Khóa luận là tổng hợp những nghiên cứu về lý thuyết chung về bảo
hiể m tín dụng xuất khẩu và kinh nghiệm của một số trên thế giới nhƣ Hà Lan,
Mỹ, Trung Quốc. Qua đó, ta có thể thấy rằng bảo hiể m tín dụng xuất khẩu
ngày càng đóng vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động thƣơng mạ i
toàn cầu.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc cung cấp bởi các tổ chức tín dụng
xuất khẩu – ECAs. Các tổ chức này có thể hoạt động dƣới những mô hình
khác nhau, chính thức hoặc phi chính thức nhƣng phổ biến và phát triển nhất
là các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức với sự hỗ trợ cần thiết từ phía
Nhà nƣớc.
136 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: kinh nghiệm của các nước và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
entre for European Policy
Studies, p.31
Atradius Dutch State Business, 2008 Annual Report
Atradius Dutch State Business, 2008 Annual Review
Export Credit Guarantee Department, 2007, “Joint Equality Scheme 2006-
2009”
Fernando Gomes, 2004, “Export Credit Insurance Comparing the
Brazillian and American Models”, The George Washington University, p.33-
34
International Financial Consulting, 2004, “Concept Paper on the Creation
of A Regional Export Credit and Finance Scheme”, p.3-14.
Jesse R. Speltz, 2009, “Effective and Innovation Uses of Credit
Insurance”, Grroto Workshop Charleston DC, p.16
Malcolm Stephens and Anthony R. Boote, 1998, “Export Credit
Agencies, Trade Finance, and South East Asia”, IMF Working Paper, p.7-11
Munich Re Group, 2004, “Export credit Insurance”, Munchener
Ruckversicherungs-Gesellschaft, Koniginstrasse 107, p.6-11
Paul Delbridge FIA and Bryan Joseph FIA, 1992, “Export and Trade
Credit Insurance”, The Staple Inn Actuarial Society.
104
SINOSURE, 2008 Performance Review
Titi Soentoro and NADI/Solidaritas Perempuan, 2004, “A Brief Overview
of Export Credit Agencies in the Asia-Pacific Region”, World Social Forum
Mumbai, India, p.3-7
* Tài liệu website
Bách khoa toàn thƣ mở:
Import_Bank_of_the_United_States
360/Vi_sao_bao_hiem_tin_dung_xuat_khau_cham_phat_trien/
khau-kinh-nghiem-cho-viet-nam.html
bao-hiem-tin-dung-xuat-khau-ap-dung-mo-hinh-nao-cho-hieu-qua.html
khau-kho-xoi/32/46302.star
x=7&y=12
A278&dq=book+about+export+credit+insurance&source=bl&ots=4OlTx51P
qR&sig=TGuKmRraxprbyPtjgdfaFWQNp48&hl=vi&ei=8GdWS43kKY-
gkQWHkZzjBA&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=7&ved=0CCw
Q6AEwBg#v=onepage&q=book%20about%20export%20credit%20insuranc
e&f=false
105
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: QUY TẮC XUẤT XỨ
Mục đích chính của Quy tắc xuất xứ là đảm bảo là những lợi ích của
chế độ ƣu đãi thuế quan theo Hệ thống ƣu đãi phổ cập (GSP) chỉ đƣợc
dành cho những sản phẩm mà thực sự có đƣợc do thu hoạch, sản xuất, gia
công hoặc chế biến ở những nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng.
Một mục đích nữa là những sản phẩm xuất xứ ở một nƣớc thứ ba, ví
dụ là một nƣớc không đƣợc hƣởng, chỉ quá cảnh qua, hoặc đã chỉ trải qua
một giai đoạn chế biến không đáng kể hoặc không ảnh hƣởng tới thành
phần, bản chất của sản phẩm tại một nƣớc đƣợc hƣởng ƣu đãi, sẽ không
đƣợc hƣởng ƣu đãi từ chế độ thuế quan GSP.
Tuy nhiên, vai trò của quy tắc xuất xứ trong thƣơng mại quốc tế
không giới hạn trong các ƣu đãi thuế quan. Trên thực tế, khái niệm xuất
xứ hàng hoá là một công cụ chủ yếu của mọi chính sách thƣơng mại, từ
việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do hoặc hình thành một khối kinh tế
khu vực đến việc áp dụng thuế chống phá giá hoặc cấp giấy phép nhập
khẩu.
Các yếu tố chính của quy tắc xuất xứ
- Tiêu chuẩn xuất xứ
- Điều kiện về vận chuyển
- Chứng từ xác nhận hai điều trên.
Ngoài ra, còn có các quy định bổ sung khác phải tuân thủ.
1. TIÊU CHUẨN XUẤT XỨ
Sản phẩm xuất khẩu từ một nƣớc đƣợc hƣởng có thể đƣợc chia làm
hai nhóm sau:
106
(a) Những sản phẩm đƣợc sinh trƣởng hoàn toàn, đƣợc lấy từ đất
hoặc đƣợc thu hoạch trong nƣớc xuất khẩu, hoặc đƣợc sản xuất chỉ từ
những sản phẩm này. Những sản phẩm nhƣ vậy, đƣợc gọi là sản phẩm
"xuất xứ toàn bộ", có xuất xứ GSP bởi vì hoàn toàn không sử dụng các bộ
phận hay nguyên phụ liệu nhập khẩu, hoặc không rõ xuất xứ.
(b) Những sản phẩm đƣợc làm từ nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ
tùng nhập khẩu, có nghĩa là những sản phẩm đƣợc sản xuất toàn bộ hoặc
một phần từ nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ tùng nhập khẩu vào nƣớc
hƣởng ƣu đãi hoặc từ những nguyên liệu nguyên liệu không rõ xuất xứ.
Những sản phẩm này, đƣợc gọi là "những sản phẩm có thành phần nhập
khẩu", có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng chỉ khi chúng đã đƣợc "gia công
hoặc chế biến đầy đủ" tại nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng.
Theo cách phân chia cơ bản nói trên, mỗi chế độ GSP sẽ quy định
những quy định hoặc định nghĩa cụ thể về "gia công chế biến đầy đủ"
phải đƣợc đáp ứng nếu sản phẩm đƣợc hƣởng chế độ thuế quan GSP. Quy
định về "gia công chế biến đầy đủ" đã đƣợc thống nhất và hài hoà hoá
giữa sáu (6) nƣớc cho hƣởng ƣu đãi Đông Ân, bao gồm: Bun-Ga-Ry,
Cộng hoà Séc, Hung-Ga-Ry, Ba Lan, Liên Bang Nga và Slô-va-ki-a.
1.1 Sản phẩm có xuất xứ toàn bộ
Tiêu chuẩn xuất xứ toàn bộ đƣợc giải thích một cách tuyệt đối. Một
thành phần nhỏ nhất của nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ tùng nhập khẩu,
hoặc xuất xứ của chúng không xác định đƣợc, sẽ làm cho sản phẩm hoàn
thành liên quan mất tính chất "xuất xứ toàn bộ".
Ví dụ: tƣợng gỗ làm từ gỗ "xuất xứ toàn bộ" tại một nƣớc hƣởng ƣu
đãi, nhƣng đƣợc đánh bóng bằng sáp nhập khẩu, không có "xuất xứ toàn
bộ" bởi vì đã sử dụng sáp nhập khẩu.
Tất cả các nƣớc cho hƣởng đều chấp nhận những loại hàng hoá sau
đây là có "xuất xứ toàn bộ" ở một nƣớc đƣợc hƣởng:
107
a. Khoáng sản lấy từ lòng đất hoặc từ đáy biển; hoặc, đối với
Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slovakia,
khoáng sản khai thác trong lãnh thổ hoặc từ thềm lục địa nƣớc đƣợc
hƣởng.
b. Rau quả thu hoạch ở nƣớc đƣợc hƣởng;
c. Động vật sống sinh trƣởng ở nƣớc đƣợc hƣởng;
d. Những sản phẩm có đƣợc do săn bắn hoặc đánh bắt ở nƣớc đƣợc
hƣởng.
f. Những sản phẩm từ đánh bắt xa bờ hoặc những sản phẩm khác lấy
từ biển cả bởi tàu thuyền của nƣớc đƣợc hƣởng; và đối với Bungary,
Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slovakia, bởi tàu
thuyền do nƣớc đƣợc hƣởng thuê;
g. Những sản phẩm đƣợc làm trên tàu chế biến - chỉ từ những sản
phẩm nói tại mục (f) nói trên; và đối với Bungary, Cộng hoà Séc,
Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slovakia, bởi tàu thuyền do nƣớc
đƣợc hƣởng thuê;
h. Những sản phẩm đã qua sử dụng thu thập tại nƣớc đƣợc hƣởng
chỉ dùng cho tái chế nguyên liệu thô;
i. Phế liệu và phế thải từ hoạt động sản xuất diễn ra tại nƣớc đƣợc;
và
k. Những sản phẩm có tại nƣớc đƣợc hƣởng chỉ từ những sản phẩm
nói tại mục (a) đến mục (i) nói trên.
Úc nói chung chấp nhận những sản phẩm trong danh sách trên là
những sản phẩm có xuất xứ toàn bộ, mặc dù những sản phẩm này không
đƣợc quy định trong pháp luật của Úc.
Mỹ, trong khi không có một danh sách những sản phẩm "xuất xứ
toàn bộ" trong pháp luật nƣớc mình, công nhận những sản phẩm nói trên
là những ví dụ về việc đáp ứng tiêu chuẩn phần trăm của Mỹ.
108
1.2 Sản phẩm có thành phần nhập khẩu
Những sản phẩm đƣợc coi là xuất xứ tại nƣớc đƣợc đƣợc hƣởng,
ngoài sản phẩm có "xuất xứ toàn bộ", còn bao gồm những sản phẩm đƣợc
chế biến tại một nƣớc đƣợc hƣởng một cách toàn bộ hoặc một phần từ
những nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần nhập khẩu, kể cả những
nguyên liệu không xác định đƣợc xuất xứ hoặc không đƣợc xuất xứ.
Những sản phẩm này đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng nếu
những nguyên liệu, bộ phận, thành phần đó đã đƣợc chế biến hoặc gia
công đầy đủ tại nƣớc đó. Về nguyên tắc chung, hoạt động chế biến hoặc
gia công đƣợc coi là đầy đủ nếu chúng thay đổi thực chất tính chất hoặc
đặc tính riêng của nguyên liệu đã sử dụng. Khái niệm chung này sẽ đƣợc
mỗi nƣớc cho hƣởng xác định cụ thể.
Khái niệm "gia công hoặc chế biến đầy đủ" đƣợc định nghĩa theo
nhiều cách. Tuy nhiên, có hai tiêu chí chính dùng để xác định, mỗi tiêu
chí này đƣợc một số nƣớc sử dụng. Đó là "tiêu chuẩn gia công" và "tiêu
chuẩn tỷ lệ phần trăm".
1.2.1 Tiêu chuẩn gia công
Tiêu chuẩn này đƣợc áp dụng bởi Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Na uy
và Thuỵ Sĩ.
Theo nguyên tắc chung của tiêu chuẩn này, nguyên liệu, bộ phận
hay thành phần nhập khẩu đƣợc coi là đã gia công chế biến đầy đủ khi
thành phẩm đƣợc xếp vào hạng mục HS (1) (Hệ thống hài hoà) 4 số khác
với hạng mục của tất cả các nguyên liệu, bộ phận hay thành phần nhập đã
sử dụng (thƣờng đƣợc gọi là quy tắc "thay đổi hạng mục thuế quan" -
CTH rule). Tuy nhiên, có rất nhiều sản phẩm việc thay đổi hạng mục thuế
quan thƣờng không đảm bảo đã gia công hoặc chế biến đầy đủ (hoặc, nói
cách khác, trong khi việc gia công hoặc chế biến đầy đủ có thể đƣợc tiến
hành, trong một số trƣờng hợp, chúng không liên quan đến việc thay đổi
hạng mục thuế quan). Do vậy, các nƣớc cho hƣởng đã đƣa ra một danh
mục các hoạt động gia công hoặc chế biến phải thực hiện đối với nguyên
109
liệu không có xuất xứ để sản phẩm cuối cùng đƣợc coi là có xuất xứ.
Danh mục này chỉ bao gồm những sản phẩm mà đối với mỗi sản phẩm
một số điều kiện nhất định phải đƣợc đáp ứng thay cho yêu cầu về thay
đổi hạng mục thuế quan.
Sau đây là một số ví dụ:
Cộng đồng Châu Âu:
Các quy định xuất xứ ƣu đãi của Cộng đồng Châu Âu gần đây nhất
đƣợc quy định trong một Danh mục đơn (Single List). Những điều kiện
nêu trong Danh mục đơn này nhƣ sau:
(a) Yêu cầu những nguyên liệu ban đầu sử dụng trong quá trình sản
xuất phải có xuất xứ từ nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng.
Ví dụ: đối với rau quả ăn đƣợc thuộc Chƣơng 8, Danh mục yêu cầu
tất cả các nguyên liệu thuộc Chƣơng 7 đƣợc sử dụng đều phải có xuất xứ
(toàn bộ).
(b) Quy định chỉ có một số nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ có
thể đƣợc sử dụng nhƣ là nguyên liệu ban đầu;
Ví dụ: chế phẩm từ thịt thuộc Chƣơng 16, Danh mục đòi hỏi phải sử
dụng động vật thuộc Chƣơng 1 làm nguyên liệu ban đầu, có nghĩa là sử
dụng thịt nhập khẩu sẽ khiến sản phẩm cuối cùng bị coi không có xuất xứ.
(c) Tổng hợp cả hai điều kiện (a) (b) trên;
Ví dụ: chế phẩm từ cá thuộc Chƣơng 16, Danh mục quy định phải
sản xuất từ động vật thuộc Chƣơng 1 làm nguyên liệu ban đầu; tuy nhiên,
tất cả đƣợc sử dụng phải có xuất xứ.
(d) Yêu cầu các nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ đƣợc sử dụng
đã phải đƣợc chế biến ở mức độ thấp bình thƣờng;
Ví dụ; đối với hầu hết các sản phẩm may mặc và đồ phụ trợ, không
phải là đan hoặc móc, thuộc Chƣơng 62, Danh mục quy đinh phải sản
110
xuất từ sợi đã xe; điều này có nghĩa là sử dụng vải nhập khẩu sẽ không có
đƣợc xuất xứ cho sản phẩm cuối cùng.
(e) Quy định nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ đƣợc sử dụng
không vƣợt quá một tỷ lệ phần trăm nhất định so với giá xuất xƣởng của
thành phẩm;
Ví dụ: sản phẩm plastic thuộc các hạng mục 3922 đến 3926, Danh
mục quy định phải đựơc làm ra mà trong đó trị giá của các nguyên liệu
đầu vào không có xuất xứ đƣợc sử dụng không vƣợt quá 50% trị giá xuất
xƣởng của sản phẩm.
(f) Cho phép sử dụng nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ có cùng
hạng mục HS với sản phẩm xuất khẩu;
Ví dụ: đối với sản phẩm cao su cứng hạng mục 4017, Danh mục cho
phép sản xuất từ nguyên liệu cao su cứng nhƣ là nguyên liệu ban đầu mà
có cùng hạng mục 4017.
Đối với điều kiện quy định việc sử dụng nguyên liệu không có xuất
xứ không đƣợc vƣợt quá một tỷ lệ nhất định so với giá sản phẩm (xem
mục e nói trên), việc tính toán các trị giá có thể tiến hành nhƣ sau:
- Trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ đƣợc xác định là trị
giá hải quan tại thời điểm nhập khẩu vào nƣớc cho hƣởng hoặc, nếu
không biết hoặc không thể xác định đƣợc, là giá xác định đầu tiên trả cho
chúng tại nƣớc đó;
- Trị giá của sản phẩm cuối cùng là giá xuất xƣởng của sản phẩm đó
(đối với Nhật, là giá F.O.B), trừ đi mọi khoản thuế nội địa đƣợc hoàn trả
khi sản phẩm đƣợc xuất khẩu. Giá này là giá trả cho nơi tiến hành quá
trình gia công hoặc chế biến cuối cùng, với điều kiện giá đó bao gồm giá
trị của tất cả các nguyên liệu sử dụng. Giá F.O.B bao gồm tất cả các chi
phí phát sinh tại nƣớc sản xuất, đặc biệt là chi phí vận chuyển từ nhà máy
đến biên giới hoặc cảng và mọi chi phí và lợi nhuận của giao dịch buôn
bán trung gian tại nƣớc đó.
111
- Trị giá hải quan là trị giá hải quan xác định theo Hiệp định 1994 về
thi hành Điều VII của GATT (Hiệp định WTO về Trị giá Hải quan).
Nhật
Danh mục đơn của Nhật cũng có những quy định nhƣ quy tắc thay
đổi hạng mục thuế quan, tiêu chuẩn phần trăm và tiêu chuẩn gia công
hoặc chế biến nhất định. Kể từ năm 1993, Nhật đã loại bỏ quy định áp
dụng cho sản phẩm thuộc Chƣơng 62, theo đó những sản phẩm này đƣợc
hƣởng GSP thậm chí khi chúng đƣợc làm từ vải nhập khẩu.
1.2.2 Tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm
Tiêu chuẩn này đƣợc sử dụng ở các nƣớc úc, Canada, Niu-Di-Lân,
Mỹ, Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và
Slôvakia. Giữa các nƣớc Bungary, Cộng Hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên
bang Nga và Slôvakia, tiêu chuẩn này đã đƣợc thống nhất, hài hoà hoá
hoàn toàn.
Các nƣớc Canada, Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên
bang Nga quy định một tỷ lệ phần trăm tối đa cho trị giá nguyên liệu, bộ
phận và thành phần nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ đƣợc sử dụng. Các
nƣớc úc, Niu-Di-Lân và Mỹ quy định một tỷ lệ phần trăm tối thiểu cho trị
giá nguyên liệu nội địa và chi phí sản xuất khi sản xuất sản phẩm xuất
khẩu. Sau đây là một số chi tiết về tiêu chuẩn phần trăm của một số nƣớc.
Úc
(a) Quá trình sản xuất cuối cùng phải đƣợc thực hiện tại nƣớc đƣợc
hƣởng làm ra sản phẩm mà tỷ lệ đó đƣợc áp dụng; và
(b) Tối thiểu 50% tổng chi phí gia công hay chế biến sản phẩm phải
bao gồm chi phí về nhân công và/hoặc trị giá nguyên liệu xuất xứ từ một
hay nhiều nƣớc đƣợc hƣởng khác (vì mục đích của quy định này, mọi
nguyên liệu từ úc có thể đƣợc coi nhƣ là nguyên liệu xuất xứ từ nƣớc
đƣợc hƣởng)
112
(c) Chi phí về sản xuất bao gồm mọi chi phí mà ngƣời sản xuất trực
tiếp phải gánh chịu trong khi sản xuất sản phẩm, hoặc chi phí phát sinh
một cách hợp lý trong khi sản xuất. Nó bao gồm nguyên liệu, nhân công
và tổng chi phí.
Canada
Những sản phẩm đƣợc sản xuất tại nƣớc đƣợc hƣởng từ nguyên liệu,
bộ phận hoặc thành phẩm nhập khẩu, không xác định hoặc không rõ xuất
xứ sẽ đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng đó nếu trị giá thành
phần nhập khẩu không vƣợt quá 40%, đối với các nƣớc kém phát triển, là
không vƣợt quá 60% giá xuất xƣởng của sản phẩm đƣợc đóng gói gửi
sang Canada.
Các chi phí sau sẽ không đƣợc tính vào thành phần nhập khẩu:
- Mọi nguyên liệu đƣợc sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, có xuất xứ
từ các nƣớc đƣợc hƣởng khác (cộng gộp toàn cầu) hoặc từ Canada (quy
tắc nƣớc cho hƣởng), và
- Mọi chi phí đóng gói phục vụ vận chuyển hàng hoá, nhƣng không
bao gồm chi phí đóng gói hàng hoá phục vụ bán tiêu dùng trong nƣớc
đƣợc hƣởng.
Các thành phần trên đƣợc coi là có xuất xứ từ nƣớc đƣợc hƣởng.
Niu-Di-Lân
(a) Quá trình sản xuất cuối cùng phải đƣợc thực hiện tại nƣớc đƣợc
hƣởng, và
(b) Tối thiểu một nửa (50%) chi phí sản xuất sản phẩm cuối cùng
phải bao gồm:
- Trị giá nguyên liệu của nƣớc đƣợc hƣởng;
- Trị giá nguyên liệu của Niu-Di-Lân, và/hoặc
113
- Các chi phí sản xuất khác phát sinh tại nƣớc đƣợc hƣởng hoặc tại
Niu-Di-Lân.
Ghi chú: Nhƣ vậy, nhằm để tính 50%, mọi nguyên liệu hoặc bộ phận
đƣợc làm tại Niu-Di- Lân (thành phần nƣớc bảo trợ) hoặc xuất xứ tại
nƣớc đƣợc hƣởng (nguyên tắc cộng gộp đầy đủ và toàn cầu) có thể đƣợc
cộng gộp lại để đáp ứng yêu cầu tối thiểu
Mỹ
Tỷ lệ phần trăm phải đáp ứng để sản phẩm cuối cùng có xuất xứ
phải bao gồm:
(a) Chi phí hoặc trị giá nguyên liệu đƣợc làm tại nƣớc đƣợc hƣởng
và chi phí hoặc trị giá của mọi thành phần cấu thành sản phẩm mà đƣợc
coi là có xuất xứ do đáp ứng tiêu chuẩn "thay đổi cơ bản" (2) đối với các
nguyên liệu nhập khẩu thành những sản phẩm thƣơng mại mới và khác,
cộng với
(b) Chi phí trực tiếp của các hoạt động gia công đƣợc thực hiện tại
nƣớc đƣợc hƣởng.
Thuật ngữ "sản phẩm thƣơng mại mới và khác" đƣợc Hải quan Mỹ
sử dụng trong việc xếp loại hàng hoá. Ví dụ:
(i) Da thô nhập khẩu vào nƣớc đƣợc hƣởng và đƣợc thuộc thành da
có thể đƣợc coi là nguyên liệu đã đƣợc "thay đổi cơ bản" khi sử dụng để
sản xuất ra áo da;
(ii) Một khung làm từ thỏi vàng nhập khẩu có thể đƣợc coi là đã
"thay đổi cơ bản" khi đƣợc làm thành nhẫn đeo tay tại nƣớc đƣợc hƣởng;
(iii) Da thuộc nhập khẩu từ Phi-li-pin, đƣợc cắt thành hình và làm
thành găng tay. Những mảnh đã định hình đó đƣợc coi là đã "thay đổi cơ
bản" và trị giá của chúng có thể đƣợc tính vào để đáp ứng tiêu chuẩn
35%;
114
(iv) Sáp nhập từ In-đô-nê-sia vào Singapore, đƣợc trộn với các phụ
gia (phẩm, chất thơm, axit stiaric) và đƣợc làm thành nến. Sáp đã đƣợc
trộn các phụ gia không đƣợc coi là đã đƣợc "thay đổi cơ bản" và giá trị
của nó không đƣợc tính để xác định việc đáp ứng tiêu chuẩn 35%.
Tỷ lệ phần trăm nói trên không ít hơn 35% "trị giá xác định" của
hàng hoá tại Mỹ. Khi hàng hoá đƣợc coi là có xuất xứ theo tiêu chuẩn
cộng gộp, có nghĩa là hàng hoá đó xuất xứ tại một nhóm nƣớc xác định
mà đƣợc coi nhƣ là một nƣớc cụ thể vì mục đích của GSP, thì tỷ lệ phần
trăm này cũng không đƣợc ít hơn 35% của trị giá xác định, nhƣng có thể
đƣợc tính trong bất kỳ nƣớc nào thuộc nhóm đó.
A. Thuật ngữ "chi phí hoặc trị giá nguyên liệu" đƣợc xác định nhƣ
sau:
(i) Chi phí thực tế về nguyên liệu của nhà sản xuất;
(ii) Chi phí về đóng gói, bảo hiểm, vận tải và tất các chi phí khác
phát sinh trong việc vận tải nguyên liệu đến nhà máy của ngƣời sản xuất,
nếu những chi phí náy đã không đƣợc tính vào chi phí thực tế về nguyên
liệu của nhà sản xuất;
(iii) Chi phí thực tế về mất mát hoặc hƣ hỏng (hao hụt nguyên liệu),
trừ đi trị giá phế liệu có thể tái chế;
(iv) Lệ phí và/hoặc thuế phải đóng cho nguyên liệu, khi chúng
không đƣợc hoàn trả khi xuất khẩu.
B. Khi nguyên liệu đƣợc cung cấp cho nhà sản xuất mà không trả
theo hoặc ít hơn giá thị trƣờng, chi phí hoặc trị giá của chúng đƣợc xác
định là tổng của:
(i) tất cả các chi phí phát sinh khi trồng, sản xuất, chế biến hoặc lắp
ráp nguyên liệu, bao gồm cả các chi phí chung;
(ii) lợi nhuận; và
115
(iii) Chi phí về vận tải, bảo hiểm, đóng gói và các chi phí khác phát
sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến nhà máy của ngƣời sản
xuất.
"Chi phí trực tiếp về các hoạt động gia công" là những chi phí mà
phát sinh hoặc trực tiếp trong hoặc có thể đƣợc xác định hợp lý trong việc
nuôi trồng, sản xuất, chế biến hoặc lắp ráp mặt hàng xác định. Những chi
phí này bao gồm:
(a) Tất cả chi phí về nhân công liên quan trong việc nuôi trồng, sản
xuất, chế biến hoặc lắp ráp hàng hoá cụ thể, bao gồm phụ cấp, dạy nghề,
và chi phí kỹ thuật, giám sát, kiểm soát chất lƣợng và chi phí về nhân sự
tƣơng tự;
(b) Thuốc nhuộm, khuôn, dụng cụ và sự mất giá máy móc mà thiết
bị mà xác định đƣợc cho hàng hoá cụ thể;
(c) Chi phí nghiên cứu, thiết kế phát triển, kỹ thuật và thiết kế xác
định đƣợc cho hàng hoá cụ thể, và
(d) Chi phí kiểm tra và thử hàng hoá cụ thể.
Những thứ không bao gồm trong "chi phí trực tiếp về các hoạt động
gia công" là những thứ không thể gắn trực tiếp cho sản phẩm cụ thể đƣợc
hoặc không phải là "những chi phí" sản xuất sản phẩm. Chúng bao gồm
chủ yếu:
(a) Lợi nhuận; và
(b) Chi phí chung về giao dịch buôn bán mà hoặc không xác định
đƣợc cho hàng hoá nhất định hoặc không liên quan tới việc nuôi trồng,
sản xuất, chế biến hoặc lắp ráp hàng hoá đó, nhƣ lƣơng hành chính, bảo
hiểm tai nạn và trách nhiệm, lƣơng cho quảng cáo và nhân viên bán hàng,
tiền hoa hồng và công tác phí.
Ví dụ minh hoạ về áp dụng tiêu chuẩn xuất xứ của Mỹ:
116
Giả sử xe đạp có giá xuất xƣởng là $500 đƣợc sản xuất tại nƣớc
đƣợc hƣởng xuất sang Mỹ. (Ghi chú: giá xuất xƣởng sẽ thƣờng là giá xác
định)
Trƣờng hợp 1: xe đạp này đƣợc sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu
nội địa. Chúng đƣợc coi là sản xuất toàn bộ tại nƣớc đƣợc hƣởng và đáp
ứng tiêu chuẩn xuất xứ.
Trƣờng hợp 2: xe đạp này đƣợc sản xuất nhƣ sau:
(i) Líp nhập khẩu và có trong sản phẩm cuối cùng $100
(ii) Nguyên liệu nội địa $150
(iii) Chi phí gia công trực tiếp $100
(iv) Chi phí gián tiếp (tổng phí, lợi nhuận, v.v..) $100
Tổng cộng $500
Sản phẩm cuối cùng đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng vì
tổng trị giá nguyên liệu nội địa và chi phí gia công trực tiếp, là $250,
chiếm 50% giá xuất xƣởng, có nghĩa là không nhỏ hơn 35% giá xác dịnh.
Trƣờng hợp 3:
(i) Líp nhập khẩu $100
(ii)
Xích đƣợc sản xuất từ thép nhập khẩu (thép nhập
khẩu đƣợc coi là đã đƣợc thay đổi cơ bản)
$50
(iii)
Yên (làm từ da nhâp khẩu)
Da nhập khẩu đã đƣợc thay đổi cơ bản
$25
(iv) Nguyên liệu nội địa $50
(v) Chi phí gia công trực tiếp $75
(vi)
Chi phí gia công gián tiếp (tổng phí, lợi nhuận,
v.v..)
$200
Tổng cộng $500
Trong trƣờng hợp này, chi phí nguyên liệu nội địa sẽ bao gồm (ii),
(iii) và (iv), bởi xích và yên là những sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập
117
khẩu mà đã đƣợc thay đổi cơ bản tại nƣớc đƣợc hƣởng. Do đó, chi phí
nguyên liệu nội địa ($200) chiếm 40% giá xuất xƣởng ($500), có nghĩa là
không nhỏ hơn 35% giá xác định. Do đó, xe đạp này đáp ứng tiêu chuẩn
xuất xứ.
Trƣờng hợp 4
(i)
Nguyên liệu nhập khẩu (líp $100, yên $25, lốp
$50)
$175
(ii) Nguyên liệu nội địa $75
(iii) Chi phí gia công trực tiếp $50
(iv) Chi phí gián tiếp (tổng phí, lợi nhuận, v.v...) $200
Tổng cộng $500
Trong trƣờng hợp này, tổng nguyên liệu nội địa (mục (ii)) và chi phí
gia công (mục (ii)), là $125 giá xuất xƣởng, có nghĩa là đã nhỏ hơn 35%
giá xác định. Do đó, xe đạp này không đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ của
GSP.
"Giá xác định" theo hệ thống trị giá của Hải quan Mỹ trong phần lớn
các trƣờng hợp là bằng với giá xuất xƣởng của sản phẩm xuất khẩu.
1.3 Sản phẩm là bộ, nhóm hoặc lắp ráp
Đối với những sản phẩm là bộ, nhóm hay lắp ráp từ những bộ phận ,
đồ phụ trợ, phụ tùng và dụng cụ kèm theo một thiết bị, máy hoặc xe, các
nƣớc nhƣ Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ có những quy định riêng cho từng đơn
vị sản phẩm.
2. ĐIỀU KIỆN VỀ VẬN CHUYỂN
Quy định bắt buộc sản phẩm có xuất xứ phải đƣợc vận chuyển thẳng
từ nƣớc đƣợc hƣởng đến nƣớc cho hƣởng là một vấn đề quan trọng phổ
biến của tất cả các quy tắc xuất xứ GSP trừ của Úc. Mục đích của quy
định này là cho phép cơ quan hải quan nƣớc cho hƣởng nhập khẩu bảo
đảm rằng sản phẩm nhập khẩu chính là những sản phẩm từ nƣớc đƣợc
118
hƣởng, có nghĩa là chúng không bị tác động, thay thế, gia công chế biến
thêm hoặc đƣợc đƣa vào buôn bán tại bất kỳ nƣớc thứ ba trung gian nào.
Mỗi nƣớc quy định điều kiện về vận tải khác nhau. Dƣới đây là quy định
của một số nƣớc.
Ca-na-đa, Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Niu-di-lân, Na Uy và Thuỵ Sĩ
đều quy định:
(a) Sản phẩm phải đƣợc vận chuyển thẳng mà không đi qua lãnh thổ
của một nƣớc khác;
(b) Sản phẩm vận chuyển đị qua lãnh thổ của một nƣớc khác, có
hoặc không có chuyển tải hoặc lƣu kho ở nƣớc đó, với điều kiện sản
phẩm đó vận nằm trong sự kiểm soát của hải quan của nƣớc quá cảnh
hoặc lƣu kho và không đƣợc mua bán hoặc đƣợc sử dụng tại đó, và không
trải qua các hoạt động nào khác ngoài hoạt động dỡ hàng, xếp hàng và các
hoạt động bắt buộc để bảo quản sản phẩm trong trạng thái tốt.
Ngoài hai nội dung trên, mỗi bƣớc trên lại có thêm quy định riêng
khác:
Na-Uy và Thuỵ Sĩ quy định lô hàng có thể đƣợc chia nhỏ và đóng
gói lại, nhƣng không đƣợc đóng gói để phục vụ bán lẻ.
EU quy định vận chuyển qua nƣớc thứ ba phải đƣợc chứng minh là
do điều kiện địa lý hoặc vì lý do yêu cầu vận tải. Những sản phẩm đƣợc
vận chuyển bằng đƣờng ống liên tục qua lãnh thổ không phải là lãnh thổ
của nƣớc đƣợc hƣởng xuất khẩu hoặc lãnh thổ của EU, đƣợc coi là đƣợc
vận chuyển thẳng từ nƣớc đƣợc hƣởng đến EU, và ngƣợc lại.
Nhật quy định vận chuyển qua nƣớc thứ ba phải vì lý do địa lý hoặc
vì yêu cầu của vận tải. Nhật chấp nhận, trên nguyên tắc, việc chuyển tàu
hoặc lƣu kho tạm thời dƣới sự giám sát của cơ quan hải quan nƣớc quá
cảnh. Việc chuyển tàu hoặc lƣu kho tạm thời phải đƣợc thực hiện tại khu
vực ngoại quan hoặc những nơi tƣơng tự.
119
Niu-Di-Lân quy định những sản phẩm của một nƣớc đƣợc hƣởng
đƣợc phép đƣa vào thƣơng mại tại một nƣớc đƣợc hƣởng khác mà không
mất tiêu chuẩn xuất xứ.
Na-Uy không có quy định về vận tải
Mỹ quy định:
Những sản phẩm phải đến Mỹ sau khi rời khỏi nƣớc sản xuất. Quy
tắc riêng áp dụng cho những chuyến đi qua khu vực mậu dịch tự do tại
nƣớc đƣợc hƣởng nhƣ sau:
(a) Hàng hoá không đƣợc đƣa vào buôn bán tại nƣớc có khu vực
mậu dịch tự do đó;
(b) Hàng hoá không đƣợc trải qua bất kỳ hoạt động nào khác ngoài:
- Lựa chọn, phân loaị, hoặc kiểm tra;
- Đóng gói, tháo mở bao bì, thay đổi bao bì, gạn chắt hoặc đóng gói
lại vào công ten nơ khác;
- Dán hay ghi ký hiệu, nhãn hiệu, hoặc những dấu hiệu hay những
điểm hoặc bao bì phân biệt tƣơng tự khác, nếu mang tính trợ giúp cho
những hoạt động đƣợc phép theo những quy định đặc biệt; hoặc
- Những hoạt động cần thiết để bảo đảm việc bảo quản hàng hoá
trong tình trạng bình thƣờng khi đƣợc đƣa vào khu mậu dịch tự do;
(c) Hàng hoá có thể đƣợc mua và bán lại, không phải là bán lẻ, để
xuất khẩu trong khu mậu dịch tự do. Vì mục đích của những quy định đặc
biệt này, khu mậu dịch tự do là khu vực hoặc một vùng đƣợc xác định
trƣớc đã đƣợc thông báo hoặc bảo hộ của chính phủ, ở nơi này những
hoạt động nhất định có thể đƣợc tiến hành đối với hàng hoá, trừ những
hàng hoá nhƣ vậy nhƣng đã đi vào lƣu thông thƣơng mại của nƣớc có khu
mậu dịch tự do.
120
Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và
Slôvakia
Những nƣớc này áp dụng quy tắc mua thẳng và vận chuyển thẳng.
Hàng hoá đƣợc coi là đƣợc "mua thẳng" nếu ngƣời nhập khẩu đã mua
chúng từ một công ty đăng ký tại nƣớc đƣợc hƣởng. Hàng hoá xuất xứ từ
nƣớc đƣợc hƣởng phải đƣợc vận chuyển tới nƣớc cho hƣởng. Hàng hoá
vận chuyển qua lãnh thổ một hoặc nhiều nƣớc ví lý do địa lý, vận tải, kỹ
thuật hay lý do kinh tế cũng phải tuân theo quy tắc vận tải thẳng thậm chí
nếu chúng đƣợc lƣu kho tạm thời tại lãnh thổ những nƣớc này, với điều
kiện hàng hoá đó vẫn luôn nằm dƣới sự kiểm soát của hải quan nƣớc quá
cảnh.
3. CHỨNG TỪ
Việc đòi ƣu đãi từ chế độ GSP phải đƣợc chứng minh bằng chứng từ
phù hợp về xuất xứ và vận tải.
3.1 Chứng từ về xuất xứ
Tất cả các nƣớc cho hƣởng đều quy định:
Sản phẩm có xuất xứ khi nhập khẩu phải có Tờ Khai Tổng Hợp và
Giấy chứng nhận Xuất Xứ Mẫu A, đã đƣợc điền đầy đủ và ký bơi ngƣời
xuất khẩu và đƣợc chứng nhận bởi một cơ quan có thẩm quyền tại nƣớc
xuất khẩu đƣợc hƣởng.
Các nƣớc cho hƣởng còn có các quy định thêm khác:
Úc, yêu cầu chính là lời khai của ngƣời xuất khẩu trên hoá đơn
thƣơng mại. Mẫu A có thể đƣợc dùng để thay thế, nhƣng không yêu cầu
phải có chứng nhận.
Canada, yêu cầu chính là lời trình bày của ngƣời xuất khẩu trên hoá
đơn hoặc làm thành bản riêng.
121
Niu-Di-Lân không đòi hỏi ngƣời xuất khẩu xuất trình giấy chứng
nhận xuất xứ hay tờ khai quy định chính thức, dù ngƣời xuất khẩu có thể
bị yêu cầu thẩm tra.
Nhật
Nhật chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đƣợc cấp bới cơ quan
chính phủ (ví dụ phòng thƣơng mại)
3.2 Chứng từ về vận chuyển thẳng
Đối với trƣờng hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ,
hàng hoá xuất khẩu đi qua lãnh thổ một nƣớc thứ ba, chứng từ chứng
minh điều kiện vận chuyển thẳng đã đƣợc đáp ứng phải đƣợc trình cho cơ
quan hải quan nƣớc nhập khẩu bao gồm:
(a) Vận đơn suốt cấp tại nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng, thể hiện việc
đi quan một hay nhiều nƣớc quá cảnh; hoặc
(b) Giấy chứng nhận của cơ quan hải quan của một hay nhiều nƣớc
quá cảnh:
- Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá;
- Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống tàu,
ghi rõ tàu sử dụng;
- Xác nhận những tình trạng của sản phẩm trong khi đi qua các nƣớc
quá cảnh.
(c) Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào đƣợc cho
là cần thiết (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hóa đơn của ngƣời cung cấp
hàng, vận đơn thể hiện tuyến đƣờng hàng đi)
Đối với hàng xuất sang Mỹ, ngƣời nhập khẩu có thể phải xuất trình
các giấy tờ hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác làm bằng chứng
chứng minh hàng hoá đƣợc nhập khẩu thẳng. Cơ quan hải quan Mỹ có thể
không đòi hỏi xuất trình chứng từ về vận chuyển thẳng khi cơ quan này
122
biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP. Trong trƣờng hợp
vận chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy tờ khác liên quan đến vận
tải phải đƣợc trình cho hải quan Mỹ nơi đến cuối cùng.
3.3 Các quy định liên quan đến cấp và chấp nhận chứng từ về
xuất xứ
Trƣờng hợp bị mất, thất lạc hoặc hƣ hỏng Mẫu A
EU, Nhật, Na-Uy, Thuỵ Sĩ và Mỹ đều chấp nhận bản sao cấp lần hai
các giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A để đảm bảo rằng ngƣời xuất khẩu ở
nƣớc đƣợc hƣởng có thể, trong trƣờng hợp bị mất, thất lạc hoặc bị hỏng,
vẫn đƣợc hƣởng ƣu đãi GSP. Mẫu A cấp lần hai theo cách này phải đƣợc
đóng dấu "DUPLICATE" hoặc "DUPLICATA", tại ô 4. Bản cấp lần hai
này phải ghi ngày cấp và số sêri của bản cấp lần 1, sẽ có hiệu lực từ ngày
đó. Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba lan, Liên bang Nga và Slôvakia
chính thức chấp nhận những bản cấp lần hai có chứng nhận đối với những
giấy chứng nhận bị mất. Canada không yêu cầu Mẫu A phải là bản gốc.
Trƣờng hợp cấp sau ngày xuất khẩu
Nói chung giấy chứng nhận xuất xứ nói chung đƣợc cấp vào thời
gian xuất khẩu sản phẩm. Canada, EU, Na-Uy, Thuỵ Sĩ và Mỹ chấp nhận
giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A (hoặc, đối với Canada, là "Tờ khai xuất
xứ của ngƣời xuất khẩu") đƣợc cấp sau khi vì lý do quên vô ý hay do
hoàn cảnh đặc biệt khác đã không yêu cầu cấp giấy chứng nhận xuất xứ
tại thời điểm xuất khẩu hàng hoá. Nhật chấp nhận giấy chứng nhận xuất
xứ cấp sau khi có những nguyên nhân không thể tránh đƣợc, và đã không
thể yêu cầu cấp giấy chứng nhận tại thời điểm xuất khẩu. Giấy chứng
nhận xuất xứ Mẫu A cấp sau phải có dấu "ISSUED
RETROSPECTIVELY tại ô 4.
Trƣờng hợp lô hàng có giá trị nhỏ và hàng bƣu phẩm
123
EU, Nhật, Thuỵ Sĩ, Liên bang Nga, Mỹ, Bun-Ga-Ry, Cộng hoà Séc,
Ba Lan và Slôvakia đã bãi bỏ yêu cầu về chứng từ đối với những lô hàng
có giá trị nhỏ và hàng bƣu phẩm.
4. QUY TẮC THÀNH PHẦN NƢỚC BẢO TRỢ (QUY TẮC
THÀNH PHẦN NƢỚC CHO HƢỞNG)
Một số nƣớc cho hƣởng ƣu đãi áp dụng quy tắc này. Quy tắc cho
phép sản phẩm (nguyên liệu, bộ phận và phụ tùng) sản xuất tại nƣớc cho
hƣởng, nếu đƣợc cung cấp cho một nƣớc hƣởng ƣu đãi và đƣợc sử dụng ở
đó để gia công chế biến, thì sẽ đƣợc coi là sản phẩm có xuất xứ tại nƣớc
hƣởng ƣu đãi nhằm xác định xuất xứ của thành phẩm.
Ví dụ: Colombia xuất khẩu dây cách điện sang Canada. Nguyên liệu
sử dụng bao gồm thép từ Mỹ (chiếm 20% giá xuất xƣởng) và cao su từ
Malaysia (chiếm 30%), và 50% là nguyên liệu của Colombia và chi phí
nhân công. Dây điện này không đƣợc hƣởng chế độ GSP bởi vì thành
phần nhập khẩu vƣợt quá 40%. Tuy nhiên, nếu sử dụng thép của Canada,
dây diện đó sẽ đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP theo quy tắc thành phần
nƣớc bảo trợ bởi vì thành phần nhập khẩu chỉ là 30% giá xuất xƣởng.
Quy tắc này đƣợc áp dụng bởi: EU, úc, Canada, Nhật, Niu-Di-Lân,
Cộng hoà Séc, Bun-ga-ria, Hun-ga-ry, Ba Lan, Slo-va-kia, Liên bang
Nga. Trừ Nhật, mọi nƣớc này đều cho mọi thành phẩm đƣợc hƣởng. Đối
với Nhật quy tắc này không đƣợc áp dụng cho một số sản phẩm.
EU
Những sản phẩm xuất xứ từ EU đƣợc sử dụng vào sản xuất hay gia
công chế biến tại nƣớc đƣợc hƣởng đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc
hƣởng đó. Quy định này mở rộng thêm lựa chọn việc cộng gộp bằng cách
cho phép sử dụng những sản phẩm đầu vào hoặc trung gian mà có xuất xứ
tại EU.
Bằng chứng về xuất xứ của những sản phẩm EU phải đƣợc xuất
trình hoặc bằng chứng nhận dịch chuyển EUR.1 hoặc bằng một tờ khai
124
hoá đơn. Các quy định của EU về cấp, sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ
Mẫu A sẽ áp dụng một cách phù hợp cho giấy chứng nhận EUR.1.
Quy tắc "thành phần nƣớc bảo trợ" của EU cũng đƣợc mở rộng cho
những sản phẩm xuất xứ tại Na-Uy và Thuỵ Sĩ, khi hai nƣớc này ban
hành những ƣu đãi phổ cập và áp dụng cách xác định khái niệm xuất xứ
tƣơng ứng với cách xác định trong chế độ của EU.
Nhật
Nhật yêu cầu chứng từ đặc biệt chứng minh theo quy tắc này. Ngoài
giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A bình thƣờng, Quy tắc đòi hỏi phải có
chứng từ sau về nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật: đó là "Giấy chứng nhận
nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật cấp bởi cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất
xứ Mẫu A.
Niu-Di-lân
Niu-Di-Lân áp dụng quy tắc thành phần nƣớc bảo trợ cho phép
những sản phẩm (nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần mà nƣớc này sản
xuất hoặc chế biến sẽ đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng. Do đó,
trong trƣờng hợp sản phẩm xuất khẩu bởi nƣớc đƣợc hƣởng sang Niu-Di-
Lân, nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần có xuất xứ tại Niu-Di-Lân và
đƣợc nhập khẩu từ Niu-Di-lân và đƣợc sử dụng để sản xuất ra sản phẩm
khác sẽ đƣợc coi là xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng và không đƣợc tính là
vào thành phần nhập khẩu đối với tiêu chuẩn 50%.
Thuỵ Sĩ
Từ 1/7/1996, Thuỵ Sĩ đã áp dụng quy tắc thành phần nƣớc bảo trợ.
Theo quy tắc này, thành phần nhập khẩu có xuất xứ từ Thuỵ Sĩ trong sản
phẩm đƣợc hƣởng ƣu đãi theo chế độ của Thuỵ Sĩ có thể đƣợc coi nhƣ là
chúng đƣợc sản xuất chế biến toàn bộ tại nƣớc đƣợc hƣởng. Khi quy tắc
thành phần nƣớc bảo trợ đƣợc áp dụng, cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất
xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng sẽ cấp giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A cuối cùng
125
trên cơ sở giấy chứng nhận dịch chuyển EUR.1, đƣợc cấp bởi cơ quan có
thẩm quyền tại Thuỵ Sĩ.
5. XUẤT XỨ CỘNG GỘP
Về cơ bản, quy tắc GSP đƣợc dựa trên khái niệm xuất xứ một nƣớc
đơn nhất, có nghĩa là các tiêu chuẩn xuất xứ phải đƣợc tuân thủ đầy đủ tại
một nƣớc đƣợc hƣởng mà đồng thời là nƣớc sản xuất sản phẩm hoàn thiện
cuối cùng. Theo các chế độ của một số nƣớc cho hƣởng, quy tắc này đã
đƣợc mở rộng để một số sản phẩm có thể đƣợc sản xuất và hoàn thiện tại
một nƣớc đƣợc hƣởng từ các nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần nhập
khẩu từ những nƣớc đƣợc hƣởng nói trên. Do đó, xuất xứ cộng gộp đƣợc
đƣa ra với phạm vi rộng và theo nhiều điều kiện khác nhau. Theo hệ
thống cộng gộp, các quá trình gia công và trị giá gia tăng tại nhiều nƣớc
đƣợc hƣởng có thể đƣợc cộng vào cùng nhau (hoặc "đƣợc cộng gộp") để
xác định sản phẩm hoàn thiện xuất khẩu có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ
GSP không.
Ví dụ:
- Quy định về xuất xứ cho mặt hàng vải quy định giai đoạn xe sợi và
dệt phải đƣợc tiến hành tại một nƣớc đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, theo một số
hệ thống cho phép xuất xứ cộng gộp đầy đủ, giai đoạn đầu xe sợi có thể
đƣợc tiến hành tại một nƣớc đƣợc hƣởng và giai đoạn thứ hai (dệt) đƣợc
thực hiện tại nƣớc đƣợc hƣởng thứ hai và hàng vải đó sẽ đáp ứng tiêu
chuẩn GSP.
- Bộ phận lắp ráp phụ cho máy thu sóng phát thanh sản xuất tại nƣớc
đƣợc hƣởng A từ nguyên liệu nhập khẩu có thể đƣợc xuất khẩu sang nƣớc
đƣợc hƣởng B nơi những bộ phận này đƣợc lắp vào, cùng với các nguyên
liệu nhập khẩu khác, máy thu thanh hoàn chỉnh. Trị giá các nguyên liệu
và công việc đã làm tại nƣớc A, theo hệ thống cộng gộp toàn cầu, có thể
đƣợc tính vào công việc đã làm tại nƣớc B để xác định máy thu thanh đó
có đáp ứng tiêu chuẩn phần trăm của một số nƣớc không.
126
Theo các chế độ của úc, Ca-Na-đa, Niu-di-lân, Bun-Ga-Ry, Cộng
hoà Séc, Hun-ga-ry, Balan, Liên bang Nga và Slô-va-kia, thì tất cả các
nƣớc đƣợc hƣởng đều đƣợc coi là một khu vực duy nhất cho mục đích
xác định xuất xứ. Tất cả trị giá gia tăng và/hoặc các quá trình gia công
tiến hành tại khu vực này có thể đƣợc cộng gộp với nhau để đáp ứng tiêu
chuẩn xuất xứ cho sản phẩm xuất khẩu sang bất kỳ nƣớc cho hƣởng nói
trên. Quy tắc này đƣợc gọi là "cộng gộp toàn cầu và đầy đủ".
Theo các chế độ của một nƣớc khác nhƣ Mỹ, EU...thì quy tắc xuất
xứ cộng gộp chỉ đƣợc áp dụng cho một số khu vực cụ thể nhƣ Hiệp hội
các nƣớc Đông Nam á, Thị trƣờng Chung Trung Mỹ, Khối Andean....
6. THẨM TRA VÀ KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI NHỮNG GIẤY
CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐÃ CẤP
Việc áp dụng chế độ GSP đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ song phƣơng
giữa các cơ quan nƣớc đƣợc hƣởng với các cơ quan nƣớc cho hƣởng để
đảm bảo tuân thủ những quy định và tiêu chuẩn của chế độ, bao gồm việc
thẩm tra và kiểm soát xuất xứ và những lô hàng thực tế.
Nói chung, cơ quan nƣớc cho hƣởng nhập khẩu sẽ gửi trực tiếp yêu
cầu thẩm tra giấy chứng nhận xuất xứ đã cấp cho cơ quan cấp giấy chứng
nhận đó của nƣớc đƣợc hƣởng xuất khẩu. Giấy chứng nhận xuất xứ bị Cơ
quan nƣớc cho hƣởng yêu cầu thẩm tra khi có nghi ngờ về tính xác thực
của giấy chứng nhận xuất xứ, hoặc về tính chính xác của thông tin về
nguồn gốc sản phẩm, hoặc trên cơ sở ngẫu nhiên.
Vì mục đích của việc thẩm tra, cơ quan có thẩm quyền tại nƣớc
đƣợc hƣởng phải thực hiện việc thẩm tra và trả lời cho cơ quan yêu cầu
thẩm tra của nƣớc cho hƣởng trong một thời gian nhất định.
Hầu hết các nƣớc cho hƣởng đều có những quy định về vấn đề này.
Bun-Ga-Ry, Cộng hoà Séc, Hun-ga-ry, Ba Lan, Liên bang Nga, Slô-va-
kia đều có quy định nhƣ vậy. úc không có quy định tƣơng ứng vì giấy
chứng nhận xuất xứ Mẫu A không bị bắt buộc. Nhật không quy định một
127
thủ tục bắt buộc phải tuân thủ trong việc thẩm tra. Niu-Di-Lân bảo lƣu
quyền khiếu nại trực tiếp tới nhà sản xuất và/hoặc nhà xuất khẩu sản
phẩm về xuất xứ của sản phẩm. Mỹ quy định những yêu cầu về chứng từ
có thể gửi trực tiếp cho ngƣời sản xuất và ngƣời xuất khẩu sản phẩm và
tới bất kỳ ai liên quan đến sản phẩm trong quá trình vận chuyển chúng.
128
PHỤ LỤC 2: GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU D
1. Goods consingned from (Exporter's business name,
addres, country)
Reference No.
ASEAN COMMON EFFECTIVE
PREFERENTIAL
TARIFF SCHEME
CERTIFICATE OF ORIGIN
(Combined Declaration and Certificate)
FORM D
Issued in S.R VIETNAM
2. Goods consigned to (Consignee's name, address,
country)
3. Means of transport and route (as far as known)
Departure Date
Vessel's Name/Aircraft etc
Port of Discharge
4. For official use
ٱ
Prererential Treatment Given under
ASEAN Common Effective Preferential
Tariff Scheme
ٱ
Prererential Treatment No Given
(Please state reason/s)
.............................................................
Signature of Authorised Signatory of the
Importing Country
5. Item
number
6. Marks
and numbers
on packages
7. Number and type of packages,
discription of goods (including
quantity where appropriate and HS
number of the importing country)
8. Origin
criteron (see
Notes
overleaf)
9. Gross
weight or other
quantity and
value (FOB)
10.
Number and
date of
invoices
11. Declaration by the exporter
The undersigned hereby declares that the above
details and statements are correct: that all the good were
produced in
---------------------------------------------
(Country)
and that they comply with the origin requirements
speccified for those goods in the ASEAN Common
Effective Preferrential Tariff Scheme for the goods
exported to
-----------------------------------------------------------------
---
(Importing Country)
...................................................................
Place and date, signauture of aothorised singatory
12. Certification
It is hereby certified, on the basis of control
carried-out that the declaration by the exporter is
correct
...................................................................
Place and date, signature and stamp of certifying
authority
129
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á
BHTDXK Export Credit Insurance Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
CNY Chinese Yuan Đồng Nhân dân Tệ
D/A Documents Against Acceptance Chấp nhận thanh toán đổi chứng
từ
D/P Documents Against Payment Thanh toán đổi chứng từ
EBRD European Bank for
Reconstruction and
Development
Ngân hàng tái thiết và phát triển
Châu Âu
EC European Community Uỷ ban Châu Âu
ECA Export Credit Agency Tổ chức tín dụng xuất khẩu
quốc tế
ECGD Export Credit Guarantee
Department
Tổ chức bảo lãnh tín dụng xuất
khẩu
EUR Euro Đồng Euro
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới
L/C Letter of credit Tín dụng chứng từ
NHTM Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại
O/A Open Account Tài khoản mở
OECD Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
OPIC Overseas Private Investment
Corporation
Công ty bảo hiểm đầu tƣ tƣ
nhân nƣớc ngoài
QTXX Rules of Origin Quy tắc xuất xứ
130
SME Small and Medium Enterprise Công ty vừa và nhỏ
SINOSURE China Export & Credit Insurance
Corporation
Công ty bảo hiểm xuất khẩu và
tín dụng Trung Quốc
TDXK Export Credit Tín dụng xuất khẩu
USD United States Dollar Đồng Đô la Mỹ
US -
Eximbank
United States Export Import
Bank
Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ
VRA The Vietnam Rubber
Association
Hiệp hội cao su Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
131
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Thời gian chờ đợi .............................................................................. 9
Hình 2: Thời gian ra đời tổ chức tín dụng xuất khẩu tại các nƣớc trên thế giới .
........................................................................................................ 12
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: So sánh cơ cấu phí bảo hiểm tín dụng thế giới năm 1998-2004 ... 25
Biểu đồ 2: Doanh thu từ các thị trƣờng của tập đoàn Atradius ...................... 30
Biểu đồ 3: Doanh thu bảo hiểm của Atradius 2004 - 2008 ............................ 34
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Số liệu cơ bản về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu................................ 44
Bảng 2: Mức phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tối thiểu đối với BHTDXK đơn
ngƣời mua .................................................................................................... 53
Bảng 3: Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm tối đa đối với các Ngân hàng .......................... 55
Bảng 4: Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm tối đa đối với các tổ chức tài chính ................. 57
Bảng 5: Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm tối đa đối với tổ chức tài chính ....................... 60
Bảng 6: Thời hạn thanh toán tối đa dựa trên giá trị giao dịch ....................... 61
Bảng 7: Tỷ lệ bảo hiểm dành cho các doanh nghiệp nhỏ .............................. 63
Bảng 8: Kết quả hoạt động của SINOSURE 2002-2008 ............................... 77
132
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 0
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 2
5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN.............................................................. 3
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU ............................................................................................................
4
I. BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ................................................. 4
1. Khái niệm ............................................................................................... 4
1.1 Tín dụng xuất khẩu ................................................................................. 4
1.2 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (Export Credit Insurance) ......................... 6
1.2.1 Khái niệm .......................................................................................... 6
1.2.2 Các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .......
.......................................................................................................... 9
2. Đặc điểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ........................................... 10
2.1 Hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế trực tiếp ...................................... 10
2.2 Đƣợc cung cấp bởi các tổ chức tín dụng xuất khẩu ............................... 11
2.2.1 Lịch sử phát triển của các tổ chức tín dụng xuất khẩu ...................... 12
2.2.2 Các mô hình tổ chức tín dụng xuất khẩu trên thế giới ...................... 13
2.2.3 Vai trò chủ yếu của các tổ chức tín dụng xuất khẩu ......................... 14
2.3 Quy tắc xuất xứ là một trong các yếu tố quyết định trong bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu ............................................................................................. 14
2.3.1 Một số nét cơ bản về quy tắc xuất xứ (Rules of Origin) ................... 15
2.3.2 Tầm quan trọng của Quy tắc xuất xứ ............................................... 18
133
3. Các lĩnh vực kinh doanh chính của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ......... 19
II. VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ..................... 20
1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu ........................................................... 20
1.1 Bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu trƣớc các rủi ro về tài chính ................ 20
1.2 Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ............. 21
1.3 Doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều điều kiện để thâm nhập các thị trƣờng
mới ........................................................................................................ 21
2. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu .................................................... 22
CHƢƠNG II: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU .................... 23
I. KHÁI QUÁT THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
THẾ GIỚI .................................................................................................... 23
1. Thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu châu Âu ................................. 23
2. Thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu châu Mỹ................................. 25
3. Thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu châu Á ................................... 26
II. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO
HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ............................................................... 27
1. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Hà Lan .......................... 27
1.1 Khái quát thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Hà Lan .................... 27
1.2 Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Atradius - DSB ............ 29
1.2.1 Giới thiệu về Atradius - DSB ........................................................... 29
1.2.2 Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Atradius-DSB ............. 35
2. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Mỹ ................................ 45
2.1 Khái quát thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Mỹ .......................... 45
2.2 Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng xuất nhập
khẩu Mỹ - The US Export-Import Bank ....................................................... 47
2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ ................................... 47
2.2.2 Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank.............. 49
134
3. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Trung Quốc ................... 65
3.1 Khái quát thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Trung Quốc ............ 65
3.2 Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của SINOSURE ................. 67
3.2.1 Giới thiệu về SINOSURE ................................................................ 67
3.2.2 Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của SINOSURE ................ 68
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................... 79
CHƢƠNG III: BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM VÀ
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU ................................... 84
I. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT
NAM HIỆN NAY ........................................................................................ 84
1. Thực trạng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay ............ 84
2. Tiềm năng phát triển của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam ........
........................................................................................................ 85
3. Những khó khăn và thách thức ............................................................. 88
4. Nguyên nhân......................................................................................... 89
4.1 Thói quen kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam ........................................................................................................ 89
4.2 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế mang
tính chuyên môn cao .................................................................................... 90
4.3 Các doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng còn ngại gia nhập thị trƣờng ...
........................................................................................................ 91
II. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM........ 92
1. Bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu trƣớc các rủi ro về tài chính khi nhà nhập
khẩu mất khả năng thanh toán ...................................................................... 92
2. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ............. 93
135
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
VIỆT NAM .................................................................................................. 94
1. Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam ............... 94
2. Phát triển bảo hiểm tín dụng ngắn hạn .................................................. 97
3. Nâng cao vai trò của Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất
khẩu ........................................................................................................ 99
KẾT LUẬN ................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 103
PHỤ LỤC .................................................................................................. 105
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5202_6586.pdf