Đề tài Huy động vốn và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện quảng uyên tỉnh Cao Bằng

LỜI MỞ ĐẦU Đường lối phát triển của nước ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được những mục tiêu đó “vốn” là một nhân tố vô cùng quan trọng, được đặt lên hàng đầu, do đó vai trò của hệ thống ngân hàng ngày càng chiếm vị trí then chốt. Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cần hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ. Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội”. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và sau một thời gian thực tập, nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác huy động vốn cũng như vai trò của quản lý trong công tác huy động vốn, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Huy động vốn và nghiệp vụ cho vay của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng”. Là Báo cáo thực tập. Báo cáo này được trình bày gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng. Chương III: Định hương và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG UYÊN TỈNH CAO BẰNG 3 1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn: 3 1.1.1 Khái niệm và cơ cấu vốn: 3 1.1.2. Vai trò của vốn huy động: 4 1.2. Hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 5 1.2.1 Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng. 5 1.2.2 Huy động tiết kiệm 5 1.2.3 Phát hành các giấy tờ có giá. 6 1.2.4 . Tạo vốn từ các nguồn khác. 7 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng: 7 1.3.1.Nhân tố bên trong. 7 1.3.2. Nhân tố bên ngoài 9 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẢNG UYÊN. 11 2.1 Khái quát chung về Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng. 11 2.1.1 Một số nét về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam 11 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Chi Nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên 11 2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên 14 2.1.4. Bộ máy tổ chức và quản lý cuả ngân hàng. 15 2.1.4.1 Mô hình cơ cấu tổ chức. 16 2.1.4.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc chi nhánh Quảng Uyên 16 2.1.5. Tình hình hoạt động trong giai đoạn 2009-2011. 19 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi Nhánh Quảng Uyên. 21 2.2.1Nguồn vốn nội tệ. 22 2.2.2 Nguồn vốn ngoại tệ. 23 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại Chi nhánh. 24 2.3.1 Những kết quả đạt được. 24 2.3.2 Những mặt còn tồn tại 24 2.3.3 Nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên. 24 CHƯƠNG III 27 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT 27 CHI NHÁNH QUẢNG UYÊN 27 3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn trong thời gian tới 27 3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới 27 3.1.2.Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn trong thời gian tới 27 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên. 28 3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao công tác quản lý huy động vốn tại Chi nhánh Quảng Uyên. 30 KẾT LUẬN 32 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 33

doc36 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Huy động vốn và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện quảng uyên tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Đường lối phát triển của nước ta là phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để thực hiện được những mục tiêu đó “vốn” là một nhân tố vô cùng quan trọng, được đặt lên hàng đầu, do đó vai trò của hệ thống ngân hàng ngày càng chiếm vị trí then chốt. Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng cần hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ. Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ :”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội”. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và sau một thời gian thực tập, nghiên cứu tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về công tác huy động vốn cũng như vai trò của quản lý trong công tác huy động vốn, em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Huy động vốn và nghiệp vụ cho vay của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng”. Là Báo cáo thực tập. Báo cáo này được trình bày gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn trong ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng. Chương III: Định hương và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô, cùng toàn thể các anh chị tại NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên, đặc biệt là các anh chị trong phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh, cùng sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Vũ Thị Dậu đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG UYÊN TỈNH CAO BẰNG 1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn: 1.1.1 Khái niệm và cơ cấu vốn: NHTM đóng góp một khối lượng tài sản và chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế, tuy nhiên NHTM vẫn hoạt động dưới hình thức kinh doanh và do đó mục tiêu cuối cùng vẫn là thu được lợi nhuân lớn, để có thể đạt được mục tiêu đó yếu tố vốn luôn được đặt lên hàng đầu. * Vốn trong NHTM: Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. Vốn của ngân hàng được hình thành qua các nguồn khác nhau, khi bắt đầu hoạt động ngân hàng một lượng vốn nhất định, được gọi là vốn ban đầu, trong quá trình hoạt động của mình các NHTM không ngừng gia tăng khối lượng vốn của mình thông qua các hoạt động huy động vốn như nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay và các nghiệp vụ khác. * Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác… Được dùng làm vốn kinh doanh. Do nguồn vốn huy động không phải thuộc sở hữu của NHTM vì thế, các ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Vốn huy động giữ một vai trò rất quan trọng trong NHTM, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại và ảnh hưởng tới mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.2. Vai trò của vốn huy động: Không giống hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khác, các NHTM kinh doanh dựa trên một hàng hóa đặc biệt là “tiền tệ” với hoạt động kinh doanh chính là “đi vay và cho vay”. Vốn vừa là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo quy định của Ngân hàng trung ương thì để có thể hoạt động được việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư... để thu lợi nhuận, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Hay nói cách khác, ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường. Uy tín của các NHTM được dựa trên khả năng tập trung vốn và sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Với khả năng huy động vốn cao, tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm thiểu rủi ro, góp phần vừa giữ được chữ tín, vừa nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thương trường. Nguồn vốn huy động còn quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM, nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, tăng chủ động về thời hạn, lãi suất, từ đó giúp ngân hàng đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, phân tán rủi ro, tạo thêm lợi nhuận cho ngân hàng, tăng thêm vốn. Do đó sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ tăng lên. Qua đây ta thấy rằng vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của NHTM, đòi hỏi các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra những chính sách quản lý nguồn vốn từ huy đông đến sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, luôn đổi mới, hoàn thiện các hoạt động phù hợp với sự biến động không ngừng của nền kinh tế. 1.2. Hoạt động huy động vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 1.2.1 Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng Đây là nguồn tiền quan trọng , chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng . Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao , các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Đối tượng huy động là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng. 1.2.2 Huy động tiết kiệm * Tiền gửi không kỳ hạn Đây là khoản tiền đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng gửi tiết kiệm phần lớn là do chưa xác định được nhu cầu chi tiêu cụ thể trong tương lai. Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền gửi bất kỳ lúc nào, nhằm chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như trong các hoạt động đầu tư và chi tiêu của khách hàng một cách thuận tiện. Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là khoản để dành, khách hàng có thể lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ ai và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền…Do tính linh hoạt trong thanh khoản nên tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thường thấp hơn lãi suất trả cho các khoản tiền gửi có lãi khác. Khi khách hàng gửi tiền theo hình thức này vừa có thể sử dụng theo nhu cầu của mình vừa đem lại sự an toàn trong việc bảo quản vốn và trong quá trình thanh toán, bên cạnh đó người gửi tiền còn được hưởng một khoản tiền lãi nhỏ. Trên thực tế do lượng tiền gửi vào và lượng tiền rút ra không cùng một lúc, khách hàng thường không sử dụng hết số tiền của mình trên tài khoản, vì vậy sẽ tồn tại một số tiền trên tài khoản trong một thời gian dài có thể chiếm tới gần 1/3 tiền gửi ngân hàng. Số tiền đó các NHTM dùng để đầu tư cho vay nhằm tăng nguồn đầu tư, tái sản xuất, kinh doanh để thu lợi nhuận. Với sự trợ giúp của tiến bộ khoa học công nghệ, các NHTM ngày càng thu hút được nhiều đối tượng gửi tiền cũng như mở tài khoản giao dịch, lượng tiền gửi này càng được gia tăng, mang lại nguồn lợi nhuận ngày càng lớn cho ngân hàng. * Tiền gửi có kỳ hạn Là các khoản tiền gửi có thời gian xác định, người gửi chỉ được rút tiền khi đến thời hạn như đã thoả thuận. Hiện nay có nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau: có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng hoặc trên thế nữa, với mỗi kỳ hạn khác nhau thì ngân hàng áp dụng một loại lãi suất khác nhau, thông thường với kỳ hạn càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao (lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn). Loại tiền gửi này tạo ra nguồn vốn tương đối ổn định, giúp cho các NHTM có thê sử dụng phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn, tạo điều kiện thuận lợi, chủ động cho ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. 1.2.3 Phát hành các giấy tờ có giá * Tạo vốn thông qua phát hành các công cụ nợ Với hình thức này các NHTM huy động vốn thông qua phát hành các loại giấy tờ có giá khác nhau: kỳ phiếu, trái phiếu… theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Hình thức huy động này tạo nên nguồn vốn có tính ổn định cao cho ngân hàng, do đó các ngân hàng chủ yếu dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Loại vốn này có lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Ở nước ta các NHTM thường huy động nguồn vốn này dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn. 1.2.4 . Tạo vốn từ các nguồn khác Trong quá trìn thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, thực hiện CNH – HĐH đất nước, trên tinh thần mở cửa của nền kinh tế, làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, các NHTM có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng: 1.3.1.Nhân tố bên trong * Các hình thức huy động vốn và chất lượng dịch vụ của ngân hàng Muốn thu hút được nhiều nguồn vốn huy động đòi hỏi các NHTM phải không ngừng đưa ra các hình thức huy động vốn linh hoạt, đa dạng, thuận tiện và hiệu quả, song song với đó các ngân hàng cũng cần phải không ngừng nâng các chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Mức độ đa dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn, Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của Ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất. * Hoạt động sử dụng vốn Sau quá trình huy động vốn, các NHTM sử dụng vốn thực hiện sử dụng các nguồn vốn đó vào cho vay, đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ....để sinh lời, thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động tín dụng hiệu quả tạo cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế kinh doanh có hiệu quả, thu nhập xã hội ngày càng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm, đời sống của dân cư ngày càng nâng cao, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng tăng, tạo cho nguồn vốn ngân hàng huy động ngày càng tăng trưởng để thực hiện đầu tư cho các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nhưng nếu hoạt động sử dụng vốn không hiệu quả tất yếu dẫn đến việc huy động vốn bị thu hẹp lại. Khi sử dụng vốn kém hiệu quả, làm thất thoát vốn nhiều dẫn đến lòng tin của dân chúng vào ngân hàng bị giảm đi, sẽ rất khó khăn cho các hình thức huy động các nguồn vốn nhàn rỗi. * Chính sách lãi suất Lãi suất là căn cứ mà khách hàng quan tâm đầu tiên khi gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có. Đặc biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, chỉ cần những khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác. * Uy tín của ngân hàng Uy tín hay nói cách khách chính là thương hiệu của NHTM, nó chính là tài sản vô hình của ngân hàng, bao gồm uy tín của ngân hàng trong hệ thống, uy tín ngân hàng trong kinh doanh. Đây là tài sản quý vô cùng quý giá trong công tác huy động vốn, nếu ngân hàng tạo một hình ảnh riêng tạo được sự tin tưởng từ khách hàng sẽ giúp ngân hàngcó khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động. tăm. * Năng lực và trình độ cán bộ của ngân hàng Trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng phục vụ, và sẽ ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tạo dựng cho mình các phương pháp quản lý hợp lý, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng. * Trình độ công nghệ của NHTM Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm cơ sở vật chất phục vụ ngân hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Thực tế khách hàng sẽ tintưởng yên tâm hơn khi gửi tiền ở một ngân hàng có trình độ công nghệ trình độ công nghệ ngân hàng cao. * Các yếu tố khác Ngoài những yếu tố kể trên thì còn rất nhiều các yếu tố chủ quan khác cũng ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM. Đó là các yếu tố như: mạng lưới phục vụ, chính sách quảng cáo, khuyến mại, thâm niên hoạt động của ngân hàng... 1.3.2. Nhân tố bên ngoài * Môi trường pháp lý Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia, tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Do đó, hoạt động của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ hơn các doanh nghiệp khác, ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính phủ, của ngân hàng Trung ương như các luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, các quy định về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức đối với từng thời kỳ. *Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: Trong các hoạt động của ngân hàng luôn bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… tác động. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn. * Môi trường văn hoá. Văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong việc sử dụng tiền của dân cư. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá, khách hàng sẽ không gửi thêm tiền hoặc gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn. Mặc khác có những vùng mà người dân quen cất trữ số tiền nhàn rỗi dưới dạng tiền mặt thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn . CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH QUẢNG UYÊN. 2.1 Khái quát chung về Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng 2.1.1 Một số nét về ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng 8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông dân. NHNN&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã. Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cao Sỹ Khiêm ký. Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural Development. Tên viết tắt: VBARD Trụ sở chính : Thị Trấn Quảng Uyên – Tỉnh Cao Bằng. 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Chi Nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên Tên gọi: Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên. Trụ sở: Thị trấn Quảng Uyên, Tỉnh Cao Bằng + Nguồn vốn thực hiện: 110 tỷ đạt 138% kế hoạch (110/80), trong đó nguồn TCKT là 50 tỷ và nguồn tiết kiệm dân cư là 60 tỷ. + Dư nợ thực hiện: 18,2 tỷ đạt 182% kế hoạch (18,2/10 tỷ). + Chuyển tiền điện tử trong nước: 40 món ≈ trên 5 tỷ đồng. + Kinh doanh ngoại tệ: mua vào 344,581.61 USD và 19,528.81 EUR, bán 388,995.98 USD và 19,528.81 EUR. + Luân chuyển thanh toán 7 món, chuyển tiền 6 món. * Năm 2005: Chi Nhánh Quảng Uyên tích tích cực đẩy mạnh các biện pháp đã đề ra và liên tục tìm kiếm các giải pháp mới nhằm giữ vững và phát triển kinh doanh trong thị trường cạnh tranh. + Tổng nguồn vốn thực hiện: 219 tỷ đồng (đạt 184% kế hoạch) với số lượng khách hàng gửi tiện là 1776 khách hàng, tốc độ tăng huy động vốn so với năm 2003 tăng 85%. + Tổng dư nợ thực hiện:71,7 tỷ đồng (đạt 101,8% kế hoạch) số lượng khách hàng vay là 116, tốc độ tăng so với năm 2003 tăng 1,8%, không có nợ quá hạn. + Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2004: đạt 1,873 tỷ đồng. + Công tác thanh toán quốc tế năm 2004 Chi nhánh Quảng Uyên đạt phí thu 337 triệu đồng tăng 1,5 lần so với năm 2003. + Công tác thẩm định cũng được Ngân hàng cấp trên chú trọng. Tính đến 31/12/2004 Tổ thẩm định đã thẩm định được 43 món đủ điều kiện giải ngân và từ chối nhiều dự án không khả thi. + Công tác Kế Toán – Ngân Quỹ thu chi kiểm điểm đảm bảo đúng qui trình, gọ gàng chính xác, 100% cán bộ phòng Kế Toán – Ngân Quỹ có thành tích trả tiền thừa cho khách với 47 lần = 28 triệu đồng và 200 USD. * Năm 2006. Đến 31/12/2005 Chi nhánh có kết quả kinh doanh như sau: + Tổng nguồn vốn thực hiện: 391,9 tỷ đồng trong đó nguồn vốn tại Quảng Uyên là 213,4 tỷ đồng, nguồn vốn trên bảng cân đối: 178,5 tỷ đồng, tốc độ tăng huy động vốn 79%. + Tổng dư nợ đạt: 86,7 tỷ đồng tốc độ tăng đầu tư vốn 21%, không có nợ quá hạn, số lượng khách hàng tăng 117% (3.857/1776) so với cùng kỳ năm 2004. + Kết quả tài chính trong năm đạt rất cao: 4 tỷ đồng tăng trưởng 113% so với năm 2004(4,003/1,873). + Hệ số lương 1.3 lần * Năm 2007: Phát huy và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 như sau: + Tổng nguồn vốn: 338,9 tỷ đồng (đạt 97% kế hoạch), tốc độ tăng trưởng 97%, tăng so với cùng kỳ năm 2005 là 167 tỷ đồng. + Tổng dư nợ thực hiện: 127,7 tỷ đồng, tăng 40 tỷ so với năm 2005, tốc dộc tăng trưởng 46%. + Chỉ tiêu lợi nhuận đạt 7,9 tỷ đồng tăng 3,9 tỷ so với năm 2005, hệ số lương đạt 1,37 lần. + Các công tác khác cũng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu. * Năm 2008: Tăng trưởng và phát triển Cũng như những năm trước Chi Nhánh Quảng Uyên lại tiếp tục đạt được những kết quả đáng khích lệ trong đó: + Nguồn vốn đến 31/12/2007 : 508 tỷ đồng(năm 2006 là 338 tỷ đồng); + Dư nợ là : 261 tỷ đồng. * Năm 2009: Đánh dấu một nấc thang mới + Nguồn vốn đến 31/12/2008 của chi nhánh đạt : 1.856 tỷ đồng so KH năm (635 tỷ đồng) đạt 292% + Dư nợ thực hiện : 701 tỷ đồng nợ xấu 15,5 tỷ * Năm 2010: Vượt lên trong khó khăn. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, nền kinh tế trong nước đang đối mặt với nhiều khó khăn. Cùng với xu hướng thế giới Chính Phủ Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp điều hành quyết liệt nhằm chặn đà suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng trưởng bền vững. Hai giải pháp chính là chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng. Chi nhánh Quảng Uyên với những chính sách đúng đắn đã đứng vững và đạt được những kết quả tốt. Tổng nguồn vốn là 1267,1 tỷ; Tổng dư nợ 1077,8 tỷ; Nợ xấu 10,14 tỷ; Hệ số lương 1.44 * Năm 2011 : Từng bước vượt qua suy thoái kinh tế. Cũng như những năm trước Chi Nhánh Quảng Uyên lại tiếp tục đạt được những kết quả đáng khích lệ trong đó: + Nguồn vốn đến 31/12/2010 : 1584 tỷ đồng; + Dư nợ là : 1120 tỷ đồng, Nợ xấu 11,9 tỷ;. 2.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên * Huy động vốn Khai thác và nhận tiền ti ền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam; Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với nhiều kì hạn khác nhau. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng * Hoạt động tín dụng Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau: + Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền. + Cho vay uỷ thác theo các chương trình của chính phủ, chủ đầu tư trong và ngoài nước… + Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn. * Nghiệp vụ kinh doanh + Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với các tổ chức cá nhân, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác * Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ + Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất- nhập khẩu, bảo lãnh và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu ngân phiêu lấy tiền mặt và ngược lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị. + Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới. 2.1.4. Bộ máy tổ chức và quản lý cuả ngân hàng 2.1.4.1 Mô hình cơ cấu tổ chức Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát Triển Nông Thôn Quảng Uyên Ban Giám Đốc Phòng Kế Hoạch - Kinh Doanh: + Tín Dụng + Kế Hoạch + Thanh Toán Quốc Tế Phòng Kế Toán - Ngân Quỹ: + Kế Toán + Tin Học + Điện Toán Phòng Hành Chính - Nhân Sự: + Hành Chính + Tổ Chức Cán Bộ Phòng Marketing Phòng Giao Dịch: + PGD số 4 + PGD số 7 + PGD số 9 + PGD số 11 Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên 2.1.4.2 Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc chi nhánh Quảng Uyên * Ban giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của các bộ phận chức năng và nhân viên trong ngân hàng về chất lượng công việc cũng như khả năng đổi mới và trách nhiệm của họ vơí khách hàng để đảm bảo hoạt động kinh doanh được thông suốt. Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Giám đốc: là đại diện pháp nhân của ngân hàng trước pháp luật và trong quan hệ với các doanh nhiệp , các tổ chức, các cá nhân khác trong và ngoài nước, điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày, có quyền quyết định những phương án kinh doanh cụ thể, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu kinh doanh của ngân hàng. Các phó giám đốc: có nhiệm vụ tư vấn , tham mưu cho giám đốc và thực hiện giám sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền, ra lệnh trong lĩnh vực mình phụ trách. * Phòng Kế hoạch – Kinh doanh - Bộ phận kế hoạch: Chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch công tác lên danh sách, hoạch định chiến lược, mục tiêu của hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như đánh giá tổng kết tình hình hoạt động trong từng thời kì. - Bộ phận tín dụng: làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. - Bộ phận thanh toán quốc tế: Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động của ngân hàng, môi giới cũng như sự uỷ thác của khách hàng. * Phòng Kế toán – Ngân quỹ - Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt tài chính, ghi chép , tính toán, cập nhật các số liệu phát sinh hàng ngày cung cấp cho ban lãnh đạo để ra quyết định và tuân thủ các chế độ về kế toán của Nhà nước cũng như quy định về quản lý. - Bộ phận ngân quỹ: Phụ trách về quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của ngân hàng, nhập xuất tiền vào ra để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và luân chuyển tới khách hàng trong các giao dịch hàng ngày. * Phòng Hành chính - Nhân sự Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt nhân sự , đôn đốc chấp hành điều lệ, kỉ luật lao động , giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ công nhân viên, đào tạo và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng. * Phòng Marketing Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp , tiến hành giao dịch đàm phán , thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Phòng kinh doanh được chia làm 3 bộ phận: - Bộ phận giao dịch - Bộ phận nguồn vốn - Bộ phận tín dụng Mỗi bộ phận thực hiện chức năng riêng về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn. * Các phòng giao dịch Có trách nhiệm thay mặt ngân hàng , giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch và khai thác tài chính ở các quận trong thành phố và địa bàn khu vực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng vốn đối với tất cả các ngành nghề, các khu vực kinh tế. Phòng giao dịch có chức năng: Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân. Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ đối với các thành phần kinh tế, cho vay ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, kinh doanh, xuất nhập khẩu. Cho vay phục vụ đời sống đối với cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định. Cho vay thông qua hình thức cầm cố trái phiếu kho bạc, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm có kỳ hạn. Thực hiện các dịch vụ ngân hàng bao gồm: + Mở L/C và thanh toán quốc tế; + Kinh doanh, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền đi và nhận trả tiền qua thanh toán chuyển tiền toàn quốc; + Dịch vụ thu hộ, chi hộ, chi trả lương cán bộ công nhân; + Chuyển tiền điện tử toàn quốc, phục vụ sinh viên + Giao dịch tự động bằng máy ATM. 2.1.5. Tình hình hoạt động trong giai đoạn 2009-2011 Từ 2007-2009, trong ba năm liên tục, Việt Nam kiên trì nỗ lực tăng trưởng cao chủ yếu theo chiều rộng trong một thế giới đầy biến động, rủi ro, bất định và khó dự báo. Với những chính sách của Nhà nước đặc biệt là sự tác động của các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ NHNo&PTNT Việt Nam đã đưa ra các kế hoạch mới phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Trong giai đoạn này Chi Nhánh Quảng Uyên đã đạt được những kết quả như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 - 2011 Đơn vị: tỷ đồng TT Chỉ tiêu chủ yếu Năm2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Doanh thu 103.5 132 234 2 Lợi nhuận 10.64 12.62 18.13 3 Chi phí kinh doanh 92.86 119.38 215.87 4 Lao động (người) 73 89 108 5 Hệ số lương(lần) 1.41 1.47 1.44 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009, 2010, 2011) *Nguồn vốn Xác định mục tiêu chủ yếu là công tác nguồn vốn do đó Chi nhánh đã tập trung nỗ lực về nhiều mặt từ việc tiếp thị, tìm kiếm khách hàng mới, khai thác có hiệu quả các khách hàng truyền thống, thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đưa ra các sản phẩm huy động phù hợp với tình hình mới, kết hợp với điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt tại từng thời điểm, bám sát định hướng của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Tổng nguồn vốn đến 31/12/2011 toàn chi nhánh đạt 1.267,1 tỷ đồng giảm 588,9 tỷ đồng so với 31/12/2008, đạt 54,6% kế hoạch năm 2009 (KH: 2.321,7 tỷ đồng) trong đó: nguồn vốn nội tệ là 989,3 tỷ đồng chiếm 78,1% , nguồn ngoại tệ là 277,8 tỷ đồng(quy VNĐ) chiếm 11,3% tổng nguồn vốn. Tiền gửi dân cư: 437 tỷ đồng chiếm 34,5 % tổng nguồn vốn. * Đầu tư tín dụng Các kết quả hoạt động đầu tư tín dụng xét về mặt tổng quan: + Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo điều hành của NHNo&PTNT Việt Nam về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng dựa trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn đảm bảo đúng tỷ lệ quy định. + Chi nhánh cũng khai thác, chọn lọc những khách hàng có phương án, dự án khả thi, tập trung vào sản xuất, xuất khẩu tam nông theo đúng chỉ thị của Chính phủ. + Thực hiện lãi suất cho vay đảm bảo chênh lệch thu chi. + Thường xuyên rà soát những khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, những khoản nợ quá hạn, để từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời. Xử lý kịp thời tài sản đảm bảo của các khoản nợ xấu để thu hồi nợ. Chi nhánh đã chọn lọc những khách hàng có khả năng thanh toán tốt để thu hút mở rộng khách hàng tạo thêm nguồn thu từ ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho chi nhánh - Tổng dư nợ đến 31/12/2010: 1.077,8 tỷ đồng tăng 376,8 tỷ đồng so với 31/12/2008, đạt 95,2% so với kế hoạch quý IV năm 2009(Kế hoạch : 1.132 tỷ đồng). Trong đó: + Ngắn hạn: 829,9 tỷ đồng chiếm 77% tổng dư nợ. + Trung hạn: 118,5 tỷ đồng chiếm 11 % tổng dư nợ. + Dài hạn: 129,4 tỷ đồng chiếm 12 % tổng dư nợ. Việc đầu tư cho vay trung hạn, dài hạn chủ yếu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để xây dựng nhà máy, trang bị máy móc thiết bị thi công phục vụ hoạt động kinh doanh và các hộ gia đình, cá nhân, tiêu dùng phục vụ đời sống. - Các hoạt động về tài chính Thanh toán – Ngân quỹ và dịch vụ: + Dịch vụ thẻ ATM : Dịch vụ thẻ ATM phát triển mạnh, chi nhánh đã và đang thực hiện trả lương qua tài khoản cho 48 đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tổng số thẻ phát hành : 3330. Tổng số dư tiền gửi tài khoản phát hành thẻ ATM đến 31/12/2009: 13,4 tỷ VNĐ + Về công tác kho quỹ : Doanh số thu tiền mặt 3.030 tỷ đồng. Doanh số chi tiền mặt 3.013tỷ đồng. Lượng thu - chi tiền mặt bình quân 1 ngày : 10 tỷ đồng /ngày. + Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua vào: 10,824,619.32 USD, trong đó tự khai thác của các tổ chức: 4,721,722.32 USD đảm bảo cân đối cho nhu cầu thanh toán ngoại tệ của chi nhánh. Doanh số bán ra: 11,143,768.61USD 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi Nhánh Quảng Uyên Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu được huy động từ các nguồn sau: * Nội tệ: Bao gồm các hình thức huy động với các mức lãi suất khác nhau như: - Tiền gửi tiết kiệm dân cư - Tiền gửi các tổ chức kinh tế * Ngoại tệ: huy động tập trung vào những đồng ngoại tệ mạnh mà chủ yếu là USD. Bảng 2: Kết quả huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Uyên trong những năm trở lại đây: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Thời điểm Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng nguồn vốn 508 1.856 1.267,1 Tăng (giảm) tuyệt đối + 1348 - 588,9 Tỷ lệ so với năm trước 365,35% 68.27% (Trích từ báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên) 2.2.1Nguồn vốn nội tệ * Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư Đây là một khoản tiền gửi lớn và rất quan trọng của ngân hàng. Khách hàng ở đây là tất cả mọi dân cư có những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng thì có thể đem gửi vào ngân hàng nhằm tìm kiếm một khoản lợi nhuận. Nguồn tiền gửi tiết kiệm huy động vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư còn nhằm phát triển kinh tế, cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 Vốn huy động nội tệ 457.2 1.516 989,3 Tiền gửi dân cư 61 281 437 % so với cùng kỳ 460% 155.5% Tỷ trọng/ vốn huy động nội tệ 13.34% 18.53% 44.17% Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động: Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010 Vốn huy động nội tệ 457.2 1.516 989,3 Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế 396.2 1235 552.3 % so với cùng kỳ 352.34% 52.7% Tỷ trọng/ vốn huy động nội tệ 86.66% 81.47% 55.83% 2.2.2 Nguồn vốn ngoại tệ NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên thu hút nguồn vốn từ nhiều ngoại tệ khác nhau, nhưng chiếm tỷ trọng lớn nhất là Đô la Mỹ, đây là một ngoại tệ mạnh, có tính ổn định cao. Để đánh giá tình hình huy động vốn ngoại tệ của Chi nhánh chúng ta xem bảng sau đây: Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn nội tệ Chỉ tiêu Năm 2008 2009 2010 Vốn huy động 508 1.856 1.267,1 Vốn huy động ngoại tệ 50.8 94 277.8 % so với cùng kỳ 185% 295.5% Tỷ trọng/ vốn huy động 10% 5.06% 21.92% 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại Chi nhánh 2.3.1 Những kết quả đạt được Từ khi nâng cấp trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh đã không ngừng chỉnh trang cơ sở vật chất kỹ thuật, củng cố, xúc tiến mở rộng mạng lưới (thêm 1 phòng giao dịch) mở rộng thị phần khách hàng khẳng định vị thế trên địa bàn. Để phát huy hiệu quả trong kinh doanh Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện các Phòng giao dịch đã có. 2.3.2 Những mặt còn tồn tại Nguồn vốn huy động của Chi nhánh tuy đã đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động, Các hình thức huy động vốn chưa phong phú, mới chỉ tập trung ở một số hình thức như nhận tiền gửi, ngân hàng chưa tạo dựng nguồn vốn của mình bằng việc đi vay ngân hàng khác, vay các tổ chức tín dụng, nhằm tăng tổng nguồn vốn huy động đảm bảo nhu cầu vay vốn của các cá nhân, các tổ chức kinh tế để từ đó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. 2.3.3 Nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên * Nguyên nhân chủ quan - Khoa học công nghệ được áp dụng vào trong quá trình thanh toán của ngân hàng nhưng vẫn chưa hoàn thiện, do đó trong quá trình thanh toán đôi khi còn gây gián đoạn, ảnh hưởng tới khách hàng. Quy trình gửi tiền cũng còn nhiều phức tạp gây tốn kém thời gian, làm giảm năng suất, tăng chi phí của ngân hàng . - Mức lãi suất vẫn chưa hợp lý, chưa hấp dẫn được người gửi tiền, cũng như là tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác. - Trình độ cán bộ nhân viên tuy đã được nâng lên nhưng ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. * Nguyên nhân khách quan Bên cạnh những nguyên nhân tồn tại trong nội bộ Chi nhánh, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay còn có rất nhiều yếu tố khách quan làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. - Nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng, dẫn tới kinh tế trong nước tăng trưởng chậm, ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động của Chi nhánh: Thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý người dân, dẫn đến một lượng vốn khá lớn chảy vào thị trường này. Ngoại tệ khan hiếm, có thời gian các NHTM không thể đáp ứng đủ ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Những năm trở lại đây, giá vàng liên tục biến động, tăng nhanh gây tâm lý đầu tư thay đổi, nhiều khách hàng chuyển từ gửi tiền vào Chi nhánh sang đầu tư trong lĩnh vự này. - Tuy nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng so với mặt bằng chung trên thế giới, kinh tế nước ta còn chưa phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, chỉ đủ đáp ứng cho chi tiêu mà tích lũy chưa nhiều, đại bộ phận người dân có thói quen dùng tiền mặt trong chi tiêu, thanh toán các hàng hóa, dịch vụ. Trình độ dân trí chưa cao, hiểu biết về các hoạt động của ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý lo sợ tiền mất giá….ảnh hưởng tới hoạt động giao dịch trong Chi nhánh. - Sau khủng hoảng, nhà nước áp dụng hàng loạt các chính sách kích cauam kích thích đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng trong xã hội. Do đó, các nguồn vốn được đầu tư và lĩnh vực kinh doanh nhiều với kỳ vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi từ tiền gửi ngân hàng. - Các NHTM trong hệ thống ngân hàng nói chung và đặc biệt là các NHTM trên địa bàn khu vực Hà Nội đang có sự cạnh tranh gay gắt, về khả năng đáp ứng dịch vụ mới, về các hình thức huy động, về lãi suất. Bên cạnh đó, các kênh huy động vốn ngoài ngân hàng: các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, đầu tư chứng khoán, trái phiếu kho bạc… cũng có những tác động đáng kể đến công tác huy động vốn trong Chi nhánh. Trong bối cảnh thị trường tài chính tiền tệ chứa đựng nhiều bất ổn, cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi các ngân hàng cần phải có một chiến lược về nguồn vốn, đặc biết là trong công tác huy động vốn sâu sắc hơn, có sức chịu đựng trước những biến động bất thường của nền kinh tế, nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới vẫn còn chứa đựng nhiều khó khăn, thách thức, hy vọng rằng với đội ngũ cán bộ quản lý dày dặn kinh nghiệm, Chi nhánh sẽ chủ động đưa ra các kế hoạch, các hình thức quản lý để đối phó với mọi tình huống và điều hành Chi nhánh ngày một phát triển và hiện đại hơn. CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH QUẢNG UYÊN 3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn trong thời gian tới 3.1.1. Bối cảnh kinh tế mới Coi trọng công tác cán bộ, duy trì mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. Các phòng ban cần khuyến khích tổ chức các chuyên đề thảo luận, học tập, trao đổi kinh nghiệm đào tạo và tự đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành. Công tác tuyển dụng lao động cần hội đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao. 3.1.2.Định hướng tăng cường hoạt động huy động vốn trong thời gian tới Đất nước ta mới ra gia WTO, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hòa nhập và giao lưu với các nước trên thế giới. Đó là điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước, chính vì vậy ngân hàng nông nghiệp Agribank đã vạch ra những định hướng để tăng cường hoạt động huy động vốn trong năm 2012. Phát huy những thành tích đã đạt được cùng với thế mạnh mạng lưới, uy tín thương hiệu Agribank, trong năm 2012 trước mắt, tập thể lãnh đạo và cán bộ viên chức Agribank quyết tâm đẩy mạnh công tác huy động vốn để mở rộng kinh doanh, cho vay theo Nghị định 41 của Chính Phủ, xây dựng nông thôn mới, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoại.Phấn đấu hoàn thành xuất sắc toàn diện các mục tiêu kinh doanh năm 2012. 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Uyên * Giải pháp 1: Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Mở rộng nhiều hình thức huy động vốn là một vấn đề tất yếu nhằm tăng cường nguồn vốn phục vụ cho việc phát triển kinh tế đất nước. Việc đa dạng các hình thức huy động vốn sẽ tăng thêm nguồn vốn đối với cả hệ thống, tạo điều kiện cho sự phát triển của toàn ngành. Bên cạnh các hình thức huy động huy động vốn truyền thống như: nhận tiền gửi các loại, ngân hàng cần triển khai và đưa ra các hình thức huy động vốn mới như: tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi góp, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đảm bảo bằng vàng, trái phiếu ngân hàng thương mại.....với nhiều kỳ hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 5 năm với mức lãi suất vừa nhạy cảm, vừa đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, vừa đảm bảo quyền lợi cho cho ngân hàng và người đi vay. * Giải pháp 2: Có kế hoạch cụ thể về phát triển nguồn vốn huy động Chi nhánh cần phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn ...cũng như về tình hình thực tế trong nước, tìm ra những khó khăn vướng mắc, từ đó chủ động xây dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ sở phân tích đó, ngân hàng lập chiến lược dài hạn về huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói chung và không để bị đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn. * Giải pháp 3: Không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ ngân hàng Đối với một khách hàng gửi tiền thông thường phải mất 15 - 30 phút cho một lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày để đảm bảo đầy đủ các thu tục theo quy định, nhưng ngân hàng cần nghiên cứu biện pháp rút ngắn thời gian, giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. Thực hiện tốt khâu thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng đảm bảo cho việc chu chuyển vốn nhanh chóng, tiết kiệm được nguồn vốn trong khâu thanh toán, đưa ra các phương thức thanh toán tiện lợi như thanh toán qua thẻ tín dụng. * Giải pháp 4: Có chính sách lãi suất linh hoạt Lãi suất có tác động vô cùng nhạy cảm tới hoạt động thu hút vốn của ngân hàng. Nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế, Chi nhánh cần xác định được rằng biện pháp tăng lãi suất. Đảm bào mức lãi suất đưa ra theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng khu vực, phù hợp với khung lãi suất do ngân hàng Trung ương quy định và có lợi cho người gửi, người vay và cho cả. Theo các tín hiệu thị trường luôn biến động như hiện nay thì cơ chế lãi suất càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của Chi nhánh trong quá trình tìm kiếm nguồn vốn để cho vay. * Giải pháp 5: Chi nhánh cần không ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị và áp dụng các công nghệ mới vào hoạt động. Địa điểm giao dịch của Chi nhánh còn phải đi thuê, trang bị cơ sở vật chất còn bị hạn chế. Do đó chưa thu hút được nhiều khách hàng, vì thế nhiệm vụ cấp bách đặt ra là phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới, hoàn thiện kỹ thuật công nghệ ngân hàng, phục vụ mục tiêu tự động hoà nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng là yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm là những máy móc đơn thuần thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, sử dụng tin học để quản lý các mặt nghiệp vụ trong đó có quản lý kế toán và thanh toán, ưu tiên công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt nhằm làm tăng vòng quay vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông. *Giải pháp 6: Không ngừng nâng cao về trình độ và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, thường xuyên giáo dục đạo đức, tác phong nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ. Đây không chỉ là giải pháp trước mắt mà còn là giải pháp còn là về lâu dài nhằm phát triển vững chắc hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, yêu cầu đạt ra trong hoạt động của các ngân hàng phải thường xuyên đào tạo bồi dưỡng về trình độ nghiệp vụ, trang bị các kiến thức nắm bắt kịp thời những yêu cầu của ngân hàng hoạt động trong cơ chế thị trường. 3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao công tác quản lý huy động vốn tại Chi nhánh Quảng Uyên * Đối với NHNo&PTNT Việt Nam Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT, NHNo&PTNT Việt Nam có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách , xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ thống. Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi và kiểm tra công tác hạch toán và chứng từ hạch toán, hoạt động huy động vốn của các quĩ tiết kiệm. Định kỳ hàng tháng có thống kê sai sót cần chỉnh sửa đối với các hoạt động nghiệp vụ, báo cáo Lãnh đạo để kịp thời chỉnh sửa. * Kiến nghị với NHNN Việt Nam NHNo&PTNT nằm trong hệ thống NHTM quốc doanh, chịu sự quản lý của NHNN. Vì vậy, trong công tác huy động vốn cũng như hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT cần có sự hướng dẫn chỉ đạo từ NHNN, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả. * Kiến nghị với nhà nước Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, đây là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố có tính chất bao trùm lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế như: Tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thâm hụt cán cân thanh toán, ngân sách, tỉ giá đồng bộ. Nếu không đảm bảo giữ vũng ổn định nền kinh tế vĩ mỗ thì sẽ gây khó khăn trong việc đảm bảo được quyền lợi cho người gửi tiền, cũng như cho ngân hàng trong việc thực thi các điều khoản của pháp luật. Bởi chưa có một chuẩn mực chung cho các ngân hàng nên các ngân hàng đều thực hiện theo một quy định của riêng mình và gây không ít khó khăn, trở ngại cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên, với kiến thức đã học cộng thêm với kinh nghiệm thực tế em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng”. Một lần nữa em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô, cùng toàn thể anh chị trong phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Vũ Thị Dậu đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo Trình Ngân Hàng Thương Mại, TS. Phan Thị Thu Hà NXB Thống Kê , Năm 2004. 2. Giáo Trình Khoa Học Quản Lý Tập I.II, TS Đoàn Thị Thu Hà – TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Năm 2002. 3. Giáo Trình Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ, PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Năm 2007. 4. Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S. Miskhin - NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội – 1994. 5. LuậtCÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG SỐ và luậ NHNN Việt Nam – NXB Pháp lý1997. 6.Website: 7. Báo cáo kết quả kinh doanh và các tài liệu khác NHNo&PTNT Chi nhánh. Quảng Uyên Thời báo kinh tế Việt Nam. 8. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Các Tổ chức tín dụng. 9. Tạp chí Ngân hàng và các tạp chí về tài chính tiền tệ. 10. Các luận văn, chuyên đề thực tập khác. MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT Diễn giải Ký hiệu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CNH – HĐH Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNo&PTNT Ngân hàng thương mại NHTM Ngân hàng Nhà nước NHNN Nhà xuất bản NXB Ngân hàng Nhà nước NHNN Máy rút tiền tự động ATM Tài sản cố định TSCĐ DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1: Mô hình cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Chi nhánh Quảng Uyên. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2008 – 2010. Bảng 2:Kết quả huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Uyên trong những năm trở lại đây. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư. Bảng 4: Cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động. Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn nội tệ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHuy động vốn và nghiệp vụ cho vay của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Quảng Uyên Tỉnh Cao Bằng.DOC
Luận văn liên quan