Sau thời gian thực tập tại Vụ Thị trường trong nước ,Bộ Công Thương(12/1/2010-26/02/2010) 54-hai bà trưng, hà nội , được sự giúp đỡ tận tình của các chuyên viên trong Bộ ,em đã có những thong tin chính xác về quá trình hình thành và phát triển , cơ cấu tổ chức cũng như nhiệm vụ , chức năng của Bộ công thương nói chung và vụ thị trường trong nước nói riêng.
Từ những thông tin trên em đã tổng hợp để làm bản báo cáo này nhằm báo cáo ngặn gọn lại yêu cầu của nhà truờng đề ra trong quá trình thực tập.
Bản báo cáo gồm 5 phần:
Phần I: Lời mở đầu
Phần II:Lịch sử hình thành Bộ cong thương
Phần III: Tìm hiểu chung về vụ thị trường trong nước và bộ công thương>
Phần IV: Một số chiến lược phát triển.
PhầnV: Kết luận
17 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại vụ thị trường trong nước - Bộ công thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.Lời mở đầu
Sau thời gian thực tập tại Vụ Thị trường trong nước ,Bộ Công Thương(12/1/2010-26/02/2010) 54-hai bà trưng, hà nội , được sự giúp đỡ tận tình của các chuyên viên trong Bộ ,em đã có những thong tin chính xác về quá trình hình thành và phát triển , cơ cấu tổ chức cũng như nhiệm vụ , chức năng của Bộ công thương nói chung và vụ thị trường trong nước nói riêng.
Từ những thông tin trên em đã tổng hợp để làm bản báo cáo này nhằm báo cáo ngặn gọn lại yêu cầu của nhà truờng đề ra trong quá trình thực tập.
Bản báo cáo gồm 5 phần:
Phần I: Lời mở đầu
Phần II:Lịch sử hình thành Bộ cong thương
Phần III: Tìm hiểu chung về vụ thị trường trong nước và bộ công thương>
Phần IV: Một số chiến lược phát triển.
PhầnV: Kết luận
II.Nguồn Gốc Hình thành
Theo tài liệu lịch sử của ngành Công thương, ngày 20-11-1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 220/SL thành lập Bộ Kinh tế. Đầu năm 1947 Luật sư Phan Anh được Chủ tịch Hồ Chí Minh cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Kinh tế thay Bộ trưởng Phạm Văn Đồng. Các ông Bùi Công Trừng, Cù Huy Cận giữ chức Thứ trưởng. Ngày 14-5-1951, tại Sắc lệnh số 21/SL Bộ Kinh tế đổi tên thành Bộ Công thương. Ông Phan Anh tiếp tục giữ chức Bộ trưởng, các ông Đặng Việt Châu, Trần Đại Nghĩa giữ chức Thứ trưởng. Tại đây, dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2-1951), Bộ Công thương đã tiếp tục bổ sung, điều chỉnh các chính sách, chủ trương lớn về công thương nghiệp trong giai đoạn mới của công cuộc kháng chiến kiến quốc. Trong thời gian này, Bộ Công thương thực hiện chính sách “Tự do nội thương, quản lý ngoại thương”, ban hành chính sách và hệ thống pháp luật đấu tranh kinh tế với địch và mậu dịch với vùng bị tạm chiếm, thành lập sở mậu dịch quốc doanh trung ương, xây dựng hệ thống mậu dịch quốc doanh ở các vùng tự do, đấu tranh bình ổn vật giá trực tiếp phục vụ các chiến dịch lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ, tiến hành ngoại thương giao lưu kinh tế với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Cũng tại nơi đây, tháng 3-1952 cán bộ và nhân viên Bộ Công thương vinh dự được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1954, Bộ Công thương cùng Trung ương Đảng, Chính phủ chuyển trụ sở về Hà Nội. Chính phủ đã quyết định lấy ngày 14-5 hàng năm là “Ngày truyền thống của ngành Công thương Việt Nam”.
III.Tìm Hiểu về Bộ Công Thương và vụ thị trường trong nước
A.Bộ Công thương
1.Vị trí và chức năng
Bộ Công Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, lưu thông hàng hoá trong nước; xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, áp dụng các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Công Thương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo nghị quyết, nghị định, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật khác về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển tổng thể; chiến lược, quy hoạch ngành và lĩnh vực; quy hoạch vùng, lãnh thổ và các chương trình phát triển, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình kỹ thuật - kinh tế, các dự án quan trọng và các văn bản quy phạm pháp luật khác trong phạm vi các ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
3. Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, các chương trình phát triển các ngành và lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, các vùng, lãnh thổ theo phân cấp và ủy quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công nghiệp và thương mại.
5. Xây dựng tiêu chuẩn, ban hành quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc ngành công nghiệp và thương mại theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
6. Chủ trì thẩm định hoặc phê duyệt, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
7. Quy định việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép về điện, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất thuốc lá điếu và các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia về xăng dầu, vật liệu nổ công nghiệp, hạt giống cây bông và các dự trữ khác theo quy định của Chính phủ.
9. Về an toàn kỹ thuật công nghiệp:
a) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm việc tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật an toàn trong ngành công nghiệp; bảo vệ môi trường công nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Đề xuất danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất ban hành;
c) Xây dựng và ban hành quy trình kiểm định đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Xây dựng và ban hành tiêu chí, điều kiện hoạt động đối với các tổ chức kiểm định khi thực hiện hoạt động kiểm định các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn đối với máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
10. Về cơ khí, luyện kim:
Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp.
11. Về điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo:
a) Phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công bố danh mục các công trình điện thuộc quy hoạch phát triển điện lực để kêu gọi đầu tư xây dựng và quản lý việc thực hiện;
b) Phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện, quy hoạch năng lượng mới và năng lượng tái tạo;
c) Tổ chức chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ về điện nguyên tử, năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
d) Ban hành quy định về lập, thẩm định, lấy ý kiến, trình duyệt giá bán lẻ điện.
12. Về dầu khí:
a) Phê duyệt kế hoạch khai thác sớm dầu khí tại các mỏ;
b) Quyết định thu hồi mỏ trong trường hợp nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời gian quy định đã được phê duyệt;
c) Quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành;
d) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu.
13. Về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản sau khi được phê duyệt;
c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh, bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản;
d) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản;
đ) Ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn khoáng sản cấm xuất khẩu, khoáng sản hạn chế xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
14. Về hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp:
a) Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình phát triển công nghiệp hoá chất;
b) Công bố danh mục các loại vật liệu nổ công nghiệp cấm, hạn chế sử dụng; kiểm tra việc thực hiện các quy định về sản xuất, nhập khẩu, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
15. Về công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
a) Kiểm tra, giám sát đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc ngành công nghiệp tiêu dùng và thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển các ngành công nghiệp tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đến trước khi được đưa ra thị trường nội địa và xuất khẩu.
16. Về phát triển công nghiệp và thương mại địa phương:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp ở địa phương;
b) Tổng hợp chung về phát triển công nghiệp địa phương và quản lý các cụm, điểm công nghiệp ở cấp huyện và các doanh nghiệp công nghiệp ở địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch ngành, vùng trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại trên phạm vi cả nước;
d) Ban hành cơ chế khuyến khích hỗ trợ và định hướng phát triển công nghiệp và thương mại ở địa phương thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
đ) Tổ chức phổ biến kinh nghiệm về sản xuất, quản lý, khoa học - công nghệ, đầu tư, đào tạo, cung cấp thông tin, triển lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và thương mại ở địa phương;
e) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.
17. Về lưu thông hàng hóa trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển thương mại nội địa, xuất khẩu, nhập khẩu, thương mại biên giới, lưu thông hàng hóa trong nước, bảo đảm các mặt hàng thiết yếu cho miền núi, hải đảo và đồng bào dân tộc;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo, điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối cung cầu, cán cân thương mại, phát triển ổn định thị trường hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu;
c) Thống nhất quản lý về xuất khẩu; nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh hàng hoá; hoạt động ủy thác; uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý mua bán; gia công; thương mại biên giới và lưu thông hàng hoá trong nước,
d) Ban hành các quy định về hoạt động dịch vụ thương mại, dịch vụ phân phối trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam ra nước ngoài;
đ) Quản lý hoạt động của các văn phòng, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Tổng hợp tình hình, kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại trong phạm vi cả nước.
18. Về thương mại điện tử:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, chính sách phát triển thương mại điện tử;
b) Chủ trì hợp tác quốc tế về thương mại điện tử; ký kết hoặc tham gia các thoả thuận quốc tế liên quan đến thương mại điện tử.
19. Về quản lý thị trường:
a) Chỉ đạo công tác quản lý thị trường trong cả nước; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hoá, các hoạt động thương mại trên thị trường, hàng hoá và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, dịch vụ thương mại; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định;
b) Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hoá công nghiệp lưu thông trên thị trường; phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Chủ trì và tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa phương trong việc kiểm tra, kiểm soát; chống đầu cơ lũng đoạn thị trường, buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh khác trái quy định của pháp luật.
20. Về quản lý cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, áp dụng biện pháp tự vệ chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
a) Tổ chức điều tra và xử lý, giải quyết khiếu nại các vụ việc cạnh tranh; quản lý về chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam;
b) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, các quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng để xử lý vụ việc chống bán phá giá, chống trợ cấp và áp dụng biện pháp tự vệ của nước ngoài đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
21. Về xúc tiến thương mại:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm và chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động quảng cáo thương mại, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước, thương hiệu theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm.
22. Về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế:
a) Xây dựng, thực hiện chủ trương, cơ chế, chính sách hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế; giải thích, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam;
b) Tổng hợp, xây dựng phương án và tổ chức đàm phán để ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế đa phương hoặc khu vực về thương mại; đàm phán các thoả thuận thương mại tự do; đàm phán các hiệp định hợp tác kinh tế thương mại và các thoả thuận mở rộng thị trường giữa Việt Nam với các nước, các khối nước hoặc vùng lãnh thổ;
c) Đại diện lợi ích kinh tế - thương mại của việt Nam, đề xuất phương án và tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến kinh tế - thương mại của Việt Nam tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và các tổ chức, diễn đàn kinh tế quốc tế khác theo phân công của Thủ tướng Chính phủ;
d) Thường trực công tác hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của Việt Nam;
đ) Đầu mối tổng hợp, theo dõi và báo cáo về sử dụng nguồn vốn ODA và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp và thương mại; đầu tư của ngành công nghiệp và thương mại ra nước ngoài.
23. Quản lý hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân Việt Nam ở nước ngoài và của nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật; quản lý, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan thương vụ, các tổ chức xúc tiến thương mại, trung tâm giới thiệu sản phẩm hàng hóa ở nước ngoài có sự tham gia của cơ quan nhà nước Việt Nam.
24. Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, công nghiệp, thương mại, thị trường, thương nhân trong và ngoài nước phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế.
25. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:
a) Ban hành hàng rào kỹ thuật và quản lý các hoạt động về điểm hỏi, đáp về hàng rào kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch dài hạn, hàng năm trong ngành công nghiệp và thương mại;
c) Thống nhất quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng tiết kiệm, khai thác hợp lý tài nguyên năng lượng, vệ sinh an toàn trong công nghiệp chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật.
27. Về dịch vụ công:
a) Quản lý quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Xây dựng các tiêu chuẩn, ban hành các quy trình, quy chuẩn, trình tự, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện, hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong các ngành công nghiệp và thương mại thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo thẩm quyền các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, kế toán trưởng;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động.
29. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho Hội, Hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ (gọi tắt là Hội) tham gia vào hoạt động của ngành; tổ chức lấy ý kiến của Hội để hoàn thiện các quy định quản lý ngành công nghiệp và thương mại; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước đối với Hội.
30. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
31. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
32. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
a) Quản lý các ngạch công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tổ chức thi nâng ngạch và công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch đối với các ngạch viên chức chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền.
34. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của Bộ, phối hợp với Bộ Tài chính lập, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để Chính phủ trình Quốc hội; quản lý, tổ chức thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ khác về ngân sách nhà nước, tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Kế hoạch.
2. Vụ Tài chính.
3. Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Vụ Pháp chế.
5 . Vụ Hợp tác quốc tế.
6. Thanh tra Bộ.
7. Văn phòng Bộ.
8. Vụ Khoa học và Công nghệ.
9. Vụ Công nghiệp nặng.
10. Vụ Năng lượng.
11. Vụ Công nghiệp nhẹ.
1 2. Vụ Xuất nhập khẩu.
13 . Vụ Thị trường trong nước.
14. Vụ Thương mại miền núi.
15. Vụ Thị trường châu Á - Thái Bình Dương.
1 6. Vụ Thị trường châu Âu.
17. Vụ Thị trường châu Mỹ.
18. Vụ Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á.
19. Vụ Chính sách thương mại đa biên.
20. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
21. Cục Điều tiết điện lực.
22. Cục Quản lý cạnh tranh.
23. Cục Quản lý thị trường.
24. Cục Xúc tiến thương mại.
25. Cục Công nghiệp địa phương.
26. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
27. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
28. Thương vụ tại các nước và các vùng lãnh thổ.
29. Cơ quan Đại diện của Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí Minh.
30. Ban Thư ký Hội đồng Cạnh tranh.
31 . Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp.
32. Viện Nghiên cứu Thương mại.
33. Báo Công thương.
34. Tạp chí Công nghiệp.
35 . Tạp chí Thương mại .
36. Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán Bộ Công Thương Trung ương.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 30 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước, các đơn vị quy định từ khoản 31 đến khoản 36 Điều này là các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Cơ quan Đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và các Vụ: Kế hoạch, Pháp chế, Tổ chức cán bộ, Hợp tác quốc tế, Khoa học và Công nghệ, Công nghiệp nặng, Chính sách thương mại đa biên, Xuất nhập khẩu, Thị trường trong nước, Thị trường châu Á - Thái Bình Dương, Thị trường châu Âu, Thị trường châu Mỹ, Thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á và Vụ Thi đua - Khen thưởng được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ: quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực, Cục Quản lý cạnh tranh, Cục Quản lý thị trường, cho phép thành lập thương vụ tại các nước và các vùng lãnh thổ, ban hành danh sách đối với các tổ chức sự nghiệp khác còn lại thuộc Bộ.
Các đơn vị giúp việc cho ủy ban, tổ chức liên ngành thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ khi thành lập ủy ban, tổ chức liên ngành.
B.Vụ thị Trường trong nước
I. Vị trí và chức năng
Vụ Thị trường trong nước là cơ quan của Bộ Công Thương có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về lưu thông hàng hoá và phát triển thị trường trong nước theo quy định của pháp luật.
II. Nhiệm vụ chủ yếu
1. Xây dựng thể chế, pháp luật quản lý lưu thông hàng hoá và thị trường trong nước:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực lưu thông hàng hoá và thị trường trong nước; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các văn bản đã ban hành;
b) Chủ trì xây dựng hoặc giúp Bộ tham gia với các Bộ, ngành có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hoá dịch vụ hạn chế kinh doanh, hàng hoá dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng, hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện các điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính liên quan đến kinh doanh các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng và các mặt hàng được phân công khác;
d) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định dịch vụ phân phối hàng hoá trong nước. Tham mưu giúp Bộ trưởng xem xét, chấp thuận để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện quyền phân phối và lập thêm cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất tại Việt Nam; theo dõi, quản lý hoạt động phân phối hàng hoá của thương nhân nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài tại Việt Nam;
đ) Xây dựng và trình Bộ quyết định thành lập, phê duyệt Điều lệ hoạt động và cấp, cấp lại, bổ sung Giấy phép của Sở giao dịch hàng hoá.
2. Tổ chức phát triển thương mại và thị trường trong nước:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, chính sách, quy hoạch, chương trình phát triển thị trường, lưu thông hàng hoá, thương mại nội địa trên phạm vi cả nước, theo vùng lãnh thổ và các địa phương; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
b) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn phát triển các mô hình tổ chức thị trường và lưu thông hàng hoá trong nước; quy chuẩn phát triển các loại hình tổ chức kinh doanh thương mại và các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại;
c) Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra các địa phương, doanh nghiệp trong việc thực hiện quy hoạch, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại; về việc xây dựng, vận hành, tổng kết đánh giá và nhân rộng các mô hình tổ chức thị trường và lưu thông hàng hoá; thực hiện quy chuẩn phát triển các loại hình kinh doanh thương mại trên thị trường trong nước.
3. Về công tác chỉ đạo điều hành thị trường hàng hoá trong nước:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan thuộc các Bộ, ngành, Hiệp hội, doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu, phân tích, dự báo xu hướng diễn biến của thị trường - giá cả trong và ngoài nước; đề xuất với Bộ và các Bộ, ngành liên quan hoặc để Bộ trình Chính phủ các cơ chế, chính sách, giải pháp chỉ đạo điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ, bảo đảm cân đối cung cầu, ổn định và phát triển thị trường, đặc biệt là các mặt hàng trọng yếu đối với sản xuất và đời sống;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách, giải pháp điều tiết vĩ mô đối với các địa phương và doanh nghiệp để từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách, giải pháp điều hành thị trường.
4. Về phát triển kinh tế tập thể và quản lý nhà nước đối với thương nhân thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trên thị trường trong nước:
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện;
b) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực thương mại; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thương mại trên phạm vi cả nước;
c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics;
d) Theo dõi các Hội tổ chức theo loại hình dịch vụ phân phối hàng hoá (bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền thương mại, đại lý) và các Hội tổ chức theo ngành hàng (thép, phân bón, xi măng, mía đường, giấy...) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thị trường và lưu thông hàng hoá trong nước.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thị trường và lưu thông hàng hoá trong nước của các địa phương; theo dõi, tổng hợp hoạt động quản lý nhà nước về thương mại và thị trường trong nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến lưu thông hàng hoá, thương nhân và thị trường trong nước.
7. Quản lý nhà nước về phân phối xăng dầu.
8. Lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về đánh giá tình hình hoạt động thương mại, thương nhân và thị trường trong nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
Lãnh đạo Bộ
Bộ trưởng và các thứ trưởng
Các đơn vị sự nghiệp
Các sở công thương
Các đơn vị giúp bộ trưởng QLNN
Thương vụ
Vụ Tài chính
Vụ Kế hoạch
Vụ Pháp chế
Vụ Tổ chức cán bộ
Văn phòng Bộ
Thanh tra Bộ
Vụ CN nặng
Vụ KH&CN
Vụ Công nghiệp nhẹ
Vụ Năng lượng
Vụ TT trong nước
Vụ Xuất nhập khẩu
Vụ TT châu Á- TBD
Vụ TM miền núi
Vụ TT châu Mỹ
Vụ TT châu Âu
Vụ CSTM đa biên
Vu TT CP,TA,TNA
Cục ĐT điện lực
Vụ TĐ - KT
Cục QL Thị trường
Cục QL cạnh tranh
Cục CN địa phương
Cục Xúc tiến TM
C TMDDT&CNTT
Cục KTAT&MTCN
CQĐD ở TPHCM
Cục Hóa chất
Ban TK HĐCT
Lãnh đạo Vụ
Vụ trưởng và
Các phó Vụ trưởng
Phòng quản lý dịch vụ phân phối hàng hóa
Phòng phát triển thương mại địa phương và vùng lãnh thổ
Phòng dự báo và cung cầu hàng hóa
Sơ đồ cơ cấu tổ chức củavụ thị trường trong nước
IV.một số Chiến lược phát triển của Bộ công thương
1.chiến lược phát triển thương hiệu Việt Nam
Hiện Bộ Công thương đang chỉ đạo các doanh nghiệp (DN) trong ngành rà soát, sắp xếp lại sản xuất, tăng cường quản lý chi phí, đầu tư đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, quan tâm nhiều hơn tới thị hiếu của người tiêu dùng, nhất là ở khu vực nông thôn để có chủng loại hàng hóa phù hợp với nhu cầu và sức mua của người dân.Theo Bộ Công thương, công tác kích cầu tiêu thụ hàng nội năm 2009, đã đem lại hiệu quả tích cực như: nâng cao trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng với hàng Việt, nâng cao sức cạnh tranh của hàng nội, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần đáng kể vào quy mô và nhịp độ tăng trưởng của thị trường bán lẻ cả nước. Năm 2009, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tăng ước đạt khoảng 1.197,5 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2008 (nếu loại trừ yếu tố giá, mức tăng là 11%). Đây là mức tăng trưởng khá ấn tượng trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn.
2.Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đến năm 2020
1.Quan điểm phát triển:
- Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, Chất lượng sản phẩm hoặc tạo ra các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao dựa trên việc ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ;
- Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao phải phù hợp với Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
- Các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao ưu tiên phát triển phải là các ngành công nghiệp "ưu tiên, mũi nhọn" có vai trò nền tảng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác;
- Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao phải theo lộ trình thích hợp, giai đoạn đầu là tiếp thu, làm chủ, thích nghi các công nghệ nhập, tiến tới áp dụng các công nghệ cao được tạo ra ở trong nước và phù hợp với khả năng của nền kinh tế giai đoạn đến năm 2020;
- Phát triển các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao cần gắn chặt với phát triển nguồn Nhân lực công nghệ cao;
- Áp dụng công nghệ cao vào các ngành công nghiệp phải đảm bảo Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Tập trung đầu tư áp dụng công nghệ cao vào một số ngành công nghiệp ưu tiên, mũi nhọn có vai trò nền tảng thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp khác; các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sử dụng nguồn nhân lực khoa học công nghệ chất lượng cao; các ngành công nghiệp đi vào các mũi nhọn của tiến bộ khoa học công nghệ thế giới và có xu hướng phát triển mạnh trong tương lai; các ngành công nghiệp có điều kiện hội nhập và tham gia vào chuỗi sản xuất quốc tế và các ngành công nghiệp đòi hỏi năng lực và nguồn lực phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong một giai đoạn nhất định (từ nay đến năm 2020).
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp của các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao đảm bảo giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp 42-45%;
- Chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành áp dụng công nghệ cao. Nâng tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu phát triển trong các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao từ 0,2-0,3% doanh thu hiện nay lên 3,5-5,0% vào năm 2015 và 8-10% năm 2020;
- Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng áp dụng công nghệ cao, phấn đấu đạt tỷ lệ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị từ 8-10% hiện nay lên 10-15% vào năm 2015 và phấn đấu đạt mức trên 20% vào năm 2020;
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu cho các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ cao theo từng giai đoạn phát triển.
Ngoài ra bộ công thương đang chỉ đạo một số chiến lược quan trọng khác như:
-Chiến lược văn hóa đến năm 2020
-Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2025
-Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020"
-Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
Chiến lược ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hoà bình đến năm 2020
-Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước phù hợp các cam kết quốc tế, quy định của WTO giai đoạn đến năm 2020
V.KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của đất nước,Thì Bộ công thuơng đang đóng góp vai trò hết sức to lón : điển hình là đưa nước ta gia nhập WTO, ổn đinh thị trường trong nứoc sau cơn bão suy thoái , đề ra các chính sách phát triển các ngành công nghiệp quan trọng, và phát triển KHCN.
Vụ thị trường trong nước trong vai trò giúp bộ quản lý thị trường , Xây dựng thể chế, pháp luật quản lý lưu thông hàng hoá và thị trường trong nước đã và đang hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, nổi bật là để ra các chính sách nhằm tăng cường tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hiểu quả thị thường thuốc lá và dầu hoả…
Bên cạnh những mặt tích cực đó, do công tác thanh kiểm tra chưa đạt hiểu quả nên một số hành vi tham nhũng đang con tồn tại ,ví du: vụ tham nhũng ở vụ xuất nhập khẩu năm 2005.Lãnh đạo Bộ cần tăng cường quản lý và thu gọn hơn cơ cấu tổ chức để bộ máy đạt hiệu quả cao hơn.Cụ thể là hợp nhất các một số vụ lại với nhau .Quan trọng nữa là cải cách các thủ tục hành chính, thúc đẩy phát triển các kênh thông tin một cách mạnh mẽ hơn.
Một số chính sách của bộ công thương còn chưa nhận được sự ủng hộ đông đảo của người dân : dự án bô xít, xuất khẩu gạo…Do đó trong thười gian tới cần có những chính sách phù hợp hơn.
Trên đây là bản báo cáo tổng hợp của em , tuy đã cố gắng nhưng không tránh khỏi nhiều sai sót . Rất mong cô giúp đỡ để em có thể hoàn thành bản báo cáo tốt hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập Tại Vụ thị trường trong nước - Bộ Công Thương.DOC