- Đối với các nhà trường phổ thông hiện nay phương tiện thiết bị kĩ thuật 
tuy chưa đủ nhưng không phải không có. Vì vậy nên yêu cầu giáo viên phải 
tham gia soạn giảng một vài tiết học trong năm có sử dụng CNTT, coi đó như 
một tiêu chuẩn thi đua và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Trong quá trình thiết kế bài giảng và thực hiện giờ lên lớp, cần tiến 
hành kiểm tra đánh giá học sinh dưới nhiều hình thức. Điều này giúp cho giáo 
viên nắm được khả năng học tập của học sinh và từ đó thu nhận thông tin để 
điều chỉnh việc thiết kế bài giảng cũng như các phương pháp hình thức tổ 
chức dạy học của bản thân cho phù hợp và có hiệu quả.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 140 trang
140 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3795 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng địa lý tự nhiên trong sách giáo khoa địa lí 10 trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột 
lớp thực nghiệm giảng dạy theo các dạng bài được thiết kế trong luận văn 
(theo phương pháp của đề tài); một lớp đối chứng, việc giảng dạy vẫn tiến 
hành bình thường theo phương pháp thông thường mà nhà trường vẫn thường 
xuyên tiến hành. Hai lớp tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng phải có 
trình độ, khả năng nhận thức ngang nhau. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 3.2. Lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm 
Số 
TT 
Tên trƣờng 
THPT 
Tên lớp 
Kiểu thiết kế 
bài giảng 
Số 
học 
sinh 
Tổng 
số 
1 Phú Lương 
10A2 Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 49 
96 
10B1 Đối chứng Truyền thống 47 
2 
Dương Tự 
Minh 
10A5 Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 40 
81 
10A2 Đối chứng Truyền thống 41 
3 Định Hóa 
10A5 Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 50 
101 
10A4 Đối chứng Truyền thống 51 
4 Phủ Thông 
10E Thực nghiệm Ứng dụng CNTT 43 
87 
10A Đối chứng Truyền thống 44 
Để việc thực nghiệm tiến hành thuận lợi, chúng tôi làm việc với nhà 
trường nơi thực nghiệm, giáo viên trực tiếp dạy thực nghiệm và đối chứng về 
mục đích yêu cầu của việc thực nghiệm và các công việc cụ thể khác sao cho 
phù hợp với kế hoạch giảng dạy của nhà trường và tiến trình của luận văn. Thời 
gian tiến hành thực nghiệm phải được báo trước cho cả giáo viên và học sinh. 
Giáo viên tiến hành thực nghiệm sẽ nắm chắc các kế hoạch cụ thể của 
các nội dung thực nghiệm như: Việc tổ chức bài giảng theo ý đồ của tác giả, 
các phiếu học tập, các phiếu điều tra, khảo sát… 
3.4.3. Đánh giá sau thực nghiệm 
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả của các dạng thiết kế bài giảng của đề tài 
trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành đánh giá thái độ của học sinh 
trong việc sử dụng máy tính và thái độ tiếp nhận của giáo viên, phương pháp 
chúng tôi tiến hành như sau: 
Dự giờ, trao đổi với các giáo viên và học sinh được làm thực nghiệm. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Kiểm tra chất lượng giờ học bằng cách cho học sinh làm các bài kiểm tra 
trắc nghiệm ngay sau giờ học, kết quả của bài kiểm tra sẽ được tổng hợp sau 
khi giáo viên chấm bài. Nội dung và cách thức kiểm tra sẽ được tiến hành 
giống như nhau đối với cả lớp thực nghiệm và đối chứng. Thang điểm chấm 
bài được xây dựng theo thang điểm 10. 
Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học. Để 
tính điểm trung bình của các tiết học và so sánh sức học của lớp thực nghiệm 
và lớp đối chứng ta sử dụng công thức: 
n
Xn
X
n
i
ii
1 
Để đo mức độ phân tán của các điểm quanh điểm trung bình ta sử dụng 
công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn như sau: 
Phương sai: 
n
XX
n
i
i
1
2
2 
Độ lệch chuẩn: 
n
XXn
n
i
ii
1
2
_
Trong đó: _X : giá trị trung bình cộng 
iX
 : giá trị của X thứ i 
in
 : tần số của giá trị 
iX
n : số mẫu trong tập mẫu 
2
 : phương sai của dãy số liệu thống kê 
 : độ lệch chuẩn của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 3.3. Kết quả thực nghiệm bài 1 
Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 
Trường 
THPT 
Lớp 
Số 
HS 
Điểm Điểm 
TB 3 4 5 6 7 8 9 10 
Phú 
Lương 
10A2 
TN 
49 0 0 1 13 12 10 6 7 7,6 
10B1 
ĐC 
47 1 2 4 11 10 9 6 4 7,1 
Dương 
Tự 
Minh 
10A5 
TN 
40 0 1 3 5 14 4 7 6 7,6 
10A2 
ĐC 
41 0 2 4 11 9 8 3 4 6,9 
Định 
Hóa 
10A5 
TN 
50 0 1 2 10 13 9 11 4 7,5 
10A4 
ĐC 
51 1 3 7 7 12 10 8 3 7,0 
Phủ 
Thông 
10E 
TN 
43 0 1 5 7 9 10 9 2 7,3 
10A 
ĐC 
44 1 4 5 9 11 7 5 2 6,7 
Bảng 3.4. Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát 
 bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10 
TN 
Tần số 0 3 11 35 48 33 33 19 
Tần suất (%) 0 1,6 6,0 19,2 26,4 18,1 18,1 10,6 
ĐC 
Tần số 3 11 21 38 41 35 22 13 
Tần suất (%) 1,6 6,0 11,5 20,8 22,4 19,1 12,0 6,6 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 3.5. Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát 
bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 
Lớp Điểm trung bình Phƣơng sai Độ lệch chuẩn 
TN 7,5 2,2 1,4 
ĐC 6,9 2,8 1,6 
Như vậy điểm có thể chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp 
thực nghiệm phân tán quanh giá trị trung bình từ 6,1 đến 8,9. Điểm có thể 
chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp đối chứng phân tán quanh 
giá trị trung bình từ 5,3 đến 8,5. 
Số học sinh
0
3
11
35
48
33 33
19
3
11
21
38
41
35
22
13
0
10
20
30
40
50
60
Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10
Điểm
Thực nghiệm
Đối chứng
Hình 3.1. Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 1 
Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái 
Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 
Trường 
THPT 
Lớp 
Số 
HS 
Điểm Điểm 
TB 3 4 5 6 7 8 9 10 
Phú 
Lương 
10A2 
TN 
49 0 1 3 5 12 14 10 4 7,7 
10B1 
ĐC 
47 1 2 4 8 13 10 7 2 7,1 
Dương 
Tự Minh 
10A5 
TN 
40 0 1 3 5 8 12 6 5 7,6 
10A2 
ĐC 
41 0 4 6 8 9 5 6 3 6,9 
Định 
Hóa 
10A5 
TN 
50 0 0 2 12 11 13 6 6 7,5 
10A4 
ĐC 
51 1 3 3 13 12 8 6 5 7,1 
Phủ 
Thông 
10E 
TN 
43 0 1 4 5 13 9 8 3 7,4 
10A 
ĐC 
44 0 3 8 9 9 5 8 2 6,8 
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát bài 5: 
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. 
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10 
TN 
Tần số 0 3 12 27 44 48 30 18 
Tần suất (%) 0 1,6 6,6 14,8 24,2 26,4 16,5 9,9 
ĐC 
Tần số 2 12 21 38 43 28 27 12 
Tần suất (%) 1,1 6,6 11,5 20,8 23,5 15,3 14,8 6,4 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 3.8. Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát bài 5 
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. 
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 
Lớp Điểm trung bình Phƣơng sai Độ lệch chuẩn 
TN 7,5 2,1 1,4 
ĐC 6,9 3,1 1,8 
Như vậy điểm có thể chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các 
lớp thực nghiệm phân tán quanh giá trị trung bình từ 6,1 đến 8,9. Điểm có thể 
chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp đối chứng phân tán quanh 
giá trị trung bình từ 5,1 đến 8,7 
Số học si h
0
3
12
27
44
48
30
18
2
12
21
38
3
28 27
12
0
10
20
30
40
50
60
Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10
Điểm
Thực nghiệm
Đối chứng
Hình 3.2. Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 5 
Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. 
 Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 3.9. Kết quả thực nghiệm bài 7 
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. 
Trường 
THPT 
Lớp 
Số 
HS 
Điểm Điểm 
TB 3 4 5 6 7 8 9 10 
Phú 
Lương 
10A2 
TN 
49 0 0 3 9 13 10 8 6 7,6 
10B1
ĐC 
47 0 4 4 9 12 8 6 4 7,1 
Dương 
Tự 
Minh 
10A5 
TN 
40 0 0 4 5 10 7 9 5 7,7 
10A2 
ĐC 
41 0 2 6 11 6 6 7 3 7,0 
Định 
Hóa 
10A5 
TN 
50 0 0 3 8 10 15 9 5 7,7 
10A4 
ĐC 
51 0 2 7 8 13 9 7 5 7,2 
Phủ 
Thông 
10E 
TN 
43 0 1 4 5 11 10 7 5 7,5 
10A 
ĐC 
44 0 2 7 9 10 6 8 2 7,0 
Bảng 3.10. Bảng phân bố tần số, tần suất kết quả khảo sát bài 7 
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng. 
Điểm 3 4 5 6 7 8 9 10 
TN 
Tần số 0 1 14 27 44 42 33 21 
Tần suất (%) 0 0,5 7,7 14,8 24,2 23,1 18,1 11,6 
ĐC 
Tần số 0 10 24 37 41 29 28 14 
Tần suất (%) 0 5,5 13,1 20,2 22,4 15,8 15,3 7,7 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bảng 3.11. Giá trị phương sai và độ lệch chuẩn kết quả khảo sát bài 7 
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng 
Lớp Điểm trung bình Phƣơng sai Độ lệch chuẩn 
TN 7,6 2,1 1,4 
ĐC 7,0 2,8 1,7 
Như vậy điểm có thể chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp 
thực nghiệm phân tán quanh giá trị trung bình từ 6,2 đến 9,0. Điểm có thể 
chấp nhận trong kết quả chung của học sinh các lớp đối chứng phân tán quanh 
giá trị trung bình từ 5,3 đến 8,7. 
Số học sinh
0 1
14
27
44 42
33
21
10
24
37
41
29 28
14
0
10
20
30
40
50
Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10
Điểm
Thực nghiệm
Đối chứng
Hình 3.3. Biểu đồ đánh giá kết quả thực nghiệm bài 7 
Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng 
3.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm 
Thông qua quá trình thực nghiệm ở một số trường phổ thông nói trên, qua 
các tiết dự giờ, trao đổi với giáo viên và học sinh, qua các phiếu khảo sát cũng 
như đánh giá kết quả làm bài của học sinh, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Việc học tập bộ môn Địa lí lớp 10 THPT nói chung và phần Địa lí tự 
nhiên nói riêng được thiết kế theo hướng sử dụng CNTT đã tạo ra cho học 
sinh sự say mê, hứng thú trong học tập. Các dạng bài giảng này đã giúp các 
em biết cách khai thác tri thức, phát huy tốt năng lực tư duy sáng tạo. Vì vậy 
mà các em tham gia vào giờ học một cách tích cực hơn, việc nắm kiến thức 
của các em chắc hơn và kết quả học tập cao hơn (kết quả được đánh giá ngay 
sau tiết học). 
 Việc đầu tư thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT cũng giúp cho giáo 
viên có điều kiện nhiều hơn trong việc cập nhật thông tin, kiến thức mới, vừa 
giúp cho giáo viên có cơ hội đào sâu trong việc lựa chọn các phương pháp 
tích cực và sử dụng một cách linh hoạt, sáng tạo khi tiến hành bài giảng. 
Thông qua đó góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản 
thân, rộng hơn ra nó cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nói 
chung và đổi mới phương pháp dạy học Địa lí nói riêng. Kết quả học tập khả 
quan của học sinh chính là một nguồn động viên mạnh mẽ để người giáo viên 
luôn luôn nỗ lực trong công việc. 
 Đối với các lớp đối chứng chúng tôi nhận thấy rằng sự tập trung trong 
bài học của các em còn thấp nên giờ học còn tẻ nhạt. Việc học tập của các em 
đối với bài giảng thiết kế theo kiểu truyền thống còn thụ động mặc dù giáo 
viên cũng đã rất cố gắng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Sự tích 
cực tham gia vào bài học, tích cực tìm hiểu, hoạt động không sôi nổi bằng các 
lớp thực nghiệm có sử dụng CNTT trong thiết kế bài giảng, chính vì vậy mà 
kết quả học tập chưa cao. 
Đối với giáo viên, kiểu thiết kế bài giảng theo truyền thống nhiều khi 
vẫn mang tính hình thức, việc đầu tư ít hơn, giảng dạy đơn điệu nên hiệu quả 
còn hạn chế 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Qua tổng hợp kết quả các bài kiểm tra chúng tôi thấy: Điểm điểm khá, 
giỏi ở các lớp thực nghiệm đều cao hơn ở các lớp đối chứng ở cả 3 bài giảng. 
Ở bài 1 là 27,8 % và 18,6 % điểm giỏi; 44,5% và 41,5% điểm khá; Ở bài 5 là 
26,4% và 21,2% điểm giỏi; 50,6% và 38,8% điểm khá; Ở bài 7 là 29,7% và 
23,0% điểm giỏi; 47,3% và 38,2% điểm khá. Như vậy có thể thấy tất cả các 
lớp có sử dụng CNTT trong dạy học tỉ lệ điểm khá giỏi trong bài kiểm tra đều 
cao hơn các lớp đối chứng, tỉ lệ này thường đạt trên 70%, hạn chế nhiều điểm 
yếu kém. Điều này cho thấy khả năng phát huy tính tích cực, năng lực hoạt động 
của học sinh thông qua bài giảng được thiết kế bằng CNTT là rất khả quan. 
 Tuy nhiên cá biệt vẫn có những trường hợp ở lớp đối chứng có số lượng 
điểm khá hoặc giỏi cao hơn ở lớp thực nghiệm. Ở một số lớp dạy thực nghiệm 
khi tiến hành kiểm tra trắc nghiệm vẫn thấy xuất hiện điểm yếu kém mặc dù rất 
ít, chủ yếu ở các trường miền núi, vùng xa. Điều này chứng tỏ rằng tại những nơi 
này việc sử dụng, ứng dụng CNTT vào giảng dạy còn rất hạn chế, bên cạnh đó 
khi giảng dạy bằng bài giảng thiết kế bằng CNTT giáo viên còn chưa biết cách 
hướng dẫn học sinh ghi chép bài. Điều đó cũng phản ảnh một phần sự hạn chế 
về năng lực cũng như việc tiếp cận CNTT trong giảng dạy. Tất cả những điều đó 
dẫn tới việc học sinh bị cuốn hút vào theo dõi bài giảng mà không biết cách ghi 
chép bài học, không thể ghi chép bài học và kết quả kiểm tra thấp. 
Các phương pháp dạy học truyền thống cũng có những ưu điểm riêng 
của nó. Chính vì vậy mà ở một số lớp đối chứng, giáo viên sử dụng có cải tiến 
các phương pháp này và một số ít em nắm tương đối chắc nội dung bài, vì vậy 
mà ở một số bài tại một số lớp số lượng điểm khá, giỏi có cao hơn các lớp 
thực nghiệm, tuy nhiên là không nhiều. 
Như vậy có thể thấy rằng dạy học thông qua thiết kế bài giảng theo hướng 
tích cực có sử dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học Địa lí, vì vậy 
cần từng bước thiết kế bài giảng theo hướng tích cực và đặc biệt chú ý đến ứng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
dụng CNTT vào thiết kế bài giảng. Việc phổ biến thiết kế bài giảng có sử dụng 
CNTT là rất phù hợp với bộ môn Địa lí ở trường phổ thông, nó cũng phù hợp với 
việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học hiện nay. 
Điều này càng cần được chú ý với chương trình Địa lí 10 đặc biệt là phần Địa lí tự 
nhiên vì nó có khối lượng kiến thức tương đối lớn, mới và khó hơn so với chương 
trình cũ. Việc dạy học có sử dụng CNTT cho phép giáo viên thực hiện tốt các nội 
dung đó, nhất là những phần không thể quan sát, tri giác một cách trực tiếp. 
Tất cả những vấn đề trên cho thấy chúng ta nên đẩy mạnh phổ biến việc 
thiết kế bài giảng theo hướng tích cực có sử dụng CNTT trong các nhà trường 
phổ thông và nhất là đối với bộ môn Địa lí. Việc làm này vừa tăng cường năng 
lực sư phạm, củng cố trình độ chuyên môn cho giáo viên, vừa phát huy tốt năng 
lực tư duy sáng tạo, lòng say mê học tập và tình yêu của học sinh đối với Địa lí. 
Tuy nhiên để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học qua việc thiết kế bài giảng có 
ưungs dụng CNTT cần phải được sự quan tâm đến các vấn đề như đầu tư cơ sở 
vật chất kĩ thuật: Hệ thống máy tính, máy chiếu, phòng học đủ tiêu chuẩn…ở các 
trường phổ thông, nhất là những trường ở miền núi và vùng khó khăn. 
Cũng cần quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực tin học thường xuyên 
cho giáo viên để có đủ trình độ khai thác các phần mềm tin học, các thông tin 
trên mạng máy tính toàn cầu Internet. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến 
đời sống của người giáo viên, đảm bảo điều kiện về mặt vật chất cũng như 
thời gian để nghiên cứu, thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT ngay tại nhà. 
Đây cũng chính là trở ngại lớn đến khả năng ứng dụng rộng rãi CNTT trong 
dạy học. Vì vậy mà quan tâm đến vấn đề này cũng chính là quan tâm đến việc 
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học hiện nay. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
KẾT LUẬN 
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “Giáo dục là Quốc sách hàng đầu”, 
điều này đã nói lên vài trò to lớn của giáo dục trong sự nghiệp xây dựng và 
phát triển đất nước, nhất là trong giai đoạn đổi mới quyết liệt như hiện nay. 
Điều này cũng được cụ thể hóa trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 
2001 – 2010 là: “Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Nâng cao 
rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến 
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện 
đại”. Để có thể đi tắt đón đầu, rút ngắn thời gian so với các nước đi trước thì 
vai trò của giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ có tính chất quyết định. 
Để thực hiện được nhiệm vụ đó ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới 
về mọi mặt từ mục tiêu, đến nội dung, chương trình, phương pháp… đối với 
mọi môn học, cấp học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm xây 
dựng một nền giáo dục có tính thực tiễn và hiệu quả cao. Chính vì thế môn 
Địa lí cũng được quan tâm, điều này được thể hiện ở cả trong việc trang bị cơ 
sở vật chất đến việc trang bị các cơ sở lí luận và thực tiễn cho đội ngũ giáo 
viên để tiếp cận và thực hiện tốt các yêu cầu phát triển đang đặt ra. 
Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí nói chung và Địa lí tự 
nhiên nói riêng, khâu thiết kế bài giảng là một khâu quan trọng vì nó có ảnh 
hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy của giáo viên và học của học sinh. Đề tài 
này tuy không phải là một đề tài hoàn toàn mới, đã có không ít người trước 
đây đã làm ở một khía cạnh nào đó và cũng được áp dụng ở một số trường 
phổ thông. Tuy nhiên với những ý tưởng mới trong cách thiết kế, cách trình 
bày thể hiện nội dung tác giả luận văn mong muốn có thể đóng góp một phần 
nhỏ bé vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm cách phổ biến việc thiết 
kế bài giảng có sử dụng CNTT đến với giáo viên, nhất là những giáo viên ở 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
miền núi, vùng khó khăn trong điều kiện thiếu thốn cả về cơ sở vật chất và 
kiến thức tin học trong việc ứng dụng vào thiết kế bài giảng. 
Qua quá trình nghiên cứu, thực nghiệm dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ 
nghiên cứu của đề tài, từ nhu cầu đổi mới và thực tiễn đặt ra, luận văn đã làm 
được một số công việc sau: 
- Nghiên cứu, tiếp thu những lí luận cơ bản của việc đổi mới phương 
pháp dạy học nói chung và việc thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT nói riêng 
làm cơ sở cho việc thiết kế bài giảng địa lí tự nhiên lớp 10 THPT theo hướng 
tích cực và có sử dụng CNTT. 
- Luận văn cũng nghiên cứu thực trạng thiết kế bài giảng Địa lí hiện nay 
ở nhà trường phổ thông, xu thế đổi mới phương pháp dạy học cũng như việc 
ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảng và giảng dạy có sử dụng CNTT và khả 
năng nhận thức học tập của học sinh…. Chúng tôi cho rằng đây là những cơ 
sở thực tiễn quan trọng nhất để tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu đổi mới việc 
thiết kế bài giảng nhằm góp thêm phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và 
học môn Địa lí 10 nói chung ở trường phổ thông. 
- Dựa trên những cơ sở mục đích yêu cầu và nguyên tắc của việc thiết kế bài 
giảng, luận văn đã nêu lên được quy trình thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT. 
- Với mục đích kiểm tra tính hiệu quả của việc thiết kế bài giảng có sử 
dụng CNTT, chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm ở một số địa 
phương có điều kiện khác nhau kể cả về cơ sở vật chất và khả năng, trình độ 
nhận thức của học sinh. Qua đó chúng tôi thấy được việc thiết kế bài giảng 
Địa lí có ứng dụng CNTT là có thể phổ biến trên diện rộng và có hiệu quả. 
Bài giảng có sử dụng CNTT tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú trong học 
tập và cũng phát huy được năng lực sáng tạo, năng lực tư duy của học sinh. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Bên cạnh đó bài giảng cũng đem lại cho giáo viên giảng dạy sự say mê trong 
công việc, yêu nghề và cũng nâng cao năng lực công tác cho giáo viên. 
Tuy nhiên phương tiện kĩ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng không thể 
thay thế vai trò sáng tạo của người giáo viên đối với việc tổ chức các hoạt 
động nhận thức của học sinh trong lớp. Do đó người giáo viên phải luôn luôn 
trau dồi tri thức không chỉ của bộ môn mà cả các khoa học khác, chủ động, 
sáng tạo kết hợp tri thức với phương tiện, công nghệ để hoàn thành nhiệm vụ 
cao cả của mình. 
Qua quá trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn cũng như việc thực nghiệm 
tại các trường phổ thông, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 
- Việc dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng có sử dụng CNTT 
có thành công hay không có một phần vai trò quan trọng của các thiết bị 
phương tiện kĩ thuật hiện đại như máy tính, máy chiếu, mạng toàn cầu 
Internet… vì vậy mà các nhà trường phổ thông cần trang bị đầy đủ để thuận 
tiện cho việc giảng dạy. Trong điều kiện có thể nên trang bị thêm các máy 
như Scanner, máy quay Video, máy photocoppy… để tiện cho việc thiết kế 
bài giảng của giáo viên và soạn thảo các phiếu học tập cho học sinh. 
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng thêm cho giáo viên để làm thay đổi tư 
duy về phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đồng thời nâng cao trình độ 
tin học cho giáo viên để mỗi giáo viên có thể thiết kế bài giảng theo hướng 
tích cực. Không lạm dụng thiết kế bài giảng theo kiểu là phương tiện trực 
quan, minh họa, hoặc thay thế cho việc viết bảng, từ đó hình thành thường 
trực trong mỗi giáo viên tư tưởng đổi mới trong phương pháp giảng dạy, từng 
bước thay thế dạy học truyền thống bằng dạy học tích cực có sử dụng CNTT. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
- Thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT cần đầu tư cả về mặt thời gian, 
công sức cũng như tài chính… của người giáo viên. Vì vậy để giáo viên có 
thể đầu tư nhiều hơn vào công tác cần quan tâm nhiều hơn nữa đến đời sống 
của giáo viên, có như vậy mới tạo điều kiện để nâng cao năng lực bản thân 
giáo viên và mở đường cho việc thực hiện đổi mới phương pháp cũng như 
phổ biến việc dạy học có sử dụng CNTT. 
- Đối với các nhà trường phổ thông hiện nay phương tiện thiết bị kĩ thuật 
tuy chưa đủ nhưng không phải không có. Vì vậy nên yêu cầu giáo viên phải 
tham gia soạn giảng một vài tiết học trong năm có sử dụng CNTT, coi đó như 
một tiêu chuẩn thi đua và đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. 
- Trong quá trình thiết kế bài giảng và thực hiện giờ lên lớp, cần tiến 
hành kiểm tra đánh giá học sinh dưới nhiều hình thức. Điều này giúp cho giáo 
viên nắm được khả năng học tập của học sinh và từ đó thu nhận thông tin để 
điều chỉnh việc thiết kế bài giảng cũng như các phương pháp hình thức tổ 
chức dạy học của bản thân cho phù hợp và có hiệu quả. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (1998), Lí luận dạy học Địa lí, 
Nxb ĐHQG Hà Nội. 
2. Nguyễn Dược (chủ biên), Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn Đức, Lí luận dạy 
học Địa lí, Sách ĐHSP Hà Nội I. 
3. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc, Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng, 
Trần Đức Tuấn (1996), Phương pháp dạy học Địa lí, Nxb GD. 
4. Võ Văn Tuấn Dũng, Bùi Thế Tâm, Phạm Văn Hải (1996), Giáo trình tin học 
văn phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội. 
5. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), Kĩ thuật dạy học Địa lí ở 
trường THPT (Sách bồi dưỡng giáo viên), Nxb GD. 
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học Địa lí 
theo hướng tích cực,Nxb ĐHSP Hà Nội. 
7. Tô Xuân Giáp (1997), Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục. 
8. Trần Trọng Hà, Trịnh Văn Ngân và nnk (1978), Kinh nghiệm giảng dạy địa lí 
tự nhiên ở trường phổ thông, Nxb Giáo dục 
9. Kiều Văn Hoan (2000), Ứng dụng Mapinfo trong việc thành lập bản đồ 
 chuyên đề, (Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí), 
ĐHSP Hà Nội. 
10. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thăng (1998), Tâm lí học lứa tuổi 
và tâm lí học sư phạm, Nxb ĐHQG Hà Nội. 
11. Trần Viết Khanh (2008), Ứng dụng tin học trong nghiên cứu và giảng dạy 
Địa lí, NXb Giáo Dục 
12. Nguyễn Kì (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung 
tâm, Nxb Giáo dục. 
13. Nguyễn Kì (1994) Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực, Trường cán 
bộ quản lí giáo dục và đào tạo Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
14. Quách Tuấn Ngọc (2000), “Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng CNTT – 
xu thế tất yếu của thời đại”, Tạp chí Đại học và Trung học chuyên nghiêp. 
15. Quách Tuấn Ngọc (2003), Đổi mới giáo dục bằng CNTT – TT, Kỉ yếu hội 
thảo khoa học. Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
16. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp sử dụng số liệu thống kê trong dạy 
học Địa lí kinh tế - xã hội, Nxb ĐHQG Hà Nội. 
17. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông, 
Nxb ĐHSP Hà Nội. 
18. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Khai thác phần mềm PC FACT trong dạy học 
Địa lí. Hội thảo khoa học “Ứng dụng CNTT và truyền thông trong giáo 
dục phổ thông”, Công nghệ giáo dục, Bộ GD – ĐT. 
19. Nguyễn Trọng Phúc (2003), “Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông 
có sử dụng Power Point và các phần mềm Địa lí”, Hội thảo khoa học 
CNTT và TT trong giáo dục (ITC in education, Việt Nam) với sự tham 
gia của UNESCO, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
20. Nguyễn Trọng Phúc (2002), “ Khai thác chương trình PC 
FACT,ENCATAR, 
ATLAT 2001 và POWER POINT để thiết kế, xây dựng bài giảng Địa 
lí”. Hội thảo khoa học ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp 
dạy học, ĐHSP. 
21. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề kiểm tra, 
đánh giá trong giảng dạy Địa lí, Nxb ĐHQG Hà Nội. 
22. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện thiết bị kĩ thuật trong dạy học Đia 
lí, Nxb ĐHQG Hà Nội. 
23. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề dạy học Địa lí ở trường phổ 
thông, Nxb ĐHQG Hà Nội. 
24. Lê Thông (Tổng chủ biên), Trần Trọng Hà, Nguyễn Minh Tuệ (đồng chủ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
biên), Nguyễn Trọng Hiếu, Phạm Thu Phương, Đỗ Ngọc Tiến, Nguyễn 
Viết Thịnh (2006), Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí 10 THPT, Nxb GD. 
25. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2004), Vẽ biểu đồ bằng Excell phục 
vụ giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, (Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng 
CNTT trong dạy học Địa lí), ĐHSP Hà Nội. 
26. Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), Phạm Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức, 
Nguyễn Tường Huy (2005), Windows, MS Office, Internet dùng trong 
giảng dạy và nghiên cứu Địa lí, Nxb ĐHSP Hà Nội. 
27. Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Kim Chung (2004), Trình bày trực quan bài giảng 
Địa lí bằng Microsoft Power poin t(Tài liệu bồi dưỡng lớp ứng dụng 
CNTT trong dạy học Địa lí), ĐHSP Hà Nội. 
28. Thái Duy Tuyên (1999), Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại, Nxb GD. 
29. Quách Thị Thu Lan (2006), Thiết kế bài giảng Địa lí ở trường phổ thông 
theo hướng tích cực (lấy ví dụ ở lớp 12THPT), Luận văn Thạc sĩ khoa 
học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 
30. Mai Xuân San (1997), Rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh phổ thông, Nxb 
Giáo dục 
31. Phạm Viết Vượng (1995), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, 
 Tài liệu dùng cho các trường ĐHSP và CĐSP, Hà Nội. 
32. Kỉ yếu hội thảo khoa học (2000 – 2001), Trường ĐHSP Hà Nội, Khoa Địa lí. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Các phiếu khảo sát hiện trạng sử dụng CNTT vào thiết kế bài giảng và 
 dạy học môn Địa lí. 
Phụ lục 2: Các phiếu khảo sát tình hình học tập môn Địa lí và việc sử dụng 
 CNTT trong học tập, giảng dạy môn địa lí. 
Phụ lục 3: Các phiếu khảo sát kết quả học tập của học sinh sau giờ dạy thực 
 nghiệm qua bài kiểm tra sau giờ học. 
Phụ lục 4: Các phiếu nhận xét về ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng Địa lí 10 
 THPT của giáo viên các trường làm thực nghiệm. 
Phụ lục 5: Kịch bản thiết kế các bài giảng thực nghiệm. 
Phụ lục 6: Một số slide trong bài 5 Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả 
 chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. 
Phụ lục 7: Một số hình ảnh về giờ dạy thực nghiệm ở trường phổ thông. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HHỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
KHOA ĐỊA LÝ 
PHIẾU KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG CNTT 
VÀO THIẾT KẾ BÀI GIẢNG VÀ DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ 
Kính gửi: Các thầy cô giáo đang giảng dạy bộ môn địa lý ở nhà trường phổ 
thông. Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ, chúng tôi muốn được các Thầy 
(Cô) vui lòng cho biết một vài thông tin về tình hình sử dụng, ứng dụng công 
nghệ thông tin vào thiết kế bài giảgn và dạy học môn Địa lý. 
Họ và tên:................................................................................................. 
Trường đang công tác: .............................................................................. 
Năm tốt nghiệp: ........................................................................................ 
1./ Các phƣơng pháp thầy (cô) thƣờng sử dụng khi lên lớp là: 
a. Khó b. Bình thường 
c. Dễ d. Ý kiến khác....................... 
....................................................................................................... 
2./ Các phƣơng pháp thầy (cô) thƣờng sử dụng khi lên lớp là: 
a. Các phương pháp truyền thống b. Kết hợp truyền thống và diện đại 
c. Dùng toàn phương pháp tích cực c. Các phương pháp khác .............. 
 ................................................................................................................ 
3./ Thầy (cô) thấy phƣơng pháp mình đang sử dụng là: 
a. Rất hiệu quả b. Hiệu quả 
c. Bình thường d. Ít hiệu quả 
4. Khi thiết kế bài giảng, thầy (cô) có thƣờng xuyên thiết kế bài giảng 
theo tiến trình 05 bƣớc không? 
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên 
c. Thỉnh thoảng d. Không bao giờ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5./ Theo thầy (cô) có nên thay đổi tiến trình thiết kế bài giảng theo 05 
bƣớc không? 
a. Rất nên b. Nên 
c. Không cần thiết d. Chưa rõ, còn phân vân 
6./ Theo thầy (cô), việc sử dụng, ứng dụng CNTT vào thiết kế bài giảgn 
và dạy học là: 
a. Rất cần thiết b. Chưa cần thiết 
c. Không cần thiết d. Chưa rõ, còn phân vân 
7./ Xin thầy cô vui lòng cho biết: 
a. Số máy vi tính nhà trường đang có, được sử dụng vào dạy học: 
b. nội dung dạy học thường xuyên bằng máy vi tính trong nhà trường là: 
c. Số máy chiếu Projector đang có trong nhà trường 
d. Công việc thường dùng đến máy chiếu là: .................................... 
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2008 
Học viên cao học khoá 14 – ĐHSP Thái Nguyên 
Phạm Ngọc Thƣơng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
ĐẠI HỌC THÁI NGUYỂN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 
KHOA ĐỊA LÝ 
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH HỌC TẬP MÔN ĐỊA LÍ VÀ VIỆC SỬ 
DỤNG CNTT TRONG HỌC TẬP GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÍ 
Kính gửi: Các em học sinh thân mến. Để hoàn thành bản luận văn 
Thạc sĩ chúng tôi muốn các em vui lòng cho biết một số vấn đề sau: 
Họ và tên: ....................................................................................... 
Lớp: ............................................................................................... 
Trường: .......................................................................................... 
1./ Các em thấy học tập môn Địa lí là: 
a . Rất thích thủ b. Thích thú 
c. Bình thường d. Không thích 
2./ Phần địa lí tự nhiên trong SGK Địa lí 10 đối với các em khi học tập là: 
a. Khó b. Bình thường 
c. Dễ d. Cũng như các môn khác 
3./ Em có thƣờng xuyên đƣợc học môn Địa lí bằng công nghệ hiện đại 
không? (bằng máy vi tính, đèn chiếu video….) 
a. Thướng xuyên b. Đôi khi 
c. Không bao giờ d. Chưa nghe thấy bao giờ 
4./ (Dành cho những người đã từng được học bằng các công nghệ hiện đại) 
Theo em học địa lí bằng các phƣơng tiện công nghệ hiện đại thú vị rễ 
hiểu hơn, so với cách thông thƣờng các thầy cô vẫn dạy 
a. Thú vị và rễ hiểu hơn b. Giống nhau 
c. Bình thường d. Không bằng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
5./ Theo em có nên thƣờng xuyên học tập bằng các phƣơng tiện hiện đại, 
nhất là sử dụng CNTT. 
a. Nên thường xuyên b. Nên thỉnh thoảng 
c. Không nên bằng cách này d. Ý kiến khác. 
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2008 
Học viên cao học khoá 14 – ĐHSP Thái Nguyên 
Phạm Ngọc Thƣơng 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
(Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) 
Bài 1 Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 
Thời gian hoàn thành: 15 phút 
Họ và tên học sinh…………………….Lớp…….Trường THPT……………... 
Giáo viên giảng dạy……………………………………………………………. 
Điểm Lời nhận xét của giáo viên 
I./ Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống cho đúng: 
1. Phép chiếu hình bản đồ là ……………………………lên một mặt phẳng, 
để mỗi ……………………………..tương ứng với.………………………….. 
2. Do bề mặt Trái Đất cong nên ………………………………., các khu vực 
khác nhau trên bản đồ………………………………………………………….. 
3. Tùy từng yêu cầu …………………………,từng khu vực cần …………….. 
……………………..người ta sử dụng các …………………………………… 
4. Khi chiếu có thể giữ nguyên mặt chiếu bản đồ là ………………………….. 
…………………………………………….ta có các phép chiếu tương ứng là 
……………………………………………………………..………………….. 
II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau: 
1. Mặt chiếu trong phép chiếu phƣơng vị đứng tiếp xúc với quả cầu tại: 
 a. Tại cực b. Tại xích đạo 
 c. Tại chí tuyến d. Tại vị trí bất kì khác 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2. Mặt chiếu trong phép chiếu hình nón đứng tiếp xúc với quả cầu tại: 
 a. Tại cực b. Tại xích đạo 
 c. Tại chí tuyến d. Tại vĩ tuyến bất kì 
3. Kinh tuyến thể hiện trong phép chiếu hình nón là: 
 a. Các đường thẳng 
 b. Các đường thẳng đồng qui tại đỉnh hình nón 
 c. Các đường thẳng đồng qui tại cực 
 d. Các đường thẳng song song 
4. Vĩ tuyến thể hiện trong phép chiếu hình trụ là: 
 a. Các đường thẳng 
 b. Các đường thẳng đồng qui tại đỉnh hình nón 
 c. Các đường thẳng song song vuông góc với các đường kinh tuyến 
 d. Các đường thẳng song song 
5. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu phƣơng vị đứng là: 
 a. Tất cả bản đồ 
 b. Tại trung tâm bản đồ 
 c. Tại một đường kinh tuyến nhất định 
 d. Tại một đường vĩ tuyến nhất định 
6. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu hình nón đứng là: 
 a. Tất cả bản đồ 
 b. Tại đường vĩ tuyến tiếp xúc với quả cầu 
 c. Tại đường kinh tuyến tiếp xúc với quả cầu 
 d. Tại trung tâm bản đồ 
7. Khu vực tƣơng đối chính xác trong phép chiếu hình trụ đứng là: 
 a. Tất cả bản đồ b. Tại trung tâm bản đồ 
 c. Tại Xích đạo d. Tại cực 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
(Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) 
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái đất. 
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 
Thời gian hoàn thành: 15 phút 
Họ và tên học sinh…………………..Lớp…….Trường THPT………………. 
Giáo viên giảng dạy……………………………………………………………. 
Điểm Lời nhận xét của giáo viên 
I./ Điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống cho đúng: 
1. Vũ trụ là …………………………………………………………………….. 
2. Mỗi Thiên hà là…………………………………………………………… 
…………………………………………Thiên hà chứa ……………………… 
………………………………………….được gọi là dải Ngân Hà. 
3. Hệ Mặt Trời là………………………nằm trong dải Ngân Hà. Hệ Mặt Trời 
gồm có………………..ở trung tâm cùng với các………………………….và 
các ……………………………………….. 
4. Trái Đất là ………………………. Khoảng cách trung bình từ Trái Đất đến 
Mặt Trời là …………….. khoảng cách đó cộng với sự tự quay làm cho Trái 
Đất nhận được…………………………………để sự sống…………………… 
II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau: 
1. Trên Trái Đất có sự luân phiên ngày đêm là do: 
 a. Trái đất hình cầu 
 b. Trái Đất tự quay quanh trục 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 c. Trái Đất hình cầu và không tự quay quanh trục 
 d. Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục 
2. Giờ địa phƣơng là : 
 a. Giờ của các kinh tuyến khác nhau 
 b. Giờ của các kinh tuyến nằm trong một múi giờ 
 c. Giờ của kinh tuyến số 0 
 d. Giờ của kinh tuyến số 180 
3. Trái Đất đƣợc chia ra làm 24 múi giờ nên trên Trái Đất có: 
 a. Từ múi số 0 đến múi số 24 
 b. Từ múi số 0 đến múi số 23 
 c. Từ múi số 1 đến múi số 24 
 d. Ý a và b đều đúng 
4. Kinh tuyến đổi ngày là kinh tuyến số: 
 a. 0 
 b. 90 
 c. 150 
 c. 180 
5. Nguyên nhân của sự lệch hƣớng chuyển động của các vật thể trên bề 
mặt Trái Đất là: 
 a. Trái đất hình cầu 
 b. Trái Đất tự quay quanh trục 
 c. Trái đất nằm trong hệ Mặt Trời 
 d. Trái Đất hình cầu và tự quay quanh trục 
6. Lực Coriolit làm cho vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất ở BCB 
bị lệch: 
 a. Về bên trái hướng chuyển động ban đầu. 
 b. Về bên phải hướng chuyển động ban đầu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 c. Về trước hướng chuyển động ban đầu 
 d. Về sau hướng chuyển động ban đầu. 
7. Lực Coriolit làm cho vật thể chuyển động trên bề mặt Trái Đất ở BCN 
bị lệch 
 a. Về bên trái hướng chuyển động ban đầu. 
 b. Về bên phải hướng chuyển động ban đầu 
 c. Về trước hướng chuyển động ban đầu 
 d. Về sau hướng chuyển động ban đầu. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
PHẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
(Sau giờ dạy thực nghiệm của giáo viên) 
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển.Thuyết kiến tạo mảng 
Thời gian hoàn thành: 15 phút 
Họ và tên học sinh…………………..Lớp…….Trường THPT……………….. 
Giáo viên giảng dạy……………………………………………………………. 
Điểm Lời nhận xét của giáo viên 
II./ Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng nhất trong các câu sau: 
1. Vỏ Trái Đất có độ dày dao động từ: 
 a. 5Km đến 70 Km b. 10Km đến 80Km 
 c. 30Km đến 100Km d. 5Km đến 20Km 
2. Vỏ Trái Đất đƣợc cấu tạo bởi các loại đá: 
 a. Trầm tích, granit, b. Trầm tích, granit, bazan 
 c. Granit, bazan c. Trầm tích, bazan 
3. Thạch quyển gồm: 
 a. Vỏ Trái Đất và lớp Manti trên 
 b. Vỏ Trái Đất và lớp Manti dưới 
 c. Vỏ Trái Đất và lớp Manti trên đến độ sâu khoảng 100 Km 
 d. Vỏ Trái Đất và lớp Manti dưới đến độ sâu khoảng 100 Km 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
4. Ở lớp Manti trên, vật chất ở trạng thái: 
 a. Rắn b. Lỏng 
 c. Khí d. Quánh dẻo 
5. Nhân Trái Đất đƣợc chia thành 2 lớp, vật chất ở đây tồn tại dƣới dạng: 
 a. Nhân ngoài ở trạng thái rắn, nhân trong ở trạng thái lỏng. 
 b. Nhân ngoài và nhân trong đều ở trạng thái lỏng. 
 c. Nhân ngoài ở trạng thái lỏng, nhân trong ở trạng thái rắn. 
 d. Nhân ngoài và nhân trong đều ở trạng thái rắn. 
6. Trái Đất có 7 mảng kiến tạo lớn, đó là: 
a. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Nam Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương. 
 b. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Nam Cực, Thái Bình Dương, Ấn Độ 
Ôxtrâylia. 
 c. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Á – Âu, Bắc Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương. 
 d. Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Phi, Bắc Cực, Nam Cực, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương. 
7. Nguyên nhân làm cho các mảng kiến tạo dịch chuyển là: 
 a. Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt 
 độ cao trong tầng manti trên 
 b. Do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt 
 độ cao trong tầng manti dưới 
 c. Do vỏ Trái đất có chỗ dày mỏng khác nhau 
 d. Do nhân Trái Đất có nhiệt độ và áp suất rất cao 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM 
 KHOA ĐỊA LÝ 
PHIẾU NHẬN XÉT VỀ ỨNG DỤNG CNTT ĐỂ THIẾT KẾ BÀI 
GIẢNG ĐỊA LÍ 10 THPT 
(Sau khi tiến hành giờ dạy thực nghiệm của giáo viên ) 
Họ và tên tác giả: ...................................................................................... 
Họ và tên người dạy thực nghiệm: ............................................................. 
Đơn vị công tác: ....................................................................................... 
Trình độ chuyên môn: ............................................................................... 
Tên bài dạy thực nghiệm: .......................................................................... 
Tiêu chuẩn Nội dung nhận xét 
Tính thiết thực 
Tính sáng tạo 
Tính khoa học 
Tính sư phạm 
Tính hiệu quả 
…………, ngày…..tháng……năm 2008 
Xác nhận của nhà trường Người dạy thực nghiệm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Kịch bản thiết kế 
Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản 
Tiến 
trình 
(1) 
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh 
khai thác và viết vào phiếu học 
tập 
(2) 
Học 
sinh 
(3) 
Tóm tắt nội dung chính 
(4) 
HĐ1: 
Khái 
niệm 
phép 
chiếu 
hình bản 
đồ 
Khai thác Slide 1,2 
Khai thác Slide 3,4,5,6 
- Quan sát các hình và nêu cách 
thức chuyển hệ thống kinh vĩ 
tuyến từ quả cầu lên mặt phẳng? 
- Thế nào là phép chiếu hình bản 
đồ? 
Khai thác Slide 7,8 
* Quan sát các bản đồ sau để trả 
lời các câu hỏi 
- Vì sao khi chuyển từ quả địa cầu 
lên mặt phẳng, hệ thống kinh vĩ 
tuyến ở các bản đồ này khác 
nhau? 
Hoạt 
động cá 
nhân 
Chƣơng I Bản đồ 
Bài 1: Các phép chiếu hình 
bản đồ cơ bản 
I./ Phép chiếu hình bản đồ 
1. Khái niệm 
- Phép chiếu hình bản đồ là 
cách biểu thị mặt cong của Trái 
đất lên một mặt phẳng, để mỗi 
điểm trên mặt cong tương ứng 
với một điểm trên mặt phẳng. 
2. Chú ý. 
- Do bề mặt Trái đất cong nên 
khi thể hiện lên mặt phẳng, các 
khu vực khác nhau trên bản đồ 
không thể hoàn toàn chính xác 
như nhau. Vì vậy, tùy từng yêu 
cầu sử dụng bản đồ, từng khu 
vực cần thể hiện trên bản đồ, 
người ta dùng các phép chiếu 
hình bản đồ khác nhau. 
(- Khi chiếu có thể giữ nguyên 
mặt chiếu bản đồ là mặt phẳng 
hoặc cuộn lại thành hình nón 
hình, trụ ta có các phép chiếu 
tương ứng là Phương vị, hình 
nón, hình trụ. 
- Mặt chiếu có thể tiếp xúc 
hoặc cắt bề mặt địa cầu ta có 
các cách chiếu là tiếp tuyến, 
cát tuyến.) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 HĐ 2 
Các 
phép 
chiếu 
hình bản 
đồ cơ 
bản 
Khai thác Slide 9,10,11,12,13,14 
Khai thác Slide 15 
Hoạt 
động 
theo 
nhóm 
nhỏ với 
phiếu 
học tập 
II./ Các phép chiếu hình bản 
đồ cơ bản 
1. Phép chiếu phƣơng vị. 
* Khái niệm: Là phương pháp 
thể hiện mạng lưới kinh, vĩ 
tuyến của mặt cầu lên mặt 
phẳng. 
* Phân loại: 
- Phép chiếu phương vị đứng 
- Phép chiếu phương vị ngang 
- Phép chiếu phương vị 
nghiêng 
+ Phép chiếu phương vị đứng: 
- Mặt chiếu tiếp xúc với quả 
cầu tại cực. 
- Kinh tuyến là những đoạn 
thẳng đồng quy ở cực; Vĩ tuyến 
là những vòng tròn đồng tâm ở 
cực. 
- Khu vực chính xác: Gần cực 
- Khu vực kém chính xác: Ra 
xa vùng cực 
- Dùng để vẽ những khu vực 
quanh cực. 
2. Phép chiếu hình nón 
* Khái niệm: Là phương pháp 
thể hiện mạng lưới kĩnh vĩ 
tuyến trên quả địa cầu lên mặt 
chiếu là hình nón. 
* Phân loại: 
- Phép chiếu hình nón đứng. 
- Phép chiếu hình nón ngang. 
- Phép chiếu hình nón nghiêng. 
+ Phép chiếu hình nón đứng: 
- Hình nón tiếp xúc với quả cầu 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Khai thác Slide 16 
Khai thác Slide 17 
Khai thác các Slide 8,19,20,21,22 
Thực hiện bài tập củng cố dạng 
trắc nghiệm. 
tại một vòng vĩ tuyến. 
- Kinh tyến là những đoạn 
thẳng đồng qui ở đỉnh hình 
nón; Vĩ tuyến là những cung 
tròn đồng tâm là đỉnh hình nón. 
- Khu vực chính xác: Tại vĩ 
tuyến tiếp xúc. 
- Khu vực kém chính xác: Ra 
xa vĩ tuyến tiếp xúc 
- Dùng để vẽ cho các khu vực 
ở vĩ độ trung bình. 
3. Phép chiếu hình trụ 
* Khái niệm: Là phương pháp 
thể hiện mạng lưới kinh, vĩ 
tuyến trên quả cầu lên mặt 
chiếu là hình trụ. 
* Phân loại: 
- Phép chiếu hình trụ đứng. 
- Phép chiếu hình trụ ngang. 
- Phép chiếu hình trụ nghiêng. 
+ Phép chiếu hình trụ đứng: 
- Hình trụ tiếp xúc với quả cầu 
tại vòng xích đạo. 
- Kinh, vĩ tuyến đều là những 
đường thẳng và vuông góc với 
nhau. 
- Khu vực chính xác: Tại xích 
đạo 
- Khu vực kém chính xác: Ra 
xa xích đạo. 
* Tổng kết 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Kịch bản thiết kế 
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt trời và Trái đất. 
Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái đất. 
Tiến 
trình 
(1) 
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh 
khai thác và viết vào phiếu HT 
(2) 
Học 
sinh 
(3) 
Tóm tắt nội dung chính của 
bài 
(4) 
HĐ1: 
Khái 
quát về 
Vũ trụ, 
hệ Mặt 
trời, Trái 
đất trong 
hệ Mặt 
trời. 
Khai thác Slide 1 
Khai thác Slide 2,3,4 
* Quan sát đoạn Video sau và trả 
lời các câu hỏi 
- Vũ trụ là gì? 
- Thiên Hà là gì? 
- Dải Ngân Hà là gì? 
Khai thác các Slide 5, 6, 7, 8, 9, 
10, 11, 12, 13. 
* Quan sát video, SGK và hoàn 
thành các phiếu học tập theo 
Hoạt 
động cá 
nhân, 
cặp. 
Hoạt 
động 
theo 
nhóm 
Chƣơng II. Vũ trụ. Hệ quả các 
chuyển động của Trái Đất. 
Bài 5: Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và 
Trái Đất. Hệ quả chuyển động 
tự quay quanh trục của Trái 
Đất. 
I./ Khái quát về Vũ trụ, Hệ 
Mặt Trời, Trái Đất trong hệ 
Mặt Trời. 
1. Vũ trụ 
- Là khoảng không gian vô tận 
chứa các thiên hà. 
- Thiên hà là một tập hợp của rất 
nhiều các thiên thể (như các ngôi 
sao, hành tinh, vệ tinh, sao 
chổi…) cùng với khí, bụi và bức 
xạ điện từ. 
- Thiên Hà chứa hệ Mặt Trời và 
các hành tinh của nó được gọi là 
dải Ngân Hà. 
2. Hệ Mặt Trời. Trái đất trong 
hệ Mặt Trời. 
a. Hệ Mặt Trời. 
- Là một tập hợp các thiên thể 
nằm trong dải Ngân Hà. Bao 
gồm Mặt Trời ở trung tâm và 
các thiên thể chuyển động xung 
quanh với quỹ đạo từ Tây sang 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
HĐ 2: 
Sự luân 
phiên 
ngày 
đêm 
HĐ 3 
Giờ trên 
TĐ và 
đường 
chuyển 
ngày 
quốc tế 
nhóm đã phân công. 
Khai thác Slide 14, 15, 16 
* Quan sát đoạn băng Video và 
hoàn thành sơ đồ theo mẫu 
Khai thác Slide 17, 18, 19, 20, 
21 
* Quan sát các đoạn Video và 
hình ảnh để trả lời câu hỏi: 
- Hãy phân biệt giời địa phương 
với giờ quốc tế? 
- Vì sao phải chia ra các khu vực 
giờ và thống nhất cách tính giờ 
trên Thế giới? 
- Vì sao ranh giới các múi giờ 
không hoàn toàn thẳng theo 
đường kinh tuyến? 
- Vì sao phải có đường chuyển 
ngày quốc tế? Vị trí đường 
chuyển ngày quốc tế và quy ước 
quốc tế về đổi ngày? 
nhỏ với 
các 
phiếu 
học 
tập. 
Hoạt 
động cá 
nhân – 
cặp 
Hoạt 
động cá 
nhân – 
cặp 
Đông. 
b. Trái Đất trong hệ Mặt Trời. 
- Trái Đất là hành tinh thứ 3 tính 
từ gần ra xa Mặt Trời. Khoảng 
cách trung bình tới Mặt Trời là 
149,6 km. Trái Đất là hành tinh 
duy nhất trong hệ Mặt Trời có sự 
sống. 
II./ Hệ quả chuyển động tự 
quay quanh trục của Trái Đất 
1. Sự luân phiên ngày đêm 
- Trái Đất có dạng hình cầu nên 
luôn luôn chỉ được chiếu sáng 
một nửa và một nửa chìm trong 
bóng tối. 
- Do Trái Đất tự quay quanh trục 
nên khắp nơi trên Trái Đất có 
ngày và đêm kế tiếp nhau liên 
tục. 
2. Giờ trên Trái Đất và đƣờng 
chuyển ngày quốc tế 
- Giờ địa phương (giờ Mặt trời): 
các địa điểm thuộc các kinh 
tuyến khác nhau có độ cao mặt 
trời khác nhau sẽ có giờ khác 
nhau. 
- Giờ ở múi số 0 được quy định 
là giờ gốc quốc tế (GMT) 
- Chia bề mặt TĐ ra 24 múi giờ, 
đánh số từ 0 đến 23 (hoặc từ 1 
đến 24, múi 0 và 24 dùng chung) 
- Danh giới các múi giờ được 
quy định theo biên giới quốc gia. 
- Quy định kinh tuyến 1800 qua 
múi số 12 làm kinh tuyến đổi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
HĐ 4: 
Sự lệch 
hướng 
chuyển 
động của 
các vật 
thể 
Khai thác Slide 22, 23 
* Quan sát các hình, kết hợp 
SGK để trả lời các câu hỏi 
- Ở BCB, BCN vật lệch về bên 
nào so với hướng chuyển động 
ban đầu? 
- Vì sao có sự lệch hướng đó? 
- Lực đó có tên là gì? 
- Lực tác động đến chuyển động 
của những vật thể nào trên TĐ? 
Khai thác Slide 24 
Khai thác các Slide 25, 26, 27, 
28, 29 Thực hiện bài tập củng cố 
dạng trắc nghiệm 
Khai thác Slide 30: 
Hoạt 
động cá 
nhân 
Cả lớp 
ngày quốc tế: Quy ước: Đi qua 
kinh tuyến này từ Đông sang 
Tây tăng 1 ngày lịch, từ Tây 
sang Đông lùi 1 ngày lịch. 
3. Sự lệch hƣớng chuyển động 
của các vật thể. 
- Lực làm lệch hướng chuyển 
động của các vật thể trên bề mặt 
TĐ gọi là lực Coriolit. 
- Ở BCB vật lệch về bên phải, Ở 
BCN vật lệch về bên trái hướng 
chuyển động ban đầu. 
- Nguyên nhân: Do TĐ tự quay 
từ Tây sang Đông, mọi điểm 
thuộc các vĩ độ khác nhau có 
vận tốc dài khác nhau. 
- Lực tác động tới chuyển động 
của mọi vật thể trên bề mặt TĐ 
như dòng nước, đường đạn, 
hướng gió… 
* Tiểu kết 
* Tổng kết 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Kịch bản thiết kế 
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng 
Tiến 
trình 
(1) 
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh 
khai thác và viết vào phiếu học 
tập 
(2) 
Học 
sinh 
(3) 
Tóm tắt nội dung chính của bài 
(4) 
HĐ 1 
Giới 
thiệu 
chương 
bài 
HĐ 2 
Cấu 
trúc 
của 
Trái 
Đất 
Khai thác Silde 1 
*/ Bước 1: Khai thác Slide 2, 3, 
- Hãy mô tả cấu trúc của Trái Đất? 
- Phương pháp tiến hành nghiên 
cứu cấu trúc của Trái Đất? 
*/ Bước 2: Khai thác Slide 4, 6, 7, 
8, 9 
Cả lớp 
Hoạt 
động cá 
nhân – 
cặp 
Hoạt 
động 
theo 
nhóm 
nhỏ với 
phiếu 
học tập 
Chƣơng III Cấu trúc của Trái 
Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí 
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. 
Thạch quyển. Thuyết kiến tạo 
mảng. 
I./ Cấu trúc của Trái Đất 
- Trái Đất được cấu trúc bởi 3 
lớp: Vỏ Trái Đất, lớp Manti, 
Nhân Trái Đất. 
- Phương pháp nghiên cứu phổ 
biến hiện nay: Phương pháp địa 
chấn. 
1. Lớp vỏ Trái Đất. 
Là lớp vỏ cứng, mỏng, độ dày 
dao động từ 5km đến 70 km. 
Gồm 2 loại vỏ 
- Vỏ lục địa: gồm các loại đá trầm 
tích, granit, bazan. Dày hơn vỏ 
đại dương. 
- Vỏ đại dương: gồm đá trầm tích, 
đá bazan. Mỏng hơn vỏ lục địa. 
 Là lớp vỏ quan trọng vì đây là 
nơi tồn tại các thành phần khác 
của TĐ như nước, không khí, 
sinh vật… 
2. Lớp Manti 
 Chiếm 80% thể tích, 68,5% khối 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
HĐ 3: 
Thuyết 
kiến 
tạo 
mảng 
Khai thác slide 10,11 
Thạch quyển là gì? 
Khai thác Slide 12, 13, 14,15,16 
* Quan sát các hình ảnh và video 
để trả lời các câu hỏi. 
- Em có nhận xét gì về vị trí các 
lục địa trước đây và hiện nay? 
- Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay 
đổi đó? 
- Thuyết kiến tạo mảng nói về vấn 
đề gì? 
- Nội dung chính của Thuyết này? 
Hoạt 
động cả 
lớp 
lượng của TĐ. Gồm 2 tầng: 
- Manti trên: Vật chất ở trạng thái 
quánh dẻo và luôn vận động. 
- Manti dưới: Vật chất ở trạng 
thái rắn. 
3. Nhân Trái Đất. 
Có nhiệt độ cao và áp suất rất lớn. 
được chia làm 2 tầng; 
- Nhân ngoài: Vật chất ở trạng 
thái lỏng. 
- Nhân trong: Vật chất ở trạng 
thái rắn (còn gọi là nhân NiFe) 
* Khái niệm Thạch quyển: Bao 
gồm vỏ TĐ và phần trên của lớp 
Man ti đến độ sâu khoảng 100km 
II./ Thuyết kiến tạo mảng 
1. Thuyết kiến tạo mảng. 
- Là thuyết về sự hình thành và 
phân bố các lục địa và đại dương 
trên bề mặt Trái Đất. 
- Theo thuyết này vỏ TĐ bị biến 
dạng bởi các đứt gãy tạo thành 
các mảng cứng (mảng lục địa). 
*/ Nội dung chính: 
- Thạch quyển được cấu tạo từ 7 
mảng kiến tạo lớn. 
- Mỗi mảng bao gồm cả lục địa 
và đại dương (trừ mảng TBD). 
- Các mảng không đứng yên mà 
dịch chuyển trên lớp Manti quánh 
dẻo. 
Nguyên nhân dịch chuyển: Do 
hoạt động đối lưu của các dòng 
vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ 
cao trong tầng Manti trên. 
2. Các dạng tiếp xúc của các 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
HĐ 4: 
Các 
dạng 
tiếp 
xúc của 
các 
mảng 
kiến 
tạo 
Khai thác Slide 17, 18, 19, 20 
Khai thác Slide 21 
Khai thác Slide 22, 23, 24, 25, 26, 
27, 28 
Thực hiện bài tập củng cố dạng 
trắc nghiệm 
(Các slide 29, 30, 31 là các ảnh 
minh họa phóng to) 
Hoạt 
động 
theo 
nhóm 
nhỏ với 
phiếu 
học tập 
mảng kiến tạo. 
a. Tiếp xúc tách dãn 
- Điều kiện: Khi hai mảng lục địa 
dịch chuyển xa dần nhau 
- Kết quả: Hình thành nên các 
sống núi ngầm dưới đại dương, 
kèm theo động đất và núi lửa. 
b. Tiếp xúc dồn ép 
- Điều kiện: Khi hai mảng xô 
húc, hoặc bị hút chìm vào nhau 
- Kết quả: Hình thành nên các 
sống núi cao hoặc các vực sâu 
*/ Tổng kết 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Một số hình ảnh trong giờ dạy thực nghiệm tại trƣờng THPT Phú Lƣơng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 ung_dung_cong_nghe_thong_tin_de_thiet_ke_bai_giang_dia_ly_tu_nhien_tr_.pdf ung_dung_cong_nghe_thong_tin_de_thiet_ke_bai_giang_dia_ly_tu_nhien_tr_.pdf