độ, chương trình đào tạo bao
gồm các nội dung sau đây:
a. Đào tạo định hướng cho CBCNV.
b. Đào tạo đội ngũ Quản lý chiến lược và đội ngũ kế cận.
c. Đào tạo nâng cao Chuyên môn nghiệp vụ.
d. Đào tạo các kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng quản lý, kỹ năng chuyên môn
3.2.2.2. Chính sách bổ nhiệm cán bộ
Công ty tạo mọi điều kiện để CBCNV được phát huy hết năng lực của bản
thân và có chính sách đề bạt, lộ trình nghề nghiệp rõ ràng đối với từng vị trí. Để
đảm bảo cho mọi CBCNV có cơ hội được đề bạt thăng tiến theo lộ trình nghệ
nghiệp, Công ty tổ chức các khoá đào tạo bổ trợ nâng cao, chuyên sâu và các
chương trình thăng tiến nội bộ thích hợp.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và
ổn định nhân sự, công ty sẽ tiến hành đánh giá tiêu chuẩn các chức danh để xem
xét việc bổ nhiệm. Các chức danh được xem xét bổ nhiệm gồm:
- Tổng giám đốc Công ty ;
- Phó Tổng giám đốc công ty ;
- Kế toán trưởng Công ty ;
3.2.2.3. Chính sách lương thưởng trợ cấp và đãi ngộ khác
Công ty ban hành chính sách đãi ngộ áp dụng :
Tiền lương: Tiền lương theo hiệu quả kinh doanh và thành tích công tác hàng
tháng.
Phụ cấp tiền lương: Là các mức phụ cấp bổ sung cho các chức danh và điều
kiện lao động như: Phụ cấp chức vụ, Phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp lưu động ……
Phụ cấp khác: Phụ cấp cước sử dụng điện thoại di động hàng tháng, phụ cấp
ăn trưa, phụ cấp đồng phục, phụ cấp đi công tác…..
Tiền Thưởng: công ty có nhiều chế độ thưởng nhằm khuyến khích tinh thần
lao động và ghi nhận kết quả lao động, sáng tạo của các cá nhân và tập thể như:
Thưởng hiệu quả kinh doanh hàng Quý, Thưởng sáng kiến cải tiến, Thưởng tháng
lương thứ 13, Thưởng theo Dự án hoàn thành, Thưởng các danh hiệu thi đua lao
động 6 tháng và cả năm, Thưởng Cổ phiếu cho CBCNV…
Phúc lợi khác: gồm có phúc lợi tài chính và phúc lợi phi tài chính:
- Phúc lợi tài chính: BHXH, BHYT cho toàn thể CBCNV, chế độ nghỉ mát
cho gia đình, trợ cấp khó khăn đột xuất, ...
- Phúc lợi phi tài chính: hoạt động Công đoàn, tham gia các Câu lạc bộ thể
thao của công ty, các hoạt động của Chi đoàn, các cuộc thi sáng tạo trẻ…
3.2.3. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản:
Hiện nay, Công ty đang đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Hải phòng 1. Dự
kiến khoảng quý IV năm 2010 nhà máy này sẽ được đưa vào hoạt động, góp phần
bổ sung một sản lượng điện đáng kể cho hệ thống điện từ cuối năm 2010, trong đó
chủ yếu cung cấp điện cho khu vực Hải Phòng- Quảng Ninh- Hà Nội, vùng tam
giác trọng điểm kinh tế lớn của khu vực phía Bắc. Từ đó, tạo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội cho khu vực.
Bên cạnh đó, vào năm 2007, Công ty cổ phần nhiệt điện Hải phòng cũng bắt
đầu đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Hải phòng 2.
3.2.4. Giải pháp về đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ
Công tác đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp của Công ty
trong thời gian tới là hết sức quan trọng và cần tiến hành theo hướng sau:
- Phải thường xuyên đổi mới thiết bị công nghệ, đưa những tiến bộ khoa học
kỹ thuật áp dụng vào sản xuất. Mạnh dạn đầu tư khai thác triệt để mọi lợi thế có
được.
- Lựa chọn công nghệ thích hợp với điều kiện và trình độ của lao động trong
công ty. Muốn việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì không phải cứ máy
móc thiết bị càng hiện đại thì sẽ mang lại sản phẩm tốt mà nó còn phụ thuộc vào
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất và trình độ năng lực của kỹ sư, công nhân vận
hành dây chuyền đó. Nếu như không đạt được những yếu tố trên thì cho dù dây
chuyền sản xuất có hiện đại đến đâu thì cũng không thể phát huy hiệu quả một
cách tối đa. Do vậy, công ty cần phải đầu tư vào các thiết bị dây chuyền vừa hiện
đại vừa phù hợp với trình độ công nghệ ở Việt Nam và năng lực sản xuất của công
ty. Vì thế trước khi nhập về những dây chuyền máy móc thiết bị công nghệ thì
công ty thường đứng trước những câu hỏi: công nghệ nào là thích hợp?, hợp đồng
mua bán phải như thế nào là hợp lý?, tiết kiệm được chi phí bỏ ra của công ty?,
việc quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật được tiến hành như thế nào để dây chuyền
đó có thể duy trì lâu dài và đạt hiệu quả cao về kinh tế?.
- Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn
yếu tố cơ bản của công nghệ là kỹ thuật – con người – thông tin – tổ chức. Trong
quá trình đầu tư vào máy móc, thiết bị, công nghệ thì đòi hỏi vốn đầu tư lớn, tránh
lãng phí và cần đạt được hiệu quả cao. Tăng cường khả năng nghiên cứu, quản lý
của cán bộ công nhân viên công ty, nâng cao tay nghề chuyên môn của mọi lao
động.
- Việc đầu tư phải đồng bộ, đúng thủ tục, có hiệu quả cao; đồng thời, trang bị
những kiến thức quản lý và bảo đảm an toàn trong quá trình lao động sản xuất.
3.2.5. Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực:
Hiện tại công ty đang sở hữu nhiều cử nhân kinh tế, kỹ sư tin học, công nghệ
có kinh nghiệm, trình độ cũng như đội ngũ quản lý rất năng nổ và hiệu quả.Trong
thời gian tới, để duy trì và phát triển nguồn nhân lực, công ty cần có một số giải
pháp sau như:
Thứ nhất: Mở rộng nguồn tuyển dụng:
Việc sử dụng con người tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh phải
đảm bảo có đủ trình độ năng lực là cần thiết. Cho nên cần phải mở rộng nguồn
tuyển dụng, không nên chỉ dựa vào nguồn tại chỗ của các công ty như hiện nay.
Việc tuyển dụng nên căn cứ từ nhu cầu hay những kỹ năng cần bổ sung cho bộ
phận sản xuất.
Thứ hai: Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ hiện có:
Hiện tại số cán bộ làm công tác sản xuất kinh doanh trong các công ty
được đào tạo bài bản đúng chuyên ngành là rất ít. Nên việc đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ này là rất cần thiết. Nội dung các khoá đào tạo có thể tập trung vào đào tạo
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đào tạo về ngoại ngữ, tin học cho các cán bộ...
Thứ ba: Chế độ đãi ngộ và định hướng nghề nghiệp đối với cán bộ công
nhân viên:
Hiện nay chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nhân viên là tương đối
tốt.Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của các cán bộ nên vẫn xảy
ra một số trường hợp cán bộ công nhân viên chưa thực sự chú tâm vào lao động
sản xuất và vẫn xảy ra tình trạng một số công nhân viên bỏ việc để vào làm tại một
công ty khác có mức thu nhập cao hơn. Do đó, cần có phụ cấp đối với từng cán bộ
công nhân viên theo từng cấp bậc theo kiểu tay nghề chuyên môn và có tổ chức thi
tay nghề hàng năm hoặc vài năm 1 lần để nâng bậc nghề theo bậc phụ cấp trách
nhiệm công việc...
Thứ tư: Phải có chiến lược và kế hoạch về nhân sự:
Đây là một giải pháp rất quan trọng. Việc tuyển dụng hay đào tạo nguồn
lực đều phải có kế hoạch thì mới đảm bảo bổ sung những kỹ năng cần thiết cho bộ
phận lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Bên cạnh đó cũng cần có biện
pháp xử lý đối với số lao động dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Thứ năm : Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho cán bộ công nhân viên
Một khi công ty tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi thì người lao động
mới có thể phát huy được mọi tiềm năng vốn có của mình, sự sáng tạo của lao
động sẽ được phát huy và lao động sẽ cống hiến nhiều hơn nữa cho sự phát triển
của công ty. Đây là một yếu tố khá quan trọng vì cho dù con người có được đào
tạo tốt đến đâu đi nữa song nếu không có một môi trường làm việc thuận lợi để
phát huy được một cách tối đa khả năng của mình thì lao động sẽ bị mai một theo
thời gian dẫn tới sự thất thoát rất lớn trong hoạt động đầu tư nguồn nhân lực của
công ty. Đứng trước vấn đề đó, công ty luôn phải tạo ra một môi trường làm việc
tích cực, bố trí sắp xếp một cách hợp lý theo đúng khả năng chuyên môn của từng
cá nhân cụ thể. Bên cạnh đó, cũng cần tăng cường công tác giáo dục nhằm nâng
cao ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm của người lao động trước công việc, từ
đó họ có thể hoàn thành xuất sắc công tác nhiệm vụ được giao.
KẾT LUẬN
Với vị trí và vai trò là 1 trong những ngành kinh tế chủ đạo của đất nước.
công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng đang đẩy nhanh giai đoạn thực hiện đầu tư
để nhanh chóng đưa công trình vào hoạt động nhằm cung cấp điện đầy đủ cho
người dân đặc biệt là khu vực tam giác Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh. Trong
những năm qua, công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng đã tận dụng được những ưu
thế, tiềm năng của mình nhằm mang lại kết quả đầu tư hiệu quả nhất. Công ty cổ
phần nhiệt điện Hải Phòng đang từng bước đi lên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT
ĐIỆN HẢI PHÒNG ...............................................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải
Phòng ......................................................................................................................3
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng ..........3
1.2.1. Chức năng ............................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ...............................................................................................4
1.3. Mô hình tổ chức của Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng .......................4
1.3.1. Hội đồng quản trị .................................................................................4
1.3.2. Ban Giám đốc Công ty .........................................................................5
1.3.3. Các phòng ban chức năng ....................................................................6
1.3.4. Các phân xưởng chính .........................................................................7
1.4 Ngành nghề kinh doanh của Công ty ..............................................................8
1.5 Môi trường kinh doanh của Công ty ...............................................................9
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI PHÒNG .................................................................... 10
2.1. Tình hình đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng .... 10
2.1.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty ................................... 10
2.1.2. Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực ..................................... 13
2.1.3. Nội dung, phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động
đầu tư hiện đang áp dụng ............................................................................ 18
2.2. Tình hình hợp tác đầu tư với nước ngoài và hoạt động đầu tư chuyển giao
công nghệ .............................................................................................................. 22
2.3. Tình hình tổ chức đấu thầu tại công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng ...... 23
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN HẢI
PHÒNG ................................................................................................................ 30
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới ................................... 30
3.2.Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại
Công ty Cổ phần nhiệt điện Hải Phòng .............................................................. 32
3.2.1.Giải pháp trong huy động và sử dụng vốn hiệu quả............................ 32
3.2.1.1.Huy động vốn. ................................................................................. 32
3.2.1.2. Sử dụng vốn .................................................................................... 34
3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý .............................................................. 35
3.2.2.1. Chính sách đào tạo ......................................................................... 35
3.2.2.2. Chính sách bổ nhiệm cán bộ ........................................................... 36
3.2.2.3. Chính sách lương thưởng trợ cấp và đãi ngộ khác .......................... 36
3.2.3. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản: ................................................ 37
3.2.4. Giải pháp về đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, dây chuyền công
nghệ .............................................................................................................. 37
3.2.5. Giải pháp về đầu tư phát triển nguồn nhân lực: ................................ 38
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 41
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 731_3531.pdf