- Đối với các nhà trường phổ thông hiện nay phương tiện thiết bị kĩ thuật
tuy chưa đủ nhưng không phải không có. Vì vậy nên yêu cầu giáo viên phải
tham gia soạn giảng một vài tiết học trong năm có sử dụng CNTT, coi đó như
một tiêu chuẩn thi đua và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Trong quá trình thiết kế bài giảng và thực hiện giờ lên lớp, cần tiến
hành kiểm tra đánh giá học sinh dưới nhiều hình thức. Điều này giúp cho giáo
viên nắm được khả năng học tập của học sinh và từ đó thu nhận thông tin để
điều chỉnh việc thiết kế bài giảng cũng như các phương pháp hình thức tổ
chức dạy học của bản thân cho phù hợp và có hiệu quả.
140 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3336 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng địa lý tự nhiên trong sách giáo khoa địa lí 10 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột
lớp thực nghiệm giảng dạy theo các dạng bài được thiết kế trong luận văn
(theo phương pháp của đề tài); một lớp đối chứng, việc giảng dạy vẫn tiến
hành bình thường theo phương pháp thông thường mà nhà trường vẫn thường
xuyên tiến hành. Hai lớp tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng phải có
trình độ, khả năng nhận thức ngang nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.2. Lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm
Số
TT
Tên trƣờng
THPT
Tên lớp
Kiểu thiết kế
bài giảng
Số
học
sinh
Tổng
số
1 Phú Lương
10A2 Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 49
96
10B1 Đối chứng Truyền thống 47
2
Dương Tự
Minh
10A5 Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 40
81
10A2 Đối chứng Truyền thống 41
3 Định Hóa
10A5 Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 50
101
10A4 Đối chứng Truyền thống 51
4 Phủ Thông
10E Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 43
87
10A Đối chứng Truyền thống 44
Để việc thực nghiệm tiến hành thuận lợi, chúng tôi làm việc với nhà
trường nơi thực nghiệm, giáo viên trực tiếp dạy thực nghiệm và đối chứng về
mục đích yêu cầu của việc thực nghiệm và các công việc cụ thể khác sao cho
phù hợp với kế hoạch giảng dạy của nhà trường và tiến trình của luận văn. Thời
gian tiến hành thực nghiệm phải được báo trước cho cả giáo viên và học sinh.
Giáo viên tiến hành thực nghiệm sẽ nắm chắc các kế hoạch cụ thể của
các nội dung thực nghiệm như: Việc tổ chức bài giảng theo ý đồ của tác giả,
các phiếu học tập, các phiếu điều tra, khảo sát…
3.4.3. Đánh giá sau thực nghiệm
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của các dạng thiết kế bài giảng của đề tài
trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành đánh giá thái độ của học sinh
trong việc sử dụng máy tính và thái độ tiếp nhận của giáo viên, phương pháp
chúng tôi tiến hành như sau:
Dự giờ, trao đổi với các giáo viên và học sinh được làm thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kiểm tra chất lượng giờ học bằng cách cho học sinh làm các bài kiểm tra
trắc nghiệm ngay sau giờ học, kết quả của bài kiểm tra sẽ được tổng hợp sau
khi giáo viên chấm bài. Nội dung và cách thức kiểm tra sẽ được tiến hành
giống như nhau đối với cả lớp thực nghiệm và đối chứng. Thang điểm chấm
bài được xây dựng theo thang điểm 10.
Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học. Để
tính điểm trung bình của các tiết học và so sánh sức học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng ta sử dụng công thức:
n
Xn
X
n
i
ii
1
Để đo mức độ phân tán của các điểm quanh điểm trung bình ta sử dụng
công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn như sau:
Phương sai:
n
XX
n
i
i
1
2
2
Độ lệch chuẩn:
n
XXn
n
i
ii
1
2
_
Trong đó: _X : giá trị trung bình cộng
iX
: giá trị của X thứ i
in
: tần số của giá trị
iX
n : số mẫu trong tập mẫu
2
: phương sai của dãy số liệu thống kê
: độ lệch chuẩn của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm bài 1
Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
Trường
THPT
Lớp
Số
HS
Điểm Điểm
TB 3 4 5 6 7 8 9 10
Phú
Lương
10A2
TN
49 0 0 1 13 12 10 6 7 7,6
10B1
ĐC
47 1 2 4 11 10 9 6 4 7,1
Dương
Tự
Minh
10A5
TN
40 0 1 3 5 14 4 7 6 7,6
10A2
ĐC
41 0 2 4 11 9 8 3 4 6,9
Định
Hóa
10A5
TN
50 0 1 2 10 13 9 11 4 7,5
10A4
ĐC
51 1 3 7 7 12 10 8 3 7,0
Phủ
Thông
10E
TN
43 0 1 5 7 9 10 9 2 7,3
10A
ĐC
44 1 4 5 9 11 7 5 2 6,7
Bảng 3.4. Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát
bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
Tần số 0 3 11 35 48 33 33 19
Tần suất (%) 0 1,6 6,0 19,2 26,4 18,1 18,1 10,6
ĐC
Tần số 3 11 21 38 41 35 22 13
Tần suất (%) 1,6 6,0 11,5 20,8 22,4 19,1 12,0 6,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.5. Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát
bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
Lớp Điểm trung bình Phƣơng sai Độ lệch chuẩn
TN 7,5 2,2 1,4
ĐC 6,9 2,8 1,6
Như vậy điểm có thể chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp
thực nghiệm phân tán quanh giá trị trung bình từ 6,1 đến 8,9. Điểm có thể
chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp đối chứng phân tán quanh
giá trị trung bình từ 5,3 đến 8,5.
Số học sinh
0
3
11
35
48
33 33
19
3
11
21
38
41
35
22
13
0
10
20
30
40
50
60
Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10
Điểm
Thực nghiệm
Đối chứng
Hình 3.1. Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 1
Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái
Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Trường
THPT
Lớp
Số
HS
Điểm Điểm
TB 3 4 5 6 7 8 9 10
Phú
Lương
10A2
TN
49 0 1 3 5 12 14 10 4 7,7
10B1
ĐC
47 1 2 4 8 13 10 7 2 7,1
Dương
Tự Minh
10A5
TN
40 0 1 3 5 8 12 6 5 7,6
10A2
ĐC
41 0 4 6 8 9 5 6 3 6,9
Định
Hóa
10A5
TN
50 0 0 2 12 11 13 6 6 7,5
10A4
ĐC
51 1 3 3 13 12 8 6 5 7,1
Phủ
Thông
10E
TN
43 0 1 4 5 13 9 8 3 7,4
10A
ĐC
44 0 3 8 9 9 5 8 2 6,8
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát bài 5:
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất.
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
Tần số 0 3 12 27 44 48 30 18
Tần suất (%) 0 1,6 6,6 14,8 24,2 26,4 16,5 9,9
ĐC
Tần số 2 12 21 38 43 28 27 12
Tần suất (%) 1,1 6,6 11,5 20,8 23,5 15,3 14,8 6,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.8. Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát bài 5
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất.
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Lớp Điểm trung bình Phƣơng sai Độ lệch chuẩn
TN 7,5 2,1 1,4
ĐC 6,9 3,1 1,8
Như vậy điểm có thể chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các
lớp thực nghiệm phân tán quanh giá trị trung bình từ 6,1 đến 8,9. Điểm có thể
chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp đối chứng phân tán quanh
giá trị trung bình từ 5,1 đến 8,7
Số học si h
0
3
12
27
44
48
30
18
2
12
21
38
3
28 27
12
0
10
20
30
40
50
60
Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10
Điểm
Thực nghiệm
Đối chứng
Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 5
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất.
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.9. Kết quả thực nghiệm bài 7
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng.
Trường
THPT
Lớp
Số
HS
Điểm Điểm
TB 3 4 5 6 7 8 9 10
Phú
Lương
10A2
TN
49 0 0 3 9 13 10 8 6 7,6
10B1
ĐC
47 0 4 4 9 12 8 6 4 7,1
Dương
Tự
Minh
10A5
TN
40 0 0 4 5 10 7 9 5 7,7
10A2
ĐC
41 0 2 6 11 6 6 7 3 7,0
Định
Hóa
10A5
TN
50 0 0 3 8 10 15 9 5 7,7
10A4
ĐC
51 0 2 7 8 13 9 7 5 7,2
Phủ
Thông
10E
TN
43 0 1 4 5 11 10 7 5 7,5
10A
ĐC
44 0 2 7 9 10 6 8 2 7,0
Bảng 3.10. Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát bài 7
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng.
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10
TN
Tần số 0 1 14 27 44 42 33 21
Tần suất (%) 0 0,5 7,7 14,8 24,2 23,1 18,1 11,6
ĐC
Tần số 0 10 24 37 41 29 28 14
Tần suất (%) 0 5,5 13,1 20,2 22,4 15,8 15,3 7,7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bảng 3.11. Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát bài 7
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Lớp Điểm trung bình Phƣơng sai Độ lệch chuẩn
TN 7,6 2,1 1,4
ĐC 7,0 2,8 1,7
Như vậy điểm có thể chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp
thực nghiệm phân tán quanh giá trị trung bình từ 6,2 đến 9,0. Điểm có thể
chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp đối chứng phân tán quanh
giá trị trung bình từ 5,3 đến 8,7.
Số học sinh
0 1
14
27
44 42
33
21
10
24
37
41
29 28
14
0
10
20
30
40
50
Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10
Điểm
Thực nghiệm
Đối chứng
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 7
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm
Thông qua quá trình thực nghiệm ở một số trường phổ thông nói trên, qua
các tiết dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh, qua các phiếu khảo sát cũng
như đánh giá kết quả làm bài của học sinh, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Việc học tập bộ môn Địa lí lớp 10 THPT nói chung và phần Địa lí tự
nhiên nói riêng được thiết kế theo hướng sử dụng CNTT đã tạo ra cho học
sinh sự say mê, hứng thú trong học tập. Các dạng bài giảng này đã giúp các
em biết cách khai thác tri thức, phát huy tốt năng lực tư duy sáng tạo. Vì vậy
mà các em tham gia vào giờ học một cách tích cực hơn, việc nắm kiến thức
của các em chắc hơn và kết quả học tập cao hơn (kết quả được đánh giá ngay
sau tiết học).
Việc đầu tư thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT cũng giúp cho giáo
viên có điều kiện nhiều hơn trong việc cập nhật thông tin, kiến thức mới, vừa
giúp cho giáo viên có cơ hội đào sâu trong việc lựa chọn các phương pháp
tích cực và sử dụng một cách linh hoạt, sáng tạo khi tiến hành bài giảng.
Thông qua đó góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản
thân, rộng hơn ra nó cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học Địa lí nói riêng. Kết quả học tập khả
quan của học sinh chính là một nguồn động viên mạnh mẽ để người giáo viên
luôn luôn nỗ lực trong công việc.
Đối với các lớp đối chứng chúng tôi nhận thấy rằng sự tập trung trong
bài học của các em còn thấp nên giờ học còn tẻ nhạt. Việc học tập của các em
đối với bài giảng thiết kế theo kiểu truyền thống còn thụ động mặc dù giáo
viên cũng đã rất cố gắng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Sự tích
cực tham gia vào bài học, tích cực tìm hiểu, hoạt động không sôi nổi bằng các
lớp thực nghiệm có sử dụng CNTT trong thiết kế bài giảng, chính vì vậy mà
kết quả học tập chưa cao.
Đối với giáo viên, kiểu thiết kế bài giảng theo truyền thống nhiều khi
vẫn mang tính hình thức, việc đầu tư ít hơn, giảng dạy đơn điệu nên hiệu quả
còn hạn chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua tổng hợp kết quả các bài kiểm tra chúng tôi thấy: Điểm điểm khá,
giỏi ở các lớp thực nghiệm đều cao hơn ở các lớp đối chứng ở cả 3 bài giảng.
Ở bài 1 là 27,8 % và 18,6 % điểm giỏi; 44,5% và 41,5% điểm khá; Ở bài 5 là
26,4% và 21,2% điểm giỏi; 50,6% và 38,8% điểm khá; Ở bài 7 là 29,7% và
23,0% điểm giỏi; 47,3% và 38,2% điểm khá. Như vậy có thể thấy tất cả các
lớp có sử dụng CNTT trong dạy học tỉ lệ điểm khá giỏi trong bài kiểm tra đều
cao hơn các lớp đối chứng, tỉ lệ này thường đạt trên 70%, hạn chế nhiều điểm
yếu kém. Điều này cho thấy khả năng phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động
của học sinh thông qua bài giảng được thiết kế bằng CNTT là rất khả quan.
Tuy nhiên cá biệt vẫn có những trường hợp ở lớp đối chứng có số lượng
điểm khá hoặc giỏi cao hơn ở lớp thực nghiệm. Ở một số lớp dạy thực nghiệm
khi tiến hành kiểm tra trắc nghiệm vẫn thấy xuất hiện điểm yếu kém mặc dù rất
ít, chủ yếu ở các trường miền núi, vùng xa. Điều này chứng tỏ rằng tại những nơi
này việc sử dụng, ứng dụng CNTT vào giảng dạy còn rất hạn chế, bên cạnh đó
khi giảng dạy bằng bài giảng thiết kế bằng CNTT giáo viên còn chưa biết cách
hướng dẫn học sinh ghi chép bài. Điều đó cũng phản ảnh một phần sự hạn chế
về năng lực cũng như việc tiếp cận CNTT trong giảng dạy. Tất cả những điều đó
dẫn tới việc học sinh bị cuốn hút vào theo dõi bài giảng mà không biết cách ghi
chép bài học, không thể ghi chép bài học và kết quả kiểm tra thấp.
Các phương pháp dạy học truyền thống cũng có những ưu điểm riêng
của nó. Chính vì vậy mà ở một số lớp đối chứng, giáo viên sử dụng có cải tiến
các phương pháp này và một số ít em nắm tương đối chắc nội dung bài, vì vậy
mà ở một số bài tại một số lớp số lượng điểm khá, giỏi có cao hơn các lớp
thực nghiệm, tuy nhiên là không nhiều.
Như vậy có thể thấy rằng dạy học thông qua thiết kế bài giảng theo hướng
tích cực có sử dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học Địa lí, vì vậy
cần từng bước thiết kế bài giảng theo hướng tích cực và đặc biệt chú ý đến ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dụng CNTT vào thiết kế bài giảng. Việc phổ biến thiết kế bài giảng có sử dụng
CNTT là rất phù hợp với bộ môn Địa lí ở trường phổ thông, nó cũng phù hợp với
việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học hiện nay.
Điều này càng cần được chú ý với chương trình Địa lí 10 đặc biệt là phần Địa lí tự
nhiên vì nó có khối lượng kiến thức tương đối lớn, mới và khó hơn so với chương
trình cũ. Việc dạy học có sử dụng CNTT cho phép giáo viên thực hiện tốt các nội
dung đó, nhất là những phần không thể quan sát, tri giác một cách trực tiếp.
Tất cả những vấn đề trên cho thấy chúng ta nên đẩy mạnh phổ biến việc
thiết kế bài giảng theo hướng tích cực có sử dụng CNTT trong các nhà trường
phổ thông và nhất là đối với bộ môn Địa lí. Việc làm này vừa tăng cường năng
lực sư phạm, củng cố trình độ chuyên môn cho giáo viên, vừa phát huy tốt năng
lực tư duy sáng tạo, lòng say mê học tập và tình yêu của học sinh đối với Địa lí.
Tuy nhiên để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học qua việc thiết kế bài giảng có
ưungs dụng CNTT cần phải được sự quan tâm đến các vấn đề như đầu tư cơ sở
vật chất kĩ thuật: Hệ thống máy tính, máy chiếu, phòng học đủ tiêu chuẩn…ở các
trường phổ thông, nhất là những trường ở miền núi và vùng khó khăn.
Cũng cần quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực tin học thường xuyên
cho giáo viên để có đủ trình độ khai thác các phần mềm tin học, các thông tin
trên mạng máy tính toàn cầu Internet. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến
đời sống của người giáo viên, đảm bảo điều kiện về mặt vật chất cũng như
thời gian để nghiên cứu, thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT ngay tại nhà.
Đây cũng chính là trở ngại lớn đến khả năng ứng dụng rộng rãi CNTT trong
dạy học. Vì vậy mà quan tâm đến vấn đề này cũng chính là quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
KẾT LUẬN
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giáo dục là Quốc sách hàng đầu”,
điều này đã nói lên vài trò to lớn của giáo dục trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước, nhất là trong giai đoạn đổi mới quyết liệt như hiện nay.
Điều này cũng được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001 – 2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại”. Để có thể đi tắt đón đầu, rút ngắn thời gian so với các nước đi trước thì
vai trò của giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ có tính chất quyết định.
Để thực hiện được nhiệm vụ đó ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới
về mọi mặt từ mục tiêu, đến nội dung, chương trình, phương pháp… đối với
mọi môn học, cấp học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm xây
dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả cao. Chính vì thế môn
Địa lí cũng được quan tâm, điều này được thể hiện ở cả trong việc trang bị cơ
sở vật chất đến việc trang bị các cơ sở lí luận và thực tiễn cho đội ngũ giáo
viên để tiếp cận và thực hiện tốt các yêu cầu phát triển đang đặt ra.
Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí nói chung và Địa lí tự
nhiên nói riêng, khâu thiết kế bài giảng là một khâu quan trọng vì nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy của giáo viên và học của học sinh. Đề tài
này tuy không phải là một đề tài hoàn toàn mới, đã có không ít người trước
đây đã làm ở một khía cạnh nào đó và cũng được áp dụng ở một số trường
phổ thông. Tuy nhiên với những ý tưởng mới trong cách thiết kế, cách trình
bày thể hiện nội dung tác giả luận văn mong muốn có thể đóng góp một phần
nhỏ bé vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm cách phổ biến việc thiết
kế bài giảng có sử dụng CNTT đến với giáo viên, nhất là những giáo viên ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
miền núi, vùng khó khăn trong điều kiện thiếu thốn cả về cơ sở vật chất và
kiến thức tin học trong việc ứng dụng vào thiết kế bài giảng.
Qua quá trình nghiên cứu, thực nghiệm dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài, từ nhu cầu đổi mới và thực tiễn đặt ra, luận văn đã làm
được một số công việc sau:
- Nghiên cứu, tiếp thu những lí luận cơ bản của việc đổi mới phương
pháp dạy học nói chung và việc thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT nói riêng
làm cơ sở cho việc thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên lớp 10 THPT theo hướng
tích cực và có sử dụng CNTT.
- Luận văn cũng nghiên cứu thực trạng thiết kế bài giảng Địa lí hiện nay
ở nhà trường phổ thông, xu thế đổi mới phương pháp dạy học cũng như việc
ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng và giảng dạy có sử dụng CNTT và khả
năng nhận thức học tập của học sinh…. Chúng tôi cho rằng đây là những cơ
sở thực tiễn quan trọng nhất để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu đổi mới việc
thiết kế bài giảng nhằm góp thêm phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và
học môn Địa lí 10 nói chung ở trường phổ thông.
- Dựa trên những cơ sở mục đích yêu cầu và nguyên tắc của việc thiết kế bài
giảng, luận văn đã nêu lên được quy trình thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT.
- Với mục đích kiểm tra tính hiệu quả của việc thiết kế bài giảng có sử
dụng CNTT, chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm ở một số địa
phương có điều kiện khác nhau kể cả về cơ sở vật chất và khả năng, trình độ
nhận thức của học sinh. Qua đó chúng tôi thấy được việc thiết kế bài giảng
Địa lí có ứng dụng CNTT là có thể phổ biến trên diện rộng và có hiệu quả.
Bài giảng có sử dụng CNTT tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú trong học
tập và cũng phát huy được năng lực sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bên cạnh đó bài giảng cũng đem lại cho giáo viên giảng dạy sự say mê trong
công việc, yêu nghề và cũng nâng cao năng lực công tác cho giáo viên.
Tuy nhiên phương tiện kĩ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng không thể
thay thế vai trò sáng tạo của người giáo viên đối với việc tổ chức các hoạt
động nhận thức của học sinh trong lớp. Do đó người giáo viên phải luôn luôn
trau dồi tri thức không chỉ của bộ môn mà cả các khoa học khác, chủ động,
sáng tạo kết hợp tri thức với phương tiện, công nghệ để hoàn thành nhiệm vụ
cao cả của mình.
Qua quá trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn cũng như việc thực nghiệm
tại các trường phổ thông, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
- Việc dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng có sử dụng CNTT
có thành công hay không có một phần vai trò quan trọng của các thiết bị
phương tiện kĩ thuật hiện đại như máy tính, máy chiếu, mạng toàn cầu
Internet… vì vậy mà các nhà trường phổ thông cần trang bị đầy đủ để thuận
tiện cho việc giảng dạy. Trong điều kiện có thể nên trang bị thêm các máy
như Scanner, máy quay Video, máy photocoppy… để tiện cho việc thiết kế
bài giảng của giáo viên và soạn thảo các phiếu học tập cho học sinh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng thêm cho giáo viên để làm thay đổi tư
duy về phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đồng thời nâng cao trình độ
tin học cho giáo viên để mỗi giáo viên có thể thiết kế bài giảng theo hướng
tích cực. Không lạm dụng thiết kế bài giảng theo kiểu là phương tiện trực
quan, minh họa, hoặc thay thế cho việc viết bảng, từ đó hình thành thường
trực trong mỗi giáo viên tư tưởng đổi mới trong phương pháp giảng dạy, từng
bước thay thế dạy học truyền thống bằng dạy học tích cực có sử dụng CNTT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT cần đầu tư cả về mặt thời gian,
công sức cũng như tài chính… của người giáo viên. Vì vậy để giáo viên có
thể đầu tư nhiều hơn vào công tác cần quan tâm nhiều hơn nữa đến đời sống
của giáo viên, có như vậy mới tạo điều kiện để nâng cao năng lực bản thân
giáo viên và mở đường cho việc thực hiện đổi mới phương pháp cũng như
phổ biến việc dạy học có sử dụng CNTT.
- Đối với các nhà trường phổ thông hiện nay phương tiện thiết bị kĩ thuật
tuy chưa đủ nhưng không phải không có. Vì vậy nên yêu cầu giáo viên phải
tham gia soạn giảng một vài tiết học trong năm có sử dụng CNTT, coi đó như
một tiêu chuẩn thi đua và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Trong quá trình thiết kế bài giảng và thực hiện giờ lên lớp, cần tiến
hành kiểm tra đánh giá học sinh dưới nhiều hình thức. Điều này giúp cho giáo
viên nắm được khả năng học tập của học sinh và từ đó thu nhận thông tin để
điều chỉnh việc thiết kế bài giảng cũng như các phương pháp hình thức tổ
chức dạy học của bản thân cho phù hợp và có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (1998), Lí luận dạy học Địa lí,
Nxb ĐHQG Hà Nội.
2. Nguyễn Dược (chủ biên), Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn Đức, Lí luận dạy
học Địa lí, Sách ĐHSP Hà Nội I.
3. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng,
Trần Đức Tuấn (1996), Phương pháp dạy học Địa lí, Nxb GD.
4. Võ Văn Tuấn Dũng, Bùi Thế Tâm, Phạm Văn Hải (1996), Giáo trình tin học
văn phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), Kĩ thuật dạy học Địa lí ở
trường THPT (Sách bồi dưỡng giáo viên), Nxb GD.
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học Địa lí
theo hướng tích cực,Nxb ĐHSP Hà Nội.
7. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục.
8. Trần Trọng Hà, Trịnh Văn Ngân và nnk (1978), Kinh nghiệm giảng dạy địa lí
tự nhiên ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục
9. Kiều Văn Hoan (2000), Ứng dụng Mapinfo trong việc thành lập bản đồ
chuyên đề, (Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí),
ĐHSP Hà Nội.
10. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thăng (1998), Tâm lí học lứa tuổi
và tâm lí học sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội.
11. Trần Viết Khanh (2008), Ứng dụng tin học trong nghiên cứu và giảng dạy
Địa lí, NXb Giáo Dục
12. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung
tâm, Nxb Giáo dục.
13. Nguyễn Kì (1994) Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực, Trường cán
bộ quản lí giáo dục và đào tạo Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14. Quách Tuấn Ngọc (2000), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT –
xu thế tất yếu của thời đại”, Tạp chí Đại học và Trung học chuyên nghiêp.
15. Quách Tuấn Ngọc (2003), Đổi mới giáo dục bằng CNTT – TT, Kỉ yếu hội
thảo khoa học. Bộ Giáo dục và Đào tạo.
16. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy
học Địa lí kinh tế - xã hội, Nxb ĐHQG Hà Nội.
17. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông,
Nxb ĐHSP Hà Nội.
18. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Khai thác phần mềm PC FACT trong dạy học
Địa lí. Hội thảo khoa học “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo
dục phổ thông”, Công nghệ giáo dục, Bộ GD – ĐT.
19. Nguyễn Trọng Phúc (2003), “Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông
có sử dụng Power Point và các phần mềm Địa lí”, Hội thảo khoa học
CNTT và TT trong giáo dục (ITC in education, Việt Nam) với sự tham
gia của UNESCO, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
20. Nguyễn Trọng Phúc (2002), “ Khai thác chương trình PC
FACT,ENCATAR,
ATLAT 2001 và POWER POINT để thiết kế, xây dựng bài giảng Địa
lí”. Hội thảo khoa học ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp
dạy học, ĐHSP.
21. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề kiểm tra,
đánh giá trong giảng dạy Địa lí, Nxb ĐHQG Hà Nội.
22. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện thiết bị kĩ thuật trong dạy học Đia
lí, Nxb ĐHQG Hà Nội.
23. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề dạy học Địa lí ở trường phổ
thông, Nxb ĐHQG Hà Nội.
24. Lê Thông (Tổng chủ biên), Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ (đồng chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
biên), Nguyễn Trọng Hiếu, Phạm Thu Phương, Đỗ Ngọc Tiến, Nguyễn
Viết Thịnh (2006), Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí 10 THPT, Nxb GD.
25. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2004), Vẽ biểu đồ bằng Excell phục
vụ giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, (Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng
CNTT trong dạy học Địa lí), ĐHSP Hà Nội.
26. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), Phạm Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức,
Nguyễn Tường Huy (2005), Windows, MS Office, Internet dùng trong
giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, Nxb ĐHSP Hà Nội.
27. Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Kim Chung (2004), Trình bày trực quan bài giảng
Địa lí bằng Microsoft Power poin t(Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng
CNTT trong dạy học Địa lí), ĐHSP Hà Nội.
28. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, Nxb GD.
29. Quách Thị Thu Lan (2006), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông
theo hướng tích cực (lấy ví dụ ở lớp 12THPT), Luận văn Thạc sĩ khoa
học giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
30. Mai Xuân San (1997), Rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh phổ thông, Nxb
Giáo dục
31. Phạm Viết Vượng (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục,
Tài liệu dùng cho các trường ĐHSP và CĐSP, Hà Nội.
32. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2000 – 2001), Trường ĐHSP Hà Nội, Khoa Địa lí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các phiếu khảo sát hiện trạng sử dụng CNTT vào thiết kế bài giảng và
dạy học môn Địa lí.
Phụ lục 2: Các phiếu khảo sát tình hình học tập môn Địa lí và việc sử dụng
CNTT trong học tập, giảng dạy môn địa lí.
Phụ lục 3: Các phiếu khảo sát kết quả học tập của học sinh sau giờ dạy thực
nghiệm qua bài kiểm tra sau giờ học.
Phụ lục 4: Các phiếu nhận xét về ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng Địa lí 10
THPT của giáo viên các trường làm thực nghiệm.
Phụ lục 5: Kịch bản thiết kế các bài giảng thực nghiệm.
Phụ lục 6: Một số slide trong bài 5 Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả
chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Phụ lục 7: Một số hình ảnh về giờ dạy thực nghiệm ở trường phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HHỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
PHIẾU KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CNTT
VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VÀ DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ
Kính gửi: Các thầy cô giáo đang giảng dạy bộ môn địa lý ở nhà trường phổ
thông. Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ, chúng tôi muốn được các Thầy
(Cô) vui lòng cho biết một vài thông tin về tình hình sử dụng, ứng dụng công
nghệ thông tin vào thiết kế bài giảgn và dạy học môn Địa lý.
Họ và tên:.................................................................................................
Trường đang công tác: ..............................................................................
Năm tốt nghiệp: ........................................................................................
1./ Các phƣơng pháp thầy (cô) thƣờng sử dụng khi lên lớp là:
a. Khó b. Bình thường
c. Dễ d. Ý kiến khác.......................
.......................................................................................................
2./ Các phƣơng pháp thầy (cô) thƣờng sử dụng khi lên lớp là:
a. Các phương pháp truyền thống b. Kết hợp truyền thống và diện đại
c. Dùng toàn phương pháp tích cực c. Các phương pháp khác ..............
................................................................................................................
3./ Thầy (cô) thấy phƣơng pháp mình đang sử dụng là:
a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả
c. Bình thường d. Ít hiệu quả
4. Khi thiết kế bài giảng, thầy (cô) có thƣờng xuyên thiết kế bài giảng
theo tiến trình 05 bƣớc không?
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên
c. Thỉnh thoảng d. Không bao giờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5./ Theo thầy (cô) có nên thay đổi tiến trình thiết kế bài giảng theo 05
bƣớc không?
a. Rất nên b. Nên
c. Không cần thiết d. Chưa rõ, còn phân vân
6./ Theo thầy (cô), việc sử dụng, ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảgn
và dạy học là:
a. Rất cần thiết b. Chưa cần thiết
c. Không cần thiết d. Chưa rõ, còn phân vân
7./ Xin thầy cô vui lòng cho biết:
a. Số máy vi tính nhà trường đang có, được sử dụng vào dạy học:
b. nội dung dạy học thường xuyên bằng máy vi tính trong nhà trường là:
c. Số máy chiếu Projector đang có trong nhà trường
d. Công việc thường dùng đến máy chiếu là: ....................................
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2008
Học viên cao học khoá 14 – ĐHSP Thái Nguyên
Phạm Ngọc Thƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYỂN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ VÀ VIỆC SỬ
DỤNG CNTT TRONG HỌC TẬP GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÍ
Kính gửi: Các em học sinh thân mến. Để hoàn thành bản luận văn
Thạc sĩ chúng tôi muốn các em vui lòng cho biết một số vấn đề sau:
Họ và tên: .......................................................................................
Lớp: ...............................................................................................
Trường: ..........................................................................................
1./ Các em thấy học tập môn Địa lí là:
a . Rất thích thủ b. Thích thú
c. Bình thường d. Không thích
2./ Phần địa lí tự nhiên trong SGK Địa lí 10 đối với các em khi học tập là:
a. Khó b. Bình thường
c. Dễ d. Cũng như các môn khác
3./ Em có thƣờng xuyên đƣợc học môn Địa lí bằng công nghệ hiện đại
không? (bằng máy vi tính, đèn chiếu video….)
a. Thướng xuyên b. Đôi khi
c. Không bao giờ d. Chưa nghe thấy bao giờ
4./ (Dành cho những người đã từng được học bằng các công nghệ hiện đại)
Theo em học địa lí bằng các phƣơng tiện công nghệ hiện đại thú vị rễ
hiểu hơn, so với cách thông thƣờng các thầy cô vẫn dạy
a. Thú vị và rễ hiểu hơn b. Giống nhau
c. Bình thường d. Không bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5./ Theo em có nên thƣờng xuyên học tập bằng các phƣơng tiện hiện đại,
nhất là sử dụng CNTT.
a. Nên thường xuyên b. Nên thỉnh thoảng
c. Không nên bằng cách này d. Ý kiến khác.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2008
Học viên cao học khoá 14 – ĐHSP Thái Nguyên
Phạm Ngọc Thƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên)
Bài 1 Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
Thời gian hoàn thành: 15 phút
Họ và tên học sinh…………………….Lớp…….Trường THPT……………...
Giáo viên giảng dạy…………………………………………………………….
Điểm Lời nhận xét của giáo viên
I./ Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống cho đúng:
1. Phép chiếu hình bản đồ là ……………………………lên một mặt phẳng,
để mỗi ……………………………..tương ứng với.…………………………..
2. Do bề mặt Trái Đất cong nên ………………………………., các khu vực
khác nhau trên bản đồ…………………………………………………………..
3. Tùy từng yêu cầu …………………………,từng khu vực cần ……………..
……………………..người ta sử dụng các ……………………………………
4. Khi chiếu có thể giữ nguyên mặt chiếu bản đồ là …………………………..
…………………………………………….ta có các phép chiếu tương ứng là
……………………………………………………………..…………………..
II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau:
1. Mặt chiếu trong phép chiếu phƣơng vị đứng tiếp xúc với quả cầu tại:
a. Tại cực b. Tại xích đạo
c. Tại chí tuyến d. Tại vị trí bất kì khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2. Mặt chiếu trong phép chiếu hình nón đứng tiếp xúc với quả cầu tại:
a. Tại cực b. Tại xích đạo
c. Tại chí tuyến d. Tại vĩ tuyến bất kì
3. Kinh tuyến thể hiện trong phép chiếu hình nón là:
a. Các đường thẳng
b. Các đường thẳng đồng qui tại đỉnh hình nón
c. Các đường thẳng đồng qui tại cực
d. Các đường thẳng song song
4. Vĩ tuyến thể hiện trong phép chiếu hình trụ là:
a. Các đường thẳng
b. Các đường thẳng đồng qui tại đỉnh hình nón
c. Các đường thẳng song song vuông góc với các đường kinh tuyến
d. Các đường thẳng song song
5. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu phƣơng vị đứng là:
a. Tất cả bản đồ
b. Tại trung tâm bản đồ
c. Tại một đường kinh tuyến nhất định
d. Tại một đường vĩ tuyến nhất định
6. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu hình nón đứng là:
a. Tất cả bản đồ
b. Tại đường vĩ tuyến tiếp xúc với quả cầu
c. Tại đường kinh tuyến tiếp xúc với quả cầu
d. Tại trung tâm bản đồ
7. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu hình trụ đứng là:
a. Tất cả bản đồ b. Tại trung tâm bản đồ
c. Tại Xích đạo d. Tại cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên)
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái đất.
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất
Thời gian hoàn thành: 15 phút
Họ và tên học sinh…………………..Lớp…….Trường THPT……………….
Giáo viên giảng dạy…………………………………………………………….
Điểm Lời nhận xét của giáo viên
I./ Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống cho đúng:
1. Vũ trụ là ……………………………………………………………………..
2. Mỗi Thiên hà là……………………………………………………………
…………………………………………Thiên hà chứa ………………………
………………………………………….được gọi là dải Ngân Hà.
3. Hệ Mặt Trời là………………………nằm trong dải Ngân Hà. Hệ Mặt Trời
gồm có………………..ở trung tâm cùng với các………………………….và
các ………………………………………..
4. Trái Đất là ………………………. Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến
Mặt Trời là …………….. khoảng cách đó cộng với sự tự quay làm cho Trái
Đất nhận được…………………………………để sự sống……………………
II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau:
1. Trên Trái Đất có sự luân phiên ngày đêm là do:
a. Trái đất hình cầu
b. Trái Đất tự quay quanh trục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
c. Trái Đất hình cầu và không tự quay quanh trục
d. Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục
2. Giờ địa phƣơng là :
a. Giờ của các kinh tuyến khác nhau
b. Giờ của các kinh tuyến nằm trong một múi giờ
c. Giờ của kinh tuyến số 0
d. Giờ của kinh tuyến số 180
3. Trái Đất đƣợc chia ra làm 24 múi giờ nên trên Trái Đất có:
a. Từ múi số 0 đến múi số 24
b. Từ múi số 0 đến múi số 23
c. Từ múi số 1 đến múi số 24
d. Ý a và b đều đúng
4. Kinh tuyến đổi ngày là kinh tuyến số:
a. 0
b. 90
c. 150
c. 180
5. Nguyên nhân của sự lệch hƣớng chuyển động của các vật thể trên bề
mặt Trái Đất là:
a. Trái đất hình cầu
b. Trái Đất tự quay quanh trục
c. Trái đất nằm trong hệ Mặt Trời
d. Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục
6. Lực Coriolit làm cho vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất ở BCB
bị lệch:
a. Về bên trái hướng chuyển động ban đầu.
b. Về bên phải hướng chuyển động ban đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
c. Về trước hướng chuyển động ban đầu
d. Về sau hướng chuyển động ban đầu.
7. Lực Coriolit làm cho vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất ở BCN
bị lệch
a. Về bên trái hướng chuyển động ban đầu.
b. Về bên phải hướng chuyển động ban đầu
c. Về trước hướng chuyển động ban đầu
d. Về sau hướng chuyển động ban đầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên)
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển.Thuyết kiến tạo mảng
Thời gian hoàn thành: 15 phút
Họ và tên học sinh…………………..Lớp…….Trường THPT………………..
Giáo viên giảng dạy…………………………………………………………….
Điểm Lời nhận xét của giáo viên
II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau:
1. Vỏ Trái Đất có độ dày dao động từ:
a. 5Km đến 70 Km b. 10Km đến 80Km
c. 30Km đến 100Km d. 5Km đến 20Km
2. Vỏ Trái Đất đƣợc cấu tạo bởi các loại đá:
a. Trầm tích, granit, b. Trầm tích, granit, bazan
c. Granit, bazan c. Trầm tích, bazan
3. Thạch quyển gồm:
a. Vỏ Trái Đất và lớp Manti trên
b. Vỏ Trái Đất và lớp Manti dưới
c. Vỏ Trái Đất và lớp Manti trên đến độ sâu khoảng 100 Km
d. Vỏ Trái Đất và lớp Manti dưới đến độ sâu khoảng 100 Km
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4. Ở lớp Manti trên, vật chất ở trạng thái:
a. Rắn b. Lỏng
c. Khí d. Quánh dẻo
5. Nhân Trái Đất đƣợc chia thành 2 lớp, vật chất ở đây tồn tại dƣới dạng:
a. Nhân ngoài ở trạng thái rắn, nhân trong ở trạng thái lỏng.
b. Nhân ngoài và nhân trong đều ở trạng thái lỏng.
c. Nhân ngoài ở trạng thái lỏng, nhân trong ở trạng thái rắn.
d. Nhân ngoài và nhân trong đều ở trạng thái rắn.
6. Trái Đất có 7 mảng kiến tạo lớn, đó là:
a. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Nam Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương.
b. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Nam Cực, Thái Bình Dương, Ấn Độ
Ôxtrâylia.
c. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Bắc Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương.
d. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Bắc Cực, Nam Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương.
7. Nguyên nhân làm cho các mảng kiến tạo dịch chuyển là:
a. Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt
độ cao trong tầng manti trên
b. Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt
độ cao trong tầng manti dưới
c. Do vỏ Trái đất có chỗ dày mỏng khác nhau
d. Do nhân Trái Đất có nhiệt độ và áp suất rất cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
PHIẾU NHẬN XÉT VỀ ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ THIẾT KẾ BÀI
GIẢNG ĐỊA LÍ 10 THPT
(Sau khi tiến hành giờ dạy thực nghiệm của giáo viên )
Họ và tên tác giả: ......................................................................................
Họ và tên người dạy thực nghiệm: .............................................................
Đơn vị công tác: .......................................................................................
Trình độ chuyên môn: ...............................................................................
Tên bài dạy thực nghiệm: ..........................................................................
Tiêu chuẩn Nội dung nhận xét
Tính thiết thực
Tính sáng tạo
Tính khoa học
Tính sư phạm
Tính hiệu quả
…………, ngày…..tháng……năm 2008
Xác nhận của nhà trường Người dạy thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kịch bản thiết kế
Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản
Tiến
trình
(1)
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh
khai thác và viết vào phiếu học
tập
(2)
Học
sinh
(3)
Tóm tắt nội dung chính
(4)
HĐ1:
Khái
niệm
phép
chiếu
hình bản
đồ
Khai thác Slide 1,2
Khai thác Slide 3,4,5,6
- Quan sát các hình và nêu cách
thức chuyển hệ thống kinh vĩ
tuyến từ quả cầu lên mặt phẳng?
- Thế nào là phép chiếu hình bản
đồ?
Khai thác Slide 7,8
* Quan sát các bản đồ sau để trả
lời các câu hỏi
- Vì sao khi chuyển từ quả địa cầu
lên mặt phẳng, hệ thống kinh vĩ
tuyến ở các bản đồ này khác
nhau?
Hoạt
động cá
nhân
Chƣơng I Bản đồ
Bài 1: Các phép chiếu hình
bản đồ cơ bản
I./ Phép chiếu hình bản đồ
1. Khái niệm
- Phép chiếu hình bản đồ là
cách biểu thị mặt cong của Trái
đất lên một mặt phẳng, để mỗi
điểm trên mặt cong tương ứng
với một điểm trên mặt phẳng.
2. Chú ý.
- Do bề mặt Trái đất cong nên
khi thể hiện lên mặt phẳng, các
khu vực khác nhau trên bản đồ
không thể hoàn toàn chính xác
như nhau. Vì vậy, tùy từng yêu
cầu sử dụng bản đồ, từng khu
vực cần thể hiện trên bản đồ,
người ta dùng các phép chiếu
hình bản đồ khác nhau.
(- Khi chiếu có thể giữ nguyên
mặt chiếu bản đồ là mặt phẳng
hoặc cuộn lại thành hình nón
hình, trụ ta có các phép chiếu
tương ứng là Phương vị, hình
nón, hình trụ.
- Mặt chiếu có thể tiếp xúc
hoặc cắt bề mặt địa cầu ta có
các cách chiếu là tiếp tuyến,
cát tuyến.)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 2
Các
phép
chiếu
hình bản
đồ cơ
bản
Khai thác Slide 9,10,11,12,13,14
Khai thác Slide 15
Hoạt
động
theo
nhóm
nhỏ với
phiếu
học tập
II./ Các phép chiếu hình bản
đồ cơ bản
1. Phép chiếu phƣơng vị.
* Khái niệm: Là phương pháp
thể hiện mạng lưới kinh, vĩ
tuyến của mặt cầu lên mặt
phẳng.
* Phân loại:
- Phép chiếu phương vị đứng
- Phép chiếu phương vị ngang
- Phép chiếu phương vị
nghiêng
+ Phép chiếu phương vị đứng:
- Mặt chiếu tiếp xúc với quả
cầu tại cực.
- Kinh tuyến là những đoạn
thẳng đồng quy ở cực; Vĩ tuyến
là những vòng tròn đồng tâm ở
cực.
- Khu vực chính xác: Gần cực
- Khu vực kém chính xác: Ra
xa vùng cực
- Dùng để vẽ những khu vực
quanh cực.
2. Phép chiếu hình nón
* Khái niệm: Là phương pháp
thể hiện mạng lưới kĩnh vĩ
tuyến trên quả địa cầu lên mặt
chiếu là hình nón.
* Phân loại:
- Phép chiếu hình nón đứng.
- Phép chiếu hình nón ngang.
- Phép chiếu hình nón nghiêng.
+ Phép chiếu hình nón đứng:
- Hình nón tiếp xúc với quả cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khai thác Slide 16
Khai thác Slide 17
Khai thác các Slide 8,19,20,21,22
Thực hiện bài tập củng cố dạng
trắc nghiệm.
tại một vòng vĩ tuyến.
- Kinh tyến là những đoạn
thẳng đồng qui ở đỉnh hình
nón; Vĩ tuyến là những cung
tròn đồng tâm là đỉnh hình nón.
- Khu vực chính xác: Tại vĩ
tuyến tiếp xúc.
- Khu vực kém chính xác: Ra
xa vĩ tuyến tiếp xúc
- Dùng để vẽ cho các khu vực
ở vĩ độ trung bình.
3. Phép chiếu hình trụ
* Khái niệm: Là phương pháp
thể hiện mạng lưới kinh, vĩ
tuyến trên quả cầu lên mặt
chiếu là hình trụ.
* Phân loại:
- Phép chiếu hình trụ đứng.
- Phép chiếu hình trụ ngang.
- Phép chiếu hình trụ nghiêng.
+ Phép chiếu hình trụ đứng:
- Hình trụ tiếp xúc với quả cầu
tại vòng xích đạo.
- Kinh, vĩ tuyến đều là những
đường thẳng và vuông góc với
nhau.
- Khu vực chính xác: Tại xích
đạo
- Khu vực kém chính xác: Ra
xa xích đạo.
* Tổng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kịch bản thiết kế
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái đất.
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất.
Tiến
trình
(1)
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh
khai thác và viết vào phiếu HT
(2)
Học
sinh
(3)
Tóm tắt nội dung chính của
bài
(4)
HĐ1:
Khái
quát về
Vũ trụ,
hệ Mặt
trời, Trái
đất trong
hệ Mặt
trời.
Khai thác Slide 1
Khai thác Slide 2,3,4
* Quan sát đoạn Video sau và trả
lời các câu hỏi
- Vũ trụ là gì?
- Thiên Hà là gì?
- Dải Ngân Hà là gì?
Khai thác các Slide 5, 6, 7, 8, 9,
10, 11, 12, 13.
* Quan sát video, SGK và hoàn
thành các phiếu học tập theo
Hoạt
động cá
nhân,
cặp.
Hoạt
động
theo
nhóm
Chƣơng II. Vũ trụ. Hệ quả các
chuyển động của Trái Đất.
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và
Trái Đất. Hệ quả chuyển động
tự quay quanh trục của Trái
Đất.
I./ Khái quát về Vũ trụ, Hệ
Mặt Trời, Trái Đất trong hệ
Mặt Trời.
1. Vũ trụ
- Là khoảng không gian vô tận
chứa các thiên hà.
- Thiên hà là một tập hợp của rất
nhiều các thiên thể (như các ngôi
sao, hành tinh, vệ tinh, sao
chổi…) cùng với khí, bụi và bức
xạ điện từ.
- Thiên Hà chứa hệ Mặt Trời và
các hành tinh của nó được gọi là
dải Ngân Hà.
2. Hệ Mặt Trời. Trái đất trong
hệ Mặt Trời.
a. Hệ Mặt Trời.
- Là một tập hợp các thiên thể
nằm trong dải Ngân Hà. Bao
gồm Mặt Trời ở trung tâm và
các thiên thể chuyển động xung
quanh với quỹ đạo từ Tây sang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 2:
Sự luân
phiên
ngày
đêm
HĐ 3
Giờ trên
TĐ và
đường
chuyển
ngày
quốc tế
nhóm đã phân công.
Khai thác Slide 14, 15, 16
* Quan sát đoạn băng Video và
hoàn thành sơ đồ theo mẫu
Khai thác Slide 17, 18, 19, 20,
21
* Quan sát các đoạn Video và
hình ảnh để trả lời câu hỏi:
- Hãy phân biệt giời địa phương
với giờ quốc tế?
- Vì sao phải chia ra các khu vực
giờ và thống nhất cách tính giờ
trên Thế giới?
- Vì sao ranh giới các múi giờ
không hoàn toàn thẳng theo
đường kinh tuyến?
- Vì sao phải có đường chuyển
ngày quốc tế? Vị trí đường
chuyển ngày quốc tế và quy ước
quốc tế về đổi ngày?
nhỏ với
các
phiếu
học
tập.
Hoạt
động cá
nhân –
cặp
Hoạt
động cá
nhân –
cặp
Đông.
b. Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
- Trái Đất là hành tinh thứ 3 tính
từ gần ra xa Mặt Trời. Khoảng
cách trung bình tới Mặt Trời là
149,6 km. Trái Đất là hành tinh
duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự
sống.
II./ Hệ quả chuyển động tự
quay quanh trục của Trái Đất
1. Sự luân phiên ngày đêm
- Trái Đất có dạng hình cầu nên
luôn luôn chỉ được chiếu sáng
một nửa và một nửa chìm trong
bóng tối.
- Do Trái Đất tự quay quanh trục
nên khắp nơi trên Trái Đất có
ngày và đêm kế tiếp nhau liên
tục.
2. Giờ trên Trái Đất và đƣờng
chuyển ngày quốc tế
- Giờ địa phương (giờ Mặt trời):
các địa điểm thuộc các kinh
tuyến khác nhau có độ cao mặt
trời khác nhau sẽ có giờ khác
nhau.
- Giờ ở múi số 0 được quy định
là giờ gốc quốc tế (GMT)
- Chia bề mặt TĐ ra 24 múi giờ,
đánh số từ 0 đến 23 (hoặc từ 1
đến 24, múi 0 và 24 dùng chung)
- Danh giới các múi giờ được
quy định theo biên giới quốc gia.
- Quy định kinh tuyến 1800 qua
múi số 12 làm kinh tuyến đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 4:
Sự lệch
hướng
chuyển
động của
các vật
thể
Khai thác Slide 22, 23
* Quan sát các hình, kết hợp
SGK để trả lời các câu hỏi
- Ở BCB, BCN vật lệch về bên
nào so với hướng chuyển động
ban đầu?
- Vì sao có sự lệch hướng đó?
- Lực đó có tên là gì?
- Lực tác động đến chuyển động
của những vật thể nào trên TĐ?
Khai thác Slide 24
Khai thác các Slide 25, 26, 27,
28, 29 Thực hiện bài tập củng cố
dạng trắc nghiệm
Khai thác Slide 30:
Hoạt
động cá
nhân
Cả lớp
ngày quốc tế: Quy ước: Đi qua
kinh tuyến này từ Đông sang
Tây tăng 1 ngày lịch, từ Tây
sang Đông lùi 1 ngày lịch.
3. Sự lệch hƣớng chuyển động
của các vật thể.
- Lực làm lệch hướng chuyển
động của các vật thể trên bề mặt
TĐ gọi là lực Coriolit.
- Ở BCB vật lệch về bên phải, Ở
BCN vật lệch về bên trái hướng
chuyển động ban đầu.
- Nguyên nhân: Do TĐ tự quay
từ Tây sang Đông, mọi điểm
thuộc các vĩ độ khác nhau có
vận tốc dài khác nhau.
- Lực tác động tới chuyển động
của mọi vật thể trên bề mặt TĐ
như dòng nước, đường đạn,
hướng gió…
* Tiểu kết
* Tổng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Kịch bản thiết kế
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Tiến
trình
(1)
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh
khai thác và viết vào phiếu học
tập
(2)
Học
sinh
(3)
Tóm tắt nội dung chính của bài
(4)
HĐ 1
Giới
thiệu
chương
bài
HĐ 2
Cấu
trúc
của
Trái
Đất
Khai thác Silde 1
*/ Bước 1: Khai thác Slide 2, 3,
- Hãy mô tả cấu trúc của Trái Đất?
- Phương pháp tiến hành nghiên
cứu cấu trúc của Trái Đất?
*/ Bước 2: Khai thác Slide 4, 6, 7,
8, 9
Cả lớp
Hoạt
động cá
nhân –
cặp
Hoạt
động
theo
nhóm
nhỏ với
phiếu
học tập
Chƣơng III Cấu trúc của Trái
Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất.
Thạch quyển. Thuyết kiến tạo
mảng.
I./ Cấu trúc của Trái Đất
- Trái Đất được cấu trúc bởi 3
lớp: Vỏ Trái Đất, lớp Manti,
Nhân Trái Đất.
- Phương pháp nghiên cứu phổ
biến hiện nay: Phương pháp địa
chấn.
1. Lớp vỏ Trái Đất.
Là lớp vỏ cứng, mỏng, độ dày
dao động từ 5km đến 70 km.
Gồm 2 loại vỏ
- Vỏ lục địa: gồm các loại đá trầm
tích, granit, bazan. Dày hơn vỏ
đại dương.
- Vỏ đại dương: gồm đá trầm tích,
đá bazan. Mỏng hơn vỏ lục địa.
Là lớp vỏ quan trọng vì đây là
nơi tồn tại các thành phần khác
của TĐ như nước, không khí,
sinh vật…
2. Lớp Manti
Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 3:
Thuyết
kiến
tạo
mảng
Khai thác slide 10,11
Thạch quyển là gì?
Khai thác Slide 12, 13, 14,15,16
* Quan sát các hình ảnh và video
để trả lời các câu hỏi.
- Em có nhận xét gì về vị trí các
lục địa trước đây và hiện nay?
- Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay
đổi đó?
- Thuyết kiến tạo mảng nói về vấn
đề gì?
- Nội dung chính của Thuyết này?
Hoạt
động cả
lớp
lượng của TĐ. Gồm 2 tầng:
- Manti trên: Vật chất ở trạng thái
quánh dẻo và luôn vận động.
- Manti dưới: Vật chất ở trạng
thái rắn.
3. Nhân Trái Đất.
Có nhiệt độ cao và áp suất rất lớn.
được chia làm 2 tầng;
- Nhân ngoài: Vật chất ở trạng
thái lỏng.
- Nhân trong: Vật chất ở trạng
thái rắn (còn gọi là nhân NiFe)
* Khái niệm Thạch quyển: Bao
gồm vỏ TĐ và phần trên của lớp
Man ti đến độ sâu khoảng 100km
II./ Thuyết kiến tạo mảng
1. Thuyết kiến tạo mảng.
- Là thuyết về sự hình thành và
phân bố các lục địa và đại dương
trên bề mặt Trái Đất.
- Theo thuyết này vỏ TĐ bị biến
dạng bởi các đứt gãy tạo thành
các mảng cứng (mảng lục địa).
*/ Nội dung chính:
- Thạch quyển được cấu tạo từ 7
mảng kiến tạo lớn.
- Mỗi mảng bao gồm cả lục địa
và đại dương (trừ mảng TBD).
- Các mảng không đứng yên mà
dịch chuyển trên lớp Manti quánh
dẻo.
Nguyên nhân dịch chuyển: Do
hoạt động đối lưu của các dòng
vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ
cao trong tầng Manti trên.
2. Các dạng tiếp xúc của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HĐ 4:
Các
dạng
tiếp
xúc của
các
mảng
kiến
tạo
Khai thác Slide 17, 18, 19, 20
Khai thác Slide 21
Khai thác Slide 22, 23, 24, 25, 26,
27, 28
Thực hiện bài tập củng cố dạng
trắc nghiệm
(Các slide 29, 30, 31 là các ảnh
minh họa phóng to)
Hoạt
động
theo
nhóm
nhỏ với
phiếu
học tập
mảng kiến tạo.
a. Tiếp xúc tách dãn
- Điều kiện: Khi hai mảng lục địa
dịch chuyển xa dần nhau
- Kết quả: Hình thành nên các
sống núi ngầm dưới đại dương,
kèm theo động đất và núi lửa.
b. Tiếp xúc dồn ép
- Điều kiện: Khi hai mảng xô
húc, hoặc bị hút chìm vào nhau
- Kết quả: Hình thành nên các
sống núi cao hoặc các vực sâu
*/ Tổng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một số hình ảnh trong giờ dạy thực nghiệm tại trƣờng THPT Phú Lƣơng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ung_dung_cong_nghe_thong_tin_de_thiet_ke_bai_giang_dia_ly_tu_nhien_tr_.pdf