[Tóm tắt] Luận án Chính sách nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào đến năm 2020

Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về DVTD và phát triển DVTD, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chính sách phát triển DVTD trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Luận án cũng đã tổng kết bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách nhằm phát triển DVTD ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Lào. Có thể thấy DVTD tại Lào đã có sự phát triển nhanh chóng trong những năm qua với sự gia tăng của các TCTD, sự gia tăng sản phẩm tín dụng và sự chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng hợp lý. Tuy nhiên, đánh giá về hệ thống chính sách phát triển tín dụng vẫn cho thấy bên cạnh những thành tựu vẫn còn tồn tại những hạn chế về tính hiệu lực của chính sách; mức độ phù hợp của chính sách; tính công bằng giữa các thành phần kinh tế; mức độ bền vững trong chính sách phát triển DVTD; tính rõ ràng, minh bạch và ổn định của chính sách cho cả đối tượng cung cấp dịch vụ tín dụng lẫn các đối tượng hưởng thụ; tính kịp thời trong ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện. Để hoàn thiện chính sách phát triển tín dụng cần có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan chức năng, từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư . và hệ thống giải pháp trên nhiều góc độ: Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước; Quy định rõ vai trò, trách nhiệm quản lý trong lĩnh vực tín dụng của các cơ quan quản lý Nhà nước và tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan; Hoàn thiện quy trình hoạch định, ban hành và thực thi chính sách; Hoàn thiện nội dung chính sách phát triển dịch vụ tín dụng; Hoàn thiện hệ thống công cụ thực hiện chính sách phát triển dịch vụ tín dụng; Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước; Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng; Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Lào; Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong vấn đề kết nối giữa các TCTD với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thêm vào đó, bên cạnh những nỗ lực từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước, bản thân các TCTD và các doanh nghiệp, tổ chức vay vốn tín dụng trong nền kinh tế cũng cần chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh thiết lập mối quan hệ giữa các TCTD với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như giữa các TCTD và giữa TCTD với các tổ chức kinh tế khác nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng và khai thác được nhiều cơ hội kinh doanh mới.

pdf27 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận án Chính sách nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và biện pháp của Nhà nước về phát triển DVTD trở nên đầy đủ hơn, hiệu quả hơn trong từng thời kỳ nhất định để đạt được mục tiêu của Nhà nước. Việc này nên được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả việc thêm vào những quy định mới phù hợp và việc loại bỏ những quy định không phù hợp trong việc phát triển DVTD. 2.2.3.2. Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD Mức độ hoàn thiện của chính sách Nhà nước về phát triển DVTD có thể được nhìn nhận và đánh giá thông qua hệ thống tiêu chí bao gồm: Tiêu chí hiệu lực; Tiêu chí hiệu quả; Tiêu chí phù hợp; Tiêu chí công bằng; Tiêu chí bền vững; và Tiêu chí kịp thời. 11 2.2.3.3. Điều kiện hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD Các điều kiện để hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD bao gồm cả nhóm điều kiện chủ quan và nhóm điều kiện khách quan. Các điều kiện chủ quan bao gồm: (i) Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước; (ii) Quy trình hoạch định, ban hành và thực thi chính sách; (iii) Nội dung chính sách; (iv) Công cụ chính sách; (v) Hệ thống thông tin quản lý; (vi) Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế vĩ mô. Các điều kiện khách quan bao gồm: (i) Các TCTD với các khía cạnh cụ thể là chính sách tín dụng, công tác tổ chức của ngân hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng, quy trình tín dụng, kiểm soát nội bộ và thông tin tín dụng; (ii) Khách hàng của các TCTD; (iii) Sự phát triển đồng bộ của hệ thống tài chính; (iv) Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế; (v) Môi trường kinh tế vĩ mô; (vi) Hội nhập kinh tế quốc tế... 2.3. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển DVTD 2.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Kinh nghiệm của Trung Quốc về chính sách Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tín dụng được nghiên cứu trên các khía cạnh: (i) Chính sách đẩy mạnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu; (ii) Chính sách đẩy mạnh mở cửa lĩnh vực tài chính, tín dụng; (iii) Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế; (iv) Chính sách thúc đẩy việc đa dạng hóa các sản phẩm DVTD của hệ thống NHTM. 2.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Kinh nghiệm của Hàn Quốc về chính sách Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tín dụng được nghiên cứu trên các khía cạnh: (i) Chính sách nhằm khôi phục lĩnh vực tài chính sau cuộc khủng hoảng; (ii) Chính sách nhằm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Hàn Quốc; và (iii) Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế. 2.3.3. Kinh nghiệm của Việt Nam Kinh nghiệm của Việt Nam về chính sách Nhà nước nhằm phát triển dịch vụ tín dụng cũng được thể hiện trên các khía cạnh: (i) Chính sách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng; (ii) Chính sách mở cửa lĩnh vực ngân hàng; (iii) Chính sách đẩy mạnh huy động nguồn vốn trong và ngoài nước; (iv) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; và (v) Chính sách hỗ trợ đối với cá nhân vay vốn. 2.3.4. Bài học kinh nghiệm cho CHDCND Lào Trên cơ sở phân tích thực tiễn chính sách phát triển DVTD ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam, là những nước có điều kiện tương đồng với CHDCND Lào, CHDCND Lào có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD, cụ thể là: (i) Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý đầy đủ và đồng bộ; (ii) Ban hành các quy định hướng dẫn thực hiện các hình thức cấp tín dụng đồng bộ và kịp thời và phù hợp với các luật hiện hành; (iii) Xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng bảo đảm tính khả thi; (iv) Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; (v) Thực hiện một số hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy của Nhà nước đối với quá trình đa dạng hóa hoạt động tín dụng. 12 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG Ở CHDCND LÀO 3.1. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội của CHDCND Lào Trong giai đoạn 2000 – 2010, nền kinh tế nước CHDCND Lào có sự phát triển nhanh chóng và ổn định, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân mỗi năm đạt khoảng 7,1%. Trong đó, ngành nông nghiệp tăng 2,8%, công nghiệp 10,5% và dịch vụ 9,2%. GDP bình quân đầu người tăng từ 325 USD năm 2000 lên 1.069 USD năm 2010. Cơ cấu kinh tế quốc gia cũng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong giai đoạn 2000 – 2010, tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 48,03% xuống còn 31%; Tỷ trọng công nghiệp tăng từ 19,74% lên 27,7%; đặc biệt tỷ trọng dịch vụ đã tăng từ 32,23% lên 41,3%. Năm 2015, Lào tiếp tục đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, 7,2%/năm. Động lực tăng trưởng chủ yếu vẫn thuộc về ngành dịch vụ với tốc độ tăng trưởng đạt 8,5/năm; tiếp đến là ngành công nghiệp với tốc độ tăng trưởng đạt 7,6%/năm; ngành nông nghiệp đứng thứ ba với tốc độ tăng trưởng 2,4%/năm. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.069 USD năm 2010 lên 1.824 USD năm 2015. Tỷ lệ lạm phát năm 2015 là 5,3%, một kết quả tương đối khả quan so với mức lạm phát trong giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây. Về thương mại quốc tế, trong giai đoạn 2000 – 2015, kim ngạch xuất khẩu của Lào đã tăng từ 327 triệu USD lên 3.305,3 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu của Lào cũng tăng mạnh từ 595 triệu USD lên 4.700 triệu USD. Tuy nhiên, cán cân thương mại của Lào từ trước đến nay liên tục thâm hụt, đặc biệt năm 2014 thâm hụt 1.609,21 triệu USD. Năm 2015, thâm hụt cán cân thương mại đã giảm xuống, song vẫn ở mức cao, 1.394,7 triệu USD. Nhìn chung, CHDCND Lào là một quốc gia có nền chính trị xã hội ổn định. Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội của Lào đã có nhiều cải thiện, đời sống của người dân ngày càng được đảm bảo, chất lượng lao động được nâng cao, tỷ lệ thất nghiệp giảm, giáo dục đào tạo được chú trọng. 3.2. Thực trạng thị trường DVTD ở nước CHDCND Lào 3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các TCTD tại nước CHDCND Lào Quá trình phát triển trước năm 1986 Trong thời kỳ Pháp thuộc, tại Lào chỉ có một Chi nhánh của Ngân hàng Đông Dương. Năm 1952 và 1953, các nhà tư sản tư nhân Lào đã thành lập 03 ngân hàng chuyên doanh với mọi hoạt động thuộc sự kiểm soát của Chi nhánh Ngân hàng Đông Dương. Năm 1958, chính quyền Vương Quốc Lào đã chính thức thành lập “Ngân hàng Quốc gia Vương Quốc Lào”. Sau khi đất nước được giải phóng, nước CHDCND Lào được thành lập ngày 02/12/1975, hệ thống ngân hàng được chính quyền cách mạng thu hồi và tổ chức điều chỉnh lại hoạt động. Năm 1981, Ngân hàng quốc gia Vương quốc Lào được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước (NHNN) CHDCND Lào, đồng tiền Kip Lào được sử dụng và di chuyển rộng rãi trên khắp đất nước Lào. NHNN Lào hoạt động theo mô hình một cấp. Đây là Ngân hàng duy nhất có chi nhánh từ trung ương đến địa phương, là cơ quan thuộc hội đồng Bộ trưởng, có tư cách pháp nhân, có vốn riêng, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế thống nhất và quản lý toàn ngành. 13 • Quá trình phát triển từ năm 1986 đến nay Trên cơ sở chính sách đổi mới của Đảng năm 1986, Nghị quyết về chuyển đổi hệ thống ngân hàng sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa số 11/CHDCND Lào đã được Chính phủ Lào thông qua vào ngày 12/03/1988, hệ thống ngân hàng Lào đã có nhiều thay đổi, khởi đầu là chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hai cấp là NHNN và Ngân hàng thương mại (NHTM), tách bạch vai trò kinh doanh của NHTM với vai trò quản lý vĩ mô của NHNN. Năm 1998, Chính phủ Lào ban hành Nghị định số 03/PM về việc quản lý các hoạt động kinh doanh của NHTM và các tổ chức tài chính, và năm 1990 Quốc hội Lào đã thông qua Luật tổ chức Ngân hàng của CHDCND Lào, đã tạo điều kiện cho sự phát triển hệ thống NHTM của Lào. Ngoài ra, nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hệ thống NHTM, Chính phủ Lào đã hai lần thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, sáp nhập các NHTM quốc doanh, lần đầu tiên năm 1994 và lần thứ hai năm 2003. Đến năm 2015, tổng số NHTM tại CHDCND Lào là 41 ngân hàng, trong đó có 03 NHTM Nhà nước, 03 ngân hàng liên doanh, 07 NHTM tư nhân, 09 đại lý văn phòng nước ngoài và 19 chi nhánh ngân hàng nước ngoài; tổng số TCTD phi ngân hàng là 123 tổ chức tài chính vi mô và 04 Công ty Cổ phần. Hệ thống ngân hàng tại CHDCND Lào có những đặc điểm cơ bản là: (i) Số lượng NHTM Nhà nước chiếm tỷ trọng không đáng kể song lại chiếm tỷ trọng lớn về tài sản và đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước; (ii) Hệ thống ngân hàng nước ngoài có sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng trong thời gian gần đây, kéo theo sự gia tăng về vai trò của khu vực này; (iii) Hệ thống NHTM tư nhân và ngân hàng liên doanh chưa cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc về số lượng và chưa phát huy được tính năng động cần thiết. Về cơ bản, trong thời gian qua, hệ thống NHTM Lào có sự gia tăng nhanh chóng về mặt số lượng song năng lực cạnh tranh của nhiều NHTM vẫn còn nhiều hạn chế. 3.2.2. Quá trình phát triển sản phẩm DVTD tại CHDCND Lào Quá trình phát triển sản phẩm DVTD tại Lào trong thời gian qua được xem xét cụ thể qua quá trình hình thành và phát triển của 03 NHNN và các Ngân hàng liên doanh, NHTM tư nhân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại lý ngân hàng nước ngoài tại CHDCND Lào. Nhìn chung, các DVTD được các NHTM cung ứng ra thị trường mới chỉ dừng lại ở các dịch vụ cơ bản, bao gồm: cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. 3.2.3. Thực trạng phát triển DVTD tại CHDCND Lào 3.2.3.1. Thực trạng phát triển quy mô tín dụng Về quy mô khách hàng và tốc độ tăng trưởng khách hàng, đối tượng khách hàng vay vốn tín dụng đang ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn 2000 – 2015, quy mô khách hàng của hệ thống ngân hàng tại CHDCND Lào đã tăng nhanh qua các năm, ngoại trừ một số giai đoạn có sự sụt giảm nhẹ như 2000 – 2003; 2011 – 2013. Đặc biệt, quy mô khách hàng năm 2011 có sự tăng vọt với tốc độ tăng trưởng lên tới 464,45%, do sự gia tăng mạnh của đầu tư công và đầu tư tư nhân trong các ngành sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng khách hàng của hệ thống NHTM Lào vẫn ở mức cao, đạt 71,7%. Về doanh số cho vay, trong giai đoạn 2001 – 2015, doanh số cho vay của toàn hệ thống ngân hàng của Lào đã tăng lên rất nhanh, cụ thể tăng từ 1.968,88 tỷ Kíp năm 2000 lên 54.765,92 tỷ Kíp năm 2015, gấp gần 28 lần. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay về cơ bản đi theo xu hướng tăng, cụ thể tăng từ 7,74% năm 2000 lên 16,82% năm 2015; cao nhất là 14 trong năm 2008 và 2009 (84,58% và 90,66%). Chỉ có duy nhất năm 2003 và 2006 tăng trưởng đạt kết quả âm do trong giai đoạn này hệ thống NHTM của Lào đang trong quá trình tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Từ năm 2010 trở lại đây, do tác động của cuộc khủng hoảng nợ công toàn cầu, tăng trưởng doanh số cho vay của hệ thống ngân hàng Lào đã giảm sút so với giai đoạn trước, song vẫn cao hơn giai đoạn thực hiện tái cơ cấu 2002 – 2006. Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng tín dụng có cùng xu hướng phát triển với doanh số cho vay và tăng trưởng doanh số cho vay. Trong giai đoạn 2000 – 2015, dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Lào đã tăng mạnh từ 1.369,7 tỷ Kíp lên 48.290,8 tỷ Kíp, gấp hơn 35 lần. Đặc biệt, giai đoạn 2006 – 2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt ở mức rất cao, 63,65% và đây là kết quả của những nỗ lực của Chính phủ và NHNN Lào trong vấn đề kích cầu tín dụng và áp dụng chính sách tiền tệ nới lỏng. Từ năm 2009 trở lại đây, tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm mạnh do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và nợ công toàn cầu. Tỷ lệ tín dụng/GDP, trong giai đoạn 2000 – 2015, đã không ngừng tăng lên, cụ thể tăng từ 10,02% năm 2000 lên 48,09% năm 2015, đảm bảo ở dưới ngưỡng 100%, qua đó cho thấy sự phát triển ở mức độ hợp lý của hệ thống ngân hàng Lào cũng như những đóng góp lớn của hoạt động tín dụng cho tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, từ khi Lào gia nhập WTO vào năm 2013, tỷ lệ này liên tục ở mức cao, trên 40%, đã chứng tỏ sức nóng đang ngày càng tăng của thị trường tín dụng của Lào. Tốc độ tăng trưởng tỷ lệ tín dụng/GDP có sự tăng trưởng vượt bậc trong giai đoạn 2007 – 2008 do sự tăng trưởng mạnh về dư nợ tín dụng trong thời gian này, song cũng bị giảm sút từ năm 2009 trở lại đây. 3.2.3.2. Thực trạng phát triển cơ cấu cấp tín dụng Về cơ cấu tín dụng theo ngành, tín dụng của hệ thống ngân hàng Lào chủ yếu tập trung nhiều vào các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ với giá trị gia tăng cao. Tín dụng đầu tư vào nông nghiệp cũng tăng qua các năm nhưng mức tăng chậm hơn so với đầu tư vào các ngành còn lại. Đây là một cơ cấu tín dụng phù hợp với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa mà nước CHDCND Lào đang tiến tới. Về cơ cấu đối tượng khách hàng, tín dụng cho đối tượng khách hàng tư nhân (bao gồm doanh nghiệp khối tư nhân, khách hàng cá nhân, khách hàng có yếu tố nước ngoài) luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng Lào. Trong giai đoạn 2000 – 2015, tỷ trọng vốn tín dụng cấp cho đối tượng này đã tăng từ 73,69% lên 90,03%; trong khi tỷ trọng tín dụng cấp cho doanh nghiệp có vốn nhà nước lại giảm từ 26,31% xuống còn 9,97%. Khu vực tư nhân luôn là một khu vực năng động, hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế. Do đó, đây là một cơ cấu cho vay hoàn toàn hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Lào về cả quy mô tín dụng và độ an toàn tín dụng. 3.2.3.3. Thực trạng phát triển về chất lượng và hiệu quả tín dụng Về tỷ lệ thu lãi, cùng với sự tăng trưởng chung của toàn hệ thống ngân hàng, tỷ lệ thu lãi trong giai đoạn 2000 – 2015 không ngừng tăng lên, ngoại trừ sự sụt giảm trong năm 2002, do những bất ổn thuộc về nội tại của hệ thống ngân hàng Lào. Đặc biệt, trong suốt giai đoạn từ 2008 – 2015, tỷ lệ thu lãi của toàn hệ thống ngân hàng Lào tương đối ổn định và được duy trì ở mức rất cao, trên 90%. Kết quả này cho thấy hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Lào trong thời gian qua được thực hiện khá hiệu quả. Vòng quay vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng Lào trong những năm qua có sự dao động lớn, giảm nhẹ vào năm 2007 trước khi tăng mạnh vào năm 2008, sau đó lại giảm 15 xuống và tăng trở lại từ năm 2010. Giai đoạn 2007-2008, tình trạng lạm phát xảy ra, vì vậy có nhiều khách hàng đến gia hạn nợ, do đó thời gian đồng vốn quay trở lại ngân hàng để thực hiện cho vay đối tượng khác đã kéo dài. Từ năm 2010 trở lại đây, tình hình trở lại ổn định nên vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng đã tăng trở lại. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Lào đều theo chiều hướng tích cực là giảm xuống. Trong suốt giai đoạn 2010 – 2014, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Lào được duy trì ổn định ở mức thấp, cho thấy hiệu quả của các NHTM trong công tác rà soát khách hàng và công tác thu nợ. Tuy nhiên, năm 2015, cả hai tỷ lệ này đều tăng lên so với xu hướng ổn định của giai đoạn trước, với tỷ lệ nợ quá hạn là 0,86% và tỷ lệ nợ xấu là 3%. 3.2.3.4. Sự phát triển dịch vụ tín dụng tại CHDCND Lào trong tương quan với một số quốc gia trong khu vực Đánh giá về dung lượng thị trường tài chính, CHDCND Lào đứng ở một vị trí rất khiêm tốn, thua xa nhiều quốc gia trong khu vực, đặc biệt là Malaysia, Thái Lan và Singapore. Trong thời gian qua, số lượng NHTM tại Lào không ngừng tăng lên song vẫn còn khiêm tốn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Trong khi các quốc gia trên đã hoàn tất việc áp dụng Basel II và chuẩn bị chuyển sang Basel III, thì việc áp dụng Basel II trong giám sát hoạt động ngân hàng tại Lào mới chỉ dừng lại ở việc định hướng. Tuy nhiên, những điểm sáng có thể kể đến là: (i) tốc độ tăng trưởng về số lượng NHTM tại Lào là khá cao so với trong khu vực; (ii) thị trường tín dụng Lào đang ngày càng thu hút được nhiều hơn các TCTD nước ngoài với nguồn vốn đầu tư lớn, công nghệ và bí quyết quản lý hiện đại; (iii) tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân ở mức cao so với khu vực; (iv) có cùng xu hướng về tỷ lệ nợ xấu với các quốc gia trong khu vực, ổn định ở mức an toàn từ năm 2010 trở lại đây. 3.3. Thực trạng chính sách Nhà nước về phát triển DVTD tại CHDCND Lào Hệ thống chính sách Nhà nước nhằm phát triển thị trường tài chính nói chung và phát triển DVTD nói riêng tại CHDCND Lào được ban hành bởi nhiều cơ quan, bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, NHNN Lào, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động và An sinh xã hội cùng các bộ phận khác có chức năng và nhiệm vụ liên quan. Về nội dung, chính sách phát triển DVTD được cấu thành bởi ba nhóm chính sách: Nhóm chính sách về phát triển chủ thể cung ứng DVTD (tác động đến các TCTD); Nhóm chính sách về phát triển chủ thể sử dụng DVTD (tác động đến tổ chức, cá nhân là khách hàng của NHTM); và nhóm chính sách về phát triển sản phẩm DVTD (phát triển về quy mô và chất lượng). 3.3.1. Thực trạng chính sách về phát triển chủ thể cung ứng DVTD 3.3.1.1. Chính sách do Quốc hội Lào ban hành Kể từ khi đất nước đổi mới đến nay, Quốc hội Lào đã thực hiện tốt vai trò xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật, tạo lập khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của mọi lĩnh vực trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tín dụng nói riêng. Một số văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực ngân hàng tài chính đã được Quốc hội xây dựng và ban hành trong thời gian qua là: Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài, tháng 04/1988; Luật Ngân hàng Nhà nước Lào số 5/95 NA, ngày 14/10/2005; Luật Ngân hàng thương mại số 03/NA, ngày 26/12/2006; Luật Thuế (phiên bản sửa đổi), số 05/NA, ngày 20/12/2011. Những văn bản pháp luật do Quốc hội ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và phát triển của hệ thống ngân hàng tại CHDCND Lào trong những năm sau đổi mới; Là cơ sở quan trọng để NHNN Lào thực hiện 16 tốt nhiệm vụ quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng; Thiết lập nên các nguyên tắc quản lý và giám sát các hoạt động ngân hàng thương mại tại Lào, nhằm khuyến khích việc thành lập các NHTM hiệu quả, ổn định, minh bạch, tài trợ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, góp phần quan trọng duy trì sự ổn định tài chính và phát triển kinh tế - xã hội. 3.3.1.2. Chính sách do Chính phủ Lào ban hành Trên cơ sở đường lối đổi mới năm 1986, Chính phủ Lào đã ban hành Nghị quyết số 11/CHDCND Lào về chuyển đổi hệ thống ngân hàng sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào ngày 12/03/1988, tạo ra những thay đổi đáng kể trong hệ thống ngân hàng Lào, mà thay đổi cơ bản nhất là chuyển hệ thống ngân hàng từ một cấp thành hai cấp, tách vai trò quản lý vĩ mô với vai trò kinh doanh tiền tệ. Năm 1988, Chính phủ ban hành Nghị định số 03/PM về việc quản lý các hoạt động kinh doanh của NHTM và các tổ chức tài chính, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho NHNN Lào thực hiện quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM và các TCTC trong nền kinh tế. Năm 1990, Chính phủ Lào tiếp tục ban hành Nghị định về xây dựng và hoạt động của NHTM và tổ chức tài chính, tạo dựng khuôn khổ pháp lý và điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và phát triển của hệ thống ngân hàng tại CHDCND Lào. Ngoài ra, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ Lào đã hai lần đưa ra chính sách đổi mới cơ cấu hệ thống ngân hàng, thực hiện sáp nhập các NHTM quốc doanh với nhau vào năm 1994 và năm 2003. Thời gian gần đây, Chính phủ Lào tiếp tục ban hành các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, đồng thời nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các TCTD. 3.3.1.3. Chính sách do Bộ Tài chính Lào ban hành Nhằm khuyến khích sự phát triển của các lĩnh vực trong nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính nói riêng, thời gian qua, Bộ Tài chính Lào đã ban hành nhiều chính sách, cụ thể là: Nghiên cứu cải thiện một số chương trong luật hải quan, luật thuế và các luật khác có liên quan để phù hợp với tình hình đổi mới kinh tế xã hội, thúc đẩy phát triển trong mỗi ngành; Nghiên cứu cải thiện các thủ tục trong hoạt động giao dịch cho đơn giản và thuận lợi hơn; Thực hiện theo Sắc lệch của Thủ tướng số 80/PM, ngày 28/02/2007, về các tổ chức và hoạt động của Bộ Tài chính, đưa ra định hướng của Bộ trưởng về sự quản lý tập trung theo chiều dọc của hải quan, thuế và ngân sách quốc tế; Hoàn thiện chính sách chi phí ngân sách; Đẩy mạnh thực hiện chính sách thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước. 3.3.1.4. Chính sách do NHNN Lào ban hành Thời gian qua, NHNN Lào đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó thực hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. Về cơ bản, NHNN Lào đã thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ một cách khôn ngoan để tăng cung tiền phù hợp với tốc độ tăng của nền kinh tế, góp phần ổn định tỷ lệ lạm phát và giá trị của đồng Kip. Tỷ giá hối đoái được điều hành thông qua chính sách tỷ giá thả nổi trên cơ sở giá tham chiếu của Nhà nước, góp phần đảm bảo giá trị đồng Kíp Lào. Dự trữ ngoại tệ được NHNN Lào duy trì ở mức đủ cho nhập khẩu trong thời gian trung bình là khoảng 5 tháng, đồng thời luôn có những điều chỉnh khi cần thiết nhằm đảm 17 bảo nguồn cung ngoại tệ cho nhu cầu của nền kinh tế. Về chính sách lãi suất, tính đến năm 2015, NHNN Lào tiếp tục duy trì mức lãi suất cơ bản là 5%; tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức 5% đối với Kíp Lào và 10% đối với ngoại tệ. NHNN Lào cũng thường xuyên tiến hành các hoạt động thị trường mở cũng như hoạt động cho vay đối với các NHTM trong hệ thống ngân hàng của Lào. Bên cạnh đó, NHNN Lào không ngừng thúc đẩy việc sử dụng đồng Kip qua các phương tiện khác nhau cũng như phát triển và cải thiện các quy tắc trong lĩnh vực ngân hàng tài chính. Ngoài ra, để quản lý và đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM, NHNN Lào đang tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc quản lý và giám sát hoạt động của các ngân hàng doanh nghiệp bằng cách sử dụng các nguyên tắc CAMELS và BASEL I, đồng thời đang nghiên cứu lại hệ thống quản lý NHTM để quản lý theo nguyên tắc BASEL II. 3.3.2. Thực trạng chính sách về phát triển chủ thể sử dụng DVTD 3.3.2.1. Chính sách do Quốc hội Lào ban hành Quốc hội Lào rất chú trọng đến việc hoàn thiện môi trường pháp lý đối với hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế, đồng thời ban hành nhiều văn bản Luật để bảo vệ quyền lợi cho nhóm chủ thể này. Những văn bản Luật này bao gồm: Luật doanh nghiệp, 11/NA, ngày 09/11/2005; Luật khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, số 11/NA, ngày 21/12/2011; Luật bảo đảm thực hiện hợp đồng, số 06/NA, ngày 20/05/2005; Luật về giải quyết xung đột kinh tế, số 02/NA, ngày 19/05/2005; Luật về cam kết trong và ngoài hợp đồng, số 01/NA, ngày 08/12/1998; Luật về đảm bảo người sử dụng, số 02/NA, ngày 30/06/2010; Luật hải quan (phiên bản sửa đổi), số 04/NA, ngày 20/12/2011. 3.3.2.2.Chính sách do Chính phủ Lào ban hành Trong thời gian qua, Chính phủ Lào đã tiến hành cải thiện môi trường pháp luật và hệ thống chính sách theo hướng thông thoáng và minh bạch hơn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cụ thể: (i) Cải thiện Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài và hệ thống chính sách liên quan; (ii) Minh bạch hóa hệ thống pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin cho quá trình hợp tác của các nhà đầu tư nước ngoài tại Lào; (iii) Ban hành hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế tư nhân; (iv) Nâng cao hiệu quả bộ phận kinh tế Nhà nước; (v) Cải thiện hệ thống quy định, chính sách theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt, Chính phủ Lào rất chú trọng hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME), thông qua các biện pháp: (i) Hoàn thiện Nghị định Số 42/PM ngày 21/12/2011, quy định chi tiết về Luật doanh nghiệp vừa và nhỏ Số 11/NA, ngày 21 Tháng 12 năm 2011; (ii) Thành lập quỹ cho vay đối với các SME và ký hợp đồng vay vốn với Ngân hàng Phát triển Lào với số vốn gần 14 tỷ kip cho vay đối với các SME; (iii) Thành lập mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn phát triển kinh doanh; (iv) Thiết lập các mô hình doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. 3.3.2.3.Chính sách do Bộ Tài chính Lào ban hành Trong thời gian qua, Bộ Tài chính Lào đã thực hiện tốt vai trò định hướng phát triển cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế; kiểm tra, giám sát gián tiếp đối với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thông qua công tác thu thuế, phí; phối hợp với các bộ ban ngành khác thực hiện tốt công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. 18 Trong giai đoạn 2011 – 2015, Bộ Tài chính Lào đã tăng cường nghiên cứu để đề xuất cải thiện các chính sách về đầu tư trong nước và nước ngoài, pháp luật hải quan và thuế. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính Lào cũng ban hành các chính sách đầu tư kinh phí nhằm phát triển lĩnh vực nông nghiệp và sản xuất hàng hóa, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. 3.3.2.4.Chính sách do Bộ Công Thương Lào ban hành Vai trò của Bộ Công Thương Lào trong thời gian qua được thực hiện nổi bật trên các khía cạnh: (i) Ban hành các văn bản pháp luật nhằm thực thi các Nghị được và các Sắc lệnh được Chính phủ ban hành, trong đó có các văn bản theo hướng cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ; (ii) Quỹ cho vay phát triển đối với các SME đã được Bộ Công Thương thiết lập vào cuối năm 2010 và bắt đầu cấp vốn cho 49 đơn vị vào đầu năm 2012, với mức lãi suất tín dụng là 9 và 10%; (iii) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch quy hoạch ngành và lĩnh vực; (iv) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nước phát triển. Nhờ những chính sách hỗ trợ đối với các SME của Chính phủ và việc thực thi có hiệu quả của Bộ Công Thương trong thời gian qua, đối tượng khách hàng vay vốn tín dụng ngày càng được mở rộng và gia tăng nhanh về số lượng. 3.3.2.5. Chính sách do Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào ban hành Trong thời gian qua, Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào đã chỉ đạo có hiệu quả công tác đào tạo phát triển lực lượng lao động, giải quyết việc làm và đảm bảo phúc lợi xã hội cho người lao động. Một số kết quả đạt được là: (i) Thông qua các khóa đào tạo nghề và phát triển kỹ năng, số lượng lao động có tay nghề và chuyên môn trên thị trường không ngừng tăng lên qua các năm; (ii) Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động được giải quyết hiệu quả với việc cho phép thành lập nhiều doanh nghiệp dịch vụ việc làm; (iii) Hệ thống pháp lý trong lĩnh vực lao động được hoàn thiện; (iv) Phúc lợi xã hội được đảm bảo. 3.3.2.6. Chính sách do Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài trong thời gian vừa qua như: Cải thiện pháp luật khuyến khích đầu tư, số 02/NA, ngày 08 tháng 07 năm 2009; Hoàn thiện Cơ chế phê duyệt đầu tư thông qua một cửa, phân chia quyền và nghĩa vụ trong việc phê duyệt và quản lý đầu tư nước ngoài; Tổ chức hội nghị đầu tư cả trong và ngoài nước mỗi năm một lần để thu thập các tình huống khó khăn và tìm giải pháp. Thông qua thu hút đầu tư đã góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, đóng góp cho phát triển kinh tế đất nước. 3.3.3. Thực trạng chính sách về phát triển sản phẩm DVTD Trong thời gian qua, các cơ quan quản lý Nhà nước của CHDCND Lào đã ban hành một số văn bản nhằm phát triển các sản phẩm DVTD thông qua việc khuyến khích các TCTD tạo lập và phát triển các loại hình DVTD mới, đồng thời tạo dựng khuôn khổ pháp lý minh bạch, rõ ràng cho việc kinh doanh các loại hình DVTD mới này. Các văn bản này bao gồm: Nghị định thuê tín dụng, số 11/PM, ngày 18/02/1999; Quyết định về việc cho vay bằng ngoại tệ của các ngân hàng doanh nghiệp, số 792/BOL, Thủ đô Viêng Chăn, ngày 11/09/2013; Sắc lệnh quản lý lưu thông ngoại tệ và tài sản có giá trị; Sắc lệnh cho thuê tín dụng; Sắc lệnh cầm cố... Bên cạnh đó, NHNN Lào cũng ban hành nhiều chính sách và quy 19 định cho phép các NHTM xét duyệt cho vay với chi phí thấp và phát triển mạnh các sản phẩm cho vay. Với những quy định thuận lợi đó, các NHTM cũng đã đẩy mạnh cung cấp DVTD cho nhiều đối tượng khách hàng và hướng đến các dự án có hiệu quả thông qua việc cải thiện các quy định, cơ chế và thủ tục cho vay trong khi vẫn đẩy mạnh hoạt động kiểm soát tín dụng để đảm bảo chất lượng cho vay và kiểm soát nợ xấu ở mức dưới 3%. 3.4. Đánh giá thực trạng chính sách nhà nước về phát triển DVTD tại nước CHDCND Lào 3.4.1. Kết quả trong chính sách Nhà nước về phát triển DVTD tại CHDCND Lào Thứ nhất, Chính sách phát triển DVTD đã thực sự tác động, thúc đẩy sự phát triển các tổ chức tín dụng ở CHDCND Lào cả về số lượng và chất lượng. Thứ hai, hệ thống chính sách phát triển DVTD đã tác động một cách toàn diện và thu được nhiều kết quả tích cực trên tất cả các mặt: chủ thể cung ứng DVTD, chủ thể sử dụng DVTD, các sản phẩm DVTD, là cơ sở đảm bảo sự phát triển bền vững của lĩnh vực tín dụng trong nền kinh tế trong những năm tới. Thứ ba, Chính sách Nhà nước về phát triển DVTD đã hướng vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp hơn, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Thứ tư, Chính sách phát triển DVTD đã góp phần phát triển khu vực kinh tế tư nhân, tạo điều kiện khai thác các tiềm năng thế mạnh của khu vực kinh tế này trong phát triển đất nước. Thứ năm, hệ thống chính sách phát triển DVTD trong thời gian qua đã đạt được các mục tiêu đề ra là ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Thứ sáu, việc quản lý và điều hành thị trường tài chính nói chung và DVTD nói riêng hiện nay được các cơ quan quản lý Nhà nước nước CHDCND Lào thực hiện mang tính linh hoạt theo hướng mở rộng tín dụng đi đôi với an toàn, chất lượng tín dụng, đảm bảo cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng như đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô khác. Thứ bảy, thị trường tài chính – tiền tệ nói chung và tín dụng nói riêng được điều hành theo hướng linh hoạt hơn, phù hợp với diễn biến thị trường và bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước. Thứ tám, hệ thống công cụ của chính sách tiền tệ được sử dụng hiệu quả và linh hoạt hơn. 3.4.2. Hạn chế trong chính sách Nhà nước về phát triển DVTD tại CHDCND Lào Thứ nhất, tính hiệu lực của chính sách phát triển DVTD chưa cao, mức độ tuân thủ của các TCTD đối với các quy định của pháp luật hiện nay còn thấp. Thứ hai, hiệu quả của chính sách phát triển DVTD chưa thực sự cao, thể hiện trên thực tế là năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM và các TCTD của Lào hiện nay còn thấp. Thứ ba, mức độ phù hợp của chính sách phát triển DVTD còn thấp, nội dung các chính sách phát triển DVTD còn chồng chéo, chưa sát hợp với mức độ phát triển của từng loại hình tổ chức cung cấp DVTD. Thứ tư, vẫn chưa xác lập được sự công bằng giữa các TCTD, giữa các đối tượng vay vốn trong chính sách phát triển DVTD. Thứ năm, mức độ bền vững trong chính sách phát triển DVTD còn chưa cao, thể hiện qua tính minh bạch và ổn định của pháp luật còn hạn chế; Nội dung chính sách đôi khi 20 chồng chéo; Việc thúc đẩy mối quan hệ giữa các TCTD, và giữa TCTD với doanh nghiệp chưa được chú trọng quan tâm; Lợi ích của các TCTD, khách hàng và lợi ích chung của nền kinh tế - xã hội chưa đảm bảo hài hòa. Thứ sáu, tính kịp thời trong việc ban hành hệ thống chính sách phát triển DVTD chưa được đảm bảo, ban hành Luật nhưng chậm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, dẫn đến khó khăn cho việc áp dụng luật của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 3.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan Các nguyên nhân chủ quan bao gồm: (i) Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước còn cồng kềnh, kém hiệu quả; (ii) Sự phối kết hợp giữa các cơ quan ban hành và thực thi chính sách còn chưa chặt chẽ, thiếu hiệu quả; (iii) Quy trình hoạch định, ban hành và thực thi chính sách còn chưa khoa học, hoàn thiện; (iv) Nội dung chính sách chưa tác động toàn diện trên cả hai mặt cung và cầu tín dụng, chú trọng đến cả yếu tố số lượng và chất lượng; (v) Công cụ chính sách thiếu hoàn thiện: Không đầy đủ, đơn giản, đơn điệu, hiệu quả thấp; (vi) Hệ thống thông tin quản lý chưa hoàn thiện; (vii) Đội ngũ cán bộ trong hoạch định và thực thi chính sách vừa thiếu, vừa yếu; (vii) Công tác giám sát tài chính chưa tốt; (viii) Các cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò kết nối giữa các TCTD với các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là các DNNVV. 3.4.3.2. Nguyên nhân khách quan Các nguyên nhân khách quan bao gồm: (i) Sự tăng trưởng mạnh mẽ của các doanh nghiệp vay vốn song năng lực cạnh tranh còn hạn chế; (ii) Các TCTD chưa chủ động hợp tác với nhau cũng như với các tổ chức kinh tế khác nhằm nâng cao sức cạnh tranh; (iii) Mối quan hệ giữa các TCTD và các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa được chú trọng quan tâm; (iv) Môi trường kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước có những biến động lớn đồng thời với những thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại. CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG Ở CHDCND LÀO 4.1. Định hướng và quan điểm hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào 4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội của nước CHDCND Lào 4.1.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND Lào đến năm 2020 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 đã đề ra những định hướng phát triển kinh tế - xã hội nước CHDCND Lào trong giai đoạn 2016 – 2020 với các mục tiêu cụ thể về tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cân đối đầu tư, lao động, xóa đói giảm nghèo. Về cơ bản, CHDCND Lào hướng đến sự đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo tiền đề cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 4.1.1.2. Xu hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế của CHDCND Lào Trong những năm qua, CHDCND Lào đã rất tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động đẩy mạnh hợp tác với các nước bạn bè và các đối tác chiến lược. Một số dấu mốc 21 quan trọng cần phải kể đến là: gia nhập ASEAN năm 1997; gia nhập WTO năm 2013 và gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào ngày 31/12/2015. Việc tham gia AEC hứa hẹn mở ra nhiều cơ hội song hành với nhiều thách thức cho CHDCND Lào – quốc gia giữ cương vị Chủ tịch ASEAN năm 2016. Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại và nhanh chóng hội nhập với AEC, CHDCND Lào đang đẩy mạnh thực hiện chủ trương “Thu hẹp khoảng cách và phát triển theo hướng hội nhập ASEAN", tập trung vào 4 khía cạnh: (i) nâng cao sự hiểu biết về liên kết kinh tế khu vực và quốc tế; (ii) tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân; (iii) nghiên cứu về sản xuất thương mại, bao gồm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ; (iv) cải thiện các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. 4.1.2. Định hướng phát triển DVTD ở CHDCND Lào Các định hướng phát triển DVTD ở CHDCND Lào trong thời gian tới bao gồm: (i) Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cung ứng cho khách hàng; (ii) Áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại trong thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng; (iii) Từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy và phương thức điều hành tín dụng theo hướng nâng cao năng lực, phẩm chất của cán bộ tín dụng; (iv) Xây dựng cơ cấu tín dụng hợp lý, gắn với mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế; (v) Đơn giản hoá thủ tục cho vay tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn; (vi) Nâng cao chất lượng và an toàn tín dụng thông qua việc tăng khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng và giảm tỷ lệ nợ quá hạn theo tiêu chuẩn quốc tế; (vii) Xây dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng trong từng thời kỳ bảo đảm tính khả thi. 4.1.3. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào 4.1.3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào Các quan điểm hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào trong thời gian tới là: (i) Hệ thống chính sách phát triển DVTD trước hết phải bảo đảm tích tụ, tập trung phân phối vốn có hiệu quả trong toàn bộ nền kinh tế; (ii) Hệ thống chính sách phát triển DVTD phải đảm bảo tính an toàn, bao gồm hạn chế rủi ro cá thể của từng tổ chức tín dụng và hạn chế rủi ro tổng thể của nền kinh tế; (iii) Hệ thống chính sách phát triển tín dụng phải chú trọng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi về mọi mặt cho sự phát triển của lĩnh vực này. 4.1.3.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào Phương hướng hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào trong thời gian tới cụ thể là: (i) Bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý đối với lĩnh vực tài chính – tiền tệ nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng; (ii) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường tài chính của khu vực và quốc tế; (iii) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính; (iv) Thực hiện hiện đại hóa nền tài chính quốc gia với trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; (v) Hoàn thiện phương thức điều hành chính sách tài chính; (vi) Nâng cao hiệu quả giám sát của Nhà nước đối với thị trường tài chính và dịch vụ tài chín; (vii) Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý tài chính, đảm bảo sự điều hành thống nhất và quản lý chặt chẽ nền tài chính quốc gia. 22 4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào 4.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước Giải pháp cụ thể để hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước của CHDCND Lào trong thời gian tới là: (i) Thực hiện kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu quả, bao gồm cả Quốc hội, Chính phủ, hệ thống các cơ quan tư pháp; (ii) Đổi mới nhận thức về vai trò, chức năng của Nhà nước trong điều hành nền kinh tế. 4.2.2. Quy định rõ vai trò, trách nhiệm quản lý trong lĩnh vực tín dụng của các cơ quan quản lý Nhà nước và tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan này Cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý DVTD của mỗi cơ quan bộ ngành để tránh tình trạng làm việc chồng chéo, dẫm chân lên nhau, đồng thời thúc đẩy cơ chế làm việc theo một chiều. Bên cạnh đó, cần xây dựng một cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN của Lào trong quản lý lĩnh vực tín dụng, tập trung vào hai khía cạnh: trao đổi, chia sẻ thông tin và tăng cường phối hợp trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. 4.2.3. Hoàn thiện quy trình hoạch định, ban hành và thực thi chính sách Quy trình hoạch định chính sách cần được hoàn thiện theo hướng làm rõ các đề xuất chính sách, dự báo sơ bộ tác động kinh tế - xã hội, xác định lộ trình ban hành, cơ quan soạn thảo và các điều kiện bảo đảm... nhằm làm cho hoạt động xây dựng pháp luật sát hơn với yêu cầu của thực tiễn. Đặc biệt, cần có sự tham gia của người dân, các chuyên gia và đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ chính sách ngay từ khâu hoạch định để đảm bảo tính thực tế và khả thi của chính sách. Sau một thời gian thực hiện, hệ thống chính sách cần phải được phân tích để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện. Ngoài ra, thời gian văn bản chính sách được thông qua cho đến khi có hiệu lực cần phải có một độ trễ hợp lý để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hiểu, nắm bắt và thực hiện đúng theo chính sách. Bên cạnh đó, việc thực thi chính sách cần đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng và kịp thời. 4.2.4. Hoàn thiện nội dung chính sách phát triển DVTD Trong thời gian tới, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển DVTD theo hướng: (i) đa dạng hóa các định chế tài chính và các sản phẩm DVTD phù hợp với cơ chế thị trường và tiến trình luật hóa các quan hệ tín dụng; (ii) tăng cường năng lực tài chính, nâng cho hiệu quả quản lý điều hành và phòng chống rủi ro cho các tổ chức tín dụng; (iii) tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn của mọi đối tượng khách hàng cá nhân và tổ chức. 4.2.5. Hoàn thiện hệ thống công cụ thực hiện chính sách phát triển DVTD Về công cụ hạn mức tín dụng, NHNN Lào cần phải định kỳ theo dõi tổng dư nợ của các NHTM, từ đó có những biện pháp can thiệp hợp lý, kịp thời. Về công cụ lãi suất, NHNN Lào cần xác định được mức lãi suất cơ bản hợp lý, điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn và diễn biến thị trường. Về công cụ dự trữ bắt buộc, NHNN Lào cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc thích hợp để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng. Về công cụ tái chiết khấu, tái cấp vốn, NHNN Lào cần: Xây dựng đầy đủ quy định, mở rộng đối tượng cho vay, có cơ chế phù hợp để quản lý, phát triển thị trường nội tệ liên ngân hàng để có cơ sở định ra mức lãi suất cho vay tái chiết khấu hợp lý. Về công cụ nghiệp vụ thị trường mở, NHNN Lào cần phải: Hoàn thiện các văn bản pháp lý; Cải tiến quy trình nghiệp vụ; Hoàn thiện cơ chế thu thập thông tin; Phát triển đồng bộ các thị trường khác... Về công cụ tỷ giá hối đoái, NHNN cần đặt mục tiêu ổn định giá trị của đồng Kip, giảm tình trạng đô la hoá, gia tăng dự trữ ngoại hối và tiến tới cán cân thanh toán ổn định. 23 4.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý Nhà nước Lào nên xây dựng Trung tâm tín dụng quốc gia là nơi lưu trữ dữ liệu quốc gia trên nền tảng công nghệ hiện đại. Các cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, sàng lọc, cập nhật thông tin về hoạt động tài chính của doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt động của toàn nền kinh tế. 4.2.7. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước Để xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng yêu cầu hội nhập, Nhà nước Lào cần: (i) Hoàn thiện chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu của thời kỳ CNH- HĐH đất nước và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế; (ii) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ; (iii) Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm sự đồng bộ, kế thừa và phát triển; (iv) Cải thiện môi trường làm việc để tạo động lực cống hiến, phấn đấu vươn lên của cán bộ; (v) Tiến tới cải cách chế độ tiền lương; (vi) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ về hiệu quả công việc, về tư tưởng, lập trường. 4.2.8. Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng Để tăng cường chất lượng công tác thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng và các TCTD khác, NHNN Lào cần: (i) Đảm bảo các yếu tố tiên quyết cho công tác thanh tra và giám sát hệ thống ngân hàng; (ii) Đổi mới phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng; (iii) Nâng cao trình độ và khả năng của hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng; (iv) Tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ công tác thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng. 4.2.9. Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tín dụng của NHNN Lào Về cơ chế tín dụng, NHNN Lào cần tiếp tục rà soát lại toàn bộ quy định hiện hành về chế độ và thể lệ tín dụng. Về cơ chế huy động vốn, NHNN Lào cần đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền bằng việc phát triển phương thức bảo hiểm tiền gửi của cơ quan Bảo hiểm tiền gửi đã được thành lập; Ràng buộc trách nhiệm của TCTD trong việc chi trả tiền gửi, trách nhiệm của khách hàng trong việc bảo quản lưu giữ các chứng chỉ, thẻ tiền gửi. 4.2.10. Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong vấn đề kết nối giữa các TCTD với các doanh nghiệp trong nền kinh tế Để tăng cường mối quan hệ giữa các TCTD với các doanh nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là các DNNVV, Nhà nước Lào cần thực hiện những biện pháp sau: (i) Phát triển thị trường tín dụng dành cho DNNVV; (iii) Hỗ trợ việc xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng của các TCTD để lượng hóa rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNNVV; (iv) Xây dựng và phát triển các chương trình đào tạo về quản lý rủi ro trong cho vay đối với DNNVV cho đội ngũ cán bộ về quản trị rủi ro tại các TCTD; (v) Nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV; (vi) Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các DNNVV. 4.3. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách Nhà nước về phát triển DVTD ở CHDCND Lào 4.3.1. Kiến nghị đối với các TCTD Để tăng trưởng và phát triển, các TCTD cần phải: (i) Đẩy mạnh việc huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn; (ii) Đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng; (iii) Mở rộng tín dụng, mặt khác quản lý chặt chẽ cơ cấu tín dụng và độ an toàn tín dụng; (iv) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công nhân viên; (v) Đẩy mạnh mối quan hệ với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV, trong nền kinh tế; (vi) Đẩy mạnh liên kết giữa các TCTD để tăng sức cạnh tranh hoặc kết hợp với các đối tác khác trong nền kinh tế nhằm đa dạng hóa sản phẩm DVTD. 24 4.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp và cá nhân Các doanh nghiệp cần phải luôn nỗ lực để nâng cao cạnh tranh, chủ động xây dựng các dự án đầu tư khả thi, có giá trị sinh lời cao, đảm bảo uy tín với ngân hàng. Đặc biệt, các DNNVV cần: Nâng cao chất lượng thông tin tài chính; Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý; Xây dựng được những dự án và phương án sản xuất – kinh doanh khả thi, hiệu quả; Thực hiện cơ cấu lại tổ chức; Ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại vào sản xuất - kinh doanh; Đẩy mạnh liên kết với các doanh nghiệp khác nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. Để vay vốn tín dụng ngân hàng, các cá nhân cần chú ý đảm bảo những yêu cầu sau: Có đầy đủ năng lực pháp lý; Có mục đích vay vốn hợp pháp và phù hợp với chính sách của ngân hàng; Có phương án sử dụng vốn hiệu quả; Chứng minh được năng lực tài chính cá nhân và khả năng hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn; Không có điểm đen trong lịch sử tín dụng; Không có nợ quá hạn từ nhóm 2 trở lên tại các ngân hàng. KẾT LUẬN Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về DVTD và phát triển DVTD, làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, chính sách phát triển DVTD trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, Luận án cũng đã tổng kết bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách nhằm phát triển DVTD ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới, từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm cho Lào. Có thể thấy DVTD tại Lào đã có sự phát triển nhanh chóng trong những năm qua với sự gia tăng của các TCTD, sự gia tăng sản phẩm tín dụng và sự chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng hợp lý. Tuy nhiên, đánh giá về hệ thống chính sách phát triển tín dụng vẫn cho thấy bên cạnh những thành tựu vẫn còn tồn tại những hạn chế về tính hiệu lực của chính sách; mức độ phù hợp của chính sách; tính công bằng giữa các thành phần kinh tế; mức độ bền vững trong chính sách phát triển DVTD; tính rõ ràng, minh bạch và ổn định của chính sách cho cả đối tượng cung cấp dịch vụ tín dụng lẫn các đối tượng hưởng thụ; tính kịp thời trong ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện. Để hoàn thiện chính sách phát triển tín dụng cần có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan chức năng, từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. và hệ thống giải pháp trên nhiều góc độ: Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước; Quy định rõ vai trò, trách nhiệm quản lý trong lĩnh vực tín dụng của các cơ quan quản lý Nhà nước và tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan; Hoàn thiện quy trình hoạch định, ban hành và thực thi chính sách; Hoàn thiện nội dung chính sách phát triển dịch vụ tín dụng; Hoàn thiện hệ thống công cụ thực hiện chính sách phát triển dịch vụ tín dụng; Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý; Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước; Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát hệ thống ngân hàng; Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Lào; Tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong vấn đề kết nối giữa các TCTD với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Thêm vào đó, bên cạnh những nỗ lực từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước, bản thân các TCTD và các doanh nghiệp, tổ chức vay vốn tín dụng trong nền kinh tế cũng cần chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh thiết lập mối quan hệ giữa các TCTD với doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như giữa các TCTD và giữa TCTD với các tổ chức kinh tế khác nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng và khai thác được nhiều cơ hội kinh doanh mới. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Vongsay Soukthavone, Trần Đăng Khâm (2014), "Kinh nghiệm quốc tế về hệ thống chính sách của Nhà nước nhằm khơi thông nguồn vốn tín dụng". Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia “Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (Tập II), NXB ĐHKTQD, Hà Nội tháng 12/2014. 2. Vongsay Soukthavone, Trần Đăng Khâm (2015), "Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện chính sách của Nhà nước về phát triển dịch vụ tín dụng ở CHDCND Lào".Tạp chí Ngân hàng số 12 tháng 6 năm 2015. 3. Vongsay Soukthavone (2015), "Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ tín dụng ở nước CHDCND Lào" . Tạp chí Kinh tế Dự báo số 21, tháng 11/2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchinh_sach_nha_nuoc_ve_phat_trien_dich_vu_tin_dung_o_chdcnd_lao_den_nam_2020_tt_3509.pdf