Đề tài Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt – Chi nhánh Đà Nẵng

Trong năm 2010, tổng dư nợ bình quân của khách hàng doanh nghiệp là 476.110 triệu đồng, trong đó hình thức thế chấp tài sản luôn là hình thức được ưa chuộng tại các NHTM, chiếm tỷ lệ lớn nhất 84,2%, tiếp theo là hình thức cầm cố tài sản với 9,5%, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 5,3% và cuối cùng là tài sản hình thành từ vốn vay với 1%. Năm 2011, thế chấp tài sản giảm 23.723 triệu đồng, tương đương mức giảm 5,9%, trong khi đó các hình thức cầm cố, bảo lãnh và tài sản hình thành từ vốn vay lại tăng lên với mức tăng lần lượt là 21,2%, 18,8%, 34,9%. Bước sang năm 2012, dư nợ cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng giảm 117.237 triệu đồng (25%), kéo theo đó, các hình thức đảm bảo thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tài sản hình thành từ vốn vay cũng giảm lần lượt 25%, 21,2%, 29,7%, 35,7%. Về nguyên tắc, khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đảm bảo để thu nợ theo thỏa thuận. Tuy nhiên, việc Ngân hàng tự xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ có thể gặp khó khăn do quy trình pháp lý quá phức tạp. Đặc biệt là trong bối cảnh sức mua yếu hiện nay, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, tài sản đảm bảo rất khó bán và thường có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản đảm bảo lúc định giá để cho vay. Việc này đã khiến cho Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong công tác thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

docx37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2103 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt – Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phố Đà Nẵng trong những năm gần đây cộng với uy tín của Ngân hàng, đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có tri thức và các sản phầm huy động đa dạng, tiện ích, phù hợp với nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế bằng cả nội tệ lẫn ngoại tệ, Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, mở tài khoản. Tổng nguồn vốn huy động trong ba năm chủ yếu là huy động từ dân cư, năm 2010 đạt 629.727 triệu đồng, chiếm 47,44% tổng vốn huy động. Năm 2012, đạt đến 822.282 triệu đồng, chiếm 53,76% tổng vốn huy động và tăng 14% so với năm 2011. Đây là phương thức huy động có hiệu quả cần được phát huy và áp dụng những biện pháp Marketing phù hợp nhằm thu hút thêm nguồn vốn kinh doanh cho Ngân hàng. Một bộ phận nguồn vốn huy động không kém phần quan trọng và chiếm tỉ trọng cao đó chính là tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Năm 2010, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 518.531 triệu đồng, chiếm 39,07% tổng vốn huy động. Sang năm 2011, đạt 530.862 triệu đồng, tăng 2,4% so với năm 2010 và đến năm 2012 thì con số này giảm xuống còn 447.582 triệu đồng, tương đương giảm 15,7% so với năm 2011. Sở dĩ có tình trạng này là do đây là giai đoạn kinh tế khó khan, các tổ chức kinh tế phải sử dụng vốn để trang trải cho các hoạt động kinh doanh của mình. Kết quả cho vay Bảng 2. Tình hình cho vay của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012. (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) DS cho vay 1.171.833 100 1.350.117 100 108.937 100 133.284 11,4 1.196.180 (91,7) DS thu nợ 1.263.803 100 1.346.877 100 82.226 100 83.074 6,6 (1.264.651) (93,9) Dư nợ CK 732.480 100 722.345 100 540.253 100 (10.135) (1,38) (182.092) (25,2) Nợ quá hạn 1.334 100 3.598 100 2.529 100 (5.248) (79,7) 2.264 169,7 Nợ xấu 1.002 100 2.498 100 1.460 100 1.496 149,3 (1.038) (41,6) (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012) Trong năm 2010, doanh số cho vay của chi nhánh đạt 1.171.833 triệu đồng, năm 2011 là 1.350.117 triệu đồng, ta thấy năm 2011 tăng 133.284 triệu đồng so với năm 2010 với tốc độ tăng là 11,4% cho thấy năm 2011 doanh số cho vay có phần khả quan hơn nhưng lượng tăng không đáng kể. Sang năm 2012, doanh số cho vay giảm một lượng lớn 1.196.180 triệu đồng với tỷ lệ giảm 91,7%. Nguyên nhân là do giai đoạn này lãi suất cho vay khá cao, các kênh đầu tư không ổn định, thị trường vàng lên xuống liên tục làm cho nền kinh tế bất ổn dẫn đến các ngân hàng thắt chặt tín dụng nên doanh số cho vay giảm đột ngột. Về dư nợ cuối kì: dư nợ cuối kì của chi nhánh, năm 2010 đạt 732.480 triệu đồng. Năm 2011, dư nợ giảm nhẹ và ở mức 722.345 triệu đồng, giảm 10.135 so với năm 2010, tương đương mức giảm 1,38%. Bước sang năm 2012, dư nợ cuối kì ở mức thấp nhất trong ba năm, cụ thể giảm 25,21% so với năm 2011, tương đương mức giảm 182.092 triệu đồng. Về nợ quá hạn và nợ xấu: chi nhánh luôn duy trì ở mức an toàn cao (nhỏ hơn 5%). Nợ xấu của chi nhánh trong năm 2010 là 1.002 triệu đồng, đến năm 2011, tỷ lệ nợ xấu tăng rõ rệt, cụ thể tăng 1.496 triệu đồng, đến năm 2012, tỷ lệ nợ xấu giảm 41,6% tương ứng mức giảm là 1.038 triệu đồng. Kết quả tài chính Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền TL (%) Số tiền TL (%) Thu nhập 114.322 138.508 199.726 24.186 21,16 61.218 44,20 Thu lãi 112.302 135.338 197.484 23.036 20,51 62.146 45,92 Thu dịch vụ 1.330 2.340 2.160 1.010 75,94 (180) (7,69) Thu khác 690 830 82 140 20,29 (748) (90,12) Chi phí 103.734 117.868 176.864 14.134 13,63 58.996 50,05 Trả lãi 80.999 93.556 143.273 12.557 15,50 49.717 53,14 Chi từ hoạt động dịch vụ 555 560 750 5 0,90 190 33,93 Chi hoạt động 22.099 23.748 32.802 1.649 7,46 9.054 38,13 Chi khác 81 4 39 (77) (95,06) 35 875 Lợi nhuận 10.588 20.640 22.861 10.052 94,94 2.221 10,76 (Nguồn: Báo cáo Tài chính Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012) Năm 2010, thu nhập của chi nhánh đạt 114.322 triệu đồng, bước sang năm 2011, con số này là 138.508 triệu đồng, tăng 21,16%, tương đương 24.186 triệu đồng. Và đến năm 2012, thu nhập của chi nhánh đã tăng lên một cách đáng kể, cụ thể tăng 61.218 triệu đồng, tương đương 44,20% so với năm 2011. Trong đó, thu lãi chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là thu dịch vụ và cuối cùng là thu từ các hoạt động khác. Do phải đối mặt với nhiều khó khăn như mới thành lập, áp lực cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế…nên chi phí của chi nhánh liên tục tăng. Tổng chi phí năm 2010 là 103.734 triệu đồng, đến năm 2011 là 117.868 triệu đồng, sang năm 2012 chi phí tiếp tục tăng 50,05%, lên mức 176.864 triệu đồng. Trong đó, chi trả lãi chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là chi hoạt động và cuối cùng là chi từ hoạt động dịch vụ. Lợi nhuận của chi nhánh trong ba năm biến động theo chiều hướng tích cực, năm 2010 là 10.588 triệu đồng. Sang năm 2011, lợi nhuận tăng thêm 10.052 triệu đồng so với năm 2010, tương đương 94,94%, con số này phản ánh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang đi đúng hướng. Sang năm 2012, mặc dù kinh tế khó khăn, doanh số cho vay giảm nhưng lợi nhuận của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng, tuy chỉ tăng 10,76% so với năm 2011 nhưng đây vẫn là con số đáng khích lệ, một dấu hiệu đáng mừng trong nền kinh tế ảm đạm hiện nay. CHƯƠNG II TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 2.1 Những quy định chung về cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng 2.1.1 Những quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp Cho vay là một trong hoạt động quan trọng và cũng là hoạt động đem về thu nhập chính cho Ngân hàng. Cho dù đối tượng đi vay là cá nhân hay tổ chức thì đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc tín dụng Ngân hàng cũng như các quy định pháp lí về cho vay. Quy định pháp lý về cho vay doanh nghiệp được áp dụng đối với chi nhánh là quyết định số 05/2006/QĐ – HĐQT – TD ngày 01/09/2006 về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng. 2.1.2 Đối tượng và điều kiện vay vốn Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, xuất nhập khẩu… trừ các đối tượng mà pháp luật cấm. 2.1.3 Phương thức cho vay Cho vay từng lần: phục phụ nhu cầu vay vốn như: vay tiêu dùng, vay xây dựng sửa chữa nhà, mua nhà, mua đất, mua ôtô...Hình thức giải ngân: giải ngân 1 lần hoặc nhận nợ trong một khoảng thời gian nhất định (thông thường là 01 tháng, nếu quá thời hạn này mà khách hàng vẫn có nhu cầu nhận nợ thì phải được sự đồng ý của ngân hàng). Hình thức trả nợ: định kỳ gốc lãi hàng tháng, ngân hàng có thể ân hạn trả gốc trong 03 đến 06 tháng đầu. Cho vay theo hạn mức: Nhóm khách hàng vay vốn theo hạn mức là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ có nhu cầu vay vốn ngắn hạn (<1 năm) để phục vụ các nhu cầu về mua nguyên vật liệu, hàng hóa, chi trả lương công nhân viên nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngân hàng sau khi nhận đủ các hồ sơ của khách hàng tiến hành thẩm định, xem xét cấp mức tín dụng cho khách hàng. Hạn mức được cấp với thời hạn khoảng 03 năm, định kỳ tái xét 01 năm/lần. Thời gian của các khế ước nhận nợ phụ thuộc vào cách thức ngân hàng xác định chu kỳ kinh doanh, thời gian thiếu hụt nguồn trả nợ của doanh nghiệp. Cho vay theo dự án: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong khoảng thời gian nhất định, giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Cho vay luân chuyển: là hoạt động cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng hóa có thể thiếu vốn, Ngân hàng sẽ cho vay để mua hàng và thu nợ khi khách hàng bán được hàng. 2.1.3 Thời hạn vay Cho vay cho ngắn hạn: thời hạn dưới 1 năm thường đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp. Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, trang thiết bị chóng hao mòn, xây dựng các dự án mới có quy mô vừa và nhỏ phục vụ sản xuất có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn: : từ 5 năm đến 20 năm, tài trợ cho dự án xây dựng trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, có vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian khấu hao dài ... 2.2 Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng Khách hàng: + Giấy đề nghị vay vốn. + Hồ sơ pháp lý. + Phương án sản xuất kinh doanh. + Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo. Chuyên viên quan hệ khách hàng thẩm định: + Hồ sơ pháp lý. + Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. + Nguồn trả nợ gốc và lãi. + Tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản đảm bảo. Từ chối cho vay Trả lại hồ sơ cho khách hàng Trưởng phòng xét duyệt Bộ phận tái thẩm định Quyết định của giám đốc Ký hợp đồng thế chấp TSĐB Ký hợp đồng tín dụng Giải ngân Kiểm tra sau cho vay Thu nợ gốc và lãi theo định kì. Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng. Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lí hợp đồng tín dụng. Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm từng bước đi khác nhau với kết quả cụ thể cho từng bước đi đó. Dưới đây là quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn Đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để thiết lập quan hệ tín dụng lành mạnh và cũng là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân cách khách hàng và tính tự nguyện đề nghị cho vay của khách hàng. Khi khách có đề nghị vay vốn, đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, chuyên viên quan hệ khách hàng thông báo cho khách hàng biết về chính sách cho vay mà Ngân hàng hiện đang áp dụng, tham vấn cho khách hàng lựa chọn loại hình cho phù hợp, thương thảo sơ bộ các điều kiện vay mà Ngân hàng có thể đáp ứng (lãi suất, thời hạn, hình thức đảm bảo, điều kiện ràng buộc…). Đối với khách hàng đã quan hệ tín dụng nhiều lần, chuyên viên quan hệ khách hàng hướng dẫn cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Các trường hợp từ chối khách hàng cần phải có ý kiến của trưởng/ phó phòng tín dụng hoặc giám đốc/ phó giám đốc chi nhánh. Thẩm định các điều kiện vay vốn Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ Ngân hàng nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và tính đúng đắn của bộ hồ sơ để tránh tình trạng phải giải trình, bổ sung hồ sơ và đi lại nhiều lần. Các loại giấy tờ trong hồ sơ vay vốn gồm có: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn, hồ sơ đảm bảo tiền vay. Bảng 4. Danh mục hồ sơ cần cho hoạt động cho vay. TT DANH MỤC HỒ SƠ Bản chính Bản sao I Hồ sơ pháp lý khách hàng 1 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh/ Giấy phép đầu tư. ü 2 Các giấy đăng kí kinh doanh tương ứng với từng lần thay đổi vốn (nếu có). ü 3 Giấy phép/ Giấy chứng nhận/ Chứng chỉ hành nghề (naếu bắt buộc theo quy định). ü 4 Giấy đăng kí mẫu dấu. ü 5 Giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế/ xuất nhập khẩu (nếu có). ü 6 Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật. ü 7 Quyết định bổ nhiệm các chức danh quản lý, điều hành như: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Kế toán trưởng. ü 8 Điều lệ hoạt động của Doanh nghiệp (phù hợp với giấy đăng kí kinh doanh gần nhất). ü 9 Giấy chứng minh nhân dân/Passport + Hộ khẩu của người đại diện theo pháp luật, người đại diện vay vốn và Kế toán trưởng. ü 10 Các hồ sơ giới thiệu về tổ chức, các hồ sơ khác (nếu có). ü II Hồ sơ pháp lý khoản vay 1 Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ (mẫu Navibank) ü 2 Biên bản họp Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên về việc vay vốn và cử người đại diện doanh nghiệp để kí kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính. ü 3 Các hồ sơ khác (nếu có). III Hồ sơ tình hình tài chính/ kinh doanh 1 Báo cáo tài chính quyết toán thuế 2 năm gần nhất (Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính) và các tờ khai VAT tương ứng: Nếu nộp thuế trực tiếp: Các tờ khai phải có mục tiếp nhận của cơ quan thuế. Nếu nộp thuế qua mạng: Các tờ khai phải có kí hiệu chữ kí số (tax online). ü 2 Báo cáo tài chính kiểm toán/ nội bộ trong 2 năm (nếu có) và báo cáo quý gần nhất kèm theo tờ khai VAT. ü 3 Bảng cân đối số phát sinh: các khoản phải thu, hàng tồn kho, nợ vay, các khoản phải trả, tài sản dài hạn ứng với từng báo cáo tài chính. ü 4 Sao kê tài khoản giao dịch tiền gửi/ tiền vay tại các ngân hàng khác tối thiểu 6 tháng gần nhất (nếu có giao dịch). ü 5 Hợp đồng tín dụng tại các tổ chức tín dụng (nếu có vay). ü 6 Một số hợp đồng kinh tế đầu vào và đầu ra để thuyết minh cho phương án kinh doanh. ü 7 Tài liệu giới thiệu công ty: các chi nhánh, sản phẩm, chứng từ chứng minh chất lượng sản phẩm, quản lý, lao động… ü 8 Các hồ sơ khác (nếu có). IV Hồ sơ chứng minh mục đích vay Theo quy định đối với từng sản phẩm cụ thể (trong sản phẩm quy định gồm những chứng từ gì thì đơn vị liệt kê cụ thể). ü V Hồ sơ tài sản đảm bảo 1 Giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá. ü 2 Bất động sản 2.1 Giấy chứng nhận quyền sở hữu, tờ khai lệ phí trước bạ/ tờ khai nộp tiền sử dụng đất. ü 2.2 Các giấy tờ khác liên quan đến nguồn gốc (hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, 2.3 Nếu tài sản đảm bảo của bên thứ ba thì cung cấp thêm Hồ sơ pháp lí của bên thứ ba tùy theo chủ sở hữu là thể nhân hay pháp nhân: chứng minh nhân dân, hộ khẩu, sổ đăng kí tạm trú của vợ/ chồng của bên thứ ba, giấy tờ pháp lí thể hiện tình trạng hôn nhân (còn hiệu lực), giấy tờ chứng minh mối quan hệ với bên vay. ü 3 Phương tiện vận tải (ngoại trừ tàu) 3.1 Giấy đăng kí phương tiện giao thông. ü 3.2 Hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng. ü 3.3 Đối với phương tiện vận tải nhập khẩu: Tờ khai hải quan, tờ khai nguồn gốc xe ôtô nhập khẩu, giấy chứng nhận chất lượng an toàn kĩ thuật và BVMT xe cơ giới nhập khẩu. ü 3.4 Giấy chứng nhận bảo hiểm. ü 3.5 Các giấy tờ khác liên quan (nếu có). 4 Hàng hóa, máy móc thiết bị 4.1 Hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng. ü 4.2 Tờ khai nhập khẩu (đối với hàng hóa, máy móc mua từ nước ngoài). ü 4.3 Chứng nhận chất lượng/ nguồn gốc máy móc thiết bị. ü 4.4 Thiết kế kĩ thuật, cấu trúc máy móc thiết bị (nếu có). ü 4.5 Biên bản nghiệm thu lắp đặt, vận hành, chạy thử (nếu có). ü 4.6 Hồ sơ khác (nếu có). 5 Cổ phiếu, quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thương mại. 5.1 Cổ phiếu: giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu. ü 5.2 Quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng dân sự, thương mại: Hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ, cho thuê tài sản. Hóa đơn giá trị gia tăng. Biên bản giao hàng, biên bản nghiệm thu khối lượng hoan thành hoặc các giấy tờ khác chứng minh trách nhiệm thanh toán của bên có nghĩa vụ thanh toán đã phát sinh. ü 6 Bộ chứng từ xuất khẩu. ü 7 Các giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo khác (nếu có). Bản sao: là bản sao y có chứng thực không quá 6 tháng hoặc chuyên viên quan hệ khách hàng đối chiếu với bản chính và ghi rõ “Đã đối chiếu với bản chính”, ký và ghi rõ họ tên của mình vào bản chụp. Người kiểm soát, trưởng đơn vị hoặc chuyên viên thẩm định tín dụng nếu thấy cần thiết thì yêu cầu trực tiếp kiểm tra để đảm bảo tính chân thực của các hồ sơ. Đối với tài sản đảm bảo: bản sao y chứng thực khách hàng cung cấp khi đề nghị vay vốn. Khách hàng sẽ giao bản chính cho Ngân hàng khi thế chấp/ cầm cố. Chuyên viên quan hệ khách hàng kiểm tra tính đầy đủ, xác thực và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng/ hoặc qua các kênh thông tin Kiểm tra hồ sơ khách hàng. Kiểm tra hồ sơ vay vốn. Kiểm tra mục đích vay vốn. Điều tra thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn Chuyên viên quan hệ khách hàng phải đi thực tế tại gia đình và nơi sản xuất kinh doanh để tìm hiểu thêm thông tin. Kiểm tra, xác nhận thông tin Chuyên viên quan hệ khách hàng thực hiện qua các nguồn sau: hồ sơ vay vốn trước đây và hiện tại của khách hàng trong hệ thống, thông tin từ bạn bè, người thân… Phân tích tư cách khách hàng vay vốn Chuyên viên quan hệ khách hàng tìm hiểu, phân tích về tư cách và năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự… Phân tích, đánh giá tình hình tài chính Chuyên viên quan hệ khách hàng căn cứ vào báo cáo tài chính nộp thuế và báo cáo tài chính nội bộ, qua đó phân tích tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán để phân tích các chỉ số: doanh thu, lợi nhuận, các khoản mục chi phí. Xem xét tính hiệu quả và hợp lí của các khoản mục. Phân tích, đánh giá tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng Tra cứu thông tin trên trung tâm thông tin tín dụng www.cic.org.vn. Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu vốn vay được phê duyệt Chuyên viên quan hệ khách hàng tiến hành tính toán lãi và chi phí (các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt). Chuyên viên quan hệ khách hàng phải xem xét tổng thể các lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng. Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay Đầu tiên, cần phải xác định sơ đồ vị trí, tính thực tế của tài sản. Chuyên viên quan hệ khách hàng cùng với chuyên viên thẩm định giá đi khảo sát tình hình thực tế. Khảo sát giá trị tài sản bằng cách tham khảo giá thị trường tại khu vực, nguồn thông tin từ internet, dân địa phương, sàn bất động sản để từ đó định giá theo các tính toán của Ngân hàng. Xác định phương thức cho vay Căn cứ vào nhu cầu thực tế, loại hình doanh nghiệp, loại hình kinh doanh của khách hàng và quy chế cho vay của Ngân hàng để xác định được phương thức cho vay phù hợp. Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay Xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán Chuyên viên quan hệ khách hàng cùng với trưởng phòng tín dụng (hoặc người được ủy quyền) phối hợp với phòng phụ trách nguồn vốn để xem xét khả năng đáp ứng nguồn vốn vay. Xác định lãi suất cho vay Lãi suất cho vay không được thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của Ngân hàng TMCP Nam Việt trong từng thời kì. Lãi suất cho vay được xác định tùy thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp đảm bảo tiền vay và mức độ tín nhiệm…của khách hàng, đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lí món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi. Lãi suất phạt quá hạn Bằng 50% lãi suất cho vay trong thời hạn đã được kí kết hoặc điều chỉnh theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Lập tờ trình thẩm định Thẩm định tín dụng phải nêu rõ những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án vay của khách hàng cũng như đề xuất ý kiến với đề nghị của khách hàng. Tái thẩm định khoản vay Ngân hàng TMCP Nam Việt quyết định quản trị khoản tiền vay bắt buộc phải được tái thẩm định theo từng thời kì. Tuy nhiên, đối với những khoản vay dưới mức quyết định này nhưng có tính chất phức tạp thì giám đốc (hoặc người được ủy quyền) có thể quyết định tái thẩm định. Ít nhất hai cán bộ tham gia tái thẩm định. Thời gian tái thẩm định nằm trong thời gian quy định cho thẩm định gốc là không quá 3 ngày đối với khoản vay ngắn hạn và không quá 5 ngày đối với khoản vay trung – dài hạn. Trình duyệt khoản vay Chuyên viên quan hệ khách hàng: trình tờ thẩm định/ tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ vay vốn cho Trưởng phòng tín dụng (hoặc người được ủy quyền). Trưởng phòng tín dụng (hoặc người được ủy quyền): kiểm tra, thẩm định lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, tài sản thế chấp…theo quy định hiện hành. Sau đó, trình giám đốc duyệt. Giám đốc (hoặc người được ủy quyền): ra quyết định phê duyệt khoản vay (có thể yêu cầu phòng tín dụng khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu trong trường hợp cần bổ sung điều kiện vay vốn…hoặc thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa nội dung tờ trình nếu cần). Nếu từ chối, cần phải ghi rõ lí do vào tờ trình thẩm định, sau đó gửi lại phòng tín dụng để soạn thảo văn bản trả lời khách hàng (do chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo và giám đốc kí). Kí hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo Sau khi kí hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo, chuyên viên quan hệ khách hàng dự thảo và trình cấp trên hợp đồng tín dụng kèm theo lịch rút vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay hoặc thông báo gửi khách hàng thực hiện các điều kiện để chấp nhận cho vay (nếu có). Việc cho vay của Ngân hàng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) sẽ là người quyết định về hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay có phải đưa ra công chứng hay không. Sau khi khoản vay được phê duyệt, Ngân hàng và khách hàng sẽ lập hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Soạn thảo nội dung hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn: chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo văn bản. Trường phòng tín dụng thực hiện xác nhận lại nội dung hợp đồng tín dụng. Kí kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay: hợp đồng tín dụng sau khi được kí kết thì phải được giám đốc Ngân hàng (hoặc người được ủy quyền) kí xác nhận. Làm thủ tục giao nhận giấy tờ, tài sản đảm bảo tiền vay. Kiểm tra giấy tờ sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay. Công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm. Giải ngân Chuyên viên quan hệ khách hàng kiểm tra, giám sát các điều kiện giải ngân, mục đích, đối tượng, căn cứ để giải ngân, số tiền và hạn mức được giải ngân đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Lưu ý đến các biến động bất thường về tình hình tài chính của khách hàng. Kiểm tra, giám sát khoản vay Quá trình theo dõi và kiểm soát sau cho vay là quá trình không kém phần quan trọng so với việc thực hiện tốt quy trình cho vay, bởi lẽ nếu làm tốt việc theo dõi quá trình trả nợ, sử dụng vốn vay và thu hồi nợ vay của khách hàng thì Ngân hàng có thể phòng ngừa được các rủi ro tín dụng như rủi ro mất vốn, từ đó tăng khả năng thu hồi nợ vay. Quy trình thực hiện: Thứ nhất, xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn: trưởng/ phó phòng tín dụng chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay, sau đó chuyên viên quan hệ khách hàng trình kế hoạch cho cấp trên phê duyệt. Thứ hai, thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay: chuyên viên quan hệ khách hàng chủ động thực hiện bản kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn vay. Trường hợp phát hiện khoản vay có dấu hiệu rủi ro, chuyên viên quan hệ khách hàng cần chủ động báo cáo trưởng/ phó phòng tín dụng tổ chức kiểm tra vốn vay đột xuất. Thứ ba, lập biên bản hoặc báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay: sau mỗi lần kiểm tra sử dụng vốn vay, chuyên viên quan hệ khách hàng cần lập biên bản hoặc báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay trình trưởng/ phó phòng tín dụng có ý kiến. Thu nợ gốc và lãi, xử lí những phát sinh Thứ nhất, đôn đốc thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn: khi gần đến hạn trả nợ, chuyên viên quan hệ khách hàng gửi thông báo cho khách hàng về thời hạn trả nợ, tổng số nợ mà khách hàng phải trả (nợ gốc và lãi), ngày đến hạn trả, sau đó trình trưởng/ phó phòng kí duyệt và gửi một bản sao thông báo về thời hạn trả nợ cho bộ phận kế toán cùng theo dõi, phối hợp thu nợ đúng hạn. Nếu khách hàng có dấu hiệu trì hoãn trả nợ thì phải có phương án xử lí kịp thời. Trường hợp khách hàng không trả nợ đúng hạn vì lí do khách quan, khách hàng phải có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ, chuyên viên quan hệ khách hàng xem xét thẩm định nhu cầu thực tế và báo cáo trưởng/ phó phòng tín dụng. Thứ hai, thực hiện thu nợ: đến hạn trả nợ, chuyên viên quan hệ khách hàng phối hợp cùng bộ phận khách hàng để thực hiện thu nợ. Thứ ba, chuyển nợ xấu: quá ngày đến hạn trả nợ (nợ gốc và lãi) và thời gian Ngân hàng gia hạn thêm cho khách hàng mà khách hàng không trả được nợ hay trả không đủ, chuyên viên quan hệ khách hàng phối hợp cùng bộ phận kế toán thực hiện việc chuyển nợ xấu, đồng thời với việc chuyển nợ xấu, chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo công văn gửi khách hàng thông báo về việc chuyển nợ xấu và trình trưởng/ phó phòng kí duyệt. Ngoài các thông tin liên quan đến việc chuyển nợ xấu, thông báo chuyển nợ xấu cần nêu rõ các biện pháp tiếp theo của Ngân hàng nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn. Thứ tư, xử lí tài sản đảm bảo để thu nợ: trường hợp khách hàng không trả nợ vay đúng hạn, đối với các khoản vay có tài sản đảm bảo, Ngân hàng nộp hồ sơ khởi kiện ra tòa án để xử lý thu hồi nợ. Thanh lí hợp đông tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay Khi khách hàng trả hết nợ, chuyên viên quan hệ khách hàng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra số tiền vay va lãi, phí để tất toán. Sau đó, thanh lí hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay. Trường hợp khách hàng có yếu cầu, chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo văn bản thanh lí hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo kí biên bản thanh lí. Giải chấp tài sản đảm bảo Xuất kho giấy tờ tài sản đảm bảo. Chuyên viên quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và tải sản đảm bảo. Tiến hành đăng kí xóa giao dịch đảm bảo: chuyên viên quan hệ khách hàng soạn thảo công văn đề nghị xóa giao dịch đảm bảo, hồ sơ khoản vay, biên bản bàn giao tài sản trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc kí duyệt. Lưu giữ hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay Chuyên viên quan hệ khách hàng lưu giữ toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay theo thời hạn quy định của Ngân hàng TMCP Nam Việt. 2.3 Tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2010 – 2012 Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp Bảng 5: Tình hình dư nợ các doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng 476.110 468.400 351.163 (7.710) (1,62) (117.237) (25,0) - CTCP 142.833 140.539 105.349 (2.294) (1,61) (35.190) (25,0) - CT TNHH 238.055 234.765 175.582 (3.290) (1,38) (59.183) (25,2) - DNTN 95.222 93.096 70.232 (2.126) (2,23) (22.864) (24,6) (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Navibank Đà Nẵng) Theo Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp bao gồm các hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và nhóm công ty. Tuy nhiên, đối tượng doanh nghiệp mà Ngân hàng giao dịch thường chỉ gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. Từ bảng sô liệu trên, ta thấy, trong giai đoạn 2010-2012, doanh số cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng có xu hướng giảm xuống. Điển hình là trong năm 2011, tổng cho vay doanh nghiệp giảm 7.710 triệu đồng, tương đương giảm 1,62%, nhưng đến năm 2012, con số giảm lên đến 117.237 triệu đồng, giảm gần 25% so với năm 2011. Sở dĩ có tình trạng này xảy ra là do trong giai đoạn này, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ, nhiều doanh nghiệp phải phá sản hay giải thể. Phân tích cụ thể ở từng loại hình doanh nghiệp, ta cũng thấy được rằng doanh số cho vay của mỗi loại hình doanh nghiệp đều có xu hướng giảm xuống. Đối với công ty cổ phần, doanh số cho vay của năm 2011 chỉ giảm 1,61% so với năm 2010, nhưng đến năm 2012, con số giảm đã lên đến 25%. Điều này cũng tương tự ở loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. Biểu đồ: Cơ cấu cho vay doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012 Về cơ cấu cho vay thì công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ lệ lớn nhất, 50% doanh số cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng, tiếp theo là công ty cổ phần với 30% và cuối cùng là doanh nghiệp tư nhân với 20%. Dư nợ cho vay theo thời hạn Bảng 6. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn giai đoạn 2010-2012 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng 476.110 100 468.400 100 351.163 100 (7.710) (1,62) (117.237) (25,0) +Ngắn hạn 266.622 56,0 238.884 51,0 182.845 52,1 (27.738) (10,4) (56.039) (23,5) +Trung, dài hạn 209.488 44,0 229.516 49,0 168.318 47.9 20.028 9,6 (61.198) (26,7) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng) Trong thời gian qua, tình hình huy động vốn trung dài hạn của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến các rủi ro tiềm ẩn cho chênh lệch về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Để đảm bảo an toàn cũng như tuân thủ các quy định của nhà nước, Ngân hàng chỉ tập trung cho vay ngắn hạn, còn các các khoản cho vay trung – dài hạn rất hạn chế. Ngoài ra, tỷ lệ cho vay ngắn hạn lớn còn do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp mà Ngân hàng cho vay trong địa bàn thành phố chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nhu cầu vốn lưu động thường cao hơn so với nhu cầu vốn vay trung – dài hạn. Trong năm 2010, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng là 266.622 triệu đồng, tương đương 56%, còn lại là dư nợ cho vay trung dài hạn với 44%. Bước sang năm 2011, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng giảm 27.738 triệu đồng, tương đương 10,4%, trong khi đó dư nợ cho vay trung – dài hạn lại tăng thêm 20.028 triệu đồng, mức tăng tương đương 9,6%. Con số tăng này cho thấy Ngân hàng đã có rất nhiều nỗ lực trong việc cải thiện tình trạng cho vay trung – dài hạn. Năm 2012, với sự sụt giảm của tổng doanh số cho vay, cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng cũng giảm theo, mức giảm là 56.039 triệu đồng, tương đương 23,5%, cho vay trung – dài hạn đối với doanh nghiệp giảm 61.198 triệu đồng, tương đương 26,7%. Dư nợ cho vay doanh nghiệp tho hình thức đảm bảo Bảng 7. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng theo hình thức đảm bảo trong giai đoạn 2010-2012 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng 476.110 100 468.400 100 351.163 100 (7.710) (1,62) (117.237) (25,0) +Thế chấp 400.784 84,2 377.061 80,5 282.686 80,5 (23.723) (5,9) (94.375) (25,0) +Cầm cố 45.230 9,5 54.803 11,7 43.193 12,3 9.573 21,2 (11.610) (21,2) +Bảo lãnh 25.234 5,3 29.978 6,4 21.070 6,0 4.744 18,8 (8.908) (29,7) +TS hình thành từ vốn vay 4.862 1,0 6558 1,4 4.214 1,2 1.696 34,9 (2344) (35,7) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng) Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào khi cho vay cũng mong muốn thu hồi được khoản vay khi đến hạn vì đó là cơ sở để hoạt động kinh doanh được duy trì và phát triển. Vì vậy, vấn đề đảm bảo tín dụng là rất cần thiết cho các Ngân hàng khi tiến hành cho vay. Theo nghị định 178/1999/NĐ-CP về vấn đề đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng cũng như theo chỉ đạo của ban giám đốc, Ngân hàng chủ trương các khoản vay đối với doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo. Các hình thức đảm bảo mà Ngân hàng áp dụng là: thế chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tài sản đảm bảo đối với khoản vay là hết sức cần thiết, nhất là với đối tượng khách hàng doanh nghiệp đầy rủi ro. Trong năm 2010, tổng dư nợ bình quân của khách hàng doanh nghiệp là 476.110 triệu đồng, trong đó hình thức thế chấp tài sản luôn là hình thức được ưa chuộng tại các NHTM, chiếm tỷ lệ lớn nhất 84,2%, tiếp theo là hình thức cầm cố tài sản với 9,5%, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 5,3% và cuối cùng là tài sản hình thành từ vốn vay với 1%. Năm 2011, thế chấp tài sản giảm 23.723 triệu đồng, tương đương mức giảm 5,9%, trong khi đó các hình thức cầm cố, bảo lãnh và tài sản hình thành từ vốn vay lại tăng lên với mức tăng lần lượt là 21,2%, 18,8%, 34,9%. Bước sang năm 2012, dư nợ cho vay doanh nghiệp của Ngân hàng giảm 117.237 triệu đồng (25%), kéo theo đó, các hình thức đảm bảo thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và tài sản hình thành từ vốn vay cũng giảm lần lượt 25%, 21,2%, 29,7%, 35,7%. Về nguyên tắc, khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đảm bảo để thu nợ theo thỏa thuận. Tuy nhiên, việc Ngân hàng tự xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ có thể gặp khó khăn do quy trình pháp lý quá phức tạp. Đặc biệt là trong bối cảnh sức mua yếu hiện nay, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thị trường bất động sản tiếp tục đóng băng, tài sản đảm bảo rất khó bán và thường có giá trị thấp hơn nhiều so với giá trị tài sản đảm bảo lúc định giá để cho vay. Việc này đã khiến cho Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong công tác thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Tình hình nợ quá hạn Bảng 8. Tình hình nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp của Navibank Đà Nẵng giai đoạn 2010-2012 (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 2012/2011 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng 866 100 2.337 100 1.632 100 1.471 170 (705) (30,17) - CTCP 260 30,02 701 30,00 483 29,60 441 170 (218) (30,10) - CT TNHH 433 50,00 1.169 50,00 821 50,31 736 170 (348) (29,77) - DNTN 173 19,98 467 20,00 328 20,09 294 170 (139) (29,76) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Navibank Đà Nẵng) Nợ quá hạn là khi đến kì hạn thanh toán mà khách hàng chưa có khả năng trả cho Ngân hàng lãi hoặc vốn gốc. Nợ quá hạn được phân dựa vào QD-127/2005. Qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng tăng mạnh vào năm 2011, con số tăng lên đến 1.632 triệu đồng, tương đương 170%, đến năm 2012, nợ quá hạn đã giảm xuống 705 triệu đồng, tương đương 30,17% so với năm 2011, tuy nhiên số giảm này còn rất thấp so với số tăng năm trước. Những kết quả này xảy ra do nền kinh tế giai đoạn này gặp nhiều khó khăn, Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong công tác thu nợ. Tỷ lệ thuận với doanh số cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn của công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 50%), tiếp theo là công ty cổ phần (30%) và cuối cùng là doanh nghiệp tư nhân (20%). Từ những phân tích trên, ta thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng biến động không ổn định và có xu hướng tăng lên (đặc biệt trong năm 2011), Ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để cải thiện tình hình này. 2.4 Nhận xét về hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng 2.4.1 Kết quả đạt được Ngân hàng đã triển khai và phát huy các sản phẩm tín dụng doanh nghệp hiện có bao gồm cho vay bổ sung vốn kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, nguyên vật liệu…nhằm đẩy mạnh cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Các sản phẩm dịch vụ này tương đối đa dạng so với các Ngân hàng trên địa bàn. Thực hiện công khai, đơn giản hóa quy trình thẩm định, xét duyệt cho vay nhưng vẫn đảm bảo tính an toàn trong quy trình cho vay. Trước sự chỉ đạo của ban giám đốc, Ngân hàng đã có những cố gắng tích cực trong quá trình thực hiện cho vay nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ngắn hạn cũng như cố gắng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn trung dài hạn, giúp các doanh nghiệp ổn định phát triển, tìm được chỗ đứng trên thị trường. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân Những mặt còn tồn tại Trong những năm qua, bên cạnh các kết quả đạt được thì không thể không kể đến những hạn chế gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng. Cụ thể: Ngân hàng chủ yếu giao dịch với công ty trách nhiệm hữu hạn (tỷ lệ lên đến 50%), tuy nhiên con số này cũng rất hạn hẹp. Hiện nay, số lượng công ty cổ phần được thành lập khá nhiều do đó cần nguồn vốn để đầu tư sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị…đây là đôi tượng tiềm năng, tuy nhiên Ngân hàng lại chưa tiếp cận được với loại hình doanh nghiệp này. Kết quả cho vay doanh nghiệp chưa được mở rộng, thông thường bất cứ doanh nghiệp nào có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng đều phải có tài sản thế chấp hay được bảo lãnh của bên thứ ba. Tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp không đều, hay còn bị giảm qua các năm, năm 2011, tổng cho vay doanh nghiệp giảm 1,62%, nhưng đến năm 2012, con số giảm gần 25% so với năm 2011. Hầu hết dư nợ đều là ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn trong 3 năm luôn ở mức trên 50%, dư nợ trung – dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Tỷ lệ nợ quá hạn thay đổi không ổn định, tăng vượt mức trong năm 2011, lên đến 170%. Nguyên nhân Ngân hàng chưa có chiến lược phù hợp để tiếp cận với khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp, còn thụ động trong việc tìm kiếm khách hàng lớn. Công tác huy động vốn để cho vay còn hạn chế, dẫn đến việc mở rộng cho vay còn nhiều khó khăn. Các khoản vốn huy động được hầu hết là ngắn hạn nên không chủ động được trong cho vay trung, dài hạn. Các chính sách cho vay của Ngân hàng chưa thực sự toàn diện, mặc dù các chính sách cho vay tuân thủ theo quy định của pháp luật, phù hợp với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, song vẫn còn nhiều hạn chế, không có chính sách rõ ràng đối với từng đối tượng doanh nghiệp khác nhau, thiếu linh hoạt, chậm thay đổi trước những chuyển biến của nền kinh tế. Thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng thường không đầy đủ, gây khó khăn cho chuyên viên quan hệ khách hàng khi tính toán các chỉ tiêu tài chính, xếp hạng doanh nghiệp. Nguồn thông tin này hầu như ít được kiểm toán, độ chính xác không cao vì có những trường hợp doanh nghiệp cố ý điều chỉnh các chỉ tiêu để phù hợp với điều kiện cho vay của Ngân hàng. Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay chưa thực sự đi sâu, đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, khó khăn doanh nghiệp gặp phải mà Ngân hàng chưa phát hiện được để từ đó giúp đỡ kịp thời. Tuy có mạng lưới rộng khắp trên địa bàn toàn thành phố nhưng công tác tuyên truyền, vận động chưa được bài bản, chủ yếu thực hiện tại công sở. Nhiều trung tâm buôn bán, các khu vực dân cư còn ít thông tin về các dịch vụ của Ngân hàng. Lái suất cho vay của Ngân hàng chưa linh hoạt khi có biến động lãi suất, mọi thay đổi đều phải lập hồ sơ trình giám đốc phê duyệt, do vậy thời gian giải ngân sẽ chậm lại, lỡ mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Nhìn chung vấn đề cạnh tranh lãi suất còn hạn chế, đây là điều quan tâm nhất của khách hàng nhưng lại là hạn chế của Ngân hàng nên khó có thể mở rộng thị phần tín dụng. Một số kiến nghị Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng Từ những kết quả phân tích ở trên, tôi xin đưa ra một số kiến nghị như sau: Kiến nghị để mở rộng thị phần của Ngân hàng Thu hút và mở rộng mạng lưới khách hàng doanh nghiệp Khu vực miền Trung là vùng kinh tế đang phát triển, trong đó Đà Nẵng là thành phố được xem là trung tâm trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của miền Trung với nhiều doanh nghiệp đang hoạt động.Vì vậy, Ngân hàng cần tìm mọi cách để thu hút các khách hàng này và tạo điều kiện cho sự thành đạt của khách hàng cũng như chính Ngân hàng. ü Tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, khuyến khích khách hàng sử dụng khép kín các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Để thực hiện thành công trong công tác khách hàng thì Ngân hàng phải thực hiện tốt chính sách lãi suất và phí dịch vụ, vì đây là công cụ cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn. ü Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tận dụng triệt để các cơ hội xác lập mối quan hệ cá nhân, tiếp xúc trực tiếp với tinh thần Ngân hàng là điểm tựa tài chính của doanh nghiệp, sẵn sàng là đối tác của tất cả các doanh nghiệp. Chủ động tìm đến và đặt quan hệ với các doanh nghiệp. Đa dạng hóa các hoạt động cho vay doanh nghiệp Để mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp, Ngân hàng cần phải đa dạng hóa các hình thức cho vay. Ngoài hình thức cho vay cầm cố, thế chấp quyền sử dụng đất, nhà cửa thì bên cạnh đó còn cho vay theo hình thức cầm cố các giấy tờ có giá như: sổ tiết kiệm, kì phiếu, trái phiếu kho bạc…hình thức này thường có rất ít rủi ro. Vì vậy, Ngân hàng cần đẩy mạnh hoạt động cho vay theo phương thức này, đây cũng là biện pháp để thu hút khách hàng đến với Ngân hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ Hoạt động kinh doanh Ngân hàng đòi hỏi phải có chất lượng dịch vụ cao, trong khi đó Ngân hàng không ngừng cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Do đó, Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và có phong cách riêng của mình để đặt được dấu ấn trong lòng khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ chính là nâng cao lợi ích cho khách hàng, đó là nhanh chóng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng như: quan tâm đúng mức đến nhu cầu của khách hàng, thời gian xử lý hoạt động nhanh chóng, tư vấn cho khách hàng có hiệu quả, thái độ với khách hàng vui vẻ, thân thiện… Tóm lại, nâng cao chất lượng dịch vụ là một trong những biện pháp hữu hiệu để giữ khách hàng truyền thống, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng Làm tốt công tác thẩm định trước khi cho vay Thẩm định là khâu hết sức quan trọng không thể thiếu được của hoạt động tín dụng, thẩm định tốt sẽ giúp Ngân hàng hạn chế được những rủi ro. Đối với đối tượng cho vay sản xuất kinh doanh có đảm bảo bằng tài sản thế chấp cầm cố hay bảo lãnh thì chuyên viên quan hệ khách hàng phải thẩm định đánh giá đúng giá trị của tài sản đó trước khi cho vay. Sau cùng, chuyên viên quan hệ khách hàng thẩm tra người vay vốn và quyết định cho vay vốn. Công tác theo dõi thu nợ Vốn hoạt động của Ngân hàng phần lớn là vốn đi vay từ dân cư và các tổ chức kinh tế, vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác thu nợ để đẩy nhanh vòng quay của vốn. Nhưng trong thực tế, vì rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn gây rủi ro cho Ngân hàng. Vì vậy, để hạn chế rủi ro thì Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: ü Cần áp dụng phương pháp thu nợ hợp lí cho từng khoản vay, nó sẽ giúp cho người đi vay có điều kiện trả nợ đúng hạn, ngoài ra điều này còn giúp Ngân hàng không bị ứ đọng vốn, cụ thể: đối với khoản vay ngắn hạn thì phương thức thu hồi nợ được áp dụng phổ biến là phương thức trả lãi định kì hằng tháng và nợ gốc thanh toán một lần. Còn đối với khoản vay dài hạn thì nên áp dụng phương thức trả nợ gốc lãi định kì. ü Chuyên viên quan hệ khách hàng nên thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng, tiếp cận thông tin liên quan đến khách hàng để có những biện pháp thu nợ hợp lí. Nếu thấy khách hàng hoạt động kinh doanh thuận lợi, việc sử dụng đúng mục đích thì khi đến hạn, chuyên viên quan hệ khách hàng nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Còn nếu thấy việc sử dụng vốn của khách hàng sai mục đích thì phải kịp thời tìm giải pháp xử lý thích hợp, nếu thấy tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi, chuyên viên quan hệ khách hàng giúp giải quyết bằng cách đề xuất ý kiến cho phép khách hàng kéo dài thời hạn trả nợ. Vấn đề xử lý nợ xấu Ngân hàng cần hoàn thiện hơn nữa công tác đánh giá các khoản nợ, đặc biệt là nhóm nợ xấu, từ đó đưa ra các phương án xử lí kịp thời. Khi khách hàng không trả nợ đúng hạn, Ngân hàng cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra những nguyên nhân làm phát sinh, từ đó đưa ra biện pháp xử lí hợp lí cho từng trường hợp cụ thể, đảm bảo giúp Ngân hàng thu được nợ. ü Đối với khách hàng truyền thống, có uy tín đối với Ngân hàng, hoạt động kinh doanh tạm thời bị thua lỗ, Ngân hàng cần xem xét khả năng và triển vọng trả nợ của doanh nghiệp mà tiến hành cho doanh nghiệp gia hạn nợ. Đồng thời, Ngân hàng cần giúp đỡ, tư vấn cho doanh nghiệp trong các vấn đề tài chính, góp phần giúp doanh nghiệp từng bước tháo gỡ khó khăn. ü Đối với những doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, Ngân hàng cần kiên quyết thu nợ. Ngân hàng cần kết hợp với các cơ quan pháp luật để xử lý tài sản đảm bảo hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro. ü Đối với những doanh nghiệp quá hạn trả nợ do doanh nghiệp bị chậm thanh toán, không trả được nợ cho Ngân hàng đúng hạn thì Ngân hàng cần xem xét cho doanh nghiệp gia hạn nợ hợp lý. Nên chia thời gian gia hạn thành khoảng thời gian gắn liền với quá trình chu chuyển vật tư, hàng hóa, đảm bảo theo dõi, quản lý được sự vận động nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thu hồi được các khoản vốn vay. Đối với Hội sở Ngân hàng TMCP Nam Việt üHội sở cần có những chính sách mới về lãi suất, điều kiện vay vốn, thủ tục đối với các doanh nghiệp như: lãi suất cạnh tranh, thời gian xét duyệt thủ tục nhanh chóng nhằm đáp ứng vốn kịp thời cho các doanh nghiệp. ü Thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thông tin thị trường như: tình hình kinh tế trong và ngoài nước, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu, các thay đổi trong chính sách của NHNN, công nghệ mới…để từ đó xây dựng các kế hoạch, chiến lược phù hợp. ü Đa dạng hóa các danh mục sản phẩm, dịch vụ. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Cần tổ chức nhiều hơn các lớp bồi dưỡng hoạt động cho nhân viên, hằng năm nên khảo sát trình độ chuyên môn, hiểu biết về kinh tế - xã hội cũng như các kỹ năng của nhân viên. ü Ngân hàng cũng nên gia tăng nguồn vốn để có thể đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng, liên kết với nhiều Ngân hàng ở trong và ngoài nước để tạo sự vững chắc về uy tín cũng như chất lượng cho Ngân hàng. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước üNHNN cần ban hành và chỉnh sửa một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh tế. Sửa đổi, bổ sung các điều kiện cho vay phù hợp với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, tạo môi trường ổn định cho đầu tư sản xuất. üTriển khai xây dựng hệ thống khai thác dữ liệu thông tin và tư vấn tài chính giúp cho các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ theo định hướng của Nhà nước. NHNN nên có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Ngân hàng, đặc biệt là trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Có biện pháp xử lí nghiêm khắc khi các tổ chức tín dụng không chấp hành việc cập nhật thông tin theo chế độ cung cấp thông tin tín dụng. üCần rút ngắn thời gian đăng kí giao dịch đảm bảo. Nếu thời gian quá dài sẽ ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của khách hàng khi khách hàng cần giải ngân sớm. ü NHNN nên có kiến nghị với các cơ quan chức năng bảo vệ và thi hành luật pháp như: Sở Tư pháp, Sở Địa chính, cơ quan công chứng…phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc thành lập Cơ quan đăng kí giao dịch tài sản đảm bảo, bộ phận bán đấu giá phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thu hồi vốn kịp thời, đầy đủ, qua đó Ngân hàng mới có thể mạnh dạn đẩy mạnh việc cho vay. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương thành phố Đà Nẵng Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thì thành phố cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất phù hợp, ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp…Ngoài ra, chính quyền đia phương cũng nên thường xuyên tổ chức các chương trình hành động hỗ trợ doanh nghiệp như bồi dưỡng kiến thức pháp luật, thương mại, chương trình liên kết xuất khẩu, kích cầu, tổ chức nhiều hơn các hội chợ thương mại và quốc tế để các doanh nghiệp giới thiệu năng lực sản xuất kinh doanh của mình và tìm kiếm khách hàng…Nên thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm giữa Ngân hàng và doanh nghiệp trên địa bàn để tìm cách tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quan hệ cho vay khách hàng – Ngân hàng. KẾT LUẬN Ngân hàng TMCP Nam Việt là một Ngân hàng mới hoạt động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây nhưng Ngân hàng đã và đang nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng kinh doanh cũng như chất lượng dịch vụ của mình. Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng, tôi đã học hỏi được nhiều điều bổ ích, hiểu biết hơn về thực trạng và các nghiệp vụ trong phòng giao dịch. Đi sâu vào là nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp, đối tượng, quy trình, kết quả…của nghiệp vụ này. Thông qua đó, tôi đã có dịp củng cố kiến thức đã học ở trường, đồng thời bổ sung thêm những kiến thức thực tiễn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thiếu kinh nghiệm trong công tác thực tiễn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của quý thầy cô giáo cũng như các anh chị trong Ngân hàng để tôi có được nhiều kinh nghiệm tích lũy cho công việc sau này. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo khoa Tài Chính – Ngân hàng, trường Đại học Kinh Tế Đà Nẵng, thầy giáo ThS Nguyễn Trần Thuần, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng và các anh chị công tác tại phòng giao dịch Ngô Quyền, nơi tôi thực tập. Đà Nẵng, tháng 11 năm 2013 Sinh viên thực hiện Đỗ Như Ái Quỳnh NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Xác nhận của đơn vị thực tập TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách tham khảo Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng I – Khoa Tài chính Ngân hàng – Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, TS Võ Thúy Anh, ThS Lê Phương Dung, NXB Tài chính 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, TS Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống kê TP Hồ Chí Minh 2007. Tài liệu khác Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP Nam Việt. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Đà Nẵng. Một số báo cáo cùng đề tài.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxbao_cao_thuc_tap_tot_nghiep_2015.docx
Luận văn liên quan