Qua số liệu trên ta thấy cứ có một đồng doanh thu thì công ty thu được 0,0125 đ lợi
nhuận năm 1999 và 0,0014 đ lợi nhuận năm2000 . Tỉ lệ này còn ở mức thấp và không
ổn định . Hệ số sinh lời năm 2000 giảm quá nhiều so với năm 1999 , chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của công ty đã giảm đi.
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại công ty cơ điện và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại công ty cơ
điện và phát triển nông thôn
Lời mở đầu
Cạnh tranh là qui luật tất yếu của cơ chế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển
buộc các doanh nghiệp phải cố gắng nắm bắt thị trường, tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu
thị trường một cách hợp lý phù hợp với điều kiện doanh nghiệp. Muốn làm tốt điều
này thì các nhà quản lý phải biết đực năng lực hoạt động, khả năng sản xuất kinh
doanh của mình để có thể đưa ra được phướng án sản xuất kinh doanh một cách hợp
lý. Cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi sự gắn kết, phối hợp giữa các bộ phận
phải chặt chẽ để có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất. Kế
toán là một bộ phận cần thiết và quan trọng trong doanh nghiệp. Kế toán giúp các nhà
quản lý nắm bắt được chi tiết và cụ thể tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Để thích ứng với cơ chế thị trường, công ty cơ điện và phát triển nông thôn đã xây
dựng cho mình một mô hình sản xuất phù hợp , cơ cầu tổ chức hợp lý gọn nhẹ đảm
bảỏ xử lý thông tin một cách nhanh chóng và hợp lý. Đặc biệt đội ngũ kế toán đã góp
phần đáng kể trong công tác kiểm tra , giám sát các hoạt động của công ty, giúp các
nhà quản lý trong việc lập kế hoạch và đưa ra những phương án hợp lý
Phần I : chức năng nhiệm vụ của công ty và tình hình tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh và bộ máy kế toán cúa công ty cơ đIện và phát triển nông thôn
I - Sơ lược về quá trình ra đời , đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, chức
năng nhiệm vụ của công ty cơ điện và phát triển nông thôn
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nước hạch
toán độc lập dưới sự chỉ đạo của công ty cơ khí trực thuộc Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
Trong hơn 40 năm qua nhiệm vụ chủ yếucủa công ty là phục vụ cho chủ
trương cơ giới hoá và phát triển nông thôn . Qua mỗi thời kỳ khác nhau, cùng với
sự phát triển kinh tế nhiệm vụ của công ty có những thay đổi nhằm mục đích phục
vụ tốt hơn cho cho quá trình cơ giớ haó nông nghiệp . Công ty được thành lập
ngày 8/3/1956, ban đầu là xưởng 250A bạch Mai, nhiệm vụ chủ yếu là phục hồi
máy nông nghiệp
Ngày 2/4/1977 khi các tỉnh thành lập xưởng đại tu máy móc nông nghiệp hì
đơn vị đổi tên là “Nhà máy cơ khí nông nghiệp I “ với nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất các loại phụ tùng cung cấp cho các xưởng, đại tu máy nông nghiệp trong cả
nước.
Từ khi nhà nước ta thực hiện việc đổi mới cơ chế nền kinh tế theo cơ chế thi
trường thì ngày 24/3/1993 nhà máy được đổi tên là “Công ty cơ đIện và phát triển
nông thôn “, sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là bình phun thuốc trừ sâu,
máy tẽ ngô, máy xay xát cà phê và các loại phụ tùng máy nông nghiệp, ngoài ra
còn thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng .
Công ty hiện nay xó diện tích mặt bằn là 2600 m2 tại 61 đường Trường Chinh
quận Đống Đa-Hà Nội .
Với đội ngũ lao động của công ty hiện nay có 170 công nhân viên, trong đó có
40 người có trình độ đại học và cao đẳng . Đây là đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản
lý kinh tế có khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty .
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cơ điện và phát triển nông thôn.
2.1- Chức năng.
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một công ty có đầy đủ tư cách
pháp nhân , có chức năng cụ thể sau:
- Sản xuất thiết bị máy móc phục vụ cho ngành nông nghiệp, đáp ứng được nhu
cầu cần thiết cho nông dân và các doanh nghiệp chế biến , tạo điều kiện nâng
cao năng suất, thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển.
- Ngoài ra công ty còn sửa chữa các loại máy móc đã hỏng hóc, gia cố lại để tiếp
tục sử dụng .
- Công ty có nhập những nguyên vật liệu, phụ tùng có đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
để sản xuất các loại máy móc thiêts bị có chất lượng cao.
2.2- nhiệm vụ
Là một đơn vị hạch toán đọc lập, công ty có những nhiệm vụ cơ bản sau :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình tổn công ty duyệt và tổ
chức thực hiện sản xuất theo kế hoạch được giao
- Quản lý sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả
kinh tế cao , đảm bảo phát triển vốn và tự trang trải về tài chính .
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán theo yêu cầu của công ty
- Chấp hành đầy đủ những cam kết trong hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác
với các tổ chức cá nhân .
- Chủ động đIều phối mọi hoạt động kinh doanh và quản lý các đơn vị trực thuộc
theo phương án tối ưu, thực hiện mục tiêu đề ra .
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, công ty theo chế độ chính sách nhà
nước và phân cấp của bộ nông nghiệp .
- Không ngừng bồi dưỡng, nâng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật về mọi
mặt .
- Thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của nhà
nước và nghĩa vụ với tổng công ty theo điều lệ hoạt động của tổng công ty.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Hiện nay cơ điện và phát triển nông thôn hoạt động và tổ chức quản lý theo mô
hình sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Tổng công ty
Cty cơ đIện và p.t n thôn
Công đoàn
Ban giám đốc
Chi bộ đảng
Hệ thống các phòng ban
P. tổ
chức
Hành chính
P. kế toán
tài chính
P. kế hoạch
kĩ thuật
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty là chặt chẽ, phát huy được năng lực hoạt
động của các phòng ban . Mặt khác tạo được sự phối hợp giữa các phòng ban với
nhau giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng dễ dàng và hiệu quả .
Chức năng của các phòng ban :
- Ban giám đốc bao gồm ba người :
+ Giám đốc : là ngưòi đIều hành quản lý mọi hoạt động của công ty, là người
chịu trách nhiệm chính đối với tổng công ty
+ Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, phó giám đôc thương mại dịch vụ : giúp
cho giám đốc đIều hành và quản lý hoạt động của các phòng ban của cửa hàng
- Phòng tổ chức hành chính : chịu trách nhiệm về công tác thông tin cán bộ công
nhân viên toàn công ty, thực hiện chế đoọ về chính sách nhân sự .
- Phòng kế toán tài chính : Thu thập, xử lý , cung cấp các thông tin kinh tế trong
công ty để phục vụ cho qua trình quản lý, thực hiện pháp lênh thống kê và điều
lệ tài chính kế toán
- Phòng kế hoạch kĩ thuật : Có nhiệm vụ giúp ban giám đốc lập kế hoạch sản
xuất, tổng hợp các hoạt động kinh tế kĩ thuật phục vụ cho ban giám đốc khi cần
thiết, lập kế hoạch và tự chịu trách nhiệm về vật tư và chịu trách nhiệm về qui
trình kĩ thuật ứng dụng trong công ty và lập các bản vẽ cho các công trình
Phòng
thương mại
- Phòng thương mại : Có nhiệm vụ tiếp thị và chịu tránch nhiệm về sản sản
phẩm của công ty.
4. Mô hình tổ chức kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán tập trung . Toàn bộ công việc ké toán được thực hiện tập trung tại phòng ké toán
của công ty .ở mỗi phân xưởng bố trí một nhâ viên gọi là thống kê làm nhiệm vụ hạch
toán ban đầu như thu thập., kiểm ra chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty . song
để giám sát, kiểm tra chặt chẽ và đồng bộ thì kế toán trưởng cho phép nhân viên
thống kê dưới xưởng hàng tháng, quý gửi lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu .
Kế toán trưởng kiêm
Kế toán tscđ
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
t. toán
Thủ
quỹ
Thống kê các phân xưởng
Nhiệm vụ của mỗi nhân viên:
- Kế toản trưởng kiêm kế toán TSCĐ: Là người trực tiếp quản lý mọi hoạt động
của phòng và tiến hành công tác kế toán TS CĐ của công ty, hàng quý lập báo
cáo tài chính .
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp các chứng từ ghi sổ của
phân xưởng lại để ghi vào sổ cái và lập bảng cân đối số phát sinh trong toàn
công ty .
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo giõi tình hình thanh toán với khách
hàng, thanh toán với nhà nước và thanh toán trong nội bộ công ty
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của công ty
- Thống kê phân xưởng: thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng
kế toán của công ty
II - Những thành tích đạt được trong những năm gần đây của công ty
Là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập , có tư cách pháp nhân, công ty Cơ
điện và phát triển nông thôn đã hoàn thành tốt chức năng của mình là bảo toàn và
phát triển nguồn vốn nhà nước giao, mở rộng hoạt động kinh doanh, tự huy động vốn
để tăng nguồn lực tài chính. Công ty đã đáp ứng được nhu cầu thị trường , góp phần
đầy nhanh công cuộc cơ giới hoá và hiện đại hoá nông thôn . Đời sống của công
nhân viên ngày càng đựoc cải thiện và nâng cao đời sống của công nhân viên (lương
bình quân một nhân viên đạt trên 800.000.000đ/tháng . Bên canh đó công ty đã hoàn
thành nghĩa vụ của mình với các khoản đóng góp cho nhà nước.
Phần II : Công tác tài chính của công ty
I- Nội dung công tác tài chính và tình hình tài chính của công ty
1.Tình hình phân cấp quản lý tài chính
Công ty cơ điện và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nước hạcht oán
độc lập . Tài sản của công ty thuộc sở hữu nhà nước do bộ nông nghiệp và phát triẻn
nông thôn giao cho công ty mà người đại diện là giám đốc tực tiếp quản lý, sử dụng
dể phát triển sản xuất kinh doanh. Công ty có trách nhiệm bảo toàn, phát triển và đổi
mới tài sản theo yêu cầu của việc kinh doanh bàng nguồn vốn nhà nước giao, tự bổ
sung vốn huy động khác theo chế độ quản lý tài sản của nhà nước và Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Giám đốc là người có quyền lực cao nhất vè tài chính, chỉ
đạo kiểm tra giám sát cấp dưới,phân công quản lý cho các trưởng phòng . Các trưởng
phòng cũng như các quản đốc phân xưởng, các cán bộ nhân viên dược giao trách
nhiệm trong việc quản lý về tài sản, vật tư, tiền vốn thuộc phạm vi công việc của
mình.
Công ty hiện nay có 4 phân xưởng sản xuất, hàng tháng, ngoài việc phải nộp tiền
điện,tiền nước, tiền BHXH thì mỗi phân xưởng phải nộp lên công ty các khoản theo
quy định của ban giám đốc công ty , tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của phân xưởng
mà trích nộp khác nhau .
2.Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh ngiệp nhà nước, công ty cơ điện và phát triển nông thôn được nhà
nước cấp vốn, bên canh đó công ty tự huy động bằng cách vay ngân hàng và các
nguồn khác :
Các chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000
A- Nợ phải trả
Vốn vay
Nợ phải trả khác
B- nguồn vốn CSH
Ngân sách nhà nước cấp
Tự bổ sung
Vốn cổ phần
Nguồn khác
11.754.450.186
2.691.203.142
9.063.247.036
4.971.120.590
3.042.771 238
1.834.385.826
44.000.000
34.282.230
17.074.202.738
2.911.426.885
14.162.775.863
4.933.393.398
3.049.117.874
1.912.668.056
Tổng nguồn vốn 16.725.570.776 22.067.596.136
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn của công ty năm 1999 là 16.725.570.776 đ,
năm 2000 là 22.067.596.136 đ là nguồn vốn tương đối lớn. Phần lớn nguồn vốn của
công ty là nguồn vố vay và nguồn vốn chiếm dụng . Năm 1999 vố vay là
11.754.450.186 đ, năm 2000là 17.074.202.738 đ chiếm tỉ lệ tương đối lớn . Nguồn
vốn chủ sở hữu của công ty năm 1999 là 4.971.120.590 đ , năm 2000 là
4.933.393.398 đ. Phần lớn nguồn vố chủ sở hữu là nguồn vốn do ngân sách nhà nước
cấp (năm 1999 là3.042.771.238 đ, năm 2000 là 3.049.117.874 đ ) còn lại là vốn cổ
hần và nguồn khác
Nguồn vốn của công ty năm 2000 so với năm1999 tăng lên , trong khi đó
nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm xuống , nguồn vốn vay tăng lên điều này chứng tỏ khả
năng tự chủ tài chính của công ty đã giảm xuống.chiếm dụng vốn giúp cho công ty có
thêm vốn để kinh doanh nhưng cũng không nên quá lạm dụng vì nếu nợ quá nhiều ,
đến thời hạn thanh toán công ty sẽ bị giảm vốn kinh doanh do đó dễ dẫn đến tình
trạng ngừng sản xuất kinh doanh vì thiếu vốn.
3.Khảo sát tình hình tài chính của doanh ngiệp
3.1 Tình hình chi phí
Chi phí của công ty là những khoản tiền bỏ ra để chi trả cho các hoạt động kinh
doanh bao gồm : chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động
tài chính, chi phí bất thường và chi phí khác Tình hình sử dụng chi phí của công ty
được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Chênh lệch
1.Giá vốn hàng bán
2.Chi phí quản lý DN
3.Chi phí bán hàng
4.Chi phí hoạt động TC
5. Chi phí bất thường
11.493.703.343
357.560.150
20.834.386
13.122.782.897
413.024.472
30.362.911
+1.629.079.554
+ 55.464.322
+ 9.528.525
Tổng chi phí 11.872.097.879 13.566.170.271 +1.694.072.392
Qua bảng trên ta thấy chi phí của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí quản lý (ngoài
giá vốn hanàg bán), chi phí bán hàng chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ . Chi phí bất thường
và chi phí hoạt động tài chính ở cả hai năm đều không có. Xét về mắt kết cấu là hợp
lý vì công ty là công ty sản xuất chi phí bán hàng chiếm tỉ trọng nhỏ. Bên canh đó ta
cũng thấy được công ty chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và hoạt đọng bất thường gần như không có . Chi phí quản lý, chi phí bán hàng,
và giá vốn hàng bán đều tăng hơn so với năm 1999 với số lượng khá cao mà doanh
thu lại tăng với số lượng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí giảm xuống . Công ty
cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân làm tăng chi phí để có biện pháp khắc phục kịp
thời.
3.2 Tình hình nộp ngân sách nhà nước
Là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, công ty cũng phải chịu trách
nhiệm với nhà nước về các khoản đóng góp của mình . Trong những năm qua
công ty đã làm ăn có hiệu quả và đóng góp vào ngân sách nhà nước một phần
đáng kể:
Các chỉ tiêu Năm 1999 Năm2000
1 Thuế VAT
2.Thuế môn bài
3.Thuế xuất khầu , nhập
khẩu
4.Thuế lợ tức
5.Thuế thu trên vốn
6.Thuế tài nguyên
7.Thuế nhà đất
8.Tiền thanh tra thuế
9.Các loại thuế khác
3331.466.762
69.100.303
101.650.000
53.7718.141
23.596.503
96.618.401
59.000.000
159.545.270
26.596.503
53.718.141
Tổng 582.531.709 395.478.315
Qua bảng trên ta thấy hàng năm công ty đã nộp một khoản thuế tương đối lớn :
năm 1999 nộp 582.531.709 đ, năm 2000 nộp 395.478.315 đ tiền thuế trong đó chủ
yếu là thuế doanh thu vàthuế nhà đất , do công ty sử dụng vốn của nhà nước nên hàng
năm công ty phải nộp thuế thu sử dụng vốn .
3.3 Tình hình lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là mục tiêu cuốicùng của công ty, là đIều kiện tồn tại của doanh nghiêp
. Với sựnỗ lực của toàn thể cán bộ và công nhân viên trong toàn công ty, những
năm gần đây công ty đã làm ăn hiêuh quả có lãi, đảm bảo bảo toàn và phát triển
nguồn vốn của công ty:
Các chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Chênh lệch Tỉ
lệ(%)
1.Tổng doanh thu
2.Các khoản giảm trừ
Hàng bán trả lại
Giảm giá
3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn hàng bán
5.Lợi tức gộp
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí qủn lý DN
8.Lợi tức từ hoạt động
KD
12.778.498.768
776.035.289
18.317.000
727.718.289
12.032.463.479
11.493.703.343
538.760.136
20.834.386
357.560.153
160.365.597
13.636.303.088
13.636.303.088
13.122.782.897
513.520.191
30.362.911
431.024.472
19.632.808
+584.084.320
-776.035.289
-18317.000
-727.718.289
+1.330.839.610
+1.629.079.550
+25.239.945
+9.528.525
+55.464.319
-140.732.789
+ 45,76
-100
-100
-100
+ 11,06
+ 14,17
+ 6,48
+ 45,73
+ 15,51
- 87,75
Qua bảng trên ta thấy hai năm 1999và 2000 công ty đều có lãi, tuy nhiên lợi nhuận
năm 2000 giảm đi nhiều so với năm 1999 (giảm 140.732.789 đ, tương ứng với tỉ lệ
87,75%) . Nguyên nhân chính là do chi phí quản lý doanh ngiệp tăng lên quá nhiều,
bên cạnh đó tất cả các khoản mục chi phí đều tăng lên làm cho lợi nhuận giảm đi rất
nhiều mặc dù doanh thu năm 2000 tăng lên so với năm 1999 là 584.804.320 đ, tương
ứng với tỉ lệ 45,76%. Vì vậy công ty cần có biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành
để nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn
3.4 Tình hình thu nhập của người lao động
Quan tâm đến thu nhập của người lao động là vấn đề hết sức cần thiết của
doanh nghiệp . Thu nhập người lao động cao, họ sẽ có trách nhiệm làm việc hơn, gắn
bó và làm việc hết mình vì doanh nghiệp . Công ty cần tìm hiểu nguyện vọng của họ
để có thể đáp ứng một cách hợp lý đảm bảo phối hợp hài hoà giữa các mục tiêu . Tình
hình thu nhập của công nhân viên được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Chênh lệch Tỉ lệ(%)
1. Tổng quỹ lương
2. Tiền thưởng
3. Tổng thu nhập
4. Tiền lương bq
5. Thu nhập b quân
6. Số công nhân viên
1.049.258.441
5.653.392
1.414.911.833
690.800
693.500
170
1.797.615.000
6.332.650
1.803.947.650
836.000
839.000
179
+388.356.559
+389.035.817
+ 145.200
+ 145.500
+ 9
+27,55
+27,49
+21,01
+20,98
+ 5,29
Thu nhập bình quân một nhân viên đểu ở mức khá. Năm 2000 thu nhập bình quân
tăng 145.200 đ so với năm 1999, tương ứng với tỉ lệ 21,01% . Điều này chứng tỏ
công ty đã cố gắng rất nhiều để tăng mức sống cho công nhân viên và tạo việc làm
cho người lao động .
Ii - Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Kiểm tra kiểm soát tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng . Công ty tiến
hành kiểm tra kiểm soát tài chính một cách xát xao và chặt chẽ . Kế toán phải
phản ánh một cách chính xác, kịp thờ những biến động về tài sản nguồn vốn
của công ty để báo cáo lên cấp trên để cấp trên quanr lý sử dụng tài sản một
cách có hiệu quả nhất . Hàng tháng, hàng quý kế toán phải lập bảng cân đối kế
toán , báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ để nộp lên cấp trên.
Phần III : Hạch toán các nghiệp vụ kế toán
I - Kế toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu
Hiện nay do yêu cầu chung của toàn bộ nền kinh tế, công ty sản xuất hàng
loạt các loại sản phẩm, song chủ yếu là bình bơm thuốc trừ sâu, máy say sát cà phê,
máy tẽ ngô,…. Việc sản xuất ra từng loại sản phẩm trải qua nhiều chu trình công
nghệ khác nhau .Vật liệu chủ yếu để làm ra các sản phẩm chủ yếu là mua về gia công,
chế biến .
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 152
Chứng từ sử dụng chủ yếu là : hoá đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt, hoá đơn
bán hàng,ngoài ra còn có các chứng từ khác như hoá đơn kiêm phiếu xuất, biên bản
kiểm nhận, biên bản kiểm kê, cước phí vận chuyển …
Sơ đồ hạch toán
Chiết khấu mua hàng được hưởng , giảm giá do kém
phẩm chất
TK111,112,141,331,311
Nhập kho
nvl
T.
giá
T.toán vat
Thuế VAT được giảm
Sổ kế toán phản ánh : sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
II - Kế toán tập hợp chi phí ản xuất và tính giá thàng sản phẩm
1. Kế toán nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính của sản phẩm bình bơm thuốc trừ sâu, máy sát cà phê,
máy tẽ ngô là nhựa pp, HDBE, sắt phi 6, tôn 1,2 ly . Để tập hợp chi phí nvl trực
tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí nvl trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng,hoá đơn GTGT, phiếu
thu, phiếu chi,…
Sơ đồ hạch toán
TK152 TK621
Xuất kho nvl
TK154
Kết chuyển chi phí
nvl trực tiếp
TK331,111,112
Giá mua không
Có VAT
TK133
Thuế GTGT đầu vào
Sổ kế toán phản ánh : Sổ chi tiết Tk621, sổ chi tiết TK154
2. chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản trợ cấp bảo hiểm,
kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm .
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân
công trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương cho công nhân
sản xuất, bảng thanh toán BHXH, bảng đơn giá tiền lương sản phẩm .
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154
Tiền lương và phụ cấp Kết chuyển chi phí
Lương phải trả cho
nhân công trực tiếp
TK338
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
theo tỉ lệ quy định
Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK622, sổ chi tiết TK154
3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh khá lớn bao gồm chi phí quản lý phân xưởng
như : tiền lương, phụ cập, BHXH, chi phí sửa chữa, khấu hao TSCĐ, điện năng tiêu
thụ và các chi phí bằng tiền khác .
Để phản ánh chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng Tk627- chi phí sản xuất
chung
Chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý, bảng
thanh toán trích BHX, phiếu xuất kho, phiếu chi tiền mặt , chứng từ ngân hàng, hoá
đơn GTGT, bảng trích khấu hao
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334,338 TK627 TK111,112,152,153
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
K152,153
Chi phí v. liệu, dụng cụ TK154
Kết chuyển chi phí
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất chung
TK331,111,112
Chi phí mua ngoài TK133
Thuế VAT đầu vào
Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ: Sổ chi tiết TK627, 154
4. Kế toán tập hợp chi phí
Là một đơn vị kinh doanh, sản phẩm chính là bình phun thuốc trừ sâu, máy tẽ
ngô. Để tính giá thành sản phẩm kế toán áp dụng theo phương pháp giản đơn (
phương pháp ghi trực tiếp) . Theo phương pháp này, giá thành được tính căn cứ vào
chi phí sản xuất dã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí phát sinh trong
kỳ, giá trị sản phẩm giở giang đầu kỳ và cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành kế toán sử dụng tài
khoản 154- chi phí sản xuất giở dang
Chứng từ sử dụng : Bảng tổng hợp chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí
nguyên vất liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK621 TK154 TK152,111
Kết chuyển cp nvl các khoản ghi giảm chi phí sx
trực tiếp liên quan
đến từng đối tượng
TK334, 138
Khoản bắt bồi thường
TK622
TK155
Kết chuyển chi phí nhập kho
nhân công trực tiếp thành phẩm
TK157
TK627 tổng giá thành gửi bán
thực tế của sản ký gửi đại lý
Phân bổ hoặc kết phẩm h. thành
chuyển chi phí TK632
nhân công t .tiếp sản phẩm tiêu thụ
ngay không nhập kho
Sổ kế toán phản ánh :Sổ chi tiết các TK621,622,627,154
III - Kế toán tiêu thụ thành phẩm
- Để hạch toán thành phẩm và tiêu thu thành phẩm kế toán sử dụng TK155
- Chứng từ sử dụng : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hợp đồng mua bán, hoá
đơn GTGT.
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
TK154 TK155 TK511 TK111,112,131
Nhập kho tp
do dn sx ra, TK521,531,532 doanh thu
do gia công các khoản của tphẩm tổng giá
chế biến giảm trừ t toán của
TK133 t. phẩm
Thuế
VAT
TK911 TK632
Xác đinh giá vốn t phẩm
Kchuyển TK157 k. chuyển
d thu thuần x. kho tp giá vốn t.phẩm giá vốn
IV - Kế toán tiền lương và BHXH
Tiền lương công ty trả cho cán bộ công nhân viên thực hiện theo đúng chế độ
hiện hành của nhà nước, và thường trả vàp ngày 15 và ngày 30 hàng tháng
Để hạch toán tiền lương và BHXH kế toán sử dụng TK334 và TK 338
Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc hoàn thành,
bảng thanh toán làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm
xã hội, bảng thanh toán các khoản trợ cấp, cácphiếu chi tiền mặt
Sơ đồ hạh toán
TK141,138 TK334 TK622
Các khoản khấu trừ công nhân
vào thu nhập của cnv trực tiếp sx
các TK627
TK3382,3383,3384 khoản nhân viên
phải trả phân xưởng sx
Khấu trừ lương phần cho vnv TK641,642
BHYT,BHXH thuộc trách nhân viên bán
nhiệm của cnv hàng, nv qlý px
TK111 TK3383
thanh toán lương trợ cấp BHXH cho cnv
Sổ kế toán phản ánh: Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên chức
V- Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng : TK641, TK642
- Các chứng từ sử dụng : Bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho, bảng trích khấu
hao TSCĐ, bảng kê khai nộp thuế
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338 TK641 TK111,152,138
Tập hợp chi phí ,
lương và các khoản Tập hợp chi phí các khoản
tính theo lương bán hàng thu hồi ghi
TK152,153 giảm c.phí
Tập hợp cphí vật liệu
bao bì,công cụ,dcụ TK642
TK214 TK911
Chi phí khấu hao k. chuyển
TSCĐ chi phí bán
TK142,335 hàng và chi
Tập hợp chi phí phí quản lý
quản lý d. nghiệp
TK331,111,112
Chi phí d.vụ mua
ngoài bằng tiền khác
TK1331
Thuế VAT
Tk333
Thuế, phí,lệ phí phải nộp
TK139,159
Trích nộp dự phòng phải thu khó đòi
và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
VI - Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính
1. Kế toán kết quả
Theo quy định, hàng tháng, quý kế toán tiến hành xác định kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh .Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp tư hai
hoạt động : hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính
- Tài khoản sử dụng : TK911- xác định kết quả
- Chứng từ sử dụng : Sổ chi tiết các tài khoản TK155, 157, 632, 511, 641, 642,
521, 532, 911
Sơ đồ hạch toán
TK632 TK911 TK51112
Kết chuyển giá TK532,531,521
vốn hàng bán kết chuyển các TK111,112
khoản giảm trừ
TK641,1422 doanh thu
Kết chuyển TK3332
cp bán hàng thuế tiêu thụ
đặc biệt
TK642
Kết chuyển chi k. chuyển d thu thuần
phí quản lý DN
TK333 TK711
Thuế phải nộp
của hđ tài chính
k.chuyển thu nhập
hoạt động tài chính
TK333 TK721
Thuế phải nộp
TK421 hđ bất thưòng
Kết chuyển lãi Kết chuyển thu nhập
hoạt động bất thường
kết chuyển lỗ
2. Kế toán phân phối kết quả
- Tài khoản sử dụng: TK241- lãi chưa phân phố
Sơ đồ hạch toán
TK111,112,138 TK421 TK911
Tạm chia lãi cho cổ đông
hoặc các bên liên doanh kết chuyển
lãi
TK411
Trích bổ sung nguồn vốn
kinh doanh từ lãi
TK136
TK414
Trích quỹ phát triển lãi kd phải thu
kinh doanh ở đv phụ thuộc
TK415
Trích quỹ dự trữ
TK431
Trích quỹ khen thưởng
phúc lợi
TK336
Cấp bù lỗ cho đơn vị
phụ thuộc
TK111,112 TK3334
Nộp thuế thuế lợi tức
lợi tức phải nộp
7. Kế toán tài sản bằng tiền
- Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, báo nợ, sổ phụ ngân
hàng, bảng kê nộp séc, tiền mặt
- Sổ kế toán phản ánh : Sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
a. Kế toán tiền mặt
Tài khoản sử dụng: TK111- tiền mặt
Sơ đồ hạch toán
TK511,512 TK111 TK152,153,211,231,141
Doanh thu bán hàng chi mua sắm vật
thu bằng tiền mặt liệu, dụng cụ,…
(chưa có VAT) (chưa có VAT)
TK711,712 TK133
Thu hoạt động tái chính thuế VAT đầu
và hoạt động bất thường vào được khấu trừ
(chưa có VAT)
TK333 TK311,,331,341
Thuế VAT đầu vào phải chi thanh toán
nộp tính theo giá bán tiền vay, tiền
mua vật tư, ts,…
TK131,136,141,138 TK112,141
Các khoản thu khác nộp tiền vào tk,
tiền chi tạm ứng
TK311,341 TK112,128,221
Vay ngắn hạn, dài hạn chi đầu tư hđ
của ngân hàng,đ.tượng khác tài chính
b. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tài khoản sử dụng :112- tiền gưỉ ngân hàng
Sơ đồ hạch toán
TK331,512 TK112 TK521,513,211
213,21
doanh thu bán hàng mua sắm vật liệu,
(chưa có VAT) dụng cụ, tài sản
(chưa có VAT)
TK133
TK711,712
Thuế VAT đầu vào
Thu hoạt động tài chính được khấu trừ
và hđ bất thường TK311,331,341
(chưa có VAT)
thanh toán tiền vay
TK3331 tiền mua vật tư,tài sản
Thuế VAT đầu ra phải TK121,128,221
nộp (tính theo giá bán) chi đầu tư hoạt động
tài chínhngắn hạn
TK131,136 và dài hạn
Thu khác TK111
Rút tiền gửi ngân hàng
Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty
I - Khái quát chung công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty là công cụ không thể thiếu của
doanh nghiệp . Phân tích hoạt động kinh tế có nhiệm vụ kiểm tra đánh gía một cách
chính xác, toàn diện, khách quan tình hình thực hiện chỉ tiêu kế kinh doanh . Phân
tích hoạt động kinh tế nhằm phát hiện khả năng tiềm tàng thúc đẩy kinh doanh và
mang lại hiêụ quả kinh tế.
Muốn phân tích hoạt động kinh tế chúng ta phải dựa trên cơ sở lý luận của các
môn khoa học, phải căn cứ vào chủ trương chính sách kinh tế của nhà nước vì nó là
sự vận dụng những lý luận khoa học vào vè kinh tế trong đIều kiện cụ thể . Cần phải
áp dụng những phương pháp ngiên cứu khoa học như phương phương pháp duy vật
biện chứng và di vật lịch sử . Theo phương pháp này, mọi hiện tượng và sự vật đề
luôn ở trạng thái vận động và phát triển .
Công ty thường áp dụng phương pháp phân tích so sánh . Đây là phương pháp
nghiên cứu để nhận thức được hiện tượng và sự vật thông qua quan hệ kinh tế với sự
vật hiện tượng khácđể thấy được sự giồng và khác nhau . Công ty thường so sánh số
liệu thực tế và số liệu kế hoạch để thấy được mức độ hoàn thành và số chênh lệch
tăng giảm
Tỷ lệ % số thực hiện
hoàn thành = x 100%
kế hoạch số kế hoạch
Số chênh lệch = Số thưch hiện - số kế hoạch
Khi phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp công ty còn áp dụng một số
chỉ tiêu cụ thể để đánh giá tình hình kinh doanh
II - Phân tích một số chỉ tiêu tại công ty
1. Tỉ suất đầu tư
TSCĐvà đang đầu tư
Tỉ suất đầu tư =
Tổng tài sản
4.837.644.153
Năm 1999 = = 0,298
16.725.570.776
4.820.917.913
Năm 2000 = = 0.218
22.067.596.136
Qua số liệu trên thấy mặc dù là đơn vị sản xuất nhưng tỉ suất đầu tư của công ty còn
ở mức thấp và giảm xuống . Điều này chứng tỏ công ty chưa chú trọng nhiều đến cơ
sở vạt chất và đổi mới trang thiết bị . Tuy nhiên, là một doanh nghiệp nhà nước, để
thích ứng với cơ chế thị trường công ty còn gặp nhiều khó khăn . Công ty phải đảm
bảo kinh doanh có lãi để bảo đảm đời sống cho công nhân viên nên chưa thể đầu tư
cho trang thiết bị ngay được mà phải dùng vốn để kinh doanh . Đó là vấn đề thường
gặp phải không chỉ ở doanh nghiệp nhà nước mà còn cả ở các doanh nghiệp khác .
Công ty cũng cần phải có kế hoạch tích luỹ để đầu tư cho trang thiết bị và cơ sở vạt
chất kĩ thuật, có như vậy mới có thể đứng vững và tồn tại lâu dài được.
2. Tỉ suất tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
4.971.120.590
Năm 1999 = = 0,297
16.725.570.776
4.993.393.398
Năm 2000 = = 0,226
22.067.596.136
Qua số liệu trên ta thấy tỉ suất tài trợ của công ty năm 1999 = 0,297, năm 2000 là
0,226 đều nhỏ hơn 0,5 . Điều này cho thấy khả năng tự chủ của công ty còn rất thấp .
Phần lớn nguồn vốn của công ty là nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng . Công ty cần
có kế hoạch huy động vốn và tích luỹ để bổ sung nguồn vốn tự chủ .
3. Khả năng sinh lời
a. Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh
Hệ số Lợi nhuận sau thuế
sinh lời =
của vốn kd Vốn kinh doanh
Qua số liệu trên ta thấy cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì năm 1999 công ty
thu được 0,032đ lợi nhuận, năm 2000 thu được 0,0039 đ lợi nhuận . Hệ số sinh lời
năm 2000 đã giảm đi rất nhiều so với năm 1999 . Điều này không tốt vì nó sẽ ảnh
hưởng đến nhiều hoạt động khác như tiền lương , tích luỹ … Công ty cần tìm hỉểu
nguyên nhân làm giảm lợi nhuận để có biện pháp khắc phục kịp thời .
b. Hệ số sinh lời của doanh thu
Hệ số Lợi nhuận
doanh lời =
doanh thu Doanh thu thuần
Qua số liệu trên ta thấy cứ có một đồng doanh thu thì công ty thu được 0,0125 đ lợi
nhuận năm 1999 và 0,0014 đ lợi nhuận năm2000 . Tỉ lệ này còn ở mức thấp và không
ổn định . Hệ số sinh lời năm 2000 giảm quá nhiều so với năm 1999 , chứng tỏ hiệu
quả kinh doanh của công ty đã giảm đi.
Kết luận
Qua tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty Cơ điện và
phát triển nông thôn ta thấy mặc dù gặp không ít khó khăn chủ quan và khách quan
như nền kinh tê phát triển không cân đối, khủng hoảng tài chính trong khu vực, …
công ty đã cố gắng khắc phục và đã đạt được một số thành tựu nhất định .
Nhìn chung trong năm 1999 và 2000 công ty đã thực hiện tốt chế độ về tài chính
và hạch toán kế toán rõ ràng theo đúng qui định của nhà nước . công ty đã theo giõi
và nắm bắt kịp thời những thay đổi chính sách nhà nước về quản lý tài chính, đáp ứng
các đợt kiểm tra, thực hiện trích nộp cho nhà nước kịp thời các khoản theo quy định .
bên cạnh đó công ty có bộ máy tổ chức cũng như bộ máy tổ chứch hạch toán kế toán
gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Công ty đã
đạt được mục tiêu của mình là lợi nhuận, tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên .
Mục lục
Phần I : Chức năng,nhiêm vụ của công ty và tình tổ chức
bộ máy kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty
- Sơ lược về sự ra đời , chức năng, nhiệm vụ của công ty …… 2
- Chức năng và nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ….. 4
- Mô hình tổ chức kế toán …………………………………… 6
Phần II : Công tác tà chính của công ty
- Nội dung công tác tài chính và tình hình tà chính ………… 8
- Khảo sáttình hình tài chính của doanh nghiệp ……………. 9
- Công tác kiểm trakiểm soát tàI chính …………………….. 12
Phần III : Hạch toán các nghiệp vụ kế toán 13
Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế tài chính
- Khái quát chung công tác hoạt động tài chính ……………. 25
- Phân tích một số chỉ tiêu tại công ty …………………….. 24
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 47_9073.pdf