Kiểm định giả thuyết khoa học của luận án qua thực tế tổ chức hƣớng dẫn cho
GV, HS làm HSHT và sử dụng HSHT để ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9
tại một số trƣờng trung học cơ sở.
Xem xét tính khả thi và hiệu quả của việc hƣớng dẫn GV và HS xây dựng
HSHT và sử dụng HSHT để đánh giá năng lực GQVĐ toán học của HS.
27 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 1099 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Xây dựng và sử dụng hồ sơ học tập trong đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS TRẦN KIỀU
2. PGS.TS NGUYỄN THỊ LAN PHƢƠNG
Phản biện 1: PGS.TS Vũ Dƣơng Thụy
Phản biện 2: PGS.TS Trịnh Thanh Hải
Phản biện 3: TS. Trần Luận
Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hƣng Đạo, Hà Nội
Vào hồi 8 giờ 30 ngày 29 tháng 10 năm 2019
Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia
- Thƣ viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đánh giá là một hoạt động không thể thiếu của quá trình dạy học: Đánh giá
(ĐG) là một trong những khâu rất quan trọng của quy trình dạy học. ĐG định hƣớng
cho toàn bộ quá trình dạy học, khuyến khích, tạo động lực cho ngƣời học, giúp ngƣời
học tiến bộ không ngừng. ĐG còn cung cấp cho giáo viên (GV), nhà quản lí những
thông tin phản hồi hữu ích, giúp điều chỉnh quá trình dạy học và quản lí để cùng đạt
mục tiêu dạy học ngày càng cao.
1.2. Hồ sơ học tập (HSHT) là một công cụ dùng để ĐG năng lực của học sinh
(HS): Để ĐG năng lực của HS cần phải sử dụng nhiều loại công cụ và hình thức ĐG
khác nhau, trong đó có HSHT. Một HSHT đề cập đến một tập hợp các minh chứng
đƣợc tích lũy dần để chứng minh năng lực của HS. Việc thu thập các minh chứng về
năng lực dựa theo các tiêu chí thực hiện đã quy định. Căn cứ vào các minh chứng
trong HSHT của HS, GV và các nhà quản lí giáo dục (QLGD) có thể xem xét để ĐG
năng lực của HS.
1.3. Năng lực giải quyết vấn đề (GQVĐ) toán học của HS có vai trò quan trọng
đối với việc học tập: Năng lực GQVĐ là một trong những năng lực chung cơ bản cần
thiết cho mỗi ngƣời để có thể tồn tại trong xã hội ở mọi thời đại, việc hình thành và
phát triển năng lực GQVĐ cho HS phổ thông rất cần thiết. Chƣơng trình giáo dục
phổ thông (GDPT) mới quy định, năng lực GQVĐ và sáng tạo là một trong 3 năng
lực chung cần hình thành, phát triển ở ngƣời học thông qua tất cả các môn học và
hoạt động giáo dục. Trong Chƣơng trình môn Toán, năng lực GQVĐ toán học là một
trong 5 năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho HS.
1.4. HS lớp 9 có đủ khả năng xây dựng và sử dụng đƣợc HSHT: HS lớp 9 đã
phát triển về thể lực, tƣ duy, trí tuệ và tình cảm. Chƣơng trình môn Toán đến lớp 9
gần nhƣ đã trang bị cho HS hầu hết các kiến thức cơ bản, cốt lõi nhất bảo đảm cho
HS có thể suy luận, lập luận và chứng minh toán học. HS học xong lớp 9 hoàn toàn
có thể bƣớc vào đời sống thực tế hoặc tiếp tục học lên cao.
1.5. Các nghiên cứu và thực tiễn ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS qua
HSHT ở Việt Nam chƣa đƣợc thực hiện một cách đồng bộ và hoàn chỉnh.
Hiện nay, việc ĐG kết quả học tập (KQHT) của HS ở nƣớc ta chủ yếu theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng đƣợc quy định trong Chƣơng trình GDPT. Cách ĐG còn
chƣa chú trọng tới ĐG việc HS vận dụng kiến thức, kĩ năng vào đời sống thực tiễn.
Việc ĐG quá trình chƣa thực sự đƣợc đặt đúng vai trò của nó, cách ĐG hiện nay chủ
yếu là ĐG tổng kết.
2
Hiện nay ở Việt Nam có thể khẳng định còn thiếu những công trình nghiên
cứu toàn diện, cụ thể về HSHT môn Toán. Đã có một số văn bản của Bộ GDĐT đề
cập đến HSHT và một số nghiên cứu về HSHT nhƣng chƣa có một hệ thống lý luận
đầy đủ và khoa học về vấn đề này.
Do đó việc nghiên cứu Xây dựng HSHT môn Toán và sử dụng HSHT để ĐG
năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9 là một yêu cầu thiết thực.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống một số lý luận cơ bản về năng lực và ĐG năng lực, ĐG
năng lực GQVĐ của HS, đặc biệt là phƣơng pháp ĐG qua HSHT đề xuất một số giải
pháp về xây dựng và sử dụng HSHT trong ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS,
đƣợc áp dụng cụ thể đối với môn Toán lớp 9.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐG năng lực HS trong quá trình học tập
môn Toán.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9 qua HSHT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng HSHT môn Toán phù hợp với điều kiện học tập của HS và sử dụng
HSHT để ĐG, đề xuất các biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ toán
học của HS thì sẽ góp phần nâng cao năng lực học tập môn Toán của HS.
5. Giới hạn đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về vai trò, tác dụng, nội dung, cách xây dựng và lƣu
giữ HSHT của HS, cách sử dụng HSHT để ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS và đề
xuất một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9.
Tuy nhiên với mỗi biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ toán học của
HS, đề tài chỉ trình bày mục đích và cách thực hiện biện pháp đó.
6. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
- Tiếp cận theo quan điểm hệ thống: nghiên cứu trong cả quá trình dạy học bao
gồm mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, ĐG, môi trƣờng học tập...
- Nghiên cứu các công trình khoa học, các tài liệu chuyên khảo có liên quan đến
đề tài, ngoài ra các hồi cứu một số công trình có liên quan trực tiếp đến vấn đề ĐG
nhằm đề xuất quan niệm về năng lực, ĐG năng lực, HSHT, ĐG năng lực GQVĐ qua
HSHT môn Toán của HS.
6.2. Điều tra thực tiễn
Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử dụng HSHT trong ĐG năng lực môn
Toán của HS THCS: bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, phƣơng pháp chuyên gia,...
3
6.3. Thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học, tính khả thi
và hiệu quả của phƣơng án đề xuất: Thử nghiệm các phƣơng pháp xây dựng HSHT
và ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS để phân tích, ĐG quy trình xây dựng, cách
sử dụng.
7. Những đóng góp của luận án
7.1. Hệ thống hóa khái niệm về năng lực, về ĐG năng lực và ĐG năng lực GQVĐ
toán học của HS.
7.2. Hệ thống hóa khái niệm về HSHT, vai trò, tác dụng, nội dung và nguyên tắc xây
dựng HSHT của HS.
7.3. ĐG thực trạng hoạt động KT, ĐG môn Toán tại các trƣờng THCS hiện nay
trong đó tập trung ĐG thực trạng xây dựng, sử dụng HSHT để ĐG và dạy học phát
triển năng lực toán học của HS.
7.4. Đề xuất các giải pháp xây dựng HSHT môn Toán và sử dụng HSHT để ĐG,
dạy học phát triển năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9.
8. Những luận điểm đƣa ra bảo vệ
8.1. Xây dựng HSHT để dạy học, ĐG năng lực GQVĐ của HS là rất cần thiết
đối với cả GV, HS và các cơ quan QLGD ở Việt Nam.
8.2. Cách tổ chức xây dựng HSHT và sử dụng HSHT môn Toán để ĐG năng lực
GQVĐ toán học của HS lớp 9 đƣợc trình bày trong luận án là phù hợp với thực tế
giáo dục THCS hiện nay. GV có thể vận dụng để xây dựng và sử dụng trong việc dạy
học, ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS nhằm đổi mới dạy học. HS có thể tham
gia xây dựng và sử dụng HSHT để tự ĐG năng lực GQVĐ toán học.
8.3. Các kết quả của thực nghiệm sƣ phạm chứng tỏ giả thuyết khoa học của
luận án là có thể chấp nhận đƣợc.
9. Bố cục của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về hồ sơ học tập trong đánh giá sự phát
triển năng lực giải quyết vấn đề
Chƣơng 2. Xây dựng hồ sơ học tập môn Toán. Sử dụng hồ sơ học tập trong dạy
học và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh lớp 9
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỒ SƠ HỌC TẬP
TRONG ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
- Sơ lƣợc các nghiên cứu về HSHT trên thế giới
Trên thế giới, các nhà khoa học giáo dục đã tập trung nghiên cứu việc sử dụng
HSHT từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc, theo khẳng định của Bennet và Ward
(1993) HSHT là một công cụ ĐG đã trở nên phổ biến rộng rãi.
Trong các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD, HSHT môn
Toán của HS đƣợc sử dụng nhƣ là một hình thức ĐG. Trung bình trong số các nƣớc
OECD, 43% hiệu trƣởng các trƣờng báo cáo rằng HSHT của HS đƣợc sử dụng ít nhất
ba lần trong một năm để ĐG trẻ em 15 tuổi và ở Đan Mạch, Iceland, Nhật Bản,
Mexico, Tây Ban Nha và Brazil áp dụng cho từ 75 đến 96% (Mullis, Gonzalez &
Chrostowski, 2004). Tại New Zealand, các trƣờng trung học sử dụng HSHT nhƣ là
một hình thức ĐG trong toán học.
Hội đồng Quốc gia về Kiểm định chất lƣợng giáo dục (NCATE) của Hoa Kỳ
cho rằng HSHT nhƣ là một công cụ đại diện thể hiện hiệu quả các kỹ năng có đƣợc
để chuẩn bị nghề nghiệp và thành công trong nghề nghiệp.
Năm 1996, HSHT đƣợc xác định là một trong ba xu hƣớng chƣơng trình giảng
dạy hàng đầu tại Mỹ và đã đƣợc ca ngợi nhƣ là một phƣơng pháp khác để ĐG HS
(Wade & Yarborough, 1996).
Có nhiều nhà nghiên cứu về HSHT trên thế giới, mỗi nhà nghiên cứu thƣờng đi
sâu vào từng nội dung cụ thể của HSHT. John Zubizarreta đã nghiên cứu về HSHT,
tác giả đã tập trung vào một số vấn đề nhƣ: Đề xuất một mô hình đơn giản nhất cho
một HSHT; Khẳng định có nhiều hình thức của HSHT; Khẳng định giá trị quan trọng
nhất của HSHT; Nêu khái quát định hƣớng nội dung của một HSHT.
Helen C Barrett liên tục từ năm 2000 đến 2005 nghiên cứu về quy trình phát
triển một HSHT; Khẳng định vai trò, tác dụng của HSHT điện tử; Chỉ ra sự khác biệt
giữa hồ sơ điện tử và hồ sơ truyền thống.
- Sơ lƣợc các nghiên cứu về HSHT và ĐG ở trong nƣớc
Tại Việt Nam có những nghiên cứu về ĐG, lí thuyết ĐG cổ điển nói chung và
một vài tài liệu của các tác giả. Nhƣng các công trình nghiên cứu về ĐG năng lực
mới ở mức sơ khởi, tất cả các nghiên cứu này đều tập trung vào việc ĐG bằng công
5
cụ là câu hỏi, bằng đề KT chuẩn hóa. Riêng về HSHT thì có rất ít nghiên cứu, chỉ có
một số tài liệu giới thiệu về HSHT nhƣ Phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực của
Dự án Việt – Bỉ hoặc một vài nét sơ lƣợc, tập trung vào vai trò của HSHT trong tự
ĐG KQHT của HS, trong luận án tiến sĩ của Bùi Thị Hạnh Lâm. Có thể khẳng định
chƣa có công trình nghiên cứu có tính chuyên môn cao về ĐG thông qua HSHT.
- Những vấn đề mà đề tài luận án cần giải quyết
Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi quan tâm đến vấn đề xây dựng HSHT môn
Toán và sử dụng HSHT trong ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9, từ đó đề
xuất biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ toán học của HS. Luận án
tập trung giải quyết một số vấn đề sau: Nghiên cứu thực trạng ĐG trong dạy học môn
Toán của HS qua HSHT. Nghiên cứu cách xây dựng HSHT môn Toán của HS.
Nghiên cứu cách ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS qua HSHT. Nghiên cứu một
số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ toán học của HS, áp dụng đối
với lớp 9.
1.2. Một số vấn đề về đánh giá và dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
- Có nhiều khái niệm và cách hiểu về năng lực, mặc dù có sự khác nhau nhƣng
hầu hết các khái niệm về năng lực đều có chung một số yếu tố nhƣ: Năng lực bao
gồm các kiến thức, kỹ năng, thái độ hay các đặc tính cá nhân khác cần thiết để thực
hiện thành công những công việc. Nói đến năng lực là nói đến khả năng có thể để thực
hiện, hoàn thành nhiệm vụ, của từng ngƣời. Những nét đặc trƣng cơ bản của năng lực
là: gắn liền với mỗi cá nhân; là kết quả của hoạt động; thƣờng biểu hiện ra bên ngoài
và ta có thể quan sát đƣợc, ĐG đƣợc thông qua từng mảng hoạt động, nhiệm vụ; năng
lực của HS đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình học tập của HS.
Luận án quan niệm năng lực là khả năng sử dụng một tập hợp có tổ chức các
kiến thức, kỹ năng và thái độ để hoàn thành một số nhiệm vụ.
Năng lực toán học của một cá nhân là khả năng sử dụng một tập hợp có tổ chức
các kiến thức, kỹ năng toán học và thái độ để hoàn thành một số nhiệm vụ toán học.
GQVĐ là HS tham gia vào một nhiệm vụ mà phƣơng pháp và cách giải quyết
nó, HS không đƣợc biết trƣớc.
GQVĐ toán học có một số đặc điểm sau: là một khó khăn đối với HS; là vấn đề
HS chƣa biết và HS phải khám phá nó; HS phải sử dụng các kiến thức kĩ năng toán
học đã có để giải quyết; không thể thiếu lý luận toán học; phát triển tƣ duy một cách
hiệu quả; gắn với các tình huống thực tế.
6
Năng lực GQVĐ toán học là khả năng sử dụng một tập hợp có tổ chức các kiến
thức, kĩ năng toán học và thái độ để giải quyết thành công những nhiệm vụ toán học
mà phương pháp và cách giải quyết nhiệm vụ đó, HS không được biết trước.
- Các thành tố của năng lực GQVĐ
Năng lực GQVĐ toán học của HS có thể đƣợc hiểu là khả năng hiểu vấn đề của
HS, hoạch định chiến lƣợc GQVĐ, thực hiện hoàn thành các chiến lƣợc đƣợc lựa
chọn và kiểm tra lại cách GQVĐ sau đó đƣa ra giải pháp theo cách khác hoặc phát
triển vấn đề khi HS giải quyết các vấn đề toán học (Kuzle, 2013; OECD, 2004; Polya,
1973; Szetela & Nicol, 1992)
Luận án tiếp cận cách phân tích năng lực GQVĐ toán học của HS với bốn thành
tố, đó là: Hiểu vấn đề toán học; Lựa chọn giải pháp; Thực hiện giải pháp GQVĐ;
Đánh giá giải pháp và khái quát vấn đề.
1.2.2. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Theo OECD (2012), ĐG năng lực ngƣời học là đo lƣờng sự phát triển năng lực
của cá nhân ngƣời học dựa theo chuẩn thực hiện. Chuẩn thực hiện là sự cụ thể hóa
mục tiêu giáo dục đã qui định.
Trong ĐG giáo dục thì ĐG năng lực của ngƣời học là một nhiệm vụ quan trọng. Để ĐG
đƣợc năng lực ngƣời học, cần đặc biệt lƣu ý đến ĐG quá trình. Việc ĐG quá trình kết hợp với
ĐG kết quả học tập sẽ đem đến những thông tin phản hồi để cả ngƣời dạy và ngƣời học điều
chỉnh hoạt động dạy và học của mình.
Năng lực (là cái tiềm ẩn bên trong con ngƣời, không trực tiếp nhìn thấy đƣợc) có thể mô
tả tƣơng ứng thành các biểu hiện, bên ngoài, (thông qua các nhiệm vụ, hoạt động), thành các
thành tố (hay năng lực thành phần), từ đó ta có thể quan sát đƣợc, đánh giá đƣợc.
ĐG năng lực GQVĐ của HS nhằm thu thập thông tin chẩn đoán những điểm
mạnh, những hạn chế về năng lực GQVĐ của HS; theo dõi sự tiến bộ của HS; cung
cấp thông tin phản hồi cho GV, HS để từ đó xây dựng kế hoạch điều chỉnh việc dạy
và học. Việc ĐG năng lực GQVĐ của HS thực hiện thông qua ĐG các thành tố của
năng lực GQVĐ.
Để ĐG đƣợc năng lực GQVĐ của HS thì phải xây dựng một thang đo, thiết kế
thƣớc đo và thực hiện đo lƣờng năng lực GQVĐ.
1.2.3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Năng lực của HS đƣợc hình thành phát triển thông qua các hoạt động vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học đƣợc để giải quyết các tình huống. Do đó, để hình thành và
phát triển năng lực của HS cần tổ chức dạy học trong đó tạo điều kiện để HS đƣợc
7
vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, tăng cƣờng việc
học tập theo nhóm, cộng tác và chia sẻ.
Dạy học nhằm phát triển theo năng lực: Cho phép cá nhân hóa việc học; Chú
trọng vào kết quả đầu ra; Tạo khả năng cho việc xác định một cách rõ ràng những gì
cần đạt và những tiêu chuẩn cho việc đo lƣờng kết quả.
Frank K., Lester Jr. (2013) đã nêu 7 nguyên tắc giúp GV dạy học nhằm phát
triển năng lực GQVĐ toán học của HS: Kéo dài sự tham gia của HS; Đa dạng nhiệm
vụ; Tạo bối cảnh học các khái niệm toán học quan trọng; Tổ chức dạy học có hệ
thống; Nhiều vai trò của GV; Tăng cƣờng hoạt động nhóm; Sử dụng tốt các kỹ thuật
ĐG và khen thƣởng.
1.3. Hồ sơ học tập và sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
1.3.1. Khái niệm hồ sơ học tập
Một HSHT bao gồm những vấn đề cơ bản sau: Là một bộ sƣu tập có mục đích
công việc của một ngƣời học, thể hiện sự tiến bộ trong việc phát triển kiến thức, kỹ
năng, giá trị và thái độ trong một lĩnh vực nhất định. Bộ sƣu tập đƣợc lƣu giữ trong
một thƣ mục, một hộp sách (dạng truyền thống) hoặc một hình thức khác (nhƣ
HSHT điện tử). Nó cung cấp thông tin hữu ích và những bằng chứng vô giá cho GV
để theo dõi những gì ngƣời học biết và có thể làm trong lĩnh vực đang đƣợc ĐG để
tiến hành ĐG việc học tập. Một HSHT đƣợc đặc trƣng bởi ý định học tập rõ ràng, sự
tham gia của ngƣời học trong việc lựa chọn những gì đƣa vào HSHT và sử dụng các
tiêu chí để xác định hiệu suất, chất lƣợng thành công. HS đƣợc tham gia vào việc
thu thập, tổ chức xây dựng HSHT, họ có thể sử dụng HSHT của mình để mô tả
việc học tập và tiến bộ của mình, qua đó HS chia sẻ những gì họ nghĩ, cảm nhận về
bản thân và công việc của họ. HSHT tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa HS, GV và
phụ huynh và HSHT luôn chứa đựng tự phản ánh.
Có thể nêu khái niệm HSHT nhƣ sau: “HSHT là một bộ sưu tập có mục đích,
có tổ chức những sản phẩm học tập của HS, những kết quả HS đạt được, phản ánh
quá trình học tập, sự tiến bộ của HS trong việc phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ
và năng lực trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.3.2. Vai trò và tác dụng của hồ sơ học tập
HSHT của HS có nhiều vai trò và tác dụng khác nhau, nhƣng vai trò và tác dụng
chủ yếu là một công cụ ĐG, nhƣ là một công cụ giảng dạy, thể hiện sự tiến bộ của HS
8
qua một giai đoạn học tập trong một hay nhiều lĩnh vực, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho việc học tập của HS.
Có thể khẳng định đóng góp của HSHT đối với hoạt động học tập là GV, phụ
huynh và HS đƣợc xem lại quá trình hoạt động và sản phẩm học tập mà HS đã tạo ra.
HSHT cho phép HS nhìn thấy sự tiến bộ của bản thân, giúp HS tự ĐG đƣợc việc học
tập của mình từ góc độ thời gian và sự phát triển cá nhân, từ đó HS tìm đƣợc các biện
pháp phù hợp cải thiện đƣợc việc học tập. Qua HSHT của HS, GV nắm bắt đƣợc kết
quả đạt đƣợc của HS, sự tiến bộ, hạn chế của HS từ đó đề ra kế hoạch, chuẩn bị nội
dung, lựa chọn phƣơng pháp, hình thức dạy học sao cho phù hợp với đối tƣợng, bảo
đảm sự tiến bộ của HS. Nhƣ vậy HSHT bảo đảm cho cả ba chức năng của ĐG là định
hƣớng, hỗ trợ và xác nhận đều đƣợc thực hiện.
1.3.3. Phân loại hồ sơ học tập
Có nhiều cách phân loại HSHT và các loại HSHT không phải là hoàn toàn độc
lập với nhau. Cần có mục đích rõ ràng trong suốt quá trình xây dựng HSHT và mục
đích sử dụng HSHT sẽ ảnh hƣởng đến cách phân loại HSHT. Thƣờng ngƣời ta chia
HSHT thành 3 loại: HSHT phát triển, HSHT giới thiệu và HSHT ĐG.
1.3.4. Nội dung hồ sơ học tập
Theo John Zubizarreta: Dƣới đây là một danh mục các nội dung của HSHT, nó
chỉ mang tính khái quát và không phải là một quy tắc hoặc một sự thể hiện đầy đủ.
HSHT không nhất thiết phải theo cùng một kiểu một cách chính xác, nhƣng nó phải
bao gồm các phản ánh và những bằng chứng thích hợp. Mục đích của HSHT sẽ đƣa
ra quyết định cuối cùng đối với những sản phẩm cần đƣa vào HSHT.
(1) Triết lí của việc học tập (tƣờng thuật lại quá trình học tập, phong cách học
tập, giá trị của việc học tập). Tôi đã học cái gì, học như thế nào, khi nào và tại sao
tôi học?
(2) Những thành tựu trong học tập (ghi nhận lại quá trình học tập: bảng điểm,
mô tả khóa học, danh hiệu, giải thƣởng). Tôi đã có được những gì với việc học
của tôi?
(3) Bằng chứng về học tập (kết quả: tài liệu nghiên cứu, tiểu luận, bản ghi lĩnh
vực kinh nghiệm, hiển thị sáng tạo/biểu diễn, dữ liệu/bảng tính phân tích, kết quả
thực hành). Những sản phẩm, kết quả minh chứng cho việc học tập của tôi?
9
(4) ĐG học tập (phản hồi của ngƣời hƣớng dẫn, điểm kiểm tra, ĐG thực hành
thực nghiệm, ĐG dự án nghiên cứu, báo cáo thực nghiệm). Những kết quả đánh giá
việc học tập của tôi?
(5) Mức độ liên quan của học tập (ứng dụng thực tế, khả năng lãnh đạo, quan hệ
của việc học với các lĩnh vực cá nhân, đạo đức/phát triển đạo đức, liên hệ, sở thích,
công việc tình nguyện, mức độ học tập gây ảnh hƣởng tới tâm trạng). Sự khác biệt
mang lại trong học tập của tôi là gì?
(6) Mục tiêu học tập (phản hồi lại, kế hoạch cải thiện, kết nối, và áp dụng học
tập; tham vọng nghề nghiệp). Tôi có kế hoạch gì để tiếp tục học?
(7) Phụ lục (tài liệu đƣợc chọn). Tôi đã kết hợp chặt chẽ bằng chứng với sự phản
ánh và đánh giá bản thân trong HSHT như thế nào?
1.3.5. Xây dựng hồ sơ học tập
HSHT dùng để theo dõi sự tiến bộ của HS, ĐG HS do đó các sản phẩm đƣa vào
HSHT phải đƣợc thực hiện và lƣu giữ một cách khoa học, bảo đảm tiện lợi cho việc
cập nhật, sử dụng. Cần có nơi để lƣu giữ, đảm bảo an toàn nhƣng GV và HS có thể dễ
dàng tiếp cận.
GV cần yêu cầu HS lựa chọn nội dung để đƣa vào HSHT trên cơ sở trả lời các
câu hỏi thuộc các lí do sau: Lí do lựa chọn; Lí do về phát triển; Lí do về mục tiêu; Lí
do về ĐG; Lí do về nỗ lực; Lí do tổng thể về HSHT.
Để xây dựng một HSHT, HS cần phải thu thập các sản phẩm hay hoạt động
trong quá trình học tập, lựa chọn các dữ liệu để đƣa vào HSHT, phản ánh giá trị của
nó và chia sẻ HSHT với ngƣời khác.
Qua nghiên cứu về lí luận, tác giả đề xuất một quy trình xây dựng HSHT của
mỗi HS nhƣ sau: Bƣớc 1. HS thu thập dữ liệu để đƣa vào HSHT; Bƣớc 2. HS thảo
luận với GV về nội dung đƣa vào HSHT; Bƣớc 3. HS tự ĐG HSHT của cá nhân;
Bƣớc 4. HS chia sẻ, phản hồi và ĐG đồng đẳng về HSHT; Bƣớc 5. GV kiểm tra, ĐG
HSHT của HS; Bƣớc 6. Tổ chức lƣu giữ HSHT của HS
10
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quy trình xây dựng HSHT
1.3.6. Hồ sơ học tập và đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Sử dụng ĐG HSHT để ĐG HS học toán vì: (1) ĐG HSHT là một phƣơng pháp
tổng hợp một loạt các nguồn lực để ĐG có hệ thống. (2) ĐG HSHT có thể đƣợc
hƣớng dẫn sử dụng nhƣ một công cụ của việc xây dựng thái độ tích cực của ngƣời
học toán, nhờ đó chúng ta có thể xác định đƣợc khả năng tiềm ẩn trong sự phát triển
của ngƣời học và giúp họ phát triển sự tự tin trong toán học. (3) ĐG HSHT nhƣ một
công cụ để khám phá phƣơng pháp giảng dạy và học tập trong đó ngƣời học nhận ra
giá trị của toán học và quan tâm đến các hoạt động toán học.
Đối với GV, ĐG bằng phƣơng pháp HSHT: (1) Giúp GV có một cách tốt hơn để
ĐG toàn diện về HS. (2) GV có thể giúp HS phát triển các kỹ năng tự ĐG tốt hơn và
trở nên ít phụ thuộc vào các lớp học gắn với việc học của HS. (3) HSHT thiết lập một
phƣơng tiện giao tiếp tốt hơn giữa các HS, phụ huynh và GV.
Một số nguyên tắc cơ bản khi thực hiện ĐG HSHT: (1) GV phải đƣợc đào tạo,
bồi dƣỡng về phƣơng pháp ĐG HSHT; (2) Phải có đủ nguồn lực về thời gian và công
sức để hỗ trợ đánh giá HSHT; (3) Phải làm việc nhóm để thực hiện ĐG HSHT; (4)
ĐG HSHT phải là một quá trình phát triển cho cả GV và HS; (5) Tự ĐG là một phần
không thể thiếu của quá trình ĐG HSHT; (6) Thu thập, lựa chọn và suy ngẫm về công
việc là hoạt động trung tâm của quá trình ĐG HSHT.
HSHT thể hiện năng lực GQVĐ toán học của HS, từ đó qua HSHT chúng ta
hoàn toàn có thể ĐG đƣợc năng lực GQVĐ của HS. GV nên hƣớng dẫn HS tập hợp
các sản phẩm tốt nhất của HS đã làm qua các câu hỏi, bài tập, các ứng dụng và dự án
để đƣa vào HSHT nhằm thể hiện tốt nhất năng lực GQVĐ của HS.
Hồ sơ
học
tập
1. HS thu
thập dữ liệu
để đưa vào
HSHT
2. HS thảo
luận với
GV về nội
dung đưa
vào HSHT
3. HS tự ĐG
HSHT của
cá nhân
4. HS chia sẻ,
phản hồi và
ĐG đồng đẳng
5. GV kểm
tra, ĐG
HSHT của
HS
6. Tổ chức
lưu giữ
HSHT
11
1.4. Học sinh lớp 9 và thực trạng xây dựng. sử dụng hồ sơ học tập trong
đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh lớp 9
Năng lực GQVĐ là một trong những năng lực rất quan trọng, cần đƣợc hình
thành và phát triển ở HS. Khi HS hoàn thành chƣơng trình cấp THCS, bảo đảm cho
HS có những kiến thức, kĩ năng nền tảng để có thể tiếp tục học lên cấp THPT hoặc
tham gia lao động, phục vụ cuộc sống. HS học xong lớp 9 có thể đã hình thành đƣợc
phƣơng pháp học tập môn học và hiểu biết phƣơng pháp ĐG mà GV áp dụng.
Qua phiếu hỏi và qua trao đổi trực tiếp với GV và HS có thể thấy:
(1) Hầu hết GV, CBQL và HS đều chƣa hiểu biết về HSHT.
(2) GV, CBQL và HS chƣa đƣợc bồi dƣỡng, hƣớng dẫn và tập huấn về những
vấn đề liên quan đến HSHT.
(3) GV và HS chƣa đƣợc tham gia xây dựng cũng nhƣ chƣa đƣợc sử dụng
HSHT để ĐG KQHT.
(4) Khi giới thiệu những nội dung có trong một HSHT thì đa số GV và HS thống
nhất với những nội dung đƣợc giới thiệu và họ đều thấy những cái đó rất quen thuộc.
Kết luận chƣơng 1
HSHT, một bộ sƣu tập rất ý nghĩa về quá trình học tập của HS, phản ánh và
ĐG về việc học tập của HS, cung cấp một phƣơng tiện thuận lợi để xem xét quá
trình phát triển của HS.
HSHT có thể đƣợc cấu trúc đa dạng, nhƣng cần sắp xếp để sử dụng nó cho ĐG
hoạt động hoặc sự phát triển của HS theo những mục đích cụ thể. Nó đƣợc sử dụng
nhƣ một tài liệu để tích hợp những suy nghĩ và hành động phát triển theo thời gian,
đƣợc định hƣớng bởi mục tiêu cá nhân và nhu cầu học tập của HS.
HSHT giúp cho HS thấy rõ mục tiêu học tập, hiểu rõ hơn về việc học tập, giúp
cho HS thấy đƣợc mình nhƣ thế nào, khuyến khích HS thể hiện những gì họ biết, tăng
quyền sở hữu về nội dung học tập của HS và từ đó giúp HS điều chỉnh quá trình học
tập để đạt đƣợc mục tiêu học tập. HSHT làm cho HS hứng thú hơn, tích cực hơn với
học tập, giúp HS luyện tập ĐG và chia sẻ việc ĐG với GV.
HSHT là một trong những công cụ đƣợc sử dụng làm công cụ học tập để phát
triển năng lực vì chúng cung cấp cơ hội để theo dõi và ĐG các thay đổi về học tập
của HS. HSHT nắm bắt sự phát triển của HS trong hoàn cảnh thực, ghi lại chúng
bằng các bằng chứng xác thực và quy trình rõ ràng. Đặc biệt HSHT phản ánh tập
trung cụ thể vào quá trình phản hồi và tự ĐG.
12
HSHT giúp GV có cái nhìn toàn diện hơn về HS, giúp họ thấy rõ năng lực của
HS và là một trong những công cụ rất cần thiết của GV trong dạy học. HSHT là một
công cụ có thể tích hợp hoạt động ĐG vào việc dạy và học. Nó là một công cụ để HS,
GV xác định, làm rõ và đạt đƣợc mục tiêu chƣơng trình mà bằng các phƣơng tiện
truyền thống khó có thể thực hiện đƣợc.
ĐG qua HSHT là ĐG xác thực, nó cung cấp nhiều chỉ số về sự tiến bộ của HS.
ĐG qua HSHT là một hình thức và phƣơng pháp quan trọng trong ĐG năng lực của
HS nói chung và ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS nói riêng. Sử dụng HSHT có
thể coi là làm thay đổi văn hóa ĐG.
HS lớp 9 là HS cuối cấp THCS đã phát triển nhiều về thể lực, tƣ duy, trí tuệ, tình
cảm và đặc biệt là khả năng tự ý thức, đây là nền tảng rất tốt để các em có thể tự ĐG
về các hoạt động của bản thân, do đó HS có thể tham gia xây dựng và tự ĐG qua
HSHT dƣới sự hƣớng dẫn của GV. Mặt khác, do đặc thù của môn Toán, HS có thể
ĐG năng lực GQVĐ của mình dƣới sự hƣớng dẫn của GV. GV có thể hƣớng dẫn HS
tạo một thói quen, nhu cầu xây dựng HSHT của HS trong quá trình học tập.
Để tìm hiểu về nhận thức về HSHT của CBQL, GV, HS; thực trạng HSHT và ĐG
qua HSHT môn Toán của HS, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở một số trƣờng THCS.
Việc khảo sát đƣợc thực hiện bằng cách phối hợp các phƣơng pháp: phỏng vấn và sử
dụng phiếu hỏi GV, CBQL và HS, nghiên cứu tài liệu liên quan. Kết quả khảo sát cho
thấy, GV và CBQL đều nhận thức đƣợc vai trò của việc ĐG HS, sự cần thiết phải ĐG
qua HSHT của HS. Tuy nhiên, phần lớn GV chƣa có kiến thức, chƣa đƣợc tập huấn,
chƣa hiểu hoặc chƣa biết về vấn đề này nên chƣa thực hiện đƣợc một cách khoa học
trong quá trình dạy học. Hầu hết HS chƣa hiểu về HSHT cũng nhƣ ĐG qua HSHT.
Vấn đề ĐG ở nƣớc ta còn lạc hậu, chủ yếu ĐG dựa trên ĐG của GV bằng bài
kiểm tra và cho điểm, việc ĐG quá trình bị xem nhẹ, chƣa quan tâm đến ĐG qua
HSHT của HS. Do đó, để việc đổi mới có hiệu quả thực sự đòi hỏi phải đổi mới về
ĐG một cách toàn diện về nội dung, hình thức và phƣơng pháp ĐG. Đặc biệt là để
tạo điều kiện cho HS đƣợc tham gia vào quá trình ĐG thì việc chú trọng đến ĐG qua
HSHT là một yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới ĐG trong GD hiện nay.
Việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng và sử dụng HSHT là cơ
sở quan trọng để đề xuất các biện pháp dạy học, ĐG HS nói chung và dạy học, ĐG
năng lực GQVĐ toán học nói riêng.
13
Chƣơng 2
XÂY DỰNG HỒ SƠ HỌC TẬP MÔN TOÁN
SỬ DỤNG HỒ SƠ HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TOÁN HỌC CỦA HỌC SINH LỚP 9
2.1. Phƣơng pháp xây dựng hồ sơ học tập môn Toán
2.1.1. Bước 1. Học sinh thu thập dữ liệu để đưa vào hồ sơ học tập
Những dữ liệu đƣa vào một HSHT là mở, HSHT của HS bao gồm đại diện của
những vấn đề HS phải giải quyết nhƣ các ứng dụng, các dự án, các văn bản, tự phản
ánh và kết quả nhiệm vụ của HS. Căn cứ vào định hƣớng nội dung HSHT của John
Zubizarreta và tham khảo các tài liệu, luận án đề xuất HSHT môn Toán bao gồm
những loại dữ liệu sau: (1) Nhật kí học tập của HS; (2) Tập các hình ảnh, băng ghi
âm, ghi hình các hoạt động của HS; (3) Tập các bài kiểm tra, bài thi, một số bài tập
trong vở bài tập, các dự án; (4) Tập hợp các ĐG, nhận xét, các báo cáo: Bảng (phiếu)
tự ĐG; ĐG nhóm; Nhận xét, ĐG của GV đối với HS; Các bình luận của GV hoặc cha
mẹ, ĐG của ngƣời khác; (5) Tập hợp các giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ liên
quan đến học tập môn Toán của HS; (6) Phụ lục khác.
2.1.2. Bước 2. Học sinh thảo luận với giáo viên về nội dung đưa vào hồ sơ học tập
GV cùng HS xây dựng các tiêu chí để lựa chọn sản phẩm. Đối với mỗi dữ liệu,
GV hỏi HS tại sao lại lựa chọn nó để làm rõ mục đích, gợi ý để HS điều chỉnh, chỉ
ra những yêu cầu có tính bắt buộc. GV thống nhất với HS về thời hạn hoàn thành
công việc.
Câu hỏi hƣớng dẫn học sinh lựa chọn dữ liệu
Mục đích + HSHT thể hiện em là một ngƣời học môn Toán nhƣ thế nào?
+ HSHT nhằm để GV, cha mẹ biết hoặc nhìn thấy những gì ở em?
+ Vào cuối học kì hoặc cuối năm học em muốn đạt đƣợc cái gì?
+ HSHT nhằm cải thiện cái gì ở em?
+ HSHT nhằm thể hiện em đã thay đổi nhƣ thế nào so với năm trƣớc?
Cách lựa
chọn
+ Tại sao dữ liệu này em đƣa vào HSHT?
+ Dữ liệu này đáp ứng tiêu chí lựa chọn HSHT của em nhƣ thế nào?
+ Dữ liệu mới này so với dữ liệu cũ nhƣ thế nào?
+ Em thích hay không thích dữ liệu này?
+ Thế mạnh thể hiện của dữ liệu này là gì? Hạn chế của nó là gì?
2.1.3. Học sinh tự đánh giá hồ sơ học tập của cá nhân
GV có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện tự ĐG của HS: GV chia sẻ
với HS các tiêu chí của mỗi hoạt động ĐG; giúp HS hiểu các tiêu chí; hƣớng dẫn
cách áp dụng các tiêu chí đó vào việc ĐG; cung cấp cho HS thông tin phản hồi để
giúp họ tiến bộ và giúp HS đặt mục tiêu học tập để đạt đƣợc sự tiến bộ.
14
Phiếu tự ĐG việc xây dựng HSHT của HS
Họ tên HS: Lớp: Trƣờng:
TT Tiêu chí
Các mức độ
M0
(Chƣa đạt)
M1
(Đạt)
M2
(Tốt)
1 Nội dung của HSHT M01 M11 M21
2 Chất lƣợng các nội dung HSHT M02 M12 M22
3 Sắp xếp HSHT M03 M13 M23
Tự nhận xét và xếp loại chung của HS
, ngày tháng năm
Học sinh
M01 : Không có hoặc có chƣa đầy đủ
M11 : Đầy đủ các nội dung
M21 : Nội dung đầy đủ và phong phú
M02 : Dữ liệu không thể hiện hoặc thể hiện không rõ mục tiêu mong muốn
M12 : Dữ liệu thể hiện đƣợc mục tiêu mong muốn
M22 : Mỗi dữ liệu đều thể hiện tốt mục tiêu mong muốn
M03 : Sắp xếp chƣa gọn, chƣa ngăn nắp
M13 : Sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp
M23 : Sắp xếp rất khoa học
Xếp loại chung HSHT thành 3 loại: M2 : nếu cả 3 tiêu chí đều xếp loại tốt; M0 :
nếu có từ 2 tiêu chí xếp loại chƣa đạt; M1 : tất cả các trƣờng hợp còn lại.
2.1. 4. Học sinh chia sẻ, phản hồi và đánh giá đồng đẳng việc xây dựng hồ sơ
học tập
Chia sẻ, ĐG chất lƣợng HSHT của bạn là việc một HS (hay nhóm HS) xem xét
HSHT của bạn, dựa vào các tiêu chí ĐG, HS (hay nhóm HS) trình bày suy nghĩ của
mình thƣờng bằng văn bản hoặc trả lời các câu hỏi của GV về một số khía cạnh của
HSHT của bạn.
GV cần tạo môi trƣờng thoải mái để HS chia sẻ, bình luận. Các kết quả ĐG
đƣợc điền vào phiếu ĐG.
Phiếu góp ý HSHT của học sinh
Họ tên HS: Lớp: Trƣờng:
Họ tên HS góp ý:
TT Tiêu chí
Tự xếp loại
Bình luận
Theo tiêu chí Chung
1 Nội dung của HSHT
2
Chất lƣợng các nội dung
HSHT
3 Sắp xếp HSHT
Nhận xét chung
, ngày tháng năm
Ngƣời góp ý
15
2.1. 5. Giáo viên kiểm tra, đánh giá việc xây dựng hồ sơ học tập của học sinh
Định kỳ, trong một năm học GV kiểm tra, ĐG chất lƣợng HSHT của HS vào
giữa học kỳ và cuối học kỳ.
Phiếu ĐG việc xây dựng HSHT của học sinh
Họ tên: Lớp: .Trƣờng:
TT Tiêu chí Tự xếp loại Bình luận Xếp loại của GV
1 Nội dung của HSHT
2 Chất lƣợng các nội dung HSHT
3 Sắp xếp HSHT
Nhận xét chung và yêu cầu của GV
, ngày tháng năm
Giáo viên
2.1.6. Tổ chức lưu giữ hồ sơ học tập của học sinh
Tùy thuộc vào mục đích ĐG để sắp xếp và lƣu giữ HSHT, nên lƣu giữ ở cả 2
hình thức: bản cứng và trên máy tính. đối với những lớp học, những vùng khó khăn,
nếu chƣa có máy tính thì có thể chỉ dùng cách thứ nhất nhƣng về lâu dài vẫn cần phải
sử dụng cả hai cách.
Qua nghiên cứu lí luận và thực nghiệm cho thấy để HS có thể tham gia tự ĐG
đƣợc năng lực GQVĐ toán học của HS thì nên chọn lọc một số loại dữ liệu cốt lõi
sau trong HSHT để ĐG: (1) Tất cả các bài kiểm tra, bài thi của HS; (2) Chọn lọc một
số bài tập của các chủ đề (chƣơng); các bài tập ôn tập chƣơng, ôn tập học kì, ôn tập
cuối năm; (3) Các dự án học tập và bài tập thực hành (trải nghiệm thực tế).
(4) Băng ghi âm, ghi hình, ảnh hoạt động của HS.
2.2. Phƣơng pháp sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá và dạy học phát triển
năng lực giải quyết vấn đề toán học của học sinh lớp 9
2.2.1. Sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Để ĐG năng lực GQVĐ qua HSHT, GV hƣớng dẫn HS thực hiện lần lƣợt các
bƣớc sau: Tự ĐG ĐG đồng đẳng (nhóm) GV ĐG. Việc ĐG phải dựa vào thang
ĐG và tất cả các kết quả tự ĐG của HS, ĐG đồng đẳng và ĐG của GV đều đƣợc điền
vào các phiếu ĐG. Trong đó ĐG của GV mang yếu tố quyết định, cụ thể:
16
Thang ĐG năng lực GQVĐ toán học
Thành tố Mức 1 Mức 2 Mức 3
1. Hiểu vấn đề
toán học
Hiểu chƣa đầy đủ vấn đề
để không giải quyết đƣợc
vấn đề hoặc giải quyết
đƣợc một phần của vấn đề
Hiểu đƣợc vấn đề để
xác định và sử dụng
điều kiện cần thiết
nhất để GQVĐ
Xác định đƣợc các
yếu tố đặc biệt ngoài
những điều kiện cần
thiết để GQVĐ
2. Lựa chọn giải
pháp GQVĐ
Lựa chọn đƣợc một phần
giải pháp nhƣng không
giải quyết đƣợc hoặc chỉ
giải quyết đƣợc một phần
của vấn đề
Lựa chọn đƣợc giải
pháp để giải quyết
đƣợc vấn đề
Lựa chọn đƣợc giải
pháp GQVĐ hiệu quả
hoặc đặc biệt và áp
dụng giải pháp đó
một cách nhất quán,
chính xác
3. Sử dụng các
kiến thức, kĩ
năng toán học
để GQVĐ
Sử dụng các kiến thức, kĩ
năng toán học chƣa đủ/
không phù hợp để không
giải quyết đƣợc vấn đề
hoặc giải quyết đƣợc một
phần của vấn đề
Sử dụng các kiến
thức, kĩ năng toán học
tối thiểu, phù hợp để
giải quyết đƣợc vấn
đề
Sử dụng các kiến
thức, kĩ năng toán học
hiệu quả hoặc đặc biệt
để GQVĐ
4. ĐG giải pháp
và khái quát hoá
vấn đề
Chỉ ra đƣợc hoặc chỉ ra
một phần mối liên quan
giữa giải pháp và vấn đề
cần giải quyết.
Có một phần giải pháp cho
vấn đề toán học tƣơng tự
Chỉ ra đƣợc mối liên
quan giữa giải pháp
và vấn đề cần giải
quyết.
Có giải pháp cho vấn
đề toán học tƣơng tự
Đƣa ra một quy tắc
chung về giải pháp
hoặc mở rộng giải
pháp cho một vấn đề
toán học tƣơng tự
hoặc phức tạp hơn.
Trong Bảng trên, các thành tố từ 1 đến 4 đƣợc quy định tại Chƣơng trình
GDPT môn Toán của Bộ GDĐT. Để giúp HS có thể tham gia ĐG và tổng hợp xếp
loại đƣợc HSHT thì cho điểm ĐG nhƣ sau: Mức 1 = 1 điểm, mức 2 = 2 điểm, mức 3
= 3 điểm. Nếu không đạt đƣợc mức 1 thì để 0 điểm.
17
Phiếu ĐG năng lực GQVĐ toán học
Họ tên: Lớp: .Trƣờng:
Thành tố
Tự
ĐG
HS
1
HS
2
HS
3
HS
TB
nhóm
GV
1. Hiểu vấn đề toán học
2. Lựa chọn giải pháp GQVĐ
3. Thực hiện giải pháp GQVĐ
4. ĐG giải pháp và khái quát
vấn đề
ĐG chung của GV - Mức đạt đƣợc:
- Cần lƣu ý:
Ý kiến của phụ huynh (nếu có)
, ngày tháng năm
Giáo viên
Mỗi HS phải tự ĐG từng sản phẩm có trong HSHT của mình, đồng thời ĐG HSHT
của bạn theo phân công. TB nhóm là điểm trung bình chung của nhóm ĐG, đƣợc tính
bằng cách lấy tổng điểm của tất cả thành viên chia cho số ngƣời tham gia ĐG (không
tính HS tự ĐG) và làm tròn theo ngyên tắc
Nếu 0 1,4TBiD thì lấy 1TBiD , 1;2;3;4i
Nếu 1,5 2,4TBiD thì lấy 2TBiD , 1;2;3;4i
Nếu 2,5 3,0TBiD thì lấy 3TBiD , 1;2;3;4i
GV thực hiện ĐG từng HS và kết quả ĐG của GV mới là quyết định, các kết
quả ĐG của HS chỉ nhằm mục đích cho HS hiểu cách ĐG và để GV tham khảo.
Tổng hợp ĐG năng lực GQVĐ toán học cả năm học
Họ tên: Lớp: Trƣờng:
Tiêu chí
Lần
1
Lần
2
Học
kì 1
Lần
3
Lần
4
Học
kì 2
Cả
năm
1. Hiểu vấn đề toán học
2. Lựa chọn giải pháp GQVĐ
3. Thực hiện giải pháp
GQVĐ
4. ĐG giải pháp và khái quát
vấn đề
ĐG chung của GV - Mức đạt đƣợc:
- Cần lƣu ý:
, ngày tháng năm
Giáo viên
18
Mức độ đạt đƣợc về năng lực GQVĐ trong một học kì của mỗi thành tố đƣợc
tính bằng cách dựa vào trung bình cộng DTB của 2 lần ĐG.
Mức độ đạt đƣợc về năng lực GQVĐ trong cả năm của mỗi thành tố đƣợc tính
bằng cách dựa vào trung bình cộng DTB của 2 học kì.
Mức đạt đƣợc tổng hợp cả năm: ĐG tổng hợp năng lực GQVĐ toán học của HS
(gồm cả 4 thành tố): Mức 3: nếu có ít nhất 2 thành tố đạt mức 3 và không có thành tố
nào dƣới mức 2; Mức 2: nếu có ít nhất 2 thành tố đạt mức 2 trở lên; Mức 1: các
trƣờng hợp còn lại.
GV nhận xét, phân tích những điểm mạnh của HS, đi sâu vào 4 tiêu chí của năng
lực GQVĐ, đồng thời chỉ rõ những điểm cần lƣu ý ở HS về năng lực, về HSHT cũng
nhƣ hƣớng dẫn nhằm nâng cao năng lực cho HS.
Ví dụ: Tổng hợp kết quả ĐG của một HS trong bảng dƣới đây
Biểu diễn kết quả ĐG cả 4 thành tố của HS Vũ Thị Th
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
Khảo sát
đầu năm
Kiểm tra
Chương
1 Đại số
Kiểm tra
Chương
1 Hình
học
Kiểm tra
15 phút
Chương
2 Đại số
Ôn tập
Chương
1 Đại số
Ôn tập
Chương
1 Hình
học
Thực
hành
Băng ghi
âm
Hiểu vấn đề toán học
Lựa chọn giải pháp
Thực hiện giải pháp
ĐG giải pháp
19
Phiếu ĐG năng lực GQVĐ toán học
Họ tên: Vũ Thị Th Lớp: 9A Trƣờng THCS NS
Thành tố Tự ĐG HS1 HS2 HS3 GV
1. Hiểu vấn đề toán học 2 2 2 2 85
1,89
45
Mức 2
2. Lựa chọn giải pháp
GQVĐ
2 3 2 3 120
2,67
45
Mức 3
3. Thực hiện giải
pháp GQVĐ
3 3 2 3 116
2,58
45
Mức 3
4. ĐG giải pháp và
khái quát vấn đề
2 3 2 3 81
1,80
45
Mức 2
Đánh giá chung của
GV
- Mức đạt đƣợc: mức 3.
- Nhận xét:
Hiểu kiến thức và biết sử dụng đƣợc kiến thức, kĩ năng để giải các bài tập.
Hoàn thành hầu hết các bài tập đƣợc giao.
Lựa chọn và sử dụng rất tốt các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các bài tập.
Tiến bộ nhanh so với đầu năm học: Khi làm bài khảo sát đầu năm, việc hiểu
vấn đề mới chỉ đạt 1,22 nhƣng các bài tập sau đều đạt 2,00 đặc biệt là phần
thực hành HS đạt đƣợc mức tối đa, do đó kết quả cuối cùng đạt 1,87. Thành
tố lựa chọn giải pháp GQVĐ đã tăng từ 1,67 lên 2,88 rồi đạt 3,00 nhƣng
trong bài kiểm tra nhanh 15 phút thì chỉ đạt 2,33 điều đó có thể do tâm lí của
HS. Cũng nhƣ trên các thành tố 3 và 4 đều tăng. Mặt khác các bài ôn tập và
thực hành HS GQVĐ hầu hết là trọn vẹn điều đó chứng tỏ khi HS này đƣợc
chủ động trong công việc thì luôn tự tin và GQVĐ rất tốt.
Có năng lực trong việc giải các bài hình học và giải quyết tốt vấn đề vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Cần lƣu ý: Sau khi làm xong mỗi bài cần kiểm tra kĩ lại cách giải để tránh
sai xót (ĐG giải pháp), đối với các bài dễ không nên vội vàng và cố gắng
không để tâm ảnh hƣởng đến kết quả công việc. Tăng cƣờng hơn nữa kĩ năng
lập luận toán học.
Ngày 10/11/2017
GV
N.T. T. G
2.2.2. Sử dụng hồ sơ học tập để dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
toán học cho học sinh lớp 9
Sử dụng HSHT để dạy học phát triển năng lực GQVĐ toán học cho HS chủ yếu
căn cứ vào việc nghiên cứu HSHT của HS, căn cứ “kết quả” ĐG năng lực GQVĐ
toán học của HS qua HSHT, từ đó GV đề xuất các biện pháp dạy học nhằm phát triển
năng lực GQVĐ toán học của HS về cơ bản là cho chính HS là chủ thể của bộ HSHT.
20
Tuy nhiên mỗi HS đều tham gia học tập trong một lớp học cùng với các bạn, đồng
thời còn nhiều năng lực toán học khác cần phải phát triển ở mỗi HS do đó GV không
thể dành toàn bộ thời gian, công sức, trí tuệ cho chỉ riêng HS đó nhằm phát triển năng
lực GQVĐ toán học cho HS. Do đó, đối với biện pháp phát triển năng lực GQVĐ
toán học cho HS trƣớc hết GV phải sử dụng các biện pháp mang tính chất “dùng
chung” cho tất cả các HS, kết hợp với những căn cứ từ HSHT của HS phát hiện
những vấn đề cần tập trung phát triển năng lực GQVĐ toán học cho riêng HS đó.
Một số biện pháp dạy học nhằm phát triển năng lực GQVĐ toán học của HS qua
việc sử dụng HSHT:
Biện pháp 1. Giáo viên yêu cầu học sinh trực tiếp xây dựng và sử dụng hồ sơ
học tập của cá nhân
Biện pháp 2. Phối hợp đánh giá qua hồ sơ học tập với các phương pháp, kĩ
thuật đánh giá khác
Biện pháp 3. Chú trọng cái riêng trong năng lực giải quyết vấn đề toán học của
mỗi học sinh
Biện pháp 3.1. Tạo cơ hội để học sinh chủ động tiếp thu kiến thức toán học và
thường xuyên được giải quyết vấn đề toán học
Biện pháp 3.2. Tạo cơ hội để học sinh được thực hành nhiều lần với mỗi kĩ năng
Biện pháp 3.3. Hướng dẫn, hỗ trợ học sinh tự giải quyết vấn đề toán học
Biện pháp 3.4. Tạo nhiều điều kiện để học sinh có năng lực giải quyết vấn đề
phát huy được thế mạnh của học sinh
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở Chƣơng 1, Chƣơng 2 tập trung nghiên cứu cụ
thể về HSHT của môn Toán, đề xuất cách chọn các nội dung để đƣa vào HSHT, đề
xuất phƣơng pháp xây dựng một HSHT môn Toán, đi sâu vào việc sử dụng HSHT để
ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9 và một số biện pháp dạy học nhằm phát
triển năng lực GQVĐ toán học của HS.
Luận án đã đề xuất 5 nhóm nội dung trong một HSHT và đi sâu vào nội dung
HSHT môn Toán nhằm ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS với các ví dụ minh họa
cụ thể.
Đề xuất, phân tích quy trình 6 bƣớc và hƣớng dẫn cho GV phƣơng pháp để giúp
HS biết cách xây dựng một HSHT môn Toán. Xây dựng quy trình và thang ĐG
HSHT của HS, thiết kế các phiếu ĐG và hƣớng dẫn HS ĐG HSHT.
21
Đặc biệt là đã xây dựng đƣợc thang ĐG năng lực GQVĐ toán học, hƣớng dẫn
cho GV tổ chức cho HS chọn dữ liệu và ĐG năng lực GQVĐ toán học qua HSHT,
áp dụng đối với môn Toán lớp 9. Đề xuất 3 nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển
năng lực GQVĐ toán học của HS qua việc sử dụng HSHT.
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Kiểm định giả thuyết khoa học của luận án qua thực tế tổ chức hƣớng dẫn cho
GV, HS làm HSHT và sử dụng HSHT để ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9
tại một số trƣờng trung học cơ sở.
Xem xét tính khả thi và hiệu quả của việc hƣớng dẫn GV và HS xây dựng
HSHT và sử dụng HSHT để đánh giá năng lực GQVĐ toán học của HS.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
Việc thực nghiệm sƣ phạm của luận án nhằm giải đáp các câu hỏi sau:
- Việc xây dựng HSHT môn Toán đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?. Những thuận lợi và
khó khăn đối với GV và HS khi triển khai thực hiện?. GV và HS có xây dựng đƣợc
HSHT theo hƣớng dẫn không? Kết quả việc xây dựng HSHT của HS nhƣ thế nào?
- Việc ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS thông qua HSHT môn Toán thực
hiện nhƣ thế nào?. Có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc thực hiện ĐG năng
lực GQVĐ toán học của HS?. Kết quả thực hiện việc ĐG năng lực GQVĐ toán học
của HS qua HSHT nhƣ thế nào?
- Việc đánh giá qua HSHT có tạo thêm cơ hội thuận lợi cho ĐG năng lực GQVĐ
toán học của HS không?. Có nâng cao năng lực GQVĐ toán học của HS không?. Việc
xây dựng HSHT và đánh giá năng lực GQVĐ toán học của HS thông qua HSHT có góp
phần giúp GV nâng cao năng lực ĐG trong dạy học môn Toán không?
3.3. Tổ chức thực nghiệm và nội dung thực nghiệm sƣ phạm
Tổ chức thực nghiệm 2 lần, với những nội dung chính:
- Trao đổi với GV về những nội dung cơ bản của việc xây dựng HSHT môn
Toán và đánh giá năng lực GQVĐ toán học của HS qua HSHT môn Toán.
- Hƣớng dẫn cho GV tổ chức cho HS xây dựng HSHT và đánh giá năng lực
GQVĐ toán học của HS qua HSHT môn Toán.
- Phân tích và xử lí số liệu bằng phƣơng pháp thống kê toán học.
22
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.4.1. Kết quả thực nghiệm
Đối với GV
- Về hƣớng dẫn HS làm đƣợc HSHT theo quy trình và nội dung tại mục 2.1
Chƣơng 2: 100% GV tham gia trả lời đều tự ĐG là hƣớng dẫn HS làm đƣợc HSHT,
trong đó có 73,1% số GV tự ĐG hƣớng dẫn tốt.
- Về thực hiện đƣợc việc ĐG qua HSHT theo các tiêu chí ở Bảng 2.2A và hƣớng
dẫn ở mục 2.2.1 Chƣơng 2: 100% GV tham gia trả lời đều tự ĐG thực hiện đƣợc việc
ĐG qua HSHT, trong đó có 61,5% số GV tự ĐG là làm tốt.
- Về thang ĐG của luận án: có 76,9% số GV khẳng định thang ĐG là phù hợp
và 57,7% GV sử dụng tốt thang này.
- Về việc ĐG qua phiếu ĐG: 100% GV làm đƣợc, trong đó có 92,3% số GV làm tốt.
- Về xếp đƣợc loại năng lực GQVĐ của HS theo hƣớng dẫn: 100% GV làm
đƣợc, trong đó có 88,5% số GV làm tốt.
- Về khẳng định làm HSHT có góp phần tạo thêm cơ hội thuận lợi cho ĐG năng
lực GQVĐ toán học của HS: 100% GV khẳng định là có, trong đó có 88,5% GV
khẳng định là tốt.
Đối với HS
- Về HS làm đƣợc HSHT theo hƣớng dẫn: 100% HS làm đƣợc, trong đó có
85,8% số HS làm tốt.
- Về thực hiện đƣợc việc đánh giá qua HSHT: 100% HS làm đƣợc, trong đó có
78,6% số HS làm tốt.
- Về thang ĐG của luận án: có 100% số HS khẳng định thang ĐG là phù hợp ,
trong đó có 72.3% HS sử dụng tốt thang này.
- Về việc ĐG qua phiếu ĐG: 100% HS làm đƣợc, trong đó có 72,3% số HS làm tốt.
- Về xếp loại năng lực GQVĐ của HS theo hƣớng dẫn: 100% HS tự ĐG làm
đƣợc, trong đó có 75% số HS làm tốt.
- Về khẳng định làm HSHT có góp phần tạo thêm cơ hội thuận lợi cho ĐG năng
lực GQVĐ toán học của HS: 100% HS khẳng định là có, trong đó có 92,9 HS khẳng
định là tốt.
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
- Hầu hết GV và HS tham gia thực nghiệm đều cho rằng HSHT là một công cụ mới
đối với việc dạy và học ở Việt Nam. Các nội dung, dữ liệu trong HSHT đều đã có sẵn ở
23
HS nhƣng do chƣa đƣợc hƣớng dẫn nên không biết cách làm và không hiểu sâu thậm chí
không hiểu tác dụng của nó. Hiện tại GV đều đã sử dụng một cách rời rạc các nội dung
có trong HSHT trong dạy học môn Toán, nhƣng không có sự liên kết logic, do đó không
phát huy hết tính năng của chúng trong dạy học và ĐG.
- GV và HS các trƣờng thực nghiệm đều nhận thấy vai trò, tác dụng tốt của
HSHT và đề xuất cần phải triển khai đặc biệt là để thực hiện chƣơng trình mới, dạy
học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của ngƣời học. Qua đó một lần nữa khẳng
định việc chọn đề tài là phù hợp với thực tiễn.
- Những thuận lợi và khó khăn trong thực hiện làm HSHT và dùng HSHT để
ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS giúp cho tác giả điều chỉnh những nội dung của
luận án sao cho phù hợp thực tiễn dạy học.
- Quy trình xây dựng HSHT và ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS qua
HSHT là hoàn toàn khả thi.
- GV và HS hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc việc xây dựng và sử dụng HSHT
trong dạy học, ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS theo hƣớng dẫn.
- Qua việc ĐG HSHT của HS, GV nhận thấy một số biện pháp trong luận án đƣa
ra có tác dụng, phù hợp thực tế.
Kết luận chƣơng 3
Qua thực nghiệm cho thấy tất cả GV và HS tham gia thực nghiệm đều có thể
thực hiện đƣợc việc xây dựng HSHT và sử dụng HSHT để ĐG năng lực GQVĐ toán
học của HS lớp 9.
Qua thực nghiệm, với những câu hỏi và ý kiến đóng góp của HS, GV góp
phần củng cố thêm cơ sở lí luận của luận án, giúp có cơ sở thực tế để điều chỉnh cách
làm và cách ĐG phù hợp hơn với thực tế.
Qua thực nghiệm có thể khẳng định những vấn đề mà luận án đƣa ra đều có
tính khả thi và hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc trong thực tế.
24
KẾT LUẬN CHUNG
Trong quá trình nghiên cứu, luận án đã thu đƣợc các kết quả chính sau đây:
1) Tìm hiểu kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế về HSHT qua các công trình
nghiên cứu của các nhà giáo dục.
2) Tổng quan, phân tích tổng hợp những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan
đồng thời đƣa ra đƣợc một số vấn đề mới nhƣ: Khái niệm về HSHT; Quy trình 6
bƣớc xây dựng HSHT; Nội dung của một HSHT; Quy trình tổ chức ĐG qua HSHT.
Đặc biệt luận án đề xuất đề xuất 5 nhóm nội dung trong một HSHT và phƣơng pháp
sử dụng HSHT để ĐG năng lực GQVĐ môn Toán của HS lớp 9 trên cơ sở thiết lập
thang ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS. Từ đó đề xuất một số biện pháp dạy học
phát triển năng lực GQVĐ toán học của HS.
3) Thông qua việc khảo sát tình hình thực tế về việc xây dựng và sử dụng HSHT
trong ĐG kết quả học tập môn Toán của HS, qua thực nghiệm xây dựng và sử dụng
HSHT, luận án cho thấy một số nét căn bản của việc ĐG năng lực GQVĐ toán học
của HS.
Từ những kết quả trên, có thể kết luận: Cách tổ chức xây dựng HSHT môn
Toán và sử dụng HSHT để ĐG năng lực GQVĐ toán học của HS lớp 9 đƣợc trình
bày trong luận án là phù hợp với thực tế giáo dục THCS hiện nay. GV có thể vận
dụng để xây dựng và sử dụng trong việc ĐG HS nhằm đổi mới kiểm tra, ĐG HS. HS
có thể tham gia xây dựng và sử dụng HSHT để tự ĐG năng lực GQVĐ toán học. Giả
thuyết khoa học của luận án là có thể chấp nhận đƣợc.
Đề xuất và khuyến nghị: Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc triển khai, áp dụng
trong dạy học môn Toán ở các trƣờng THCS, đặc biệt là sử dụng HSHT để ĐG năng
lực GQVĐ toán học của HS. Cần nghiên cứu kĩ hơn về HSHT trong dạy học môn
Toán nói riêng và các môn học khác nói chung.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Tiếp cận năng lực cốt lõi cần đạt ở học sinh từ góc độ đánh giá giáo dục, Tạp chí
Giáo dục và xã hội, số 17 tháng 7 năm 2012.
2. Bài học từ việc tham gia chương trình đánh giá PISA, Tạp chí Quản lí giáo dục,
Học viện Quản lí giáo dục, số 39, tháng 8 năm 2012.
3. Xây dựng câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực trong một chủ
đề môn Toán, Tạp chí khoa học, Trƣờng ĐHSP Hà Nội, số 2A, 2014. Tr 116-121.
4. Hồ sơ học tập trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kỷ yếu Hội thảo
khoa học Quốc gia Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Toán phổ thông Việt
Nam, tr 238-244.
5. Phương pháp xây dựng hồ sơ học tập cho đánh giá kết quả học tập môn Toán của
học sinh. Tạp chí Quản lí giáo dục, Học viện Quản lí giáo dục, số 8 (2018) tr 80-
85.
6. Cách tổ chức đánh giá năng lực giải quyết vấn đề toán học qua hồ sơ học tập của
học sinh. Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, Viện Khoa học giáo dục Việt
Nam, số 09 tháng 9 năm 2018.