- Rà soát lại các quy chế , quy định về quản lý kinh doanh;kinh tế,tài chính,lao
động đã ban hành.Những nội dung nào không còn phù hợp ,kịp thời điều
chỉnh,bổ sung cho phù hợp với tình hình mới .
Quản lý chặt chẽ tiền-hàng,hợp đồng kinh tế,hóa đơn chứng từ.Thực hiện
nghiêm chỉnh luật kế toán,thống kê nhà nước ban hành,không để phát sinh công
nợ dây dưa khó đòi.Triệt đẻ tiết kiệm chi phí ,tăng hiệu quả kinh doanh.Thường
xuyên kiểm tra,kiểm soát,kịp thời phát hiện,uốn nắn những sai sót,lệnh lạc.
30 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2324 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo tổng hợp tại Công ty
cổ phần cung ứng tầu biển
Quảng Ninh
Phần thứ nhất:
Giới thiệu doanh nghiệp
(cơ sở thực tập)
1,Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng Ninh
2,Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Hà Hồng Chi
3,Địa chỉ: Số 2,đường Hạ Long,thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh.
4,Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần
5, Sự hình thành và phát triển của Doanh nghiệp:
Cùng với đường lối mở cửa và đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nước,
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tỉnh Quảng ninh nơi địa đầu
Đông bắc của tổ quốc với diện tích 5100 km2 có nhiều tiềm năng như du lịch,
thương mại, công nghiệp... Chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh là đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá về mọi mặt. Trong đó chiến lược phát triển khu vực cảng
Hòn gai - Cái lân - Cẩm phả - Vạn gia trở thành những trung tâm công nghiệp,
thương mại du lịch và dịch vụ là một chiến lược cần thiết và cấp bách. Khu vực này
đã trở thành một đầu mối giao thông đường biển quan trọng và ngành kinh tế cảng
biển trở thành một ngành kinh tế có tiềm năng và thế mạnh để phát triển.
Ra đời từ những năm đầu thập niên 60 đến nay Công ty Cung ứng tầu biển
Quảng ninh đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Từ năm 1962 đến năm 1977 Công ty
Cung ứng tầu biển Quảng ninh được thành lập với tên gọi Công ty Cung ứng tầu
biển và du lịch Quảng ninh trực thuộc Tổng cục du lịch Việt nam.
Từ năm 1978 -> 1987 Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh tách ra khỏi
Tổng Cục du lịch Việt nam và trực thuộc UBND tỉnh Quảng ninh với tên gọi: “
Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh”.
Năm 1988 UBND tỉnh Quảng ninh quyết định sát nhập Công ty Cung ứng tầu
biển Quảng ninh và Công ty Du lịch Hạ long thành lập Công ty Du lịch và Cung
ứng tầu biển Quảng ninh trực thuộc UBND Tỉnh Quảng ninh.
Năm 1993 Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh tách ra từ Công ty Du lịch
và Cung ứng tầu biển Quảng ninh theo quyết định số 2840 QĐ/UB ngày 16/12/1992
của UBND tỉnh Quảng ninh thành lập doanh nghiệp Nhà nước với tên gọi Công ty
Cung ứng tầu biển Quảng ninh với nhiệm vụ kinh doanh chính là cung ứng dịch vụ
cho hoạt động tầu biển tại khu vực Quảng ninh. Ngoài ra Công ty còn làm nhiệm vụ
kinh doanh kho ngoại quan, hàng miễn thuế, hàng chuyển khẩu quá cảnh, tạm nhập
tái xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh du lịch lữ hành và nhà hàng khách
sạn.
Gần 40 năm qua Công ty Cung ứng tầu biển Quảng ninh đã có những bước
phát triển quan trọng, tốc độ tăng trưởng khá, uy tín được nâng lên rõ rệt, mạng lưới
thương mại dịch vụ trong và ngoài nước không ngừng được mở rộng xây dựng và
trưởng thành.
Năm 2004,theo đường lối chỉ đạo của nhà nước,công ty đã tiến hành cổ phần
hoá va đổi tên thành Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng Ninh.
Phần thứ hai:
Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty
Công ty cổ phần cung ứng tầu biển Quảng ninh là một doanh nghiệp , hạch
toán độc lập có đủ tư cách pháp nhân. Để phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ kinh
doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự của Công ty như sau:
Tổng số cán bộ công nhân viên: 235 người.
Trong đó:
2. Nam: 110 người.
3. Nữ : 125 người.
Với trình độ đại học là 85 người, còn lại là trình độ trung cấp và các nghiệp
vụ khác như: buồng bàn, lái xe, lái tầu...Về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh được
thực hiện theo mô hình Công ty trực thuộc Công ty là các đơn vị cơ sở, phòng ban
trực tiếp sản xuất kinh doanh và các phòng ban chức năng:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: ở vị trí đài chỉ huy, điều hanh chung mọi hoạt động của Công ty,
nhận xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban quyết định mọi vấn đề trong
toàn đơn vị.
Phó giám đốc: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc ở từng lĩnh vực cụ thể
được Giám đốc giao phó, thường xuyên giám sát các bộ phận dưới quyền.
Để đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Hệ thống bộ máy tổ chức
được sắp xếp thành 07 đơn vị, phòng ban trực tiếp kinh doanh và 03 phòng ban chức
năng.
Các đơn vị phòng ban trực tiếp sản xuất kinh doanh:
+ Khách sạn Bạch đằng: Kinh doanh khách sạn, nhà hàng phục vụ khách
trong và ngoài nước đến thăm quan và làm việc tại thành phố Hạ long. Kinh doanh
hàng miễn thuế phục vụ cho thuỷ thủ thuyền viên có hộ chiếu hoặc các đơn vị đặt
hàng của các tầu nước ngoài đến cảng Hòn gai.
+ Cung ứng tầu biển Hòn gai và Cung ứng tầu biển Cửa ông: Kinh doanh
dịch vụ cung ứng tầu biển; cấp lương thực, thực phẩm, nhiên liệu, nước ngọt, vệ
sinh môi trường và các dịch vụ khác cho các tầu đến cảng Hòn gai, cảng Cái Lân,
cảng Cửa ông.
Ngoài ra còn kinh doanh nhà hàng phục vụ ăn uống, kinh doanh hàng miễn
thuế tại khu vực cảng.
+ Phòng kho ngoại quan: Kinh doanh kho ngoại quan là hình thức kinh
doanh mới được mở ra ở nước ta nhằm mục đích cho các tổ chức và cá nhân ở nước
ngoài, các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu trực tiếp trong nước được phép
gửi loại hàng hoá được phép của Chính phủ vào kho ngoại quan, Phòng kho ngoại
quan còn làm nhiệm vụ môi giới bán hàng cho nước ngoài thu hoa hồng tái chế, gia
cố, thay thế bao bì, cho các đơn vị khác thuê lại kho.
+ Phòng kinh doanh: Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, tạm
nhập tái xuất các loại hàng hoá, vận chuyển hàng quá cảnh.
+ Phòng điều hành hướng dẫn du lịch và chi nhánh hướng dẫn du lịch tại
thị xã Móng cái: Tổ chức khai thác và trực tiếp kinh doanh khách du lịch lữ hành
theo các hợp đồng dài hạn và ngắn hạn đối với các tour khách nước ngoài đến Việt
nam và các tour khách trong nước có nhu cầu đi nước ngoài.
Các phòng ban chức năng thực hiện chức năng, tham mưu cho giám đốc
từng lĩnh vực trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh:
+ Phòng Tổ chức hành chính: bao gồm nhiều bộ phận tổng hợp như hành
chính, tổ chức, bảo vệ....có nhiệm vụ quản lý con dấu của Công ty, quản lý toàn bộ
hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp tuyển chọn công nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về
công tác quản lý đào tạo cán bộ, thi đua khen thưởng.
+ Phòng kế hoạch đầu tư: Tham mưu đề xuất cho lãnh đạo Công ty về các
kế hoạch định hướng, chiến lược và chiến thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
chung của Công ty. Xây dựng và giao chỉ tiêu kế hoạch, hướng dẫn các đơn vị và
phòng ban từng tháng, quý thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã được Công ty giao.
Ngoài ra còn có chức năng nhiệm vụ trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, sửa
chữa các phương tiện tầu thuyền, các cơ sở vật chất trong toàn Công ty.
+ Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu, cung cấp một cách đầy
đủ, kịp thời chính xác về tình hình hoạt động sản xuất giúp lãnh đạo công ty có thể
đưa ra những quyết định đúng, thích hợp nhất. Thực hiện các nghiệp vụ về kế toán
tài chính với các quy định và chính sách hiện hành của Nhà nước và pháp luật. Giám
đốc theo dõi, đông đốc các tổ kế toán các đơn vị cơ sở và phòng ban thực hiện đúng
theo sự chỉ đạo chung về công tác kế toán trong toàn Công ty.
Bộ máy quản lý trong toàn Công ty được sắp xếp bố trí một cách chặt chẽ
theo sơ đồ sau:
Giám đốc Công
ty(Kiêm chủ
tịch hội đồng
quản trị )
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
kho ngoại quan,
tntx
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Du lịch lữ hành,
khác
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
CUTB
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Kế hoạch
đầu tư
Phòng Kế toán
tài chính
Cung ứng tầu biển
Hòn gai
Cung ứng tầu biển
Cửa ông
Khách sạn Bạch
đằng
Phòng Kho
ngoại quan
Phòng kinh
doanh
Trung tâm điều
hành hướng dẫn du
lịch
Trạm đại diện du
lịch Móng cái
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp kế toán đã và đang là công cụ thực sự quan trọng cùng
với các công cụ quản lý khác ngày càng được cải tiến, đổi mới và phát huy tác
dụng để đáp ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Công ty cung ứng tầu
biển Quảng ninh đã rất chú trọng đến tổ chức công tác hạch toán kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong phạm vi toàn Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về lĩnh vực hoạt động tài chính và hoạt động
sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động
kinh tế, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận phòng ban,đơn vị cơ sở trong
Công ty thực hiện các chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước.
Để thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
thống nhất từ Giám đốc Công ty đến Trưởng phòng kế toán và các nhân viên,
đồng thời căn cứ đặc điểm tổ chức quản lý và yêu cầu thực tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức thực hiện
theo hình thức kế toán kết hợp giữa tập trung và phân tán... Với cơ cấu như sau:
- Phòng kế toán tài chính: Chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Công ty. Biên chế của phòng kế toán tài chính gồm 06 người:
+ Kế toán trưởng: Là người giúp cho Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, tư vấn các vấn đề kinh tế
tài chính cho Giám đốc, có trách nhiệm phân công hướng dẫn và kiểm tra những
cán bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán.
Phụ trách chung xét duyệt kế hoạch tài chính chi tiêu và các khoản chi phí.
+ Phó phòng kế toán: Vì quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, trình
độ quản lý, trình độ nghiệp vụ mà ngoài việc giúp kế toán trưởng phụ trách chung,
mở sổ tổng hợp theo dõi các phần kế toán còn kiêm kế toán tài sản cố định và
doanh thu, lập báo cáo tài chính.
01 Kế toán tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
01 Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ.
01 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
01 thủ quỹ.
Các phòng ban có quy mô nhỏ, việc hạch toán, phản ánh các hoạt động
kinh tế tài chính diễn ra tại Phòng kế toán tài chính.
- Phòng kinh doanh.
- Chi nhánh hướng dẫn du lịch tại thị xã Móng cái.
Các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ:
1.Cung ứng tầu biển Hòn gai.
2.Cung ứng tầu biển Cửa ông.
3.Khách sạn Bạch Đằng.
4. Kho ngoại quan.
5. Phòng điều hành hướng dẫn du lịch.
Tại các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ có các tổ kế toán được biên chế
từ 2 đến 4 người làm nhiệm vụ hạch toán toàn bộ các hoạt động kinh tế tài chính
diễn ra ở đơn vị mình, hàng tháng lập báo cáo kế toán gửi về Phòng kế toán Công
ty tổng hợp.
Tổ chức bộ máy kế toán được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Thanh toán tiền lương và
bảo hiểm xã hội.
* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: thu thập số liệu báo cáo
thống kê định kỳ, nhận các chứng từ liên đến thanh toán và chuyển chứng
từ liên quan đến bộ phận khác
* Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành có nhiệm vụ tập hợp
chứng từ có liên quan đến chi phí và thực hiện tính giá thànhtại công ty.
* Thủ quỹ là người làm nhiệm vụ giữ quỹ két tiền mặt của công ty
theo dõighi chép xuất, nhập và tồn quỹ tiền mặt.
II,Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2001 nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty như sau:
Tổng số vốn: 4.038.032.822 đồng.
Trong đó:
2.2.1.Vốn cố định: 2.658.627.985 đ.
Phó phòng Kế toán,
kiêm kế toán tài sản cố
định, doanh thu , lập
báo cáo tài chính
Kế toán tiền lương và
bảo hiểm xã hội
Kế toán vốn bằng tiền
và thanh toán
Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành
Kế toán các đơn vị cơ sở
+ Vốn ngân sách: 1.470.208.897 đ.
+ Vốn tự bổ sung: 1.188.419.088 đ.
2.2.2.Vốn lưu động: 1.379.404.837 đ.
+ Vốn ngân sách: 1.374.991.351 đ.
+ Vốn tự bổ xung: 4.413.486 đ.
Những năm qua Công ty đã chủ động trên các mặt kinh doanh tích cực đưa
ra các biện pháp để thu hút mở rộng thị trường làm tăng lượt tầu biển đến cảng
đồng thời Công ty còn đảm bảo được chữ tín trong hoạt động kinh doanh. Đội
ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty am hiểu, thông thạo nghiệp vụ, làm việc
có hiệu quả trên các lĩnh vực. Tổ chức Đảng, Đoàn thể hoạt động đúng chức năng,
tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động của Công ty ngày một phát triển.
Số liệu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của cán bộ công
nhân viên Công ty dưới đây sẽ phản ánh rõ sự phát triển của Công ty: (Số liệu 5
năm)
Với kết quả kinh doanh trên đã nhiều năm Công ty được công nhận là đơn
vị dẫn đầu khối thi đua Ngành thương mại Quảng ninh được UBND tỉnh tặng bằng
khen và được Bộ Thương Mại tặng cờ đơn vị xuất sắc.
Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực
hiện
1997
Thực
hiện
1998
Thực
hiện
1999
Thực
hiện
2000
Thực
hiện
2001
Doanh thu quy
VNĐ
Triệu đồng 21.34
7
31.669 27.97
9
31.965 33.500
Giá vốn Triệu đồng 3.210 5.325 4.562 6.870 5.689
Chi phí Triệu đồng 17.20
5
24.956 21.15
9
23.062 26.211
Lợi nhuận Triệu đồng 932 1.388 2.258 2.033 1.600
Nộp NSNN Triệu đồng 1.074 2.480 3.852 3.591 1.575
Thu nhập bình
quân CBCNV
đ/người/thá
ng
500.0
00
650.000 700.0
00
750.000 750.000
Phần thứ ba:
KháI quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
A_Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2002-2004
Trong những năm trở lại đây,doanh nhiệp hoạt động rất có hiệu quả .Điều đó được
thể hiện qua các số liệu thống kê của từng năm :
I/Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002
Đơn vị:công ty cổ phần cung ứng tàu biển
quảng ninh Mẫu số B 02-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-
BTC
ngày 25 tháng 10 năm 2000 của
Bộ trưởng Bộ tài chính
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý IV năm 2002
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Kỳ này Kỳ trớc Luỹ kế từ đầu năm
1 2 3 4 5
Tổng doanh thu 01 29.977.761.929 11.537.992.007 67.623.682.228
Trong đó:Doanh thu hàng xuất khẩu 02
Các khoản giảm trừ(03=05+06+07) 03 0 0 0
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu
phải nộp 07
1. Doanh thu thuần(10=01-03) 10 29.977.761.929 11.537.992.007 67.723.682.228
2. Giá vốn hàng bán 11 16.388.069.838 3.259.128.301 30.537.971.116
3 . Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 13.589.692.091 8.278.863.706 37.185.711.112
4 . Chi phí bán hàng 21 12.248.034.184 7.312.888.478 32.888.111.819
5 . Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 417.536.345 279.385.060 1.325.347.016
6 . Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh[30=20+(21-22)-(24+25)] 30 924.121.562 686.590.168 2.972.252.277
7 . Thu nhập hoạy động tài chính 31 69.390.650 6.183.745 85.052.167
8. Chi phí hoạt động tài chính 32 214.102.583 90.000.000 558.826.906
9 . Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài
chính (40=31-32) 40 -144,711933 -83,816255 -473,774739
10 . Các khoản thu nhập bất thờng 41 5.981.754 7.801.825 20.955.418
11 . Chi phí bất thờng 42 0 0
12 . Lợi nhuận bất thờng(50=41-420 50 5.981.754 7.801.825 20.955.418
13 . Tổng lợi nhuận trớc
thuế(60=30+40+50) 60 785.391.383 610.575.738 2.519.432.956
14 . Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp 70 259.065.438 156.384.236 696.958.901
15 . Lợi nhuận sau thuế(80=60-70) 80 526.325.945 454.191.502 1.822.474.055
II/Kết qua hoạt đông kinh doanh năm 2003
Đơn vị:công ty cổ phần cung ứng tàu biển
quảng ninh
Mẫu số B 02-
DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000
và sửa đổi,bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/11/2002 của Bộ trởng Bộ tài chính
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý IV năm 2003
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số Kỳ này Kỳ trớc Luỹ kế từ đầu năm
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich
vụ 01 31.519.721.407 12.238.417.511 69.872.084.466
Các khoản giảm trừ(03=05+06+07) 03 0 0 0
+ Chiết khấu thơng mại 04
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất
khẩu,thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp phải nộp 07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(10=01-03) 10 31.519.721.407 12.238.417.511 69.872.084.466
2. Giá vốn hàng bán 11 13.934.451.119 3.854.792.123 26.336.301.377
3 . Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20=10-11) 20 17.585.270.288 8.383.625.388 43.535.783.069
4 . Doanh thu hoạt động tài chính 21 83.407.197 5.475.525 176.192.569
5 . Chi phí tài chính 22 130.428.534 191.442.572 477.655.351
Trong đó:lãi vay phải trả 23 477.655.351
6 . Chi phí bán hàng 24 16.305.999.115 7.758.825.685 40.006.266.526
7 . Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 706.987.300 274.057.035 1.561.558.653
8 . Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh[30=20+(21-22)-(24+25)] 30 525.262.536 164.775.621 1.666.495.108
9 . Thu nhập khác 31 9.731.475 1.154.188 272.893.379
10 . Chi phí khác 32 67.712.000 0 189.468.126
11 . Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 -57,980525 1.154.188 83.425.253
12 . Tổng lợi nhuận trớc 50 467.282.011 165.929.809 1.749.920.361
thuế(50=30+40)
13 . Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp 51 109.664.160 53.097.219 520.108.113
14 . Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 357.617.851 112.832.590 1.229.812.248
III/Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
Đơn vị:công ty cổ phần cung ứng tàu biển
quảng ninh Mẫu số B 02-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000
và sửa đổi,bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/11/2002 của Bộ trởng Bộ tài chính
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý IV năm 2004
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trớc
Luỹ kế từ đầu
năm
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 63.236.791.935 29.448.793.927 160.907.578.963
dich vụ
Các khoản giảm trừ(03=05+06+07) 03 0 0 0
+ Chiết khấu thơng mại 04
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất
khẩu,thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp phải nộp 07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(10=01-03) 10 63.236.791.935 29.448.793.927 160.907.578.963
2. Giá vốn hàng bán 11 28.063.787.447 13.966.273.630 85.853.938.872
3 . Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20=10-11) 20 35.173.004.488 15.482.520.297 75.053.640.091
4 . Doanh thu hoạt động tài chính 21 133.633.142 9.187.552 164.787.678
5 . Chi phí tài chính 22 219.351.944. 184.622.471 831.363.271
Trong đó:lãi vay phải trả 23 195.173.673 182.622.471 807.185.000
6 . Chi phí bán hàng 24 31.741.950.863 14.352.740.292 68.361.260.676
7 . Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 422.725.855 470.618.359 1.640.387.009
8 . Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh[30=20+(21-22)-(24+25)] 30 2922.608.968 483.726.727 4.385.416.813
9 . Thu nhập khác 31 17.879.778 200.000.000 217.879.778
10 . Chi phí khác 32 94.085.233 196.808.549 290.893.782
11 . Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 -76,205455 3.191.451 -73,014004
12 . Tổng lợi nhuận trớc
thuế(50=30+40) 50 2.846.403.513 486.918.178 4.312.402.809
13 . Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp 51 0 0
14 . Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 2.846.403.513 486.918.178 4.312.402.809
B_Báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh năm 2005.Phương
hướng,nhiệm vụ năm 2006
Phần I:Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh năm 2005
Đơn vị:công ty cổ phần cung ứng tàu biển
quảng ninh Mẫu số B 02-DN
Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000
và sửa đổi,bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/11/2002 của Bộ trởng Bộ tài chính
kết quả hoạt động kinh doanh
Quý IV năm 2005
Đơn vị tính:Đồng
Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trớc
Luỹ kế từ đầu
năm
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich
vụ 01 41029629569 14660648156 152759224034
Các khoản giảm trừ(03=05+06+07) 03 0 0 0
+ Chiết khấu thơng mại 04
+ Giảm giá hàng bán 05
+ Hàng bán bị trả lại 06
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất
khẩu,thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp phải nộp 07
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(10=01-03) 10 41029629569 14660648156 152759224034
2. Giá vốn hàng bán 11 24642892720 1254082609 86693667359
3 . Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ(20=10-11) 20 16386736849 13406565547 66065556675
4 . Doanh thu hoạt động tài chính 21 164190285 20387330 208100847
5 . Chi phí tài chính 22 140000000 100000000 768390000
Trong đó:lãi vay phải trả 23 140000000 100000000 768390000
6 . Chi phí bán hàng 24 15592104580 12123724563 60275716429
7 . Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 380892397 357984960 1465283711
8 . Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh[30=20+(21-22)-(24+25)] 30 437930157 845243354 3764267382
9 . Thu nhập khác 31 1818182 0 186484849
10 . Chi phí khác 32 723813 0 250301282
11 . Lợi nhuận khác(40=31-32) 40 1094369 0 -63816433
12 . Tổng lợi nhuận trớc
thuế(50=30+40) 50 439024526 845243354 3700450949
13 . Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp 51 0 0
14 . Lợi nhuận sau thuế(60=50-51) 60 439024526 845243354 3700450949
Năm 2005 là năm thứ 2 công ty thực hiện cổ phần hóa.Trong điều kiện gặp nhiều
khó khăn khách quan,đặc biệt là thị trường khách du lịch giảm mạnh do phía bạn
Trung Quốc ngừng cấp phép cho công dân nước họ đI cu lịch Viẹt Nam qua cửa
khẩu Móng CáI;Nhà nước tạm dừng hoạt động gia công cho xe ôtô nước ngoài và
kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu,tạm nhận tái xuất một số mặt hàng:dịc
cúm gia cầm diễn biến phức tạp;giá cả một số mặt hàng tăng đột biến;cạnh tranh
trong hoạt động kinh tế ngày càng gay gắt.Song do được kế thừa thành quả của
những năm trước cùng với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của toàn bộ công nhân
viên,nên năm 2005 mọi hoạt động của công ty đã thu dược kết quả khá,thể hiện
trên các măt công tác sau:
I/Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005
1)Tổng doanh thu 152,7 tỷ đồng,đạt 234%kế hoạc được giao,trong đó ngoại tệ
2.603.652 USD
Các nghiệp vụ kinh doanh :
_Kinh doanh cung ứng tàu biển 4,008 tỷ đồng
_Kinh doanh nhà hàng khách sạn 8,30 tỷ đồng
_Kinh doanh du lịch lư hành 6,16 tỷ đồng
_Kinh doanh kho ngoại quan 29,00 tỷ đồng
_Kinh doanh TNTX,chuyển khẩu 4,62 tỷ đồng
_Kinh doanh dịch vụ gia công hàng xuất khẩu 5,48 tỷ đồng
_Kinh daonh hàng hóa xuất khẩu 93,95 tỷ đồng
_Kinh doanh khác 1,11 tỷ đồng
2)Vốn của nhà nước và của công ty được bảo toàn và bổ sung thêm.
3)Nộp ngân sách nhà nước:1.136 triệu dồng (không bao gồm khấu trừ thuế VAT
đầu vào xuất khẩu than) đạt 153% kế hoạch được giao.
4)Lợi nhuận:4,3 tỷ đồng.
5)Cổ tức 22,8%
6)Tìm mọi biện pháp bố trí việc làm,đảm bảo thu nhập bình quân cho CNV đạt 1,7
triệu đồng/người/tháng.Giải quyết đầy đủ kịp thời các chế độ cho người lao động
như:Bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,bảo hộ lao động,ăn giữa ca.
Số lao động tuyển dụng thêm trong năm :48 lao động,trong đó hợp đồng dài
hạn:18 lao động,hợp đồng ngắn hạn 30 lao động.
7)Đầu tư củng cố,mở rộng cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh.
Đầu tư xây dung khu xông hơi-Massage khách sạn Bạch Đằng và hoán cải sà
lan 350 tấn cung ưóng nuớc ngọt cho tàu biển thành sà lan cở hàng khô,container
sức chở 650 tấn.Đã và đnag khẩn trươang xúc tiến công tác đền bù,giảI phóng mặt
bằng khu đất tại thị xã Móng CáI làm kho ngoại quan và xưởng gia công hàng
xuất khẩu; tiếp tục triển khai các thủ tục dự án khu đô thị mới tại huyện Hoành Bồ.
Việc đầu tư những hạng mục nói trên nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động khách sạn và mở rộng ngành nghề kinh doanh.
8)Một số công tác khác.
- Công tác quản lý.
Rà soát, sửa đổi,bổ sung, hoàn thiện các qui chế, quy định liên quan tới công tác
quản lý kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý sử dụng lao động trên cơ sở bám sát
chính sách pháp luật của Nhà nước và phù hợp với thực tế doanh nghiệp, duy trì
thực hiện định mức chi phí cho từng loại hình kinh doanh, từng loại hàng hóa khác
nhau. Có biện pháp kiên quyết để thu hồi công nợ và ngăn chặn công nợ mới phát
sinh. Quản lý chặt chẽ tiền hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn chứng từ. Định mức
rõ ràng các khoản chi công tác phí, cước điện thoại, giao dịch tiếp khách…đối với
từng chức danh theo từng lĩnh vực công tác.
- Công tác tổ chức cán bộ.
Giữa năm 2005, Công ty có sự thay đổi về cán bộ chủ chốt, HĐQT đã khẩn
trương họp bàn và thống nhất kiện toàn bộ máy tổ chực để duy trì công tác lãnh
đạo, chỉ đạo các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung
cán bộ, nhân lực cho những bộ phận còn yếu và thiếu như: Trung tâm điều hành
hướng dẫn du lịch, kho ngoại quan, khách sạn Nam Phong. Lực lượng lao động
được sắp xếp, bố trí lại hợp lý hơn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao tay nghề, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên phục vụ. Khuyến khích CBCNV
theo học đại học tiếng Trung Quốc, Thương mại và quản trị kinh doanh. Có chính
sách phù hợp thu hút nhân tài. Duy trì phương pháp tuyển dụng lao động theo quy
trình từ dưới cơ sở SXKD lên.
II/ Phong trào CNVC và công tác thi đua.
- Xuất phát từ nhận thức: CBCNV là lực lượng tham gia quản lý và trực tiếp
thực thi nhiệm vụ, quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy Công
ty thường xuyên quan tâm tới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho
CBCNV, tổ chức cho CBCNV học tập đầy đủ, kịp thời các chỉ thị, nghị quyết,
chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, đặc biệt quán triệt sâu luật lao
động, điều lệ và các quy chế, quy định của Công ty tới 100% CBCNV.
- Tìm mọi biện pháp để duy trì việc làm và ổn định thu nhập cho CBCNV.
Thường xuyên quan tâm tới chế độ trang bị bảo hộ lao động, việc hiếu, việc
hỉ…Kịp thời thăm nom CBCNV ốm đau và có hoàn cảnh khó khăn. Đòng góp
hơn 100 triệu đồng tham gia công tác từ thiện, xã hội.
- Phát động các phong trào thi đua thiết thực kết hợp với hoạt động văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao, tọa đàm chuyên đề đã góp phần làm cho CBCNV yên
tâm công tác, gắn bó với doanh nghiệp, xây dựng ý thức quan tâm tới kết quả
công tác của người lao động. Động viên CBCNV tích cực lao động sản xuất,
triệt để tiết kiệm tạo ra nhiều lợi nhuận để đóng góp cho Nhà nước, xây dựng
doanh nghiệp và cảI thiện đời sống CBCNV.
Kết quả phong trào thi đua năm 2005.
+ 6 tập thể được công nhận là tập thể lao động xuất sắc, trong đó có 1 tập thể
được bình chọn là xuất sắc tiêu biểu.
+ 44 cá nhân được công nhận đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua.
+ Công ty được UBND Tỉnh tặng bằng khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
nộp thuế; phòng Kho ngoại quan được Bộ Thương mại tặng bằng khen về
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ SXKD.
III/ Đánh giá tình hình hoạt động năm 2005.
1) Ưu điểm:
Kết quả đạt được từ hoạt động SXKD cũng như các mặt công tác khác trong
năm 2005 của Công ty là rất đáng phấn khởi và tự hào: Tổng doanh thu vượt
134% nộp ngân sách Nhà nước vượt 53% so với kế hoạch giao; các chỉ tiêu
khác đạt mức kế hoạch Công ty đề ra. Kết quả đạt được đã khẳng định tính
đúng đắn của chủ trương xây dựng, phát triển Công ty trên cơ sở không ngừng
đổi mới cách nghĩ, cách làm mà điển hình là phòng Kho ngoại quan, Cung
ứng tàu biển Cửa Ông để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
tế, nhanh chóng thích ứng với diễn biến của thị trường, giữ gìn và phát huy
văn hóa doanh nghiệp.
Đạt được kết quả trên là do một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Chúng ta đã đánh giá đúng thực trạng doanh nghiệp. Mạnh dạn, thẳng thắn chỉ
ra những mặt mạnh, mặt hạn chế của cán bộ lãnh đạo chủ chốt và đội ngũ
CBCNV. Dự đoán tương đối sát tình hình thị trường để điều chỉnh kế hoạch
và đưa ra những giảI pháp tổ chức thực hiện phù hợp.
- Đảng ủy,HĐQT và lãnh đạo Công ty có trủ trương đúng để xây dựng và phát
triển doanh nghiệp phú hợp với cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước phù
hợp với thực tế doanh nghiệp .Qyuết tâm ,năng động sâu sát,trong lãnh
đạo,chỉ đạo hoạt động SXKD.
Kịp thời sửa đổi,bổ sung và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc giữa
chuyên môn và tổ chức Công đoàn;thỏa ước lao động tập thể.Đã tạo ra không khí
dân chủ thực sự,phát huy dược sức mạnh của đoàn thể quần chúng.
- Hầu hết các Cổ đông dều đang làm việc tại Công ty,phát huy được truyền
thống đoàn kết tích cực lao động sản xuất;tham gia giám sát,quản lý các mặt
hoạt động của doanh nghiệp với tinh thần trách nhiệm cao.
- Xây dựng và giữ được lòng tin đối với bạn hàng cũng như đối với các cơ quan
quản lý,do đó mà duy trì và mở rộng được thị trường,tranh thủ được sự giúp
đỡ vf ủng hộ của các bộ ,ngành từ Trung ương đến địa phương ,đặc biệt là sự
quan tâm chỉ đạo ,tạo điều kiện của UBND Tỉnh và các ngành hữu quan.
2)Khuyết điểm,tồn tại.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,chúng ta cung còn bộc lộ một số khuyết
điểm,yếu kém,cụ thể:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn tiểm ẩn nhiều yếu tố chưa ổn
định: Kinh doanh du lịch lữ hành, khách sạn phụ thuộc chủ yếu chủ yếu vào
thị trường khách Trung quốc dẫn đến tình trạng bị động, hẫng hụt khi thị
trường này gặp khó khăn; công tác tiếp thị và việc mở mang thêm các dịch vụ
mới trong hoạt động cung ứng tàu biển, kinh doanh hàng miễn thuế còn hạn
chế, do vậy doanh thu từ những hoạt động này giảm nhiều so với những năm
trước. Chủ trương xây dựng một số cơ sở sản xuất, nhất là sản xuất hàng xuất
khẩu đế gắn sản xuất với thương mại, tạo nền tảng bền vững cho hoạt động
sản xuất kinh doanh triển khai chậm.
- Một số tập thể, cá nhân trong đó có cả cán bộ chủ chốt chưa thực sự tâm huyết
với Công ty, chậm đổi mới phương pháp, lề lối làm việc; ít chịu tìm hiểu,
nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ hiểu biết về chính sách và thị trường, do
đó trình độ và năng lực chưa theo kịp yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình
mới; còn có tư tưởng thụ động, trông chờ ỷ lại đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động chung toàn công ty.
3)Bài học kinh nghiệm.
Bài học rút ra từ những gì đã đạt được và chưa đạt được trong năm 2005 đối
với chúng ta là: Tập thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ
chốt phảI tâm huyết, có năng lực, năng động, sáng tạo; biết phát huy nội lực,
tranh thủ thời cơ thuận lợi, quyết tâm khắc phục khó khăn, vượt qua thử thách.
PhảI xuất phát từ lợi ích chung của Nhà nước, của số đông các cổ đông và tập
thể người lao động; biết tính toán hiệu quả trước mắt đồng thời lo cho sự phát
triển lâu dài của Công ty để có những giảI pháp hợp lý; cương quyết trong tổ
chức, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần II
Phương hướng, mục tiêu
Và biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2006
I/Phương hướng, mục tiêu.
Năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010, lập thành tích
chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp, đòi hỏi lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên phảI ra sức phát huy những thành tích đã đạt được, kịp thời khắc phục
khuyết điểm, yếu kém; đoàn kết, năng động và nỗ lực phấn đấu hơn nữa thì mới
hoàn thành được nhiệm vụ.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006 của Công ty là: Hoàn thành
vượt mức kế hoạch nhà nước giao, kinh doanh có lãI, lợi nhuận cao, giảI quyết đủ
việc làm và từng bước nâng cao đời sống người lao động, đảm bảo quyền lợi các
cổ đông, xây dựng doanh nghiệp phát triển bền vững.
Cụ thể:
1) Tổng doanh thu: 160 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng so với kế hoạch nhà nước giao.
Trong đó:
+ Kinh doanh cung ứng tàu biển: 5,6 tỷ đồng.
+ Kinh doanh nhà hàng, khách sạn: 10,7 tỷ đồng.
+ Kinh doanh du lịch lữ hành: 5,2 tỷ đồng.
+ Kinh doanh Kho ngoại quan: 22,0 tỷ đồng.
+ Kinh doanh hàng chuyển khẩu, TNTX: 4,5 tỷ đồng.
+ Kinh doanh xuất khẩu hàng hóa: 108,0 tỷ đồng.
+ Kinh doanh vận tải: 1,2 tỷ đồng.
+ Kinh doanh khác: 2,8 tỷ đồng.
2) Bảo toàn và bổ sung thêm vốn sản xuất kinh doanh.
3) Nộp ngân sách nhà nước: đầy đủ, kịp thời, vượt mức kế hoạch nhà nước giao.
4) Lợi mhuận đạt trên 3,5 tỷ đồng
5) Cổ tức từ 15% trở lên
6) ổn định việc làm và đảm bảo thu nhập cho CBCNV đạt từ 2.000.000
đồng/người/tháng trở lên.
7) Phấn đấu đạt danh hiệu doanh nghiệp giỏi.
II/.Một số biện pháp thực hiện:
Để đạt được mục tiêu đã đề ra,chúng ta cần làm một số việc chủ yếu dưới đây:
Một là:Tiếp tục hòan thiện bộ máy tổ chức cán bộ,chú ý hơn nữa tới nhân tố
con người,cảI tiến mạnh mẽ lề lối và phương pháp làm việc.
- Đặc biệt quan tâm tới công tác đào tạo và thu hút nhưõng cán bộ,nhân viên
giỏi chuyên môn,trung thực,có khả năng thích ứng nhanh nhạy với kinh tế thị
trường.Có chính sách phù hợp khuyến khích tạo điều kiện và cơ hội cho
những cán bộ ,nhân viên tinh thông nghiệp vụ ,giỏi ngoại ngữ,chịu khó tìm
hiểu nghiên cứu,học tập để nâng cao trình độ vế mọi mặt.
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ công nhân viên,kịp thời bổ sung lực lượng cho
những bộ phận còn yếu và thiếu . Kiên quyết xử lý những trường hợp thiếu
tinh thần trách nhiệm,yếu kém về nghiệp vụ,ngoại ngữ,quản lý kinh tế .Rà
soát điều chỉnh kế hoạch,quy hoạch đội ngũ cán bộ cho thời gian trước mắt
cũng như lâu dài .
- Động viên tập thể cán bộ công nhân viên duy trì ý thức quan tâm tới kết quả
thực hiện công việc của mình,không ngừng phấn đấu cho sự phát triển của
doanh nghiệp.Kiên quyết khắc phục tâm lý chủ quan,đồng thời nâng cao
năng lực và chất lượng cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh.
- Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức theo hướng gọn nhẹ nhưng đủ mạnh dể
tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
Duy trì việc giap quyền tự chủ cho Giám đốc và trưởng phòng các ban trực
tiếp kinh doanh về lao động,thị trường,nguồn hàng,giá cả,ký kết hợp
đồng;hạch toán,tính toán hiệu quả SXKD ;liên doanh liên kết,nhận khoán
gọn hoạc từng pần dịch vụ,công trình,dự án.Đồng thời yêu cầu các đơn vị
,phòng ban trực tiếp kinh doanh phải chủ động,năng động , sáng tạo,tích cực
phấn đấu và phảI chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước,trước Công ty về
mọi hoạt động của đơn vị,phòng ban;đảm bảo các nghĩa vụ với Nhà
nước,Công ty và người lao động.
- Cải tiến mạnh mẽ hơn nữa lề lối,phương pháp làm việc,phong cách phục vụ
để giữ vững và mở rộng thị trường,gĩ vững lòng tin với bạn hàng.Chấm dứt
tình trạng thụ động,ỷ lại trong kinh doanh.
Hai là:Tăng cường hơn nữa công tác quản lý và triệt để thực hành tiết kiệm.
- Rà soát lại các quy chế , quy định về quản lý kinh doanh;kinh tế,tài chính,lao
động đã ban hành.Những nội dung nào không còn phù hợp ,kịp thời điều
chỉnh,bổ sung cho phù hợp với tình hình mới .
Quản lý chặt chẽ tiền-hàng,hợp đồng kinh tế,hóa đơn chứng từ.Thực hiện
nghiêm chỉnh luật kế toán,thống kê nhà nước ban hành,không để phát sinh công
nợ dây dưa khó đòi.Triệt đẻ tiết kiệm chi phí ,tăng hiệu quả kinh doanh.Thường
xuyên kiểm tra,kiểm soát,kịp thời phát hiện,uốn nắn những sai sót,lệnh lạc.
Ba là:Củng cố,mở rộng,phát triển sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục củng cố ,tăng cường công tác tiếp thị để giữ vững và nâng cao
thị phần trong hoạt động cung ứng tàu biển.Đổi mới công tác quảng bá xúc tiến du
lịch,mở rộng thị trường,hạn chế sự phụ thuộc quá nhiều vào thị trường khách
Trung Quốc để đẩy mạnh kinh doanh lữ hành,khách sạn.Tranh thủ thời cơ khai
thác triệt để các loại hình kinh doanh :Kho ngoại quan,chuyển khẩu.
Mục lục
Phần một:Giới thiệu doanh nghiệp .............................................................................. 2
1. Tên doanh nghiệp ................................................................................................ 2
2. Giám đốc ............................................................................................................. 2
3. Địa chỉ ................................................................................................................. 2
4. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp ...................................................... 2
Phần hai:Tổ chức bộ máy quản lý,bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty ...................................................................................................................... 4
Phần ba:Khái quát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ................................ 11
A_Kết quả hoạt đông kinh doanh từ năm 2002-2004 ................................................. 11
I/ Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 ............................................................. 12
II/ Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 ............................................................ 13
III/ Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 ............................................................ 14
B_Báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh năm 2005.Phương hướng
nhiệm vụ năm 2006 ...................................................................................................
Phần I:Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh năm 2005 .................................... 15
I/ Kết qủa hoạt động sản xúât kinh doanh năm 2005 ................................................ 16
II/ Phong trào công nhân viên chức và công tác thi đua ............................................ 17
III/ Đánh giá tình hình hoạt động năm 2005 .............................................................. 18
1) Ưu điểm ............................................................................................................... 18
2) Khuyết điểm tồn tại .............................................................................................. .19
3) Bài học kinh nghiệm ............................................................................................ 20
Phần II:Phương hướng,mục tiêu và biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2006 ............ 20
I/ Phương hướng ,mục tiêu ...................................................................................... 20
II/ Một số biện pháp thực hiện .................................................................................. .21
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 394_0099.pdf