Chuyển dịch CCNKT là một trong những nhân tố quan trọng trong tăng
trưởng và phát triển bền vững và là nội dung quan trọng của quá trình CNH,
HĐH xét trên phạm vi của cả nước và từng địa phương. Luận án “Quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Ninh Bình từ 1992 đến nay: kinh nghiệm và giải pháp” đã rút ra những kết luận sau đây:
Thứ nhất, chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH là quá trình vận động,
phát triển của các ngành kinh tế làm thay đổi trong tổng thể, trong tỷ trọng và
trong mối quan hệ của các ngành trong một nền kinh tế phù hợp với tiến trình
và mục tiêu của CNH, HĐH. Những nội dung và tiêu chí phản ánh chuyển dịch
CCNKT trong CNH, HĐH do vậy vừa bao hàm CCNKT chuyển dịch theo quy
luật chung trong quá trình phát triển, vừa thể hiện đáp ứng các yêu cầu và mục
tiêu của CNH, HĐH. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCNKT trong
CNH, HĐH bao gồm nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, vốn, khoa học
công nghệ, thị trường và cơ chế chính sách.
14 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh ninh bình từ năm 1992 đến nay: Kinh nghiệm và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tương đối ổn định giữa các yếu tố kinh tế và trong từng
yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái sản
xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định trong một khoảng
thời gian nhất định.
1.1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Theo quan điểm chung nhất, chuyển dịch CCNKT là quá trình vận động,
phát triển của các ngành kinh tế làm thay đổi trong tổng thể, trong tỷ trọng và
trong mối quan hệ của các ngành trong một nền kinh tế phù hợp với sự phát
triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
1.1.3. Các lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Lý thuyết về chuyển dịch CCNKT được luận giải trong các lý thuyết của
Max, Lý thuyết về các giai đoạn phát triển của Rostow; Lý thuyết nhị nguyên
(hai khu vực phát triển) của Athus Lewis; Lý thuyết cân đối liên ngành; Lý
thuyết "cực tăng trưởng" hay phát triển không cân đối; Lý thuyết chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Moshe Syrquin; Lý thuyết cơ cấu kinh tế mới của Justin Lin.
1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của CNH, HĐH
CNH luôn gắn chặt với HĐH tất cả các mặt của đời sống kinh tế - xã hội
của một quốc gia. CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội quan việc sử
dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự
10
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Quá trình CNH, HĐH ở từng nước có những nét riêng biệt, nhưng nếu xét
một cách tổng quát quá trình này có những đặc trưng chung mang tính phổ biến
sau: (i) CNH, HĐH là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ cho tất cả các
hoạt động của nền kinh tế; (ii)- CNH, HĐH là quá trình CDCCKT quốc dân và
cơ cấu nội tại mỗi ngành kinh tế; (iii) CNH, HĐH là quá trình tạo ra những
chuyển biến cơ bản về thể chế và xã hội; (iv) CNH, HĐH là quá trình mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế.
1.2.2. Khái niệm về chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH
Chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH được hiểu là quá trình vận động,
phát triển của các ngành kinh tế làm thay đổi trong tổng thể, trong tỷ trọng và
trong mối quan hệ của các ngành trong một nền kinh tế phù hợp với tiến trình
và mục tiêu của CNH, HĐH.
Chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH cần được thể hiện ở những điểm
sau: (i) Sự thay đổi về số lượng và loại ngành trong nền kinh tế phù hợp với tiến
trình CNH, HĐH; (ii) Sự thay đổi của CCNKT hướng tới các mục tiêu CNH,
HĐH đặt ra; (iii) Sự chuyển dịch CCNKT phản ánh mức độ thay đổi của
phương thức sản xuất theo hướng hiện đại hóa; (iv) Tính chất lan tỏa từ chuyển
dịch CCNKT nói chung và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành ngày càng
gia tăng cùng với tiến trình CNH; (v) CCNKT chuyển dịch gắn với chuỗi giá trị
gia tăng toàn cầu để tham gia có hiệu quả vào quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3. Cách thức chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH
- Một là, Nhà nước chủ quan định ra một CCNKT theo mục tiêu CNH,
HĐH rồi phấn đấu. Cách này có ưu điểm là thực hiện theo mục tiêu CNH, có
thể chủ động trong việc tập trung nguồn lực để chuyển dịch CCNKT đạt đến
mục tiêu CNH. Tuy nhiên, cách này có thể nảy sinh những mâu thuẫn với sự
phát triển nền kinh tế thị trường.
- Hai là, Nhà nước tạo lập chủ trương, cơ chế phù hợp cho chuyển dịch
CCNKT còn để thị trường quyết định quá trình chuyển dịch CCNKT theo
hướng CNH, HĐH. Cách này có thể khái thác nguồn lực và phù hợp với kinh tế
thị trường, chuyển dịch CCNKT theo quy luật và các điều kiện thực tiễn. Tuy
nhiên, cần phải có định hướng và cơ chế phù hợp nếu không sẽ bị động và khó
đạt mục tiêu CNH, HĐH.
- Ba là, kết hợp cả hai cách ở trên. Theo cách này, sẽ phát huy được
những ưu điểm và khắc phục được những nhược điểm của hai cách ở trên.
1.2.4. Vai trò của chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH
- Chuyển dịch CCNKT đóng góp và đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
- Chuyển dịch CCNKT góp phần giải quyết những mất cân đối trong quá
trình thực hiện CNH, HĐH.
11
- Chuyển dịch CCNKT làm thay đổi cơ cấu đầu tư và loại hình doanh
nghiệp trong CNH.
- Chuyển dịch CCNKT là phương thức hiệu quả để rút ngắn quá trình
thực hiện CNH với các quốc gia đi trước.
1.2.5. Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH
1.2.5.1. Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh động thái chuyển dịch CCNKT trong
CNH, HĐH
- Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế: Tiêu chí này được đo lường bằng tỷ lệ
phần trăm GDP của các ngành (nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp; nhóm
ngành công nghiệp và xây dựng; và nhóm ngành dịch vụ).
- Chuyển dịch trong nội bộ ngành: Tiêu chí này được đo lường bằng việc
tính và so sánh tỷ trọng về giá trị sản lượng của các ngành nhỏ trong tổng giá trị
sản lượng của cả ngành.
- Tốc độ chuyển dịch CCNKT: được xác định cho một ngành cụ thể (có
thể ở ngành cấp I hoặc cấp II) và được tính dựa trên so sánh sự thay đổi cơ cấu
theo GDP của ngành đó giữa các năm.
1.2.5.2. Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh trình độ chuyển dịch CCNKT trong
CNH, HĐH
- Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
- Cơ cấu xuất khẩu theo ngành kinh tế
- Tỷ trọng giá trị các ngành công nghiệp hiện đại so với toàn bộ ngành
công nghiệp
1.2.5.3. Các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh đặc thù của nền kinh tế hay địa
phương về chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH
- Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành có thế mạnh (lợi thế so sánh) của
nền kinh tế hay địa phương so với tổng GDP của nền kinh tế.
- So sánh CCNKT và tốc độ chuyển dịch CCNKT của địa phương với cả
nước và vùng.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH
- Các nguồn lực tự nhiên: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên tác động
trực tiếp đến quá trình phát triển và chuyển dịch CCNKT,
- Nguồn lực con người: dân số, số lượng và chất lượng nguồn lao động
đóng vai trò rất quan trọng đối với chuyển dịch CCNKT.
- Nguồn vốn đầu tư: Đầu tư hợp lý làm chuyển dịch CCNKT theo hướng
thực hiện đúng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Thông qua hoạt động đầu tư, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế mới xuất hiện
và làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành.
- Khoa học và công nghệ: Tiến bộ khoa học và công nghệ không những
chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra những khả
năng sản xuất mới, những sản phẩm mới, ngành nghề mới phù hợp với thị
trường, qua đó làm tăng tỷ trọng của chúng trong tổng thể nền kinh tế (tức làm
chuyển dịch CCNKT).
12
- Thị trường: Sự hình thành và biến đổi nhiệm vụ sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp để thích ứng với các điều kiện thị trường dẫn tới
từng bước thúc đẩy sự hình thành và chuyển dịch CCNKT của một đất nước
và địa phương.
- Hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy thương mại
và đầu tư quốc tế. Thương mại và đầu tư quốc tế đóng vai trò quan trọng trong
cung cấp các đầu vào cho quá trình sản xuất, từ đó, có tác động rất lớn tới
chuyển dịch CCNKT.
- Cơ chế và chính sách: Chuyển dịch CCNKT của nền kinh tế nhanh hay
chậm, đúng hướng hay không phụ thuộc lớn vào cơ chế, chủ trương và chính
sách nhà nước.
1.3. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
1.3.1. Chuyển dịch CCNKT trong các mô hình CNH trên thế giới
1.3.1.1. Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH cổ điển
Đặc điểm về chuyển dịch CCNKT ở mô hình CNH cổ điển thể hiện sự
chuyển dịch tuần tự, từ từ từng bước từ công nghiệp nhẹ sang công nghiệp
nặng, giao thông vận tải, bưu điện, nông nghiệp, cuối cùng là lĩnh vực dịch vụ.
1.3.1.2. Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH theo "kế hoạch hoá tập
trung”
Chuyển dịch CCNKT theo mô hình CNH theo cơ chế kế hoạch tập trung
có những đặc trưng sau đây: (i) Ngay từ đầu đã coi phát triển công nghiệp nặng
là cơ sở và nền tảng nên cơ cấu đầu tư chủ yếu tập trung cho công nghiệp nặng;
(ii) Mối quan hệ cân đối giữa các ngành, các vùng, các khu vực trong nền kinh
tế được tính toán và thể hiện thông qua các cân đối hiện vật, thông qua các kênh
phân phối sản phẩm theo những kế hoạch xác định; (iii) Quá trình chuyển dịch
CCNKT được tập trung và đẩy nhanh bằng cách áp dụng nhiều biện pháp
cưỡng bức, phi kinh tế, nhiều khi mang nặng yếu tố chủ quan và duy ý chí của
Nhà nước.
1.3.1.3. Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH thay thế nhập khẩu
Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH “thay thế nhập khẩu” có nhiều
điểm tương đồng với mô hình CNH “kế hoạch hoá tập trung”: (i) phát triển hầu
hết mọi ngành công nghiệp thiết yếu tự đáp ứng các nhu cầu thay vì phải nhập
khẩu; (ii) cơ cấu đầu tư được dàn trải trong tất cả các ngành công nghiệp và sau
đó chú ý đến phát triển nông nghiệp để đảm bảo lương thực, thực phẩm; (iii) Cơ
cấu lao động có sự chuyển dịch từ nông thôn ra thành thị và từ khu vực nông
nghiệp sang khu vực công nghiệp.
1.3.1.4. Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH hướng về xuất khẩu
Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH này có những nét đặc trưng
riêng khác cơ bản với mô hình CNH thay thế nhập khẩu: (i) Quá trình chuyển
đổi CCNKT nhằm hướng tới phát triển những ngành khai thác các lợi thế so
sánh trên thị trường quốc tế và phát triển những sản phẩm mà thị trường thế
13
giới cần; (ii) Toàn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích cơ cấu
xuất khẩu.
1.3.1.5. Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế
Chuyển dịch CCNKT trong mô hình CNH theo hướng hội nhập quốc tế
được thể hiện ở các đặc trưng chủ yếu: (i) Tạo dựng một cơ cấu công nghiệp
theo huớng hội nhập bao gồm những ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu,
những ngành dịch vụ hướng ngoại và những ngành, lĩnh vực được tạo dựng để
tiếp thu và sử dụng những nguồn lực (vốn, công nghệ, nhân lực) những tinh
hoa của thế giới; (ii) CCNKT biến đổi theo hướng phát triển các ngành có khả
năng cạnh tranh quốc tế cả trên thị trường trong nước và ngoài nước.
1.3.2. Kinh nghiệm chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH của một số địa
phương
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Thanh Hóa
Các kinh nghiệm chính bao gồm: (i) Tăng cường thu hút các nguồn vốn
đầu tư để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCNKT; (ii) Cơ cấu đầu tư được định
hướng theo cơ cấu ngành và đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch
CCNKT; (iii) Tập trung mạnh cho đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Hải Phòng
Các kinh nghiệm chính bao gồm: (i) Xác định rõ tiềm năng, thế mạnh, lợi
thế so sánh; (ii) Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp; (iii)
Huy động tối đa nguồn lực để thúc đẩy chuyển dịch CCNKT; (iv) Tập trung
phát triển hợp lý các ngành có công nghệ cao.
1.3.2.3. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
Các kinh nghiệm chính bao gồm: (i) Khai thác thế mạnh và tiềm năng nổi
trội của tỉnh; (ii) Thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch phát triển các
ngành; (iii)Lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để thực hiện chuyển dịch
CCNKT; (iv) Có chính sách hợp lý nhằm thu hút đầu tư vào tỉnh; (v) Thực hiện
các chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
1.3.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra về chuyển dịch CCNKT trong CNH,
HĐH của một số địa phương
Qua nghiên cứu quá trình chuyển dịch CCNKT của các tỉnh Thanh Hóa, Hải
Phòng và Vĩnh Phúc có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau đây:
- Trong quá trình chuyển dịch CCNKT cần thiết phải dựa trên tiềm năng
và lợi thế so sánh để lựa chọn ra được các ngành mũi nhọn hoặc ngành chủ lực
có vai trò tạo ra bước phát triển đột phá hoặc dẫn dắt, thúc đẩy các ngành khác
phát triển.
- Chuyển dịch CCNKT theo hướng CNH, HĐH cần đầu tư phát triển,
nhưng ngành công nghiệp và dịch vụ cần phát triển nhanh hơn cả về tỷ trọng
của sản phẩm và đóng góp vào GDP.
- Hình thành và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm dựa trên tiềm
năng, lợi thế của tỉnh gắn với nhu cầu của thị trường.
14
- Chuyển dịch CCNKT cần gắn với quá trình hình thành các trung tâm
kinh tế thương mại, gắn liền với quá trình đô thị hoá.
- Trong quá trình chuyển dịch CCNKT cần tranh thủ tốt nguồn lực đầu tư
nước ngoài và sự hỗ trợ của Chính phủ cũng như sự hợp tác với các địa phương
trong vùng và cả nước để tập trung phát huy lợi thế của địa phương.
- Chuyển dịch CCNKT theo hướng CNH, HĐH không chỉ vì mục tiêu tăng
trưởng kinh tế đơn thuần mà phải vì mục tiêu phát triển xã hội và bền vững.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH NINH BÌNH
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Ninh Bình
Các loại tài nguyên cho phát triển kinh tế của Ninh Bình bao gồm tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, thủy sản và tài nguyên du lịch. Tài nguyên
khoáng sản có một số loại có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, đặc biệt là khoáng
sản làm nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng. Tài nguyên rừng cũng đa
dạng gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; trong đó có Vườn
quốc gia Cúc Phương và Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long;
nguồn lợi thủy sản đa dạng và phong phú. Tài nguyên du lịch đặc sắc và đa
dạng với nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên, sinh thái; danh lam văn hóa, lịch
sử, tâm linh nổi tiếng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Ninh Bình
Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện thông qua phân tích dân
số và nguồn nhân lực; hệ thống cơ sở hạ tầng. Nguồn nhân lực của tỉnh dồi dào
với độ tuổi trung bình nằm trong độ tuổi lao động cho nên rất thuận lợi cho phát
triển kinh tế của tỉnh. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề chiếm 28%; tỷ lệ thất
nghiệp tại khu đô thị khá thấp (chiếm 3,7%); hàng năm giải quyết được trên
15.000 chỗ làm việc mới. Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm (i) giao thông vận tải
có đường bộ đi qua; đường tỉnh lộ và đường liên huyện và giao thông nông thôn
đã được bê tông hóa; (ii) hệ thống đường thủy có chiều dài 400km với nhiều
cảng; (iii) tuyến đường sắt Bắc Nam xuyên qua 4 ga của Ninh Bình nên thuận
lợi trong việc vận chuyển hàng hóa; (iv) hệ thống điện đã được nâng cấp; (v) hệ
thống viễn thông được đầu tư theo hướng hiện đại
Như vậy, Ninh Bình có một số điều kiện thuận lợi nhất định cho phát
triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ để tạo ra sự chuyển dịch về CCKT
theo hướng CNH, HĐH.
15
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa tỉnh Ninh Bình giai đoạn 1992-2012
2.2.1. Chủ trương và chính sách của Ninh Bình về chuyển dịch CCNKT
trong CNH, HĐH
2.2.1.1. Chủ trương chung về chuyển dịch CCNKT
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (1992) đã chỉ rõ: “... tập trung sức khai
thác mọi tiềm năng, thế mạnh, nhất là lao động và trí tuệ, ruộng đất và tài
nguyên, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng CCKT nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ và du lịch gắn với xuất, nhập khẩu... lấy sản xuất nông nghiệp
toàn diện bao gồm cả nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
làm nhiệm vụ quan trọng hàng đầu...”
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII (1996) đã xác định: “đẩy mạnh CNH,
HĐH, chuyển đổi cơ cấu, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế... Mục tiêu đến
năm 2000 hình thành CCKT với nông nghiệp (chiếm 30% GDP), công nghiệp
(chiếm 35% GDP), dịch vụ (chiếm 35% GDP) và xây dựng Ninh Bình thành
tỉnh công nghiệp - nông nghiệp - du lịch”.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (2001) chủ trương: “... Đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu và tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp toàn
diện, theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng nhanh nhịp độ tăng trưởng công
nghiệp và dịch vụ, thực hiện CNH, HĐH...”
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XV (2006) đã chủ trương: “... Tập trung rà soát,
bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chặt chẽ quy hoạch,
huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, lấy chuyển đổi CCKT là khâu
đột phá để phát triển kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
của các sản phẩm hàng hóa...”
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XVI (2011) đã xác định: “... Duy trì ổn định tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, huy động mọi nguồn lực từng bước xây
dựng nông thôn mới... với tăng trưởng kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường
nhằm hướng đến sự phát triển bền vững...”
2.2.1.2. Chính sách phát triển và chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
Đối với ngành công nghiệp & xây dựng, tỉnh đã thực hiện những chính
sách để tổ chức và sắp xếp lại các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,
chú trọng phát triển vật liệu xây dựng công nghiệp chế biến nông sản thực
phẩm, công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, điện tử và hình thành các
trung tâm công nghiệp .
Đối với ngành nông – lâm nghiệp và thủy sản, tỉnh thực hiện các chính
sách quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các loại đất đai; hoàn chỉnh hệ
thống thủy lợi, đảm bảo tưới tiêu phù hợp với yêu cầu của sản xuất nông
nghiệp, hoàn thành kiên cố hóa kênh mương và tăng tỷ lệ sử dụng máy móc
trong các khâu canh tác và thu hoạch; giải quyết tốt mối quan hệ giữa chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.Trong những năm gần đây, Ninh Bình đã đẩy
mạnh việc thực hiện các chương trình, các mô hình về giống cây con, dành
16
ngân sách để hỗ trợ phát triển giống, khuyến khích sản xuất cây vụ đông, thực
hiện chính sách khuyến nông, khuyến ngư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho
nông nghiệp, nông thôn, những vùng sản xuất trọng điểm.
Đối với ngành dịch vụ, tỉnh đề ra chính sách tổ chức và sắp xếp lại hệ
thống thương nghiệp tại địa phương; hình thành các trung tâm thương mại, dịch
vụ tập trung xuất khẩu các mặt hàng cói chè, lạc, tơ tằm... chú trọng đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ, hình thành các tuyến du lịch và các quần
thể du lịch; thực hiện quy hoạch và xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị
có quy mô hợp lý trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch CCNKT tại Ninh Bình trong CNH, HĐH
2.2.2.1. Thực trạng về động thái và tốc độ chuyển dịch CCNKT
Nếu xét vào năm 1992 (năm tái lập tỉnh), CCNKT mang nặng tính chất
của kinh tế truyền thống với GDP nông nghiệp chiếm trên 60%. Từ khi đẩy
nhanh thực hiện CNH từ năm 1992 đến 2012, quá trình chuyển dịch CCNKT
theo GDP ở Ninh Bình từ đã diễn ra tương đối rõ nét và tích cực. Biểu đồ 2.1
cho thấy CCNKT đã có sự chuyển biến rõ rệt theo hướng tăng tỷ trọng nhóm
ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ; giảm tỷ trọng nhóm ngành
nông, lâm và thủy sản. Cụ thể, tỷ trọng theo GDP của ngành công nghiệp và
xây dựng đã tăng nhanh từ 15,43% năm 1992 lên 46,16% năm 2012. Tỷ trọng
theo GDP của ngành dịch vụ cũng có sự gia tăng khá từ 21,65% lên 38,61%,
trong khi đó tỷ trọng của ngành nông nghiệp-lâm-thủy sản đã giảm mạnh từ
62,92% xuống chỉ còn 15,23%. Với cơ cấu của các ngành như vậy cho thấy
CCNKT của Ninh Bình đã chuyển dịch theo hướng vừa phù hợp với quy luật
chung, vừa chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH được đề ra tại các Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh.
0
10
20
30
40
50
60
70
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
NLNN CN-XD DV
Biểu đồ 2.1: Xu hướng chuyển dịch CCNKT của tỉnh Ninh Bình
Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê Ninh Bình qua các năm
Quá trình và động thái chuyển dịch CCNKT ở tỉnh Ninh Bình có thể chia
thành hai giai đoạn. Giai đoạn 1992-2002, chuyển dịch CCNKT chưa liên tục.
Tỷ trọng ngành nông, lâm và thủy sản trong GDP đã giảm hơn mạnh nhưng vẫn
còn ở mức cao (41,7% năm 2002) và xu hướng không rõ và đều qua các năm.
Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp và xây dựng, và ngành dịch vụ có sự gia
tăng trong thời kỳ này và đã đạt gần 30% GDP năm 2002 nhưng đây là mức
17
tăng còn chậm và lại không đều giữa các năm. Giai đoạn 2003-2012, chuyển
dịch CCNKT của Ninh Bình thể hiện xu hướng nhanh và rõ nét hơn. Tỷ trọng
ngành nông, lâm và thủy sản trong GDP đã giảm liên tục qua các năm và đến
năm 2012 đạt ở mức khá thấp so với bình quân chung của cả nước (15,2%
GDP). Xu hướng tương tự cũng có thể thấy ở ngành công nghiệp và xây dựng,
và ngành dịch vụ. Tỷ trọng trong GDP của ngành công nghiệp và xây dựng có
sự gia tăng nhanh, liên tục trong thời kỳ này và đạt mốc gần 50% GDP năm
2011. Tỷ trọng trong GDP của ngành dịch vụ mặc dù có xu hướng tăng liên tục
trong thời kỳ này nhưng tốc độ tăng thấp và đến năm 2012 mới chỉ đạt mức
38,6% GDP - ngang với bình quân chung của cả nước.
Xét về tốc độ chuyển dịch CCNKT trong giai đoạn từ 1992 đến 2012,
ngành tỷ trọng ngành nông, lâm và thủy sản có tốc độ chuyển dịch nhanh nhất.
Trong vòng 20 năm, tỷ trọng của ngành nông, lâm, thủy sản đã giảm tới
47,69%, bình quân mỗi năm giảm 2,27%. Đây là một mức giảm rất nhanh so
với mức giảm bình quân của cả nước (chỉ đạt 0,87%). Ngành công nghiệp và
xây dựng cũng có tốc độ chuyển dịch khá nhanh. Trong giai đoạn 1992-2012, tỷ
trọng của ngành này đã tăng 30,73%, với mức tăng bình quân 1,46%/năm. Cuối
cùng là ngành dịch vụ có tốc độ chuyển dịch chậm nhất, chỉ tăng 16,96%, bình
quân mỗi năm tăng 0,8%. Với tốc độ chuyển dịch đó sau hơn 20 năm từ một
tỉnh thuần nông, tại Ninh Bình đã hình thành rõ nét nền kinh tế dựa trên ngành
công nghiệp và dịch vụ.
2.2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế
* Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp và xây dựng
Trong nhóm ngành này, công nghiệp chế biến và chế tạo có tỷ trọng lớn
nhất và có xu hướng tăng dần; từ 34,5% năm 1992 lên đến 61,8% năm 2005 và
54,4% năm 2012. Tuy nhiên so với cả nước thì tỷ trọng của ngành công nghiệp
chế biến và chế tạo trong ngành công nghiệp và xây dựng của Ninh Bình vẫn
còn thấp hơn. Tiếp sau ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành xây dựng.
Ngành xây dựng đã có sự phát triển mạnh về quy mô và số lượng. Tỷ trọng của
ngành xây dựng cũng có xu hướng tăng dần, từ 21,4% năm 1992 lên 28,3%
năm 2005 và 37,5% năm 2012. Ngành công nghiệp khai thác trong thời kỳ
1992-2012 đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Ninh Bình nhưng chiếm tỷ
trọng nhỏ và có xu hướng giảm trong tổng giá trị GDP toàn ngành công nghiệp
và xây dựng. Tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác giảm từ 5% năm 1992 giảm
xuống 2,8% năm 2005 và 1,3% năm 2012. Công nghiệp khai thác phần lớn là
khai thác đá xây dựng, khai thác than... Ngành sản xuất và phân phối điện có
giá trị GDP tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, do tốc độ tăng trưởng chậm hơn
các ngành khác nên tỷ trọng của ngành này trong ngành công nghiệp và xây
dựng có xu hướng giảm xuống từ 39,08% năm 1992 xuống còn 3,03% năm
2009, sau đó có sự tăng lên nhưng vẫn ở mức thấp, khoảng 6% giai đoạn 2010-
2012. Ngành cung cấp nước, quản lý nước và nước thải chiếm tỷ trọng thấp
nhất và thường có tỷ trọng dưới 1%.
18
*Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong giai đoạn 1992-2012, tỷ trọng ngành nông nghiệp tuy vẫn giữ vai
trò chi phối trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp nhưng có xu hướng giảm dần.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 98,6% năm 1992 xuống còn 86,5% năm
2012. Trong ngành nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm vị trí chi phối
nhưngi tỷ trọng giảm dần từ 73,6% năm 1992 xuống 64,1% năm 2005 và 62%
năm 2012; ngành chăn nuôi chiếm từ 1/4 đến 1/3 giá trị sản xuất toàn ngành và
có xu hướng tăng dần; tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp nhỏ nhất và tăng dần từ
1,1% năm 1995 đến 1,5% năm 2005 và 5,8% năm 2012. Ngành thủy sản còn
chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có xu hướng tăng dần, từ 1,7% năm 1995 lên 12,7%
năm 2012. Trong ngành thủy sản, nuôi trồng thủy sản có tỷ trọng chi phối và
tăng dần từ 47,3% năm 1995 đến 89,4% năm 2012; khai thác thủy sản với tỷ
trọng không cao và có xu hướng giảm qua các năm từ 30,2% năm 1992 xuống
còn 10% năm 2012; dịch vụ thủy sản có giá trị và tỷ trọng không đáng kể,
thường chỉ dưới 1% giá trị toàn ngành. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp rất thấp và có xu hướng giảm dần từ 1,7% năm 2006 xuống 0,8% năm
2012. Trong lâm nghiệp, khai thác gỗ và lâm sản chiếm tỷ trọng rất lớn trong
khi đó trồng và nuôi rừng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
* Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành dịch vụ
Nội bộ ngành dịch vụ Ninh Bình có xu hướng chuyển dịch sang thương
mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, kinh doanh bất động sản... Dịch vụ vận tải
vẫn mặc dù có tăng giảm thất thường những chiếm ưu thế trong suốt thơi kỳ với
tỷ trọng những năm gần đây trên 20%, Dịch vụ thương mại chiếm vị trí thứ hai
và có xu hướng gia tăng từ 10,89% năm 1992 lên 13,61% năm 2005 và 20,71%
năm 2012. Dịch vụ khách sạn và nhà hàng có sự chuyển dịch không ổn đinh từ
13,5% năm 1995 xuống còn 5,13% năm 2005, những sau đó lai tăng lên và duy
trì ở mức từ 8-10% từ 2009-2012. Đáng chú ý là các hoạt động của Đảng, tổ
chức xã hội chiếm tỷ trọng khá cao, từ 11 đến 19% trong thời kỳ này. Dịch vụ thông
tin và truyền thông chỉ dao động từ 3-6%. Giáo dục và đào tạo có sự gia tăng từ
5,33% năm 1992 lên 12,35% năm 2005 và 9,44% năm 2012. Dịch vụ chuyên môn,
khoa học và công nghệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ từ 0,26% đến 1,6%.
2.2.2.3. Thực trạng chuyển dịch của các ngành có lợi thế so sánh và hiện đại
Ngành du lịch
Thông qua những lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và tiềm năng du lịch,
cùng với sự đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các khu du lịch đã tạo cho ngành du
lịch Ninh Bình đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. So với năm 1992
thì doanh thu hoạt động du lịch năm 2012 đã tăng 859 lần, bình quân hàng năm
tăng 32,3%. Nếu xét về tỷ trọng GDP của ngành du lịch so với tỷ trọng GDP
toàn tỉnh, thì dịch vụ du lịch dần chiếm vị trí quan trọng và góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2012, GDP du lịch chiếm 9,5%
GDP toàn tỉnh. Tuy nhiên, ngành du lịch phát triển chưa thực sự tương xứng
19
với tiềm năng và thế mạnh của tỉnh (chưa đạt được mức 15% GDP như mục
tiêu đặt ra). Do vậy, du lịch chưa thực sự là ngành kinh tế có bước đột phá tạo
bước chuyển dịch cơ cấu mạnh tại Ninh Bình.
Ngành vật liệu xây dựng
Ngành sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD) duy trì tốc độ tăng trưởng và
chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong toàn bộ giá trị sản xuất toàn tỉnh và trong
ngành công nghiệp và xây dựng. Ngành sản xuất VLXD biến động rõ nét nhất
qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1992-2005, tỷ trọng về giá trị sản xuất của ngành
VLXD trong toàn ngành công nghiệp và xây dựng và GDP toàn tỉnh tương ứng
trong khoảng từ 8,5% đến 13,7% và từ 3% đến 4,2%. Giai đoạn 2006-2012, tỷ
trọng về giá trị sản xuất của ngành này trong ngành công nghiệp từ 21,8% đến
26,8% và trong GDP toàn tỉnh từ 14,7% đến 16%.
Ngành thép
Từ năm 1992 đến năm 2002, tỷ trọng của ngành sản xuất thép trong toàn
ngành công nghiệp và xây dựng và so với toàn tỉnh tương ứng trong khoảng từ
1,8% đến 7,8% và 0,4% đến 2,3%. Như vậy, về quy mô và tỷ trọng của ngành
sản xuất thép chiếm tỷ trọng thấp trong ngành công nghiệp và xây dựng. Sự
biến động của ngành thép có thể chia thành 2 giai đoạn. Trong giai đoạn 2003-
2005, tỷ trọng của ngành thép trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng mạnh
và đạt đến mức 27%; tỷ trọng trong GDP toàn tỉnh tăng từ 8,3% lên 11,6%, Tuy
nhiên, giai đoạn 2006-2012 tỷ trọng ngành thép có xu hướng giảm dần cả trong
ngành công nghiệp và xây dựng và so với toàn tỉnh.
Ngành viễn thông
Ngành viễn thông đã phát triển nhanh chóng và đóng góp tích cực và sự
phát triển kinh tế của tỉnh. Cơ sở hạ tầng, mạng lưới viễn thông không ngừng
phát triển và mở rộng đến các vùng sâu vùng xa và liên tục được bổ sung máy
móc kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Giá trị sản xuất của ngành viễn thông tăng
dần qua các năm với tốc độ tăng bình quân 27%/năm trong giai đoạn 1992-
2012, trong đó giai đoạn 1992-2005 đạt 23,7% và giai đoạn 2006-2012 là
34,5%. Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành viễn thông trong nhóm ngành dịch vụ
đạt từ 2,8% đến 5,9% và so với GDP toàn tỉnh chỉ đạt từ 0,7% đến 1,4%. Điều
này cho thấy ngành viễn thông Ninh Bình là một ngành sử dụng công nghệ
khoa học hiện đại nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong GDP nói chung và trong
ngành dịch vụ nói riêng ở Ninh Bình.
2.2.2.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
Tỷ lệ lao động trong nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm
từ 77,5% xuống còn 47,5 %, bình quân giảm 1%/năm. Tỷ lệ lao động trong
nhóm ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 6,8% lên 31,7%, bình quân tăng
1,25%/năm. Chuyển dịch lao động của nhóm ngành dịch vụ không có xu hướng
rõ nét trong giai đoạn 1992-2012 (có năm tăng, có năm giảm). Trong ngành
công nghiệp, lao động tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và
chế tạo, xây dựng; lao động trong các lĩnh vực khác như khai khoáng, sản xuất,
20
phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ.Trong nhóm ngành dịch vụ, lực lượng lao động tập trung ở ngành
bán buôn, bán lẻ, sửa ô tô, mô tô và xe có động cơ, giáo dục và đào tạo, vận tải,
kho bãi, tỷ trọng lao động trong các ngành có trình độ hiện đại như tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, hoạt động chuyên môn, khoa học, công
nghệ còn thấp.
2.2.2.5. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo ngành kinh tế
Trong giai đoạn 1992 - 2012, hoạt động xuất khẩu đã có sự gia tăng
nhanh và tỉnh đã khai thác các mặt hàng xuất khẩu cả truyền thống và mới và
chủ động tích cực mở rộng thị trường. Xét về sự chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
khẩu, mặt hàng xuất khẩu chính của Ninh Bình vẫn là hàng công nghiệp chế
biến và tiểu thủ công nghiệp với tỷ trọng dao động từ 56,8% đến 98,7% tổng
kim ngạch xuất khẩu. nhóm sản phẩm công nghiệp chế biến - chế tạo (điện tử,
dệt may, giày dép) hiện chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu, song hầu hết là gia
công và lắp ráp. Cơ cấu xuất khẩu của mặt hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản
dao động thất thường, giai đoạn 1995-2000 tỷ trọng có sự gia tăng mạnh và đạt
43,5% năm 1997 nhưng chuyển sang giai đoạn 2001-2008 lại giảm mạnh xuống
còn mức dưới 5%/năm. Đến năm 2009-2010 lại có sự tăng lên. Điều này cho
thấy cơ cấu hàng xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Ninh Bình chịu ảnh hưởng
rất lớn của diễn biến kinh tế thế giới.
2.3. Đánh giá chung về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Ninh Bình
2.3.1. Kết quả đạt được
Dựa trên kết quả đã phân tích về chuyển dịch CCNKT tại Ninh Bình theo
3 khu vực, xét cả tổng thể và chi tiết trong nội bộ từng ngành, Ninh Bình đã đạt
được nhiều kết quả về chuyển dịch CCNKT thể hiện qua khía cạnh sau:
- CCNKT đã chuyển dịch nhanh theo hướng CNH, HĐH.
- Cơ cấu nội bộ từng ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch tích cực
theo hướng CNH, HĐH.
- Cơ cấu lao động theo ngành đã chuyển phù hợp với CCNKT và theo
hướng CNH, HĐH.
- Quá trình chuyển dịch CCNKT thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu vùng
kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
- Các nguồn lực xã hội phục vụ cho quá trình chuyển dịch CCNKT đã được
huy động.
- Quá trình chuyển dịch CCNKT đã có tác động sâu sắc đến phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh.
- Chuyển dịch CCNKT đã có tác động làm thay đổi tư duy kinh tế mới về
phát triển hàng hóa theo cơ chế thị trường.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong giai đoạn 1992-2012 quá trình
chuyển dịch CCNKT tại Ninh Bình còn bộc lộ những hạn chế sau:
21
- CCNKT chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH nhưng chưa thực sự cân đối.
- Chuyển dịch CCNKT chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế so sánh
của tỉnh trong quá trình CNH, HĐH.
- Quá trình chuyển dịch CCNKT chưa làm thay đổi cơ bản về chất của
CCNKT theo hướng hiện đại.
- Chuyển dịch CCNKT chưa tạo được tiềm lực cho phát triển nền kinh tế
vững chắc lâu dài.
- Chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH chủ yếu là chuyển dịch về mặt
lượng, chưa chú trọng đúng mức chuyển dịch về mặt chất.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguồn vốn và hiệu quả sử dụng nguồn vốn còn thấp: Nguồn vốn đầu tư
cho phát triển kinh tế của Ninh Bình còn hạn chế do tích lũy từ nội bộ còn thấp
và vốn đầu tư nước ngoài còn rất hạn chế nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng để thức
đẩy chuyển dịch CCNKT và đầu tư phát triển các ngành trọng điểm theo hướng
CNH, HĐH bị ảnh hưởng lớn. Kinh tế thị trường phát triển chưa thực sự đồng
bộ, các thành phần kinh tế phát triển chưa bình đẳng, làm ảnh hưởng đến việc
huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư trong các ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình còn ở mức thấp. Hệ số
ICOR có xu hướng tăng nhanh qua các năm phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư giảm xuống.
- Nguồn nhân lực còn hạn chế: lực lượng lao động chủ yếu tập trung
trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; tiếp đến là ngành công nghiệp sản
xuất đòi hỏi nhiều năng lượng và cường độ lao động giản đơn hơn là lao động
phức tạp; trong ngành dịch vụ thì lao động chủ yếu tập trung ở các ngành bán
buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô... còn lao động làm việc trong những ngành đòi hỏi
trình độ cao thì không nhiều. Nhìn chung trình độ quản lý của cán bộ và tay
nghề của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu trong tiến trình CNH,
HĐH. Tỷ lệ lao động qua đào tạo mới đạt 34% và đặc biệt thiếu nhiều chuyên
gia giỏi và thiếu nhiều lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
- Trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế: so với
mặt bằng cả nước và vùng ĐBSH, trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị
kỹ thuật của Ninh Bình thấp hơn. Điều này có thể thấy những hạn chế của Ninh
Bình trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh để phát
triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ và nông lâm nghiệp; áp dụng công nghệ
sinh học để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi; sử dụng công
nghệ hiện đại trong chế biến sản phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn thị trường yêu
cầu, đặc biệt đối với hành hoá nông sản chủ lực... Công nghệ tiên tiến, hiện đại
mới chỉ tập trung vào một số lĩnh vực như sản xuất xi măng, đồ điện... Chuyển
giao công nghệ ở Ninh Bình chưa thực sự trở thành hoạt động quan trọng trong
sản xuất công nghiệp. Trong thời kỳ CNH, quy mô và tốc độ chuyển giao công
nghệ phát triển còn chậm do đầu tư mới từ nguồn vốn trong nước và vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài còn hạn chế.
22
- Cơ chế chính sách và các giải pháp cụ thể chưa theo kịp với định hướng
và mục tiêu đã đặt ra cho chuyển dịch CCNKT: Nhiều chủ trương chính sách
chưa được ban hành kịp thời và rõ ràng nên chưa thực sự tạo động lực và bước
đột phá trong phát triển các ngành và các sản phẩm chủ lực tại Ninh Bình. Ví
dụ như các chính sách về phát triển các ngành có lợi thế so sánh như sản xuất
vật liệu xây dựng hay cơ chế chính sách liên quan đến sử dụng công nghệ máy
móc hiện đại như trong ngành sản xuất thép hay viễn thông tại Ninh Bình.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu: Hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội trong những năm qua mặc dù đã được chú trọng đầu tư,
song so với các tỉnh và thành phố trong cả nước thì Ninh Bình còn thấp kém,
vừa thiếu lại vừa không đồng bộ. Hệ thống giao thông, mạng lưới điện, thuỷ lợi,
kho tàng, bến bãi, thông tin... còn nhiều bất cập và khó khăn. Điều đó ảnh
hưởng rất lớn đến giao lưu hàng hoá, tiếp cận thị trường, phát triển sản xuất...
cũng như đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCNKT theo hướng hiện đại của
Ninh Bình.
- Khó khăn trong việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và quốc
tế: Thị trường nước ngoài bị thu hẹp do sụp đổ của các nước XHCN ở Đông Âu
và suy thoái kinh tế toàn cầu. Thị trường trong nước bị đình trệ do đóng băng
của thị trường bất động sản và mức thu nhập có phần hạn chế của dân cư... dẫn
đến sản xuất hàng hóa dịch vụ gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến tốc độ
chuyển dịch CCNKT tại Ninh Bình.
- Tổ chức mạng lưới sản xuất nội bộ tỉnh chưa tốt: Sự kết nối, liên kết
giữa các vùng, các huyện trong tỉnh để tạo nên sức mạnh tổng hợp trong phát
triển kinh tế chưa tốt đã ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu quả của chuyển dịch
CCKT. Ninh Bình chưa khái thác và phát triển hiệu quả các khu công nghiệp để
tạo cú huých thức đẩy chuyển dịch CCNKT của toàn tỉnh.
CHƯƠNG 3
BÀI HỌC KINH NGHIỆM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI NINH BÌNH
3.1. Bài học kinh nghiệm về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Ninh Bình
Sau khi phân tích và nghiên cứu động thái chuyển dịch CCNKT có thể rút
ra một số bài học kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn về chuyển dịch
CCNKT trong CNH, HĐH ở Ninh Bình như sau.
- Cần có sự đột phá trong chuyển dịch CCNKT ở địa phương với yêu cầu
không chỉ là sự biến đổi đơn thuần về tỷ trọng trong GDP mà cần tập trung tạo
ra chất lượng của sự chuyển dịch.
- Chuyển dịch CCNKT phải có lộ trình, bước đi phù hợp và có những
chính sách, giải pháp phù hợp tác động vào quá trình đó.
23
- Chú trọng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nhằm đáp ứng
yêu cầu chuyển dịch CCNKT.
- Chủ động thúc đẩy chuyển dịch CCNKT theo hướng hiện đại, chú trọng
tập trung phát triển các ngành thương mại và dịch vụ mũi nhọn với chất lượng cao.
- Coi trọng huy động nguồn vốn và nguồn nhân lực cho mục tiêu tăng
trưởng và chuyển dịch CCNKT.
- Chú trọng phát triển KHCN nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCNKT của
địa phương.
- Chuyển dịch CCNKT cần gắn kết chặt chẽ với thị trường trong nước và
quốc tế.
3.2. Quan điểm và phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Ninh Bình
3.2.1. Quan điểm chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH ở tỉnh Ninh Bình
trong thời gian tới
Chuyển dịch CCNKT của Ninh Bình trong thời gian tới cần quán triệt
những quan điểm sau đây:
- Chuyển dịch CCNKT của Ninh Bình phải phù hợp với định hướng
CNH, HĐH của cả nước và vùng đồng bằng sông Hồng.
- Chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH của Ninh Bình phải trên cơ sở
phát huy tiềm năng và khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh.
- Chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH của Ninh Bình cần dựa trên cơ
sở phát huy cao độ nội lực đồng thời khai thác sức mạnh cả nước và tranh thủ
tích cực nguồn lực từ bên ngoài.
- Chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH phải đảm bảo ổn định chính trị
- xã hội và phát triển bền vững.
- Trong quá trình chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH cần kết hợp tối
ưu giữa chuyển dịch CCNKT với chuyển dịch cơ cấu vùng và cơ cấu thành
phần kinh tế.
3.2.2. Phương hướng chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH tại Ninh Bình
Phương hướng chung: Theo Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Ninh Bình
về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, Ninh Bình sẽ phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ và xây dựng kết cấu hạ tầng trong đó tập trung hình
thành và phát triển các khu cụm công nghiệp tập trung của tỉnh. Ninh Bình sẽ
tiếp tục đầu tư vào khu công nghiệp cao; phát triển cân đối các ngành dịch vụ
và sản xuất nông sản hàng hoá; xây dựng cơ sở hạ tầng ở mức hợp lý nhằm đáp
ứng mục tiêu trước mắt và lâu dài tạo điều kiện phát triển nhanh và bền vững.
Phương hướng chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành
Đối với ngành nông, lâm và thủy sản: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo hướng CNH và HĐH nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm đạt chất lượng,
hướng mạnh tới xuất khẩu trên cơ sở thâm canh các vùng nguyên liệu và đẩy
mạnh nông nghiệp chế biến. Đẩy mạnh phát triển thủy sản nuôi trồng, đánh bắt
và chế biến thủy sản.
24
Đối với ngành công nghiệp và xây dựng, phát triển công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp (TTCN), phát triển công nghiệp phải cân đối với sự phát triển
của các ngành và các lĩnh vực khác. Ngành công nghiệp phải trở thành ngành
chủ đạo trong sản xuất hàng hóa có quy mô lớn, làm thay đổi mọi mặt kinh tế -
xã hội. Phát triển công nghiệp và TTCN trên cơ sở huy động mọi nguồn lực và
thành phần kinh tế cùng tham gia.
Đối với ngành dịch vụ, phát triển dịch vụ trên cơ sở liên doanh, liên kết
với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để phát huy sức mạnh tổng hợp của các
ngành, các thành phần kinh tế và ngành dịch vụ trở thành ngành kinh tế chủ lực
tại Ninh Bình; trong đó chú trọng phát triển du lịch, thương mại, tài chính ngân
hàng và bảo hiểm, bưu chính viễn thông
3.3. Các giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại Ninh Bình
3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Thực hiện rà soát và hoàn chỉnh lại những qui hoạch đã được xây dựng và
phê duyệt. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch CCNKT và quy hoạch phát triển
các ngành có tính toàn diện và có tầm nhìn xa. Trong việc xây dựng quy hoạch,
cần xác định danh mục các ngành chủ lực, các sản phẩm chủ lực từng thời kỳ
để đưa ra kịp thời danh mục các ngành mũi nhọn, sản phẩm mũi nhọn làm căn
cứ cho phân bổ các nguồn lực. Xây dựng quy hoạch không chỉ dừng lại ở
những vấn đề sản xuất mà cần có thông tin định hướng, dự báo về đầu ra thị
trường, về các cân đối lớn và các giải pháp thực hiện khả thi. Kịp thời điều
chỉnh phù hợp với những diễn biến khó lường trong quá trình chuyển dịch
CCNKT
3.3.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
* Đối với việc huy động vốn: tạo môi trường kinh doanh thông thoáng,
cởi mở, công khai minh bạch để huy động nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư
nhân; tăng cường quản lý chặt chẽ hệ thống thuế hiện hành nhằm thu đúng, thu
đủ và thu kịp thời các khoản thuế; tránh thất thu và ứ đọng thuế; thực hiện các
ứu đãi về đất đai, thuế, cải cách thủ tục hành chính, môi trường đầu tư để thu
hút FDI; chủ động xây dựng các chương trình, dự án và đề xuất với các cơ quan
Bộ ngành thu hút nguồn vốn ODA.
* Đối với việc sử dụng vốn: nguồn vốn ngân sách cần đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông, đô thị trọng điểm, phục vụ sản xuất, đời sống; nguồn
vốn FDI cần hướng vào phát triển công nghiệp chủ lực tại các khu, cụm công
nghiệp, phát triển công nghiêp chế biến nông sản có chất lượng cao; Vốn tín
dụng ưu đãi cần tập trung vào phát triển kinh tế - xã hội ở những hoạt động có
khả năng cao trong việc hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian ngắn như chăn
nuôi gia súc, chế biến nông sản và làm hàng thêu ren, may xuất khẩu.
25
3.3.3. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cần nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực trong đó chú ý đến cả số
lượng và chất lượng. Các đối tượng cần đào tạo như đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp; đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và
công nhân, nhân viên dịch vụ. Cần phát triển hệ thống các trường dạy nghề,
trung tâm dạy nghề có ưu tiên trung tâm nghề chất lượng cao đến năm 2015 và
các thị trấn để đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng và phục vụ cho phát triển
kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Cần có chính sách thu hút lao động trình độ
cao về Ninh Bình với các biện pháp như thông qua ưu đãi về nhà ở, tiền lương
và những khuyến khích khác như đài thọ tiền đi học ở ngoài tỉnh, nước ngoài...
3.3.4. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức, thu thập và xử lý các thông tin về thị trường; tích cực củng cố và
gây dựng niềm tin từ những thị trường hiện có và chủ động tìm kiếm các thị
trường mới. Phát triển và mở rộng cả thị trường trong nước (trong tỉnh và ngoài
tỉnh) và thị trường nước ngoài; thị trường truyền thống và thị trường phi truyền
thống. Mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết với các tỉnh trong vùng và trong
cả nước trong việc trao đổi hàng hóa, dịch vụ để cùng phát triển. Mở rộng thị
trường, tăng sức mua của người dân thông qua nhiều hình thức đa dạng và đồng
bộ như bán hàng trả góp, bán hàng trả chậm, bán hàng với các hình thức chiết
khấu thanh toán và chiết khấu thương mại phù hợp. Ngân hàng cho người dân
vay vốn để tiêu dùng (kích cầu) thông qua các gói lãi suất thấp
3.3.5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu ứng dụng, phổ cập tiến bộ về khoa học công nghệ; gắn kết
chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các Trung tâm và Viện nghiên cứu. Thực hiện
chuyển giao công nghệ qua hợp đồng đặt hàng, công trình khoa học kỹ thuật và
công nghệ có tính thực tiễn cao. Đổi mới cơ chế chính sách liên quan đến đào
tạo, tuyển dụng, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác KHCN. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các cán bộ nghiên cứu, giao lưu, chia sẻ kiến thức KHCN với các tổ
chức trong và ngoài nước. Phát triển công nghệ thông tin, tăng cường trao đổi
qua mạng nội bộ và hệ thống Internet để có được các thông tin nhanh chóng,
kịp thời, tin cậy phục vụ cho công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch Đầu tư
các trang thiết bị hiện đại nhằm thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, liên
doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước
3.3.6. Tăng cường đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng
Huy động tối đa các nguồn lực bao gồm cả nguồn lực nội tại, nguồn lực
bên ngoài và cần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vốn, lao động và tài
nguyên. Cần xác định đúng trọng tâm, trọng điểm đầu tư; quy hoạch hợp lý
cùng kiểm tra giám sát chặt chẽ các hoạt động phát triển kết cấu hạ tầng. Trong
quá trình phát triển kết cấu hạ tầng, cần chú trọng đến hệ thống giao thông; thủy
lợi; hạ tầng công nghiệp và dịch vụ, hạ tầng cho các công trình trọng điểm
26
3.3.7. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
Cơ chế chính sách cần được đổi mới để tạo ra những bước đột phá lớn
trong phát triển kinh tế - xã hội. Ninh Bình cần tập trung đổi mới cơ chế chính
sách vào ba khía cạnh: (i) quản lý, khai thác và phát triển nguồn tài nguyên như
tài nguyên đất đai, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên du lịch; (ii) thu hút đầu
tư nước ngoài và nguồn vốn ngoài tỉnh cũng như nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư; (iii) nâng cao năng suất lao động, hiệu suất đầu tư trên cơ sở hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực và áp dụng khoa học công nghệ mới; (iv) cải cách thủ tục
hành chính.
KẾT LUẬN
Chuyển dịch CCNKT là một trong những nhân tố quan trọng trong tăng
trưởng và phát triển bền vững và là nội dung quan trọng của quá trình CNH,
HĐH xét trên phạm vi của cả nước và từng địa phương. Luận án “Quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Ninh Bình từ 1992 đến nay: kinh nghiệm và giải pháp” đã rút ra những kết luận
sau đây:
Thứ nhất, chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH là quá trình vận động,
phát triển của các ngành kinh tế làm thay đổi trong tổng thể, trong tỷ trọng và
trong mối quan hệ của các ngành trong một nền kinh tế phù hợp với tiến trình
và mục tiêu của CNH, HĐH. Những nội dung và tiêu chí phản ánh chuyển dịch
CCNKT trong CNH, HĐH do vậy vừa bao hàm CCNKT chuyển dịch theo quy
luật chung trong quá trình phát triển, vừa thể hiện đáp ứng các yêu cầu và mục
tiêu của CNH, HĐH. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCNKT trong
CNH, HĐH bao gồm nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, vốn, khoa học
công nghệ, thị trường và cơ chế chính sách.
Thứ hai, từ khi tái lập tỉnh (1992) đến nay, Ninh Bình đã đề ra nhiều chủ
trương và chính sách về chuyển dịch CCNKT nói chung và các chính sách cụ
thể về chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành nói riêng gắn với thực hiện
CNH, HĐH. Quá trình chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH ở Ninh Bình đã
cho thấy: CCNKT và cơ cấu nội bộ từng ngành đã chuyển dịch nhanh theo
hướng CNH, HĐH; Cơ cấu lao động theo ngành đã chuyển phù hợp với
CCNKT; Quá trình chuyển dịch CCNKT thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu vùng
kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và đã có tác động sâu sắc đến phát triển kinh
tế - xã hội; Các nguồn lực xã hội cho quá trình chuyển dịch CCNKT đã được huy
động. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch CCNKT tại Ninh Bình còn bộc lộ nhiều
hạn chế như: CCNKT chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH nhưng chưa thực sự
cân đối, chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh trong quá trình
CNH, HĐH; Quá trình chuyển dịch CCNKT chủ yếu là chuyển dịch về mặt
lượng, chưa làm thay đổi cơ bản về chất của CCNKT theo hướng hiện đại và
27
chưa tạo được tiềm lực cho phát triển nền kinh tế vững chắc lâu dài. Các
nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình và tốc độ chuyển dịch CCNKT tại Ninh
Bình cũng được đưa ra.
Thứ ba, luận án đã rút ra các bài học kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn về chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH ở Ninh Bình. Các bài học
kinh nghiệm bao gồm: Cần có sự đột phá trong chuyển dịch CCNKT ở địa
phương với yêu cầu không chỉ là sự biến đổi đơn thuần về tỷ trọng trong GDP
mà cần tập trung tạo ra chất lượng của sự chuyển dịch; Chuyển dịch CCNKT
phải có lộ trình, bước đi phù hợp và có những chính sách, giải pháp phù hợp tác
động vào quá trình đó; Chú trọng hiện đại hoá cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật
nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch CCNKT; Chủ động thúc đẩy chuyển dịch
CCNKT theo hướng hiện đại theo hướng tập trung phát triển các ngành mũi
nhọn có gia trị gia tăng; Coi trọng huy động nguồn vốn, nguồn nhân và KHCN
lực cho chuyển dịch CCNKT; Chuyển dịch CCNKT cần gắn kết chặt chẽ với
thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ tư, luận án đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá
trình chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH ở Ninh Bình. Các giải pháp bao
gồm: hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn; đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường ứng dụng khoa
học công nghệ; tăng cường đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng; hoàn thiện cơ chế,
chính sách.
Chuyển dịch CCNKT trong CNH, HĐH là một vấn đề rộng lớn và phức tạp.
Nghiên cứu về chủ đề này tại Ninh Bình là một nghiên cứu mang tính lý luận và
thực tiễn cao. Hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu này sẽ tạo cơ sở khoa học giúp
cho Ninh Bình đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCNKT đáp ứng theo chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH của địa phương.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_nguyenchibinh_tt_1105.pdf