Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

Quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho nông sản Hiện nay, một số thương hiệu nông sản của Lục Ngạn như vải thiều Lục Ngạn, nếp cái hoa vàng Phì Điền rất có uy tín và được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Những điển hình này cần được nhân rộng. Muốn làm được như vậy cần phải có sự quảng bá, tuyên truyền giới thiệu các mặt hàng nông sản trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nông sản có thương hiệu, những sản phẩm này phải được phân phối rộng rãi ở các hệ thống chợ, siêu thị và được bán với chính sách giá cả hợp lý. Bao bì sản phẩm ngoài việc cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm về nguồn gốc xuất xứ thì mẫu mã bao bì đẹp, thu hút cũng tạo được sự yêu thích và tin tưởng của người tiêu dùng.

pdf27 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao. - Hiệu quả xã hội thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp. * Hiệu quả về môi trường: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xin đề cập đến một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến môi trường đất hiện tại như: - Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất: thông qua mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó đến môi trường đất. Nếu phân bón và thuốc BVTV sử dụng đúng khuyến cáo thì xếp hiệu quả ở mức cao; nếu sử dụng đúng phân khoáng và thuốc BVTV nhưng thiếu phân hữu cơ nhưng có cây họ đậu trong hệ thống cây trồng thì xếp mức trung bình (duy trì độ phì); không sử dụng đúng phân bón và 7thuốc BVTV xếp ở mức thấp (mức độ duy trì và cải thiện độ phí có xu hướng giảm). - Mức độ che phủ đất: thể hiện qua % thời gian che phủ trong năm, tính theo thời gian sinh trưởng của một loại cây trồng từ gieo cấy đến thu hoạch, xác định được số tháng đất được cây che phủ trong 1 năm, sau đó tính ra tỷ lệ %; Các chỉ tiêu đánh giá được phân chia thành 3 cấp: cao (H), trung bình (M) và thấp (L) thể hiện tại bảng 2.3. - Năng suất sinh học hoặc sinh khối (tấn/ha/năm). Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất Chỉ tiêu Cao (H) Trung bình (M) Thấp (L) - 1. Năng suất sinh học (tấn/ha/năm) >20 10 - 20 <10 - 2. % thời gian che phủ trong năm 80-100 50-80 <50 - 3. Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất Có xu hướng tăng Duy trì Có xu hướng giảm Tổng hợp xếp loại hiệu quả môi trường cho các kiểu sử dụng đất như sau: - Hiệu quả môi trường cao (H): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu ở mức thấp và có ≥ 2 chỉ tiêu đạt mức cao. - Hiệu quả môi trường trung bình (M): kiểu sử dụng đất không có chỉ tiêu nào ở mức thấp và có ≤ 1 chỉ tiêu đạt mức cao. - Hiệu quả môi trường thấp (L): kiểu sử dụng đất có ít nhất 1 trong số các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xếp vào mức thấp. 2.3.5. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất theo FAO Sử dụng phương pháp hai bước để đánh giá đất. Bước thứ nhất tiến hành điều tra cơ bản, sau đó phân hạng thích hợp tự nhiên. Bước thứ hai phân tích kinh tế, xã hội và ảnh hưởng đến môi trường của LUT, sau đó đề xuất sử dụng đất nông nghiệp. 2.3.6. Phương pháp phân tích đất Các phương pháp phân tích đất được sử dụng là các phương pháp được quy định trong QCVN 03/2008 BTNMT, theo tiêu chuẩn ngành và theo hướng dẫn của hội Khoa học đất Việt Nam (Cẩm nang sử dụng đất quyển 7 - Phương pháp phân tích đất). 2.3.7. Phương pháp điều tra bổ sung và chỉnh lý bản đồ đất Trên cơ sở bản đồ đất tỉnh Bắc Giang tỷ lệ 1/50.000 được Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng, tách riêng phần huyện Lục Ngạn. Kế thừa kết quả phân tích 150 phẫu diện đất của huyện Lục Ngạn của viện Thổ nhưỡng Nông hóa, đào bổ sung 9 phẫu diện theo các loại đất chính để phúc tra lại bản đồ đất và tính chất các loại đất chính của huyện Lục Ngạn. Phương pháp chọn điểm đào phẫu diện theo Cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 1 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009). 2.3.8. Phương pháp xây dựng bản đồ Các bản đồ này được xây dựng dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống thông tin địa lý (GIS) kết hợp các phần mềm chuyên dụng như Microstation để số hoá, ArcGIS để chồng xếp các bản đồ chuyên đề, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai; xây dựng bản đồ phân hạng thích hợp đất đai tổng hợp và phần mềm Mapinfo để biên tập bản đồ. 2.3.9. Phương pháp đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Trong điều kiện cụ thể của huyện Lục Ngạn, là huyện miền núi với trình độ sử dụng đất so với mặt bằng chung của vùng TDMNPB ở mức trung bình, chúng tôi lựa chọn bộ chỉ tiêu để phân tích, đánh giá tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp đối với từng kiểu sử dụng đất thể hiện trên cơ sở 5 tiêu chí sử dụng đất bền vững của Smyth và Dumanski (1993), bao 8gồm: Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất; Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước; Khả thi về mặt kinh tế; Được xã hội chấp nhận. Các tiêu chí này được định lượng bằng các chỉ tiêu phân cấp trong bảng 2.4. Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của LUT STT Tiêu chí Chỉ tiêu Nội dung Phân cấp 1 Duy trì và nâng cao các hoạtđộng sản xuất Năng suất của các cây trồng trong LUT Có xu hướng tăng Cao (H) Ổn định TB(M) Có xu hướng giảm Thấp (L) 2 Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất (an toàn) Giá sản phẩm Có xu hướng tăng Cao (H) Ổn định TB(M) Không ổn định Thấp (L) Khả năng tiêu thụ sản phẩm Dễ tiêu thụ Cao (H) Bình thường TB(M) Khó tiêu thụ Thấp (L) 3 Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước Hiệu quả môi trường của LUT Cao Cao (H) Trung bình TB(M) Thấp Thấp (L) 4 Khả thi về mặt kinh tế Hiệu quả kinh tế của LUT Cao Cao (H) Trung bình TB(M) Thấp Thấp (L) 5 Được xã hội chấp nhận Hiệu quả xã hội của LUT Cao Cao (H) Trung bình TB(M) Thấp Thấp (L) Với tiêu chí duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất của LUT được chúng tôi đánh giá thông qua diễn biến năng suất của các cây trồng chủ lực (cây trồng chính tham gia vào sự ổn định an ninh lương thực và cây trồng hàng hóa) giai đoạn 2010 - 2013. Tiêu chí giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất được đánh giá thông qua 2 chỉ tiêu là mức độ ổn định giá cả của nông sản chính của LUT và khả năng tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn 2010 đến 2013. Mức độ tiêu thụ sản phẩm được tổng hợp từ kết quả điều tra nông hộ và được xác định khi có ≥ 60% số người được phỏng vấn nhận định cùng ý kiến. Tiêu chí Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước được xác định theo hiệu quả môi trường của các LUT Tiêu chí Khả thi về mặt kinh tế được đánh giá theo hiệu quả kinh tế của các LUT. Tiêu chí được xã hội chấp nhận được đánh giá theo hiệu quả xã hội của các LUT. Tổng hợp đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất như sau: - Có tính bền vững cao (H): Không có tiêu chí nào ở mức thấp, ≥ 3 tiêu chí mức cao; - Có tính bền vững trung bình (M): Không có tiêu chí mức thấp và ≤ 2 tiêu chí mức cao; hoặc ≤1 chỉ tiêu ở mức thấp và ≥ 1 chỉ tiêu mức cao. - Có tính bền vững thấp (L): có ≥ 2 tiêu chí ở mức thấp. 2.3.10. Các phương pháp khác - Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, các nông dân sản xuất giỏi trong huyện về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp. - Phương pháp xây dựng mô hình Theo dõi các mô hình trong 3 năm 2011, 2012, 2013 gồm mô hình trồng cây ăn quả 9(cây vải thiều) có che phủ với diện tích 0,5ha (xã Tân Mộc), mô hình rừng sản xuất với diện tích 0,5ha (xã Hộ Đáp), mô hình lúa - màu với diện tích 0,15ha (xã Phì Điền), mô hình chuyên lúa với diện tích 0,1ha (xã Biển Động) về quá trình sản xuất, mức bón phân, công lao động, năng suất, giá bán, xác định hiệu quả của các mô hình thực nghiệm. - Phương pháp dự báo: Các đề xuất được dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài và những dự báo về nhu cầu của xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.1.1. Điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý: Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục đường Quốc lộ 31, nằm trong vĩ tuyến 21015’N và 21015’N, kinh tuyến 1080 30’E và 1080 45’E, cách thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông Bắc. + Địa hình: Theo dạng địa hình, huyện Lục Ngạn có thể chia thành 2 tiểu vùng. TV 1 bao gồm 12 xã có địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc khá lớn (vùng núi có độ dốc >250), độ cao trung bình từ 150-200m so với mực nước biển. TV 2 bao gồm 17 xã và 1 thị trấn, địa hình có độ chia cắt trung bình, lượn sóng, độ dốc trung bình từ 8 - 150, hướng dốc không ổn định, độ cao trung bình từ 80-120m so với mực nước biển. + Khí hậu: Huyện Lục ngạn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình năm là 230C, lượng mưa 1.328 mm/năm, số giờ nắng bình quân năm 1.567,7 giờ, độ ẩm không khí trung bình là 81%. + Thủy văn: Nguồn nước mặt có sông Lục Nam, hồ Cấm Sơn với diện tích 2.600ha, hồ Khuôn Thần diện tích 140ha và hàng chục hồ chứa khác. Tuy nhiên, khả năng khai thác nước phục vụ tưới trong sản xuất nông nghiệp còn thấp. 3.1.2. Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 101.850,41ha, trong đó: đất nông nghiệp chiếm 66,04%; đất phi nông nghiệp chiếm 26,32%; đất chưa sử dụng chiếm 7,64%. Đất của huyện thuộc các loại đất: Đất phù sa không được bồi chua, đất phù sa glây, đất phù sa ngòi suối, đất xám và bạc màu, đất đỏ vàng trên đá sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước, đất mùn đỏ vàng trên núi, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá. Đất có diện tích lớn nhất là đất đỏ vàng trên đá sét, chiếm 52% tổng diện tích. 3.1.3. Tài nguyên rừng Huyện Lục ngạn có 28.260,26 ha diện tích đất rừng sản xuất và 10.054,18 ha đất rừng phòng hộ là 10.054,18ha. Những năm gần đây, diện tích rừng trồng đã được chú trọng đầu tư phát triển và có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, tạo giá trị sản xuất, bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế từ sản xuất rừng chưa cao. 3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội Giai đoạn 2000 - 2011, giá trị sản xuất (GTSX) của các ngành tăng bình quân 16,29%, trong đó, ngành nông, lâm, thủy sản tăng 14,41%. Năm 2013, tốc độ tăng trưởng GTSX của huyện là 13,88%, giảm so với giai đoạn trước (ngành nông, lâm, thủy sản chỉ tăng 8,89%). Trong cơ cấu kinh tế của huyện năm 2013 nhóm ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 43,3%, công nghiệp xây dựng chiếm 24,6% và thương mại dịch vụ chiếm 32,1%. Như vậy có thể nhận thấy, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu 10 trong nền kinh tế của Lục Ngạn. Cơ sở hạ tầng của huyện đã được chú trọng đầu tư, nâng cấp nhưng còn nghèo nàn, nhất là đối với các xã vùng cao thuộc tiểu vùng 1. 3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.2.1. Biến động diện tích đất nông nghiệp 2000 - 2013 Tới năm 2013 diện tích rừng sản xuất của Lục Ngạn đã là 28.260,26 ha tăng trên 4 lần so với năm 2000. Đất trồng cây lâu năm (chủ yếu là cây ăn quả) cũng tăng 1,6 lần, đặc biệt diện tích trồng vải năm 2013 tăng gấp 3 lần năm 2000. Trong giai đoạn này, đất chưa sử dụng được đưa vào sản xuất trồng rừng hoặc cây ăn quả. Diện tích đất lúa và đất cây hàng năm khác giảm 244,9ha, chủ yếu chuyển sang đất phi nông nghiệp và trồng cây ăn quả do hạn chế về nguồn nước tưới. 3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn a. Hiệu quả kinh tế - Trên cùng kiểu sử dụng đất (kể cả đối tượng cây hàng năm hay lâu năm) các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính trên 1 đơn vị hecta, trên đồng vốn chi phí sản xuất hay trên công lao động ở tiểu vùng đồi, gò bình quân vẫn cao hơn so với tiểu vùng núi thấp. Bảng 3.1. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 STT Kiểu sử dụng đất GTSX CPTG GTGT HQ đồng vốn Phân cấpTriệu đồng/ha (lần) Chuyên lúa 1 LX - LM 38,23 14,46 23,77 1,64 L Lúa màu 2 LX - LM - ngô 52,53 19,76 32,77 1,66 M 3 LX - LM - Khoai lang 51,13 20,37 30,76 1,51 M 4 LX - LM - lạc 80,23 21,25 58,98 2,78 H 5 LX - LM - cải các loại 69,73 20,38 49,35 2,42 M 6 LX - LM - đỗ tương 60,64 21,19 39,45 1,86 M 7 LX - đỗ tương - cải các loại 75,09 20,28 54,81 2,70 H 8 Đỗ tương - LM - ngô 53,76 18,88 34,88 1,85 M 9 Lạc - LM - ngô 73,35 18,94 54,41 2,87 H 10 LX - lạc - khoai lang 71,95 19,55 52,40 2,68 H 11 Đỗ tương - LM - lạc 81,46 20,37 61,09 3,00 H Chuyên màu 12 Ngô - khoai lang 27,20 11,22 15,98 1,42 L 13 Đỗ tương - lạc 64,41 13,53 50,88 3,76 H Cây ăn quả 14 Vải 75,50 26,20 49,30 1,88 M 15 Cam 68,69 21,25 47,44 2,23 M 16 Bưởi 67,80 20,12 47,68 2,37 M 17 Na 40,00 15,30 24,70 1,61 L 18 Hồng 45,00 17,00 28,00 1,65 L Rừng sản xuất 19 Keo (nguyên liệu) 9,21 2,35 6,86 2,92 L 20 Keo (lấy gỗ) 11,90 3,47 8,43 2,43 L Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp Trong 20 kiểu sử dụng đất có 6 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế đạt ở mức cao với giá trị sản xuất đạt từ 64,41-81,46 triệu /ha/năm, GTGT đạt từ 50,09-61,88 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,70-3,76 lần. Đó là các kiểu sử dụng đất số 4, 7, 9, 10, 11. Có 8 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức trung bình là kiểu sử dụng đất số số 2, 3, 5, 6, 8, 14, 15, 16. Các kiểu sử dụng đất còn lại đều cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Trong 11 số các cây ăn quả thì na và hồng cho hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy diện tích hai loại cây này nhiều năm nay không được mở rộng trên đất Lục Ngạn. Cây keo (kể cả làm nguyên liệu và lấy gỗ) cũng hiệu quả kinh tế thấp. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 được thể hiện ở bảng 3.1 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ở tiểu vùng 2 được thể hiện trong bảng 3.2. Tiểu vùng 2 có điều kiện tự nhiên đặc biệt là địa hình và đất đai thuận lợi hơn tiểu vùng 1 nên chi phí sản xuất ở tiểu vùng này thấp hơn, năng suất cây trồng cao hơn. Bảng 3.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 STT Kiểu sử dụng đất GTSX CPTG GTGT HQ đồng vốn Phân cấpTriệu đồng/ha (lần) Chuyên lúa 1 LX-LM 45,05 15,14 29,91 1,98 L Lúa màu 2 LX-LM - ngô đông 58,55 20,56 37,99 1,85 M 3 LX-LM- Khoai lang 58,85 20,15 38,70 1,92 M 4 LX-LM - lạc 85,55 21,06 64,49 3,06 H 5 LX-LM- cải các loại 88,25 21,15 67,10 3,17 H 6 LX-LM- su hào 90,05 33,07 56,98 1,72 H 7 LX-LM - đỗ tương 73,05 21,67 51,38 2,37 H 8 LX-LM - khoai tây 117,20 41,31 75,89 1,84 H 9 LX-LM - cà chua 120,95 43,89 77,06 1,76 H 10 LX-LM - bắp cải 105,05 35,62 69,43 1,95 H 11 LX - đỗ tương - cải các loại 95,50 20,42 75,08 3,68 H 12 Đỗ tương - LM - ngô 62,25 19,22 43,03 2,24 M 13 Đỗ tương - LM - khoai tây 120,90 39,97 80,93 2,02 H 14 Lạc - LM - ngô 74,75 18,61 56,14 3,02 H 15 LX - lạc - khoai lang 75,05 18,20 56,85 3,12 H 16 Đỗ tương - LM - lạc 89,25 19,72 69,53 3,53 H Chuyên màu 17 Ngô - khoai lang 27,30 10,43 16,87 1,62 L 18 Lạc - Khoai tây 112,65 32,09 80,56 2,51 H 19 Đỗ tương - lạc 68,50 12,45 56,05 4,50 H Cây ăn quả 20 Vải 77,50 24,50 53,00 2,16 H 21 Cam 69,80 21,43 48,37 2,26 M 22 Bưởi 68,00 20,10 47,90 2,38 M 23 Na 40,00 15,30 24,70 1,61 L 24 Hồng 45,00 17,00 28,00 1,65 L Rừng sản xuất 25 Keo (nguyên liệu) 8,67 2,35 6,32 2,69 L 26 Keo (lấy gỗ) 10,50 3,47 7,04 2,03 L Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp Trong số 26 kiểu sử dụng đất có tới 15 kiểu sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao (trong khi tiểu vùng 1 chỉ có 6 kiểu sử dụng đất), với GTSX dao động trong khoảng 68,5 - 120,95 triệu đồng/ha/năm, GTGT đạt 51,38 - 80,93 triệu đồng/ha và HQĐV đạt 2,02 - 4,50 lần. Có 5 kiểu sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế trung bình và 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp. Các kiểu sử dụng đất cho hiệu quả kinh tế ở mức thấp cũng vẫn rơi vào các công thức luân canh cây lương thực và khoai lang (STT 1, 17). Trong số các cây ăn quả thì na và hồng cho hiệu quả kinh tế thấp riêng vải cho hiệu quả kinh tế ở mức cao. Chính vì vậy diện tích vải trong vòng khoảng 10 năm trở lại đây luôn được mở rộng ở tiểu vùng này. 12 b. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT huyện Lục Ngạn STT Kiểu sử dụng đất Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Phân cấp Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Phân cấp I Chuyên lúa LX-LM 480 49,53 55 L 440 67,97 60 M II Lúa màu LX-LM - ngô đông 750 43,69 45 L 700 54,27 40 L LX-LM- Khoai lang 730 42,14 40 L 690 56,08 40 L LX-LM - lạc 710 83,07 72 H 670 96,25 75 H LX-LM- cải các loại 850 58,06 90 H 810 82,84 95 H LX-LM- su hào 770 74 75 H LX-LM - đỗ tương 730 54,04 75 H 690 74,46 75 H LX-LM - khoai tây 730 103,96 85 H LX-LM - cà chua 800 96,32 82 H LX-LM - bắp cải 800 86,78 74 H LX - đỗ tương - cải các loại 860 63,74 80 H 840 89,38 80 H Đỗ tương - LM - ngô 760 45,89 73 L 730 58,95 73 H Đỗ tương - LM - khoai tây 760 106,49 71 H Lạc - LM - ngô 740 73,53 71 H 710 79,07 71 H LX - lạc - khoai lang 720 72,78 60 H 700 81,22 60 M Đỗ tương - LM - lạc 720 84,85 80 H 700 99,33 80 H III Chuyên màu Ngô - khoai lang 520 30,73 48 L 510 33,07 48 L Lạc - Khoai tây 520 154,92 65 M Đỗ tương - lạc 480 106 56 M 480 116,77 56 M IV Cây ăn quả Vải 400 123,25 98 H 400 132,5 80 H Cam 410 115,71 90 H 410 117,97 90 H Bưởi 405 117,73 90 H 405 118,27 90 H Na 360 68,61 43 L 300 82,33 40 L Hồng 230 121,74 45 L 200 140 45 L V Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) 300 22,87 98 L 300 21,06 98 L Keo (lấy gỗ) 360 23,43 75 L 360 19,54 60 L Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; Tiêu chí 1: Công lao động; Tiêu chí 2: Giá trị ngày công; Tiêu chí 3: Sự lựa chọn của người dân; H: cao; M: trung bình; L: thấp - Xét về khả năng thu hút số lượng ngày công lao động các loại hình sử dụng đất cho thấy: Loại sử dụng đất lúa - rau màu cần nhiều lao động nhất với 670 - 860 công lao động/ha, tiếp đến là chuyên màu và chuyên lúa từ 440 - 480 công lao động/ha; loại hình sử dụng đất cây ăn quả và rừng sản xuất cần ít lao động hơn, cụ thể cây ăn quả cần từ 200 - 400 công lao động/ha, rừng sản xuất cần từ 300 - 360 công lao động/ha. Những loại hình sử dụng đất thu hút nhiều công lao động có thể khẳng định được hiệu quả xã hội cho những vùng mà nền kinh tế còn nặng thuần nông, chưa thoát khỏi tính tự cấp tự túc như một số xã vùng núi thấp ở TV1 của huyện Lục Ngạn, khi mà đa phần lực lượng lao động nông thôn vẫn phải sống nhờ nông nghiệp. 13 - Về giá trị ngày công lao động: hầu hết các kiểu sử dụng đất ở TV 2 cho giá trị cao hơn TV 1. Nhìn chung nhóm các LUT trồng cây ăn quả cho giá trị ngày công cao hơn cả, tiếp đến là loại hình lúa - màu, chuyên màu, chuyên lúa. Trong tất cả các kiểu sử dụng đất, kiểu Lạc - Khoai tây có giá trị ngày công cao nhất và 2 LUT rừng sản xuất ở cả 2 TV cho giá trị ngày công thấp nhất. Như vậy, có thể thấy, ở những vùng gò đồi loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả cho giá trị ngày công cao, hơn nữa số công lao động/ha thấp nên cây ăn quả vẫn được người dân trên địa bàn huyện tập trung hơn các loại sử dụng đất khác, giúp cho việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn. c. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.4. Bảng 3.4. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất STT Kiểu sử dụng đất Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Phân cấp Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 Tiêu chí 3 Phân cấp Chuyên lúa 1 LX-LM M H M M M H M M Lúa màu 2 LX-LM - ngô đông M H H H M H H H 3 LX-LM- Khoai lang M L H L M L H L 4 LX-LM - lạc H H H H H H H H 5 LX-LM- cải các loại M H H H M H H H 6 LX-LM- su hào - - - - M H H H 7 LX-LM - đỗ tương M H H H M H H H 8 LX-LM - khoai tây - - - - M H H H 9 LX-LM - cà chua - - - - H L H L 10 LX-LM - bắp cải - - - - M H H H 11 LX - ĐT - cải các loại M H H H M H H H 12 ĐT - LM - ngô M H H H M H H H 13 ĐT-LM-khoai tây - - - - M H H H 14 Lạc - LM - ngô H H H H H H H H 15 LX - lạc - khoai lang H M H H H M H H 16 ĐT - LM - lạc M H M M M H M M Chuyên màu 17 Ngô - khoai lang M L H L M L H L 18 Lạc - Khoai tây M H H H 19 Đỗ tương - lạc M H L L M H L L Cây ăn quả 20 Vải H H M H H H M H 21 Cam H H M H H H M H 22 Bưởi H H M H H H M H 23 Na H L M L H L M L 24 Hồng H H M H H H M H Rừng sản xuất 25 Keo (nguyên liệu) H H H H H H H H 26 Keo (lấy gỗ) H H H H H H H H Ghi chú: Tiêu chí 1 – Độ che phủ; Tiêu chí 2 - Mức độ duy trì và cải thiện độ phì đất; Tiêu chí 3 - Năng suất sinh học (tấn/ha/năm); H: cao; M: trung bình; L: thấp 14 - Tỷ lệ thời gian che phủ trong năm: Loại hình cây ăn quả và rừng sản xuất có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm đạt 100%. Riêng đối với rừng sản xuất, Lục Ngạn đã chú trọng phát triển lâm nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nghề rừng mà góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Năm 2013 so với năm 2000, diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện tăng lên 1,5 lần, độ che phủ rừng tăng từ 23,82% lên 48,8%. Loại hình sử dụng đất lúa màu có tỷ lệ thời gian che phủ trong năm từ 59 - 90%, tiếp đến là loại hình chuyên lúa với 52%; loại hình chuyên màu đạt từ 52-60%. - Mức đầu tư phân bón và thuốc bảo vệ thực vật: Kết quả điều tra cho thấy các hộ dân đã sử dụng lượng phân bón hóa học đều trong mức độ khuyến cáo chỉ có cây cà chua có lượng bón N cao hơn và phân chuồng thấp hơn mức khuyến cáo; mức bón Kali và phân chuồng cho cây khoai lang thấp hơn so với khuyến cáo; lượng bón N cho cây na thấp hơn so với khuyến cáo. - Chỉ tiêu năng suất sinh học: Năng suất sinh học lớn đồng nghĩa với việc tăng cường lượng chất hữu cơ cho đất mặt. Trên địa bàn huyện, các LUT có năng suất sinh học cao là rừng sản xuất và LUT lúa - màu; nhóm cây ăn quả và LUT chuyên lúa có năng suất sinh học ở mức trung bình; LUT có năng suất sinh học thấp là đỗ tương - lạc. 3.3. Đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Ngạn 3.3.1. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp Mức độ bền vững của các LUT trên địa bàn huyện được thể hiện ở bảng 3.5. LUT chuyên lúa ở tiểu vùng 1 chỉ đạt mức bền vững thấp trong khi ở tiểu vùng 2 đạt mức bền vững trung bình. Sở dĩ LUT này ở tiểu vùng 1 có tính bền vững kém là do chi phí tưới tiêu và chăm sóc cao dẫn đến hiệu quả kinh tế kém, người dân không mặn mà lắm với việc trồng và phát triển diện tích lúa. LUT lúa màu ở tiểu vùng 1 có 5/10 kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao; 5/10 kiểu có tính bền vững thấp. Ở tiểu vùng 2 trong số 15 kiểu sử dụng đất có tới 9 kiểu có tính bền vững cao; có 01 kiểu có tính bền vững trung bình (kiểu số 9) và 05 kiểu có tính bền vững thấp. LUT chuyên màu ở tiểu vùng 1 chỉ có tính bền vững trung bình và thấp trong khi tiểu vùng 1 có kiểu lạc - khoai tây có tính bền vững cao, 02 kiểu còn lại có tính bền vững trung bình và thấp. Trong nhóm cây ăn quả hồng và na có tính bền vững thấp trong khi cam và bưởi có tính bền vững cao ở cả hai tiểu vùng. Cây vải có tính bền vững cao ở tiểu vùng 2 nhưng chỉ có tính bền vững trung bình ở tiểu vùng 1. LUT rừng trồng đều có tính bền vững kém ở cả hai tiểu vùng do mang lại hiệu quả kinh tế quá thấp, dù nó mang lại hiệu quả về môi trường cao. 15 Bảng 3.5. Mức độ bền vững của các LUT STT Kiểu sử dụng đất (LUT) Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Chỉ tiêu Đánh giá Chỉ tiêu Đánh giá1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 I Chuyên lúa LX-LM H M M L L L H M M L M M II Lúa màu LX-LM - ngô đông M L H M L L M L H M L L LX-LM- Khoai lang L L L M L L L L L M L L LX-LM - lạc H M H H H H H M H H H H LX-LM- cải các loại H M H M H H H M H H H H LX-LM- su hào H M H H H H LX-LM - đỗ tương H M H M H H H M H H H H LX-LM - khoai tây H M H H H H LX-LM - cà chua H M L H H M LX-LM - bắp cải H M H H H H LX - đỗ tương - cải các loại H M H H H H H M H H H H Đỗ tương - LM - ngô L L H M L L L L H M H L Đỗ tương - LM - khoai tây H M H H H H Lạc - LM - ngô L L H H H L L L H H H L LX - lạc - khoai lang L L H H H L L L H H M L Đỗ tương - LM - lạc H M M H H H H M M H H H III Chuyên màu Ngô - khoai lang L L L L L L L L L L L L Lạc - Khoai tây H M H H M H Đỗ tương - lạc H M L H M M H M L H M M IV Cây ăn quả Vải M M H M H M M M H H H H Cam H H H M H H H H H M H H Bưởi H H H M H H H H H M H H Na M L L L L L M L L L L L Hồng M L H L L L M L H L L L V Rừng sản xuất Keo (nguyên liệu) M M H L L L M M H L L L Keo (lấy gỗ) M M H L L L M M H L L L Ghi chú: LX: lúa xuân; LM: lúa mùa; H: cao; M: trung bình; L: thấp 3.3.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lục Ngạn Ngoài những yếu tố thuận lợi và khó khăn đã phân tích (bảng 3.6), có thể thấy những mặt khó khăn, hạn chế như sau: Ở tiểu vùng 1: Khó khăn của tiểu vùng là độ dốc cao, địa hình chia cắt, diện tích tưới chủ động và bán chủ động thấp, trình độ lao động thấp và cơ sở hạ tầng chưa ược đầu tư nhiều. Ở tiểu vùng này, sản xuất lúa và rau màu còn manh mún, hiệu quả thấp. Ở tiểu vùng 2: Vùng này có độ dốc thấp hơn, cơ sở hạ tầng được đầu tư, diện tích được tưới lớn hơn tiểu vùng 1. Ngoài ra, trình độ lao động cao hơn tiểu vùng 1. Ở tiểu vùng này, điều kiện tự nhiên rất phù hợp với cây ăn quả. Ngoài ra, cây lúa và rau màu cũng được chú trọng nhằm cung cấp lượng thực và rau thực phẩm cho người dân. 16 Bảng 3.6. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Loại sử dụng đất Thuận lợi Khó khăn Tiểu vùng 1 Lúa - Quy trình sản xuất đơn giản - Chi phí đầu tư thấp - Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn. - Diện tích chủ động được nước tưới còn thấp - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư Rau màu -Quy trình sản xuất đơn giản - Chi phí đầu tư thấp - Địa hình bị chia cắt, độ dốc lớn. - Diện tích chủ động được nước tưới còn thấp - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư - Thị trường tiêu thụ khó khăn Cây ăn quả -Quy trình sản xuất đơn giản - Sử dụng ít công hơn sản xuất rau màu -Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3, độ dốc lớn - Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định -Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có - Hệ thống giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu - Giá cả không ổn định Rừng trồng - Phù hợp với trình độ lao động -Công lao động ít -Được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước - Lâm sản chủ yếu ở dạng thô nên chưa nâng cao giá trị - Hiệu quả kinh tế thấp Tiểu vùng 2 Lúa - Quy trình sản xuất đơn giản - Điều kiện thổ nhưỡng, địa hình phù hợp - Diện tích chủ động được tưới đạt 70-80% - Cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư nâng cấp Rau màu - Phù hợp với trình độ lao động - Vùng này có diện tích được tưới lớn hơn vùng 1 Cơ sở hạ tầng tuy đã được chú trọng hơn vùng 1 nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất Cây ăn quả -Phù hợp với trình độ lao động -Điều kiện tự nhiên phù hợp -Sử dụng ít công hơn sản xuất rau màu -Khô hạn vào tháng 12 đến tháng 3 - Năng suất và sản lượng cây ăn quả không ổn định -Công nghệ bảo quản và chế biến chưa có - Hệ thống giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu - Giá cả không ổn định. Rừng trồng Phù hợp với trình độ lao động của người dân Hiệu quả kinh tế thấp Ngoài ra, vấn đề về thị trường cho sản phẩm (cây ăn quả, cây lâm nghiệp), công nghệ bảo quản và chế biến sản phẩm đều là những khó khăn đối với cả 2 vùng. Cơ sở hạ tầng yếu kém cũng là yếu tố hạn chế ảnh hưởng đến sản xuất và giao lưu hàng hóa. 3.4. Đánh giá, phân hạng thích hợp đất đai huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang 3.4.1. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai 3.4.1.1 Lựa chọn các yếu tố và chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Lục Ngạn, chúng tôi chọn 5 chỉ tiêu phân cấp là: loại đất, thành phần cơ giới, độ dày tầng đất, chế độ nước và độ dốc. Vùng nghiên cứu là diện tích đất nông nghiệp năm 2011, phần diện tích đất chưa sử dụng 8.332,08ha chủ yếu là đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây chỉ có thể trồng rừng. Các yếu tố, chỉ tiêu phân cấp được thể hiện ở bảng 3.7. 17 Bảng 3.7. Tổng hợp các yếu tố, chỉ tiêu và ngưỡng phân cấp phục vụ xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Các chỉ tiêu Phân cấp các chỉ tiêu Diện tích(ha) Ký hiệu Mã hoá 1. Loại đất Đất phù sa không được bồi chua 2.292,38 G1 Đất phù sa glây 25,52 G2 Đất phù sa ngòi suối 1.040,27 G3 Đất đỏ vàng trên đá sét 34.983,32 G4 Đất vàng nhạt trên đá cát 10.498,89 G5 Đất nâu vàng trên phù sa cổ 868,92 G6 Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước 8.069,16 G7 Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến chất 122,37 G8 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 458,14 G9 Đất xói mòn trơ sỏi đá 8.188,64 G10 2. Độ dốc 0 - 3o 11.959,87 SL1 3 - 8o 10.957,76 SL2 8 - 15o 3.220,14 SL3 15 - 20o 3.394,06 SL4 20 - 25o 6.207,83 SL5 > 25o 30.807,97 SL6 3. Thành phần cơ giới thành phần cơ giới nhẹ 20.596,72 T1 Thành phần cơ giới trung bình 10.967,58 T3 Thành phần cơ giới nặng 34.983,32 T4 4. Độ dày tầng đất mịn > 100cm 8.741,06 D1 70 - 100 cm 3.302,43 D2 50 - 70 cm 36.020,52 D3 <50cm 18.483,62 D4 5. Khả năng tưới Tưới chủ động 2.861,23 Ir1 Tưới bán chủ động 4.194,30 Ir2 Tưới nhờ nước trời 59.492,09 Ir3 3.4.1.2 . Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Chúng tôi đã tiến hành chồng xếp 5 bản đồ đơn tính tỉ lệ 1/50.000 thể hiện các chỉ tiêu phân cấp để thành lập bản đồ đơn vị đất đai. Kết quả đã xác định được trên địa bàn của huyện Lục Ngạn có 65 đơn vị đất đai, thể hiện ở bảng 3.8. Bảng 3.8. Tổng hợp đặc tính và diện tích của các đơn vị đất đai LMU G D T SL Ir Tổng diện tích(ha) Tỷ lệ, (%) 1 1 1 2 1 1 917,56 1,38 2 1 1 2 1 2 455,94 0,69 3 1 1 2 1 3 593,94 0,89 4 1 2 2 1 1 198,23 0,30 5 1 2 2 1 2 126,71 0,19 6 2 1 2 1 1 13,26 0,02 7 2 1 2 1 3 12,26 0,02 8 3 1 1 1 1 17,95 0,03 9 3 1 1 1 2 167,09 0,25 10 3 1 1 1 3 40,34 0,06 11 3 2 1 1 1 42,69 0,06 12 3 2 1 1 2 759,02 1,14 13 3 2 1 1 3 13,19 0,02 14 4 1 3 2 2 91,27 0,14 18 LMU G D T SL Ir Tổng diện tích(ha) Tỷ lệ, (%) 15 4 1 3 2 3 740,02 1,11 16 4 1 3 3 3 80,35 0,12 17 4 2 3 2 2 2,45 0,00 18 4 2 3 2 3 277,42 0,42 19 4 2 3 3 3 190,89 0,29 20 4 2 3 4 3 4,49 0,01 21 4 3 3 2 2 47,22 0,07 22 4 3 3 2 3 1.498,50 2,25 23 4 3 3 3 2 3,65 0,01 24 4 3 3 3 3 1.827,11 2,75 25 4 3 3 4 2 5,36 0,01 26 4 3 3 4 3 2.340,80 3,52 27 4 3 3 5 2 27,08 0,04 28 4 3 3 5 3 4.659,94 7,00 29 4 3 3 6 2 111,33 0,17 30 4 3 3 6 3 23.075,45 34,68 31 5 1 1 4 3 210,69 0,32 32 5 4 1 2 3 191,48 0,29 33 5 4 1 3 3 244,38 0,37 34 5 4 1 4 3 832,73 1,25 35 5 4 1 5 3 1.520,82 2,29 36 5 4 1 6 2 9,85 0,01 37 5 4 1 6 3 7.488,97 11,25 38 6 1 1 1 3 74,40 0,11 39 6 1 1 2 1 52,67 0,08 40 6 1 1 2 2 45,75 0,07 41 6 1 1 2 3 524,48 0,79 42 6 2 1 2 3 171,62 0,26 43 7 1 2 1 1 925,41 1,39 44 7 1 2 1 2 632,41 0,95 45 7 1 2 1 3 2.964,52 4,45 46 7 2 2 1 1 308,21 0,46 47 7 2 2 1 2 222,35 0,33 48 7 2 2 1 3 879,22 1,32 49 7 3 2 1 1 330,27 0,50 50 7 3 2 1 2 1.222,15 1,84 51 7 3 2 1 3 577,86 0,87 52 7 4 2 1 2 6,77 0,01 53 8 3 2 6 3 122,37 0,18 54 9 1 2 1 1 14,95 0,02 55 9 1 2 1 2 80,41 0,12 56 9 1 2 1 3 85,40 0,13 57 9 2 2 1 1 31,59 0,05 58 9 2 2 1 2 33,63 0,05 59 9 2 2 1 3 40,72 0,06 60 9 3 2 1 1 8,44 0,01 61 9 3 2 1 2 141,13 0,21 62 9 3 2 1 3 21,86 0,03 63 10 4 1 2 2 2,77 0,00 64 10 4 1 2 3 7.312,12 10,99 65 10 4 1 3 3 873,74 1,31 Tổng 66.547,62 100 19 Đất của huyện Lục Ngạn được chia thành 3.595 khoanh đất với 65 đơn vị đất đai (LMU). Diện tích trung bình của mỗi khoanh đất là 18,51 ha và của mỗi LMU là 1.023,81 ha trong đó LMU số 30 có diện tích lớn nhất là 23.075,45 ha LMU số 17 có diện tích nhỏ nhất là 2,45ha. 3.4.2. Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 5 loại hình sử dụng đất của huyện Lục Ngạn Việc đánh giá đất đai theo mức độ từ rất thích hợp đến không thích hợp được thực hiện theo phương pháp đánh giá đất của FAO và bằng các công cụ của GIS. Bảng 3.9. Kết quả tổng hợp phân hạng thích hợp đất đai của các loại sử dụng đất nông nghiệp phổ biến huyện Lục Ngạn LUT Hạng thích hợpS1 S2 S3 N 1. Lúa xuân – Lúa mùa LMU 1, 4, 6 2, 5, 43, 44, 46, 47,50, 54,55, 57,58, 60, 61 8, 9, 11, 12 Các LMU còn lại Diện tích (ha) 1.129,06 4.533,60 986,75 59.898,22 Tỷ lệ (%) 1,70 6,81 1,48 90,01 2. Lúa - màu LMU 1,4 2, 5, 43, 44, 46, 47, 50, 54,55, 57, 58, 60, 61 3, 8-13, 45, 48, 49, 51, 56, 59, 62, 67 Các LMU còn lại Diện tích (ha) 1.115,79 4.540,36 6.229,33 54.662,14 Tỷ lệ (%) 1,68 6,82 9,36 82,14 3. Chuyên màu LMU 1, 4, 54, 57 2, 5, 8, 9, 11, 12, 43, 44,46, 47, 50, 55, 58, 60, 61 3, 6, 7, 10, 13- 21, 23- 28, 31, 38-42, 45, 48, 49, 51, 56, 59, 62 Các LMU còn lại Diện tích (ha) 1.175,59 5.473.81 18.105,45 41.792,78 Tỷ lệ (%) 1,77 8,23 27,21 62,80 4. Cây ăn quả LMU 1, 2, 4, 5 3, 8-19, 21, 23, 24, 38-44,46, 47, 50, 54-62 20, 25, 26, 27, 28, 31 Các LMU còn lại Diện tích (ha) 1.698,44 10.991,72 4.902,17 48.955,29 Tỷ lệ (%) 2,55 16,52 7,37 73,56 5. Rừng sản xuất LMU 1, 2, 4, 5, 8, 9,11, 12 3, 10, 13-21, 23-25, 38-44, 46, 47, 50, 54-62 26-37, 53 Các LMU còn lại Diện tích (ha) 2.685,19 17.146,45 38.501,83 8.214,15 Tỷ lệ (%) 4,03 25,76 57,85 12,33 Kết quả đánh giá tiềm năng với 5 loại hình sử dụng đất cho thấy ở mức thích hợp (S1 và S2) của LUT 2 lúa có 5.662,66 ha chiếm 8,51% diện tích đất nông nghiệp; LUT lúa - màu có 5.656,15 ha chiếm 8,50%; LUT chuyên màu có 6.649,40 ha chiếm 10%; LUT cây ăn quả có 12.690,16 ha chiếm 19,01%, LUT rừng trồng có 19.831,64ha chiếm 29,79%. Có thể thấy, tiềm năng và lợi thế của huyện Lục Ngạn là trồng cây ăn quả lâu năm và trồng rừng sản xuất. Phần diện tích đất chưa sử dụng chủ yếu thuộc loại đất xói mòn trơ sỏi đá và có độ dốc >200. Phần diện tích này chỉ có thể phát triển rừng sản xuất. 3.5. Kết quả theo dõi một số mô hình sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Trên cơ sở đánh giá tính bền vững của các LUT, chúng tôi lựa chọn và theo dõi 20 một số mô hình của người dân vừa để kiểm chứng kết quả đánh giá, vừa làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất hiệu quả bền vững tại vùng nghiên cứu. Các mô hình được lựa chọn theo dõi gồm: Vải kết hợp cây che phủ là cúc Thái Lan (mô hình 1); lúa xuân - lúa nếp cái hoa vàng - cải canh (mô hình 2); lúa xuân - lúa nếp cái hoa vàng (mô hình 3); keo nguyên liệu (mô hình 4). Đối với cây keo nguyên liệu là cây lâu năm nên việc theo dõi chủ yếu là sự phát triển cây theo thời gian. Qua 3 năm theo dõi, cây ngày càng lớn phát triển tốt, không bị chết, không bị sâu bệnh và có thu hoạch. Keo nguyên liệu giấy được trồng trong mô hình có chu kỳ 6 năm. Các mô hình còn lại được theo dõi trong 3 năm 2011, 2012, 2013, số liệu được thể hiện ở bảng 3.10. Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các mô hình (số liệu trung bình/năm) LUT GTSX CPTG GTGT Hiệu quả đồng vốn (lần) Lao động GTGT/ công LĐ Triệu đồng (công/ha) (1000đồng) 1. Mô hình 1 79,5 26,9 52,6 2,0 400,0 131,6 2. Mô hình 2 193,7 38,4 155,4 4,1 865,0 179,6 3. Mô hình 3 126,0 17,7 108,3 6,1 505,0 214,5 4. Mô hình 4 9,25 2,35 6,89 2,9 300,0 22,98 Có thể thấy, 3 mô hình số đều cho GTGT và GTGT/công lao động cao. Đặc biệt, cây lúa nếp cái Phì Điền cho hiệu quả kinh tế cao và đã có thương hiệu, tuy nhiên diện tích còn thấp vì vậy trong giai đoạn tới mở rộng sản xuất đối với loại cây trồng này. Mô hình keo nguyên liệu cho GTGT và GTGT/công lao động cao thấp nhất nhưng là cây trồng phù hợp với điều kiện địa hình dốc, không thể trồng cây hàng năm. Xét về hiệu quả môi trường, 2 mô hình cây vải và cây keo đều cho hiệu quả mô trường cao. Cây cúc Thái Lan được trồng dưới tán cây vải có tác dụng hạn chế cỏ dại, giữ độ ẩm và che phủ tốt hạn chế xói mòn, rửa trôi. Trồng keo duy trì được môi trường sinh thái bền vững (bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất...). 3.6. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.6.1. Các căn cứ 3.6.1.1 Các căn cứ pháp lý Các căn cứ pháp lý như Quyết định 889/QĐ-Ttg ngày 10 tháng 6 năm 2013, Quy hoạch phát triển tổng thể KT - XH và quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Lục Ngạn lần thứ XXIII nhiệm kỳ 2010-2015 đều nêu rõ định hướng phát triển nông nghiệp là khai thác tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh; phát triển trang trại, gia trại, khu nông nghiệp công nghệ cao, đạt các tiêu chuẩn quốc tế; an toàn vệ sinh thực phẩm, kết nối sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm với chuỗi giá trị toàn cầu. 3.6.1.2 Kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai và mức độ bền vững của các LUT Kết quả đánh giá thích hợp cho thấy, diện tích rất thích hợp và thích hợp (S1+S2) để trồng lúa là 5.662,66 ha và phân bố chủ yếu ở các xã TV 2. Diện tích rất thích hợp và thích hợp để trồng rau màu là 6.636,14 ha và phân bố chủ yếu ở các xã TV 2. Diện tích rất thích hợp và thích hợp để trồng cây ăn quả là 17.480,99 ha và phân bố chủ yếu rải rác ở các xã trên địa bàn huyện. Diện tích rất thích hợp và thích hợp để trồng rừng là 21 19.831,64 ha, chủ yếu ở TV 1. Kết quả đánh giá mức độ bền vững của các LUT cho thấy: đối với cây ăn quả thì cây vải, bưởi, cam là những cây trồng mức độ bền vững cao trong sử dụng đất; đối với loại hình lúa - màu, các LUT có sự kết hợp giữa lúa và cải các loại hoặc lúa và các cây màu như khoai tây, su hào, bắp cải, đậu tương, lạc ở mức bền vững cao; loại hình chuyên lúa đảm bảo an ninh lương thực cho huyện; loại hình chuyên màu phân bố manh mún với diện tích thấp; rừng sản xuất có mức bền vững thấp do hiệu quả kinh tế không cao nhưng giúp duy trì được môi trường sinh thái bền vững và phù hợp với đặc điểm địa hình của huyện. 3.6.1.3 Thị trường tiêu thụ nông sản Các nông sản hàng hóa của Lục Ngạn, ngoài thị trường tại chỗ là trên địa bàn huyện và tỉnh Bắc Giang, còn có thể tiêu thụ tại các tỉnh, thành khác như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và các tỉnh lân cận. Riêng vải thiều đã được chuyển đi tiêu thụ rất mạnh ở các tỉnh phía Nam. Đối với xuất khẩu, hiện nay, Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO và đang đàm phán tham gia TPP sẽ là cơ hội để nông nghiệp Việt Nam hội nhập với thị trường thế giới. Nông sản phẩm của Lục Ngạn sẽ tham gia vào chuỗi giá trị này. 3.6.1.4 Quan điểm sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn Sử dụng đất nông nghiệp phải theo hướng chuyển đổi mạnh theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hoá nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Sử dụng bền vững đất nông nghiệp phải bảo đảm nâng cao hiệu quả các phương diện kinh tế - xã hội và môi trường. Gắn ứng dụng thành tựu mới về khoa học, công nghệ vào sản xuất phù hợp điều kiện của người dân và kế thừa kinh nghiệm tốt của những mô hình bản địa truyền thống. Sử dụng đất nông nghiệp hướng vào việc thu hút nguồn lực của xã hội, trên cơ sở ổn định và phát triển kinh tế hộ, phát triển mạnh kinh tế trang trại, thu hút doanh nghiệp, xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác. Sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao, bảo đảm bền vững, không tổn hại tới môi trường sinh thái, phải thích ứng với biến đổi khí hậu. 3.6.2. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020 Theo định hướng của huyện, giai đoạn 2011-2020, đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 1.151,21 ha, trong đó: đất lúa nước 346,49 ha; đất cây lâu năm 328,16 ha; đất lâm nghiệp 462,02 ha; đất trồng cây hàng năm còn lại 14,54 ha. Chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp: đất cây ăn quả có hiệu quả thấp chuyển sang rừng sản xuất là 4.273ha; đất rừng phòng hộ ít xung yếu chuyển sang rừng sản xuất là 263,4ha. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 2.222,75 ha. Như vậy, đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện khoảng 67.879,57 ha. Trên cơ sở định hướng trên, diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất cho huyện đến năm 2020 theo hướng bền vững được thể hiện ở bảng 3.11: Đối với loại sử dụng đất chuyên lúa và lúa màu: Loại hình sử dụng đất này được duy trì chủ yếu cho mục đích ổn định an ninh lương thực trên địa bàn huyện, tập trung ở TV 2. Các vùng lúa phân bố tập trung ở các xã giáp sông Lục Nam, dọc quốc lộ 31 thuộc tiểu vùng 2 với diện tích khoảng 3.800 ha. Trong đó, mở rộng diện tích gieo cấy lúa nếp cái hoa vàng Phì Điền từ 300 ha hiện nay lên 500 ha với sản lượng ước đạt 2.000 tấn tại các xã Phì Điền, Giáp Sơn, Tân Hoa, Biển Động, Tân Quang. 22 Bảng 3.11. Diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp được đề xuất Các loại sử dụng đất Năm 2013 Định hướng đến năm 2020Tổng TV1 TV2 Tổng TV1 TV2 Chuyên lúa 950 500 450 533 100 433 Lúa màu 4.363,85 981,85 3.382,00 4.350 850 3.500 Chuyên màu 446 332,62 113,38 300 120 180 Cây ăn quả 22.851,47 7.600,00 15.251,47 18.500 6.120 12.380 Rừng sản xuất 28.260,26 19.166,71 9.093,55 33.000 21.500,00 11.500 Loại sử dụng đất khác 10.387,59 9.488,71 898,88 11.196,57 10.436,00 760,57 Tổng diện tích đất nông nghiệp 67.259,17 38.069,89 29.189,28 67.879,57 39.126,00 28.753,57 Đối với loại sử dụng đất chuyên màu: Định hướng hình thành các vùng chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày ở TV 2, tập trung chủ yếu các vùng chuyên canh rau màu ở các xã Thanh Hải, Trù Hựu (khoảng 60 ha). Các vùng trồng cây ăn quả: Chuyển một số diện tích trồng cây ăn quả ở trên cao không có nước tưới sang trồng rừng. Đến năm 2020, diện tích trồng cây ăn quả khoảng 18.500 ha. Trọng điểm là 20 xã nằm trong vùng chỉ dẫn địa lý vải thiều Lục Ngạn. Diện tích trồng vải thiều chất lượng cao từ 12.000 - 14.000 ha TV 2. Chuyển dần các diện tích canh tác vải truyền thống sang canh tác theo VietGAP để nâng cao hiệu quả. Có thể kết hợp trồng cây ăn quả với các loại cây che phủ để hiệu quả cao hơn. Vùng phát triển cây ăn quả có múi tập trung vào khu vực đồi gò, đất bãi ven sông, vùng trồng lúa khó khăn về nước tưới. Cụ thể: Mở rộng diện tích cam Đường Canh, từ 350 ha hiện nay lên 1.500 ha tại các xã trọng điểm như: Trù Hựu, Thanh Hải, Tân Quang, Giáp Sơn... Mở rộng diện tích cây bưởi Diễn, từ 160 ha hiện nay lên 700 ha, tại các xã như: Hồng Giang, Quý Sơn, Tân Mộc... Các vùng cây lâm nghiệp: Đến năm 2020, đất rừng sản xuất sẽ được mở rộng từ đất chưa sử dụng, đất cây ăn quả hiệu quả thấp, đất rừng phòng hộ và đạt 33.000ha. Rừng sản xuất có diện tích tập trung nhiều tại các xã TV1 và vùng đệm của huyện. Phát triển một số vùng nông nghiệp sinh thái: Du lịch sinh thái có khả năng đầu tư trở thành thế mạnh của huyện vì Lục Ngạn có các địa danh Khuôn Thần, Cấm Sơn, Hồ Làng Thum với hệ sinh thái rừng, vườn cây ăn quả. Dự kiến đất cho phát triển du lịch là 6,7 nghìn hecta ở một số xã như xã Cấm Sơn, xã Kiên Lao. 3.6.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao tính bền vững sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn 3.6.3.1. Sử dụng đất gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Bố trí hợp lý các vùng sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác lợi thế tự nhiên - kinh tế - xã hội của từng tiểu vùng nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá trên thị trường. 3.6.3.2. Tăng cường các biện pháp kỹ thuật canh tác theo hướng đầu tư chiều sâu gắn với bảo vệ môi trường sinh thái Đầu tư chiều sâu trong sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hướng nâng cao GTSX, GTGT trên đơn vị diện tích canh tác, tăng hiệu quả đầu tư chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người sản xuất. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như giống, công nghệ sinh học, biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp. Đẩy mạnh thâm canh, phát triển đa dạng cây ăn quả, nâng cao năng suất, chất lượng, giữ vững thương hiệu sản phẩm vải thiều và cây ăn quả. Chú trọng đầu tư cho sản xuất lương thực. 23 3.6.3.3. Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách liên quan đến sử dụng đất Xây dựng những cơ chế, chính sách giao đất cho các tổ chức kinh tế trong đó quan trọng nhất là định giá và ổn định giá thuê đất, chuyển nhượng đất sản xuất; mở rộng hạn điền trang trại, ổn định các vùng quy hoạch SX hàng hóa. Đẩy mạnh tiến độ dồn điền đổi thửa tạo thuận lợi sản xuất trang trại trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp. Xúc tiến chuyển đổi diện tích rừng phòng hộ ít xung yếu sang rừng sản xuất theo chính sách của Nhà nước để phát triển lâm nghiệp. 3.6.3.4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao TBKT; áp dụng quy trình SX theo tiêu chuẩn, đáp ứng các quy định về chất lượng sản phẩm của thị trường xuất khẩu. 3.6.3.5. Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn Cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi như: Các hồ đập nhỏ, các trạm bơm, ưu tiên vốn đầu tư cứng hóa kênh mương đảm bảo tưới tiêu chủ động cho vùng chuyên canh lúa và cây rau màu, cây ăn quả. Nâng cấp kịp thời hệ thống đường giao thông liên huyện, liên xã; hệ thống chợ; xây dựng và phát triển cơ sở chế biến bảo quản... 3.6.3.6. Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm Mở các lớp dạy nghề và tập huấn cho nông dân kiến thức về quản lý sản xuất, khoa học- kỹ thuật, cập nhật thông tin thị trường 3.6.3.7. Quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho nông sản Hiện nay, một số thương hiệu nông sản của Lục Ngạn như vải thiều Lục Ngạn, nếp cái hoa vàng Phì Điền rất có uy tín và được tiêu thụ mạnh trên thị trường. Những điển hình này cần được nhân rộng. Muốn làm được như vậy cần phải có sự quảng bá, tuyên truyền giới thiệu các mặt hàng nông sản trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nông sản có thương hiệu, những sản phẩm này phải được phân phối rộng rãi ở các hệ thống chợ, siêu thị và được bán với chính sách giá cả hợp lý. Bao bì sản phẩm ngoài việc cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm về nguồn gốc xuất xứ thì mẫu mã bao bì đẹp, thu hút cũng tạo được sự yêu thích và tin tưởng của người tiêu dùng. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1) Huyện Lục Ngạn là huyện thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, có địa hình là núi thấp và đồi, gò xen đồng bằng, cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn nên có nguy cơ sử dụng nông nghiệp không bền vững. Trong giai đoạn 2000 - 2011 sản xuất nông nghiệp huyện Lục Ngạn có tốc độ tăng trên 14,41%/năm; giai đoạn 2011 - 2013 là 8,89%/năm, trong đó đóng góp chủ yếu là ngành trồng trọt (trên 95%). 2) Trong giai đoạn 2000 - 2013, huyện Lục Ngạn có xu hướng giảm diện tích đất trồng cây hàng năm (kể cả đất lúa), tăng mạnh diện tích trồng cây ăn quả và đất lâm nghiệp. Năm 2013, đất trồng cây ăn quả lâu năm đã lên tới 22.851,47ha, chiếm tới 33,97% diện tích đất nông nghiệp của huyện. Các loại sử dụng đất của huyện Lục Ngạn khá đa dạng với 20 kiểu sử dụng đất chính ở tiểu vùng núi thấp và 26 kiểu sử dụng đất chính ở tiểu vùng đồi, gò. Các kiểu sử dụng đất trồng cây hàng năm kết hợp lúa và rau màu đã nâng cao hiệu quả kinh tế so với trồng thuần cây lương thực. Các cây ăn quả lâu năm (nhất là vải thiều và cây có múi) cho hiệu quả cao, đã và đang tạo ra những vùng sản 24 xuất hàng hóa tập trung. 3) Kết quả đánh giá tính bền vững của các kiểu sử dụng đất cho thấy: + TV 1 có 7 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức cao, 2 kiểu ở mức trung bình và 11 kiểu ở mức bền vững thấp. Các kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao là LUT 3 vụ với các cây trồng chính là lúa, lạc, đỗ tương và rau đông các loại, kiểu sử dụng đất trồng cam và bưởi. + TV 2 có 13 kiểu sử dụng đất được đánh giá bền vững ở mức cao, 3 kiểu ở mức trung bình và 10 kiểu ở mức bền vững thấp. Các kiểu sử dụng đất có tính bền vững cao là LUT lúa màu 3 vụ với các cây trồng chính là lúa, lạc, đỗ tương rau đông và khoai tây; LUT chuyên màu với lạc và khoai tây; LUT cây ăn quả với vải, cam và bưởi. + Những kiểu sử dụng đất có tính bền vững kém chủ yếu do hiệu quả kinh tế quá thấp, khả năng tiêu thụ sản phẩm kém, khả năng duy trì độ phì nhiêu của đất không cao, ít được người dân lựa chọn. 4) Bản đồ đơn vị đất đai của huyện Lục Ngạn tỷ lệ 1/50.000 được xây dựng từ kết quả chồng xếp 5 bản đồ đơn tính là: Bản đồ đất, bản đồ độ dốc, bản đồ thành phần cơ giới đất, bản đồ độ dày tầng đất mịn và bản đồ khả năng tưới. Theo bản đồ này, Lục Ngạn có 65 đơn vị đất đai, trong đó đơn vị đất đai có diện tích lớn nhất là 23.075,45 ha , đơn vị đất đai nhỏ nhất là 2,45 ha. Kết quả đánh giá tiềm năng với 5 loại hình sử dụng đất cho thấy ở mức thích hợp (S1 và S2) của LUT 2 lúa có 5.662,66 ha chiếm 8,51% diện tích đất nông nghiệp; LUT lúa - màu có 5.656,15 ha chiếm 8,50%; LUT chuyên màu có 6.649,40 ha chiếm 10%; LUT cây ăn quả có 12.690,16 ha chiếm 19,01%, LUT rừng trồng có 19.831,64ha chiếm 29,79%. Có thể thấy, tiềm năng và lợi thế so sánh của huyện Lục Ngạn là trồng cây ăn quả lâu năm và trồng rừng sản xuất. 5) Hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn đến 2020 là trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh là trồng cây ăn quả lâu năm (vải thiều, cam, bưởi); đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cây hàng năm theo hướng phát triển các loại sử dụng đất trồng cây rau quả thực phẩm hàng hóa trên cơ sở ổn định sản xuất lương thực, tăng cường chuyển đổi giống cây trồng chất lượng cao; mở rộng sử dụng đất lâm nghiệp theo hướng phát triển rừng sản xuất gắn với chế biến gỗ, đẩy mạnh mô hình kinh tế đồi rừng, lâm nghiệp sinh thái, tăng độ che phủ để bảo vệ môi trường. Cụ thể định hướng đến 2020 như sau: diện tích LUT chuyên lúa là 533 ha, LUT lúa - màu là 4.350 ha, LUT chuyên màu là 300ha, LUT cây ăn quả là 18.500 ha, LUT rừng sản xuất là 33.000 ha. Phát triển các vùng chuyên canh lúa - màu và cây ăn quả ở tiểu vùng 2, phát triển rừng trồng ở tiểu vùng 1. 6) Để đạt được các định hướng trên huyện Lục ngạn cần thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp chủ yếu là: (i) Sử dụng đất gắn với quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; (ii) Tăng cường các biện pháp kỹ thuật canh tác theo hướng đầu tư chiều sâu gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; (iii) Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách liên quan đến sử dụng đất; (iv) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ; (v) Tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn; (vi) Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, khuyến lâm. 2. Kiến nghị 1) Trên cơ sở kết quả đánh giá đất đai và phân hạng thích hợp cho những đối tượng cây trồng có lợi thế so sánh, huyện Lục Ngạn cần chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch đất đai dồn điền đổi thửa thành những vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa. 2) Địa phương cần tạo ra cơ chế thuận lợi, có ưu đãi thu hút đầu tư nhất là các tổ chức doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến, tiêu thụ, phát triển hạ tầng nông thôn để tạo hỗ trợ cho chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả bền vững. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Vũ Thị Thương và Cao Việt Hà (2013). Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, số 4, trang 542-548. 2. Vũ Thị Thương và Cao Việt Hà (2014). Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, Tạp chí Khoa học Đất, số 44, trang 155-161.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_dung_ben_vung_dat_nong_nghiep.pdf
Luận văn liên quan