Khóa luận là tổng hợp những nghiên cứu về lý thuyết chung về bảo 
hiể m tín dụng xuất khẩu và kinh nghiệm của một số trên thế giới nhƣ Hà Lan, 
Mỹ, Trung Quốc. Qua đó, ta có thể thấy rằng bảo hiể m tín dụng xuất khẩu
ngày càng đóng vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động thƣơng mạ i 
toàn cầu.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc cung cấp bởi các tổ chức tín dụng 
xuất khẩu – ECAs. Các tổ chức này có thể hoạt động dƣới những mô hình 
khác nhau, chính thức hoặc phi chính thức nhƣng phổ biến và phát triển nhất 
là các tổ chức tín dụng xuất khẩu chính thức với sự hỗ trợ cần thiết từ phía 
Nhà nƣớc.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 136 trang
136 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2577 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: kinh nghiệm của các nước và ý nghĩa thực tiễn với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
entre for European Policy 
Studies, p.31 
 Atradius Dutch State Business, 2008 Annual Report 
 Atradius Dutch State Business, 2008 Annual Review 
 Export Credit Guarantee Department, 2007, “Joint Equality Scheme 2006-
2009” 
 Fernando Gomes, 2004, “Export Credit Insurance Comparing the 
Brazillian and American Models”, The George Washington University, p.33-
34 
 International Financial Consulting, 2004, “Concept Paper on the Creation 
of A Regional Export Credit and Finance Scheme”, p.3-14. 
 Jesse R. Speltz, 2009, “Effective and Innovation Uses of Credit 
Insurance”, Grroto Workshop Charleston DC, p.16 
 Malcolm Stephens and Anthony R. Boote, 1998, “Export Credit 
Agencies, Trade Finance, and South East Asia”, IMF Working Paper, p.7-11 
 Munich Re Group, 2004, “Export credit Insurance”, Munchener 
Ruckversicherungs-Gesellschaft, Koniginstrasse 107, p.6-11 
 Paul Delbridge FIA and Bryan Joseph FIA, 1992, “Export and Trade 
Credit Insurance”, The Staple Inn Actuarial Society. 
 104 
 SINOSURE, 2008 Performance Review 
 Titi Soentoro and NADI/Solidaritas Perempuan, 2004, “A Brief Overview 
of Export Credit Agencies in the Asia-Pacific Region”, World Social Forum 
Mumbai, India, p.3-7 
* Tài liệu website 
 Bách khoa toàn thƣ mở: 
Import_Bank_of_the_United_States 
 
360/Vi_sao_bao_hiem_tin_dung_xuat_khau_cham_phat_trien/ 
 
khau-kinh-nghiem-cho-viet-nam.html 
 
bao-hiem-tin-dung-xuat-khau-ap-dung-mo-hinh-nao-cho-hieu-qua.html 
 
khau-kho-xoi/32/46302.star 
 
x=7&y=12 
 
A278&dq=book+about+export+credit+insurance&source=bl&ots=4OlTx51P
qR&sig=TGuKmRraxprbyPtjgdfaFWQNp48&hl=vi&ei=8GdWS43kKY-
gkQWHkZzjBA&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=7&ved=0CCw
Q6AEwBg#v=onepage&q=book%20about%20export%20credit%20insuranc
e&f=false 
 105 
 PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: QUY TẮC XUẤT XỨ 
Mục đích chính của Quy tắc xuất xứ là đảm bảo là những lợi ích của 
chế độ ƣu đãi thuế quan theo Hệ thống ƣu đãi phổ cập (GSP) chỉ đƣợc 
dành cho những sản phẩm mà thực sự có đƣợc do thu hoạch, sản xuất, gia 
công hoặc chế biến ở những nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng. 
Một mục đích nữa là những sản phẩm xuất xứ ở một nƣớc thứ ba, ví 
dụ là một nƣớc không đƣợc hƣởng, chỉ quá cảnh qua, hoặc đã chỉ trải qua 
một giai đoạn chế biến không đáng kể hoặc không ảnh hƣởng tới thành 
phần, bản chất của sản phẩm tại một nƣớc đƣợc hƣởng ƣu đãi, sẽ không 
đƣợc hƣởng ƣu đãi từ chế độ thuế quan GSP. 
Tuy nhiên, vai trò của quy tắc xuất xứ trong thƣơng mại quốc tế 
không giới hạn trong các ƣu đãi thuế quan. Trên thực tế, khái niệm xuất 
xứ hàng hoá là một công cụ chủ yếu của mọi chính sách thƣơng mại, từ 
việc đàm phán khu vực mậu dịch tự do hoặc hình thành một khối kinh tế 
khu vực đến việc áp dụng thuế chống phá giá hoặc cấp giấy phép nhập 
khẩu. 
Các yếu tố chính của quy tắc xuất xứ 
- Tiêu chuẩn xuất xứ 
- Điều kiện về vận chuyển 
- Chứng từ xác nhận hai điều trên. 
Ngoài ra, còn có các quy định bổ sung khác phải tuân thủ. 
1. TIÊU CHUẨN XUẤT XỨ 
Sản phẩm xuất khẩu từ một nƣớc đƣợc hƣởng có thể đƣợc chia làm 
hai nhóm sau: 
 106 
(a) Những sản phẩm đƣợc sinh trƣởng hoàn toàn, đƣợc lấy từ đất 
hoặc đƣợc thu hoạch trong nƣớc xuất khẩu, hoặc đƣợc sản xuất chỉ từ 
những sản phẩm này. Những sản phẩm nhƣ vậy, đƣợc gọi là sản phẩm 
"xuất xứ toàn bộ", có xuất xứ GSP bởi vì hoàn toàn không sử dụng các bộ 
phận hay nguyên phụ liệu nhập khẩu, hoặc không rõ xuất xứ. 
(b) Những sản phẩm đƣợc làm từ nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ 
tùng nhập khẩu, có nghĩa là những sản phẩm đƣợc sản xuất toàn bộ hoặc 
một phần từ nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ tùng nhập khẩu vào nƣớc 
hƣởng ƣu đãi hoặc từ những nguyên liệu nguyên liệu không rõ xuất xứ. 
Những sản phẩm này, đƣợc gọi là "những sản phẩm có thành phần nhập 
khẩu", có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng chỉ khi chúng đã đƣợc "gia công 
hoặc chế biến đầy đủ" tại nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng. 
Theo cách phân chia cơ bản nói trên, mỗi chế độ GSP sẽ quy định 
những quy định hoặc định nghĩa cụ thể về "gia công chế biến đầy đủ" 
phải đƣợc đáp ứng nếu sản phẩm đƣợc hƣởng chế độ thuế quan GSP. Quy 
định về "gia công chế biến đầy đủ" đã đƣợc thống nhất và hài hoà hoá 
giữa sáu (6) nƣớc cho hƣởng ƣu đãi Đông Ân, bao gồm: Bun-Ga-Ry, 
Cộng hoà Séc, Hung-Ga-Ry, Ba Lan, Liên Bang Nga và Slô-va-ki-a. 
1.1 Sản phẩm có xuất xứ toàn bộ 
Tiêu chuẩn xuất xứ toàn bộ đƣợc giải thích một cách tuyệt đối. Một 
thành phần nhỏ nhất của nguyên liệu, bộ phận hoặc phụ tùng nhập khẩu, 
hoặc xuất xứ của chúng không xác định đƣợc, sẽ làm cho sản phẩm hoàn 
thành liên quan mất tính chất "xuất xứ toàn bộ". 
Ví dụ: tƣợng gỗ làm từ gỗ "xuất xứ toàn bộ" tại một nƣớc hƣởng ƣu 
đãi, nhƣng đƣợc đánh bóng bằng sáp nhập khẩu, không có "xuất xứ toàn 
bộ" bởi vì đã sử dụng sáp nhập khẩu. 
Tất cả các nƣớc cho hƣởng đều chấp nhận những loại hàng hoá sau 
đây là có "xuất xứ toàn bộ" ở một nƣớc đƣợc hƣởng: 
 107 
a. Khoáng sản lấy từ lòng đất hoặc từ đáy biển; hoặc, đối với 
Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slovakia, 
khoáng sản khai thác trong lãnh thổ hoặc từ thềm lục địa nƣớc đƣợc 
hƣởng. 
b. Rau quả thu hoạch ở nƣớc đƣợc hƣởng; 
c. Động vật sống sinh trƣởng ở nƣớc đƣợc hƣởng; 
d. Những sản phẩm có đƣợc do săn bắn hoặc đánh bắt ở nƣớc đƣợc 
hƣởng. 
f. Những sản phẩm từ đánh bắt xa bờ hoặc những sản phẩm khác lấy 
từ biển cả bởi tàu thuyền của nƣớc đƣợc hƣởng; và đối với Bungary, 
Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slovakia, bởi tàu 
thuyền do nƣớc đƣợc hƣởng thuê; 
g. Những sản phẩm đƣợc làm trên tàu chế biến - chỉ từ những sản 
phẩm nói tại mục (f) nói trên; và đối với Bungary, Cộng hoà Séc, 
Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và Slovakia, bởi tàu thuyền do nƣớc 
đƣợc hƣởng thuê; 
h. Những sản phẩm đã qua sử dụng thu thập tại nƣớc đƣợc hƣởng 
chỉ dùng cho tái chế nguyên liệu thô; 
i. Phế liệu và phế thải từ hoạt động sản xuất diễn ra tại nƣớc đƣợc; 
và 
k. Những sản phẩm có tại nƣớc đƣợc hƣởng chỉ từ những sản phẩm 
nói tại mục (a) đến mục (i) nói trên. 
Úc nói chung chấp nhận những sản phẩm trong danh sách trên là 
những sản phẩm có xuất xứ toàn bộ, mặc dù những sản phẩm này không 
đƣợc quy định trong pháp luật của Úc. 
Mỹ, trong khi không có một danh sách những sản phẩm "xuất xứ 
toàn bộ" trong pháp luật nƣớc mình, công nhận những sản phẩm nói trên 
là những ví dụ về việc đáp ứng tiêu chuẩn phần trăm của Mỹ. 
 108 
1.2 Sản phẩm có thành phần nhập khẩu 
Những sản phẩm đƣợc coi là xuất xứ tại nƣớc đƣợc đƣợc hƣởng, 
ngoài sản phẩm có "xuất xứ toàn bộ", còn bao gồm những sản phẩm đƣợc 
chế biến tại một nƣớc đƣợc hƣởng một cách toàn bộ hoặc một phần từ 
những nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần nhập khẩu, kể cả những 
nguyên liệu không xác định đƣợc xuất xứ hoặc không đƣợc xuất xứ. 
Những sản phẩm này đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng nếu 
những nguyên liệu, bộ phận, thành phần đó đã đƣợc chế biến hoặc gia 
công đầy đủ tại nƣớc đó. Về nguyên tắc chung, hoạt động chế biến hoặc 
gia công đƣợc coi là đầy đủ nếu chúng thay đổi thực chất tính chất hoặc 
đặc tính riêng của nguyên liệu đã sử dụng. Khái niệm chung này sẽ đƣợc 
mỗi nƣớc cho hƣởng xác định cụ thể. 
Khái niệm "gia công hoặc chế biến đầy đủ" đƣợc định nghĩa theo 
nhiều cách. Tuy nhiên, có hai tiêu chí chính dùng để xác định, mỗi tiêu 
chí này đƣợc một số nƣớc sử dụng. Đó là "tiêu chuẩn gia công" và "tiêu 
chuẩn tỷ lệ phần trăm". 
1.2.1 Tiêu chuẩn gia công 
Tiêu chuẩn này đƣợc áp dụng bởi Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Na uy 
và Thuỵ Sĩ. 
Theo nguyên tắc chung của tiêu chuẩn này, nguyên liệu, bộ phận 
hay thành phần nhập khẩu đƣợc coi là đã gia công chế biến đầy đủ khi 
thành phẩm đƣợc xếp vào hạng mục HS (1) (Hệ thống hài hoà) 4 số khác 
với hạng mục của tất cả các nguyên liệu, bộ phận hay thành phần nhập đã 
sử dụng (thƣờng đƣợc gọi là quy tắc "thay đổi hạng mục thuế quan" - 
CTH rule). Tuy nhiên, có rất nhiều sản phẩm việc thay đổi hạng mục thuế 
quan thƣờng không đảm bảo đã gia công hoặc chế biến đầy đủ (hoặc, nói 
cách khác, trong khi việc gia công hoặc chế biến đầy đủ có thể đƣợc tiến 
hành, trong một số trƣờng hợp, chúng không liên quan đến việc thay đổi 
hạng mục thuế quan). Do vậy, các nƣớc cho hƣởng đã đƣa ra một danh 
mục các hoạt động gia công hoặc chế biến phải thực hiện đối với nguyên 
 109 
liệu không có xuất xứ để sản phẩm cuối cùng đƣợc coi là có xuất xứ. 
Danh mục này chỉ bao gồm những sản phẩm mà đối với mỗi sản phẩm 
một số điều kiện nhất định phải đƣợc đáp ứng thay cho yêu cầu về thay 
đổi hạng mục thuế quan. 
Sau đây là một số ví dụ: 
Cộng đồng Châu Âu: 
Các quy định xuất xứ ƣu đãi của Cộng đồng Châu Âu gần đây nhất 
đƣợc quy định trong một Danh mục đơn (Single List). Những điều kiện 
nêu trong Danh mục đơn này nhƣ sau: 
(a) Yêu cầu những nguyên liệu ban đầu sử dụng trong quá trình sản 
xuất phải có xuất xứ từ nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng. 
Ví dụ: đối với rau quả ăn đƣợc thuộc Chƣơng 8, Danh mục yêu cầu 
tất cả các nguyên liệu thuộc Chƣơng 7 đƣợc sử dụng đều phải có xuất xứ 
(toàn bộ). 
(b) Quy định chỉ có một số nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ có 
thể đƣợc sử dụng nhƣ là nguyên liệu ban đầu; 
Ví dụ: chế phẩm từ thịt thuộc Chƣơng 16, Danh mục đòi hỏi phải sử 
dụng động vật thuộc Chƣơng 1 làm nguyên liệu ban đầu, có nghĩa là sử 
dụng thịt nhập khẩu sẽ khiến sản phẩm cuối cùng bị coi không có xuất xứ. 
(c) Tổng hợp cả hai điều kiện (a) (b) trên; 
Ví dụ: chế phẩm từ cá thuộc Chƣơng 16, Danh mục quy định phải 
sản xuất từ động vật thuộc Chƣơng 1 làm nguyên liệu ban đầu; tuy nhiên, 
tất cả đƣợc sử dụng phải có xuất xứ. 
(d) Yêu cầu các nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ đƣợc sử dụng 
đã phải đƣợc chế biến ở mức độ thấp bình thƣờng; 
Ví dụ; đối với hầu hết các sản phẩm may mặc và đồ phụ trợ, không 
phải là đan hoặc móc, thuộc Chƣơng 62, Danh mục quy đinh phải sản 
 110 
xuất từ sợi đã xe; điều này có nghĩa là sử dụng vải nhập khẩu sẽ không có 
đƣợc xuất xứ cho sản phẩm cuối cùng. 
(e) Quy định nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ đƣợc sử dụng 
không vƣợt quá một tỷ lệ phần trăm nhất định so với giá xuất xƣởng của 
thành phẩm; 
Ví dụ: sản phẩm plastic thuộc các hạng mục 3922 đến 3926, Danh 
mục quy định phải đựơc làm ra mà trong đó trị giá của các nguyên liệu 
đầu vào không có xuất xứ đƣợc sử dụng không vƣợt quá 50% trị giá xuất 
xƣởng của sản phẩm. 
(f) Cho phép sử dụng nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ có cùng 
hạng mục HS với sản phẩm xuất khẩu; 
Ví dụ: đối với sản phẩm cao su cứng hạng mục 4017, Danh mục cho 
phép sản xuất từ nguyên liệu cao su cứng nhƣ là nguyên liệu ban đầu mà 
có cùng hạng mục 4017. 
Đối với điều kiện quy định việc sử dụng nguyên liệu không có xuất 
xứ không đƣợc vƣợt quá một tỷ lệ nhất định so với giá sản phẩm (xem 
mục e nói trên), việc tính toán các trị giá có thể tiến hành nhƣ sau: 
- Trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ đƣợc xác định là trị 
giá hải quan tại thời điểm nhập khẩu vào nƣớc cho hƣởng hoặc, nếu 
không biết hoặc không thể xác định đƣợc, là giá xác định đầu tiên trả cho 
chúng tại nƣớc đó; 
- Trị giá của sản phẩm cuối cùng là giá xuất xƣởng của sản phẩm đó 
(đối với Nhật, là giá F.O.B), trừ đi mọi khoản thuế nội địa đƣợc hoàn trả 
khi sản phẩm đƣợc xuất khẩu. Giá này là giá trả cho nơi tiến hành quá 
trình gia công hoặc chế biến cuối cùng, với điều kiện giá đó bao gồm giá 
trị của tất cả các nguyên liệu sử dụng. Giá F.O.B bao gồm tất cả các chi 
phí phát sinh tại nƣớc sản xuất, đặc biệt là chi phí vận chuyển từ nhà máy 
đến biên giới hoặc cảng và mọi chi phí và lợi nhuận của giao dịch buôn 
bán trung gian tại nƣớc đó. 
 111 
- Trị giá hải quan là trị giá hải quan xác định theo Hiệp định 1994 về 
thi hành Điều VII của GATT (Hiệp định WTO về Trị giá Hải quan). 
Nhật 
Danh mục đơn của Nhật cũng có những quy định nhƣ quy tắc thay 
đổi hạng mục thuế quan, tiêu chuẩn phần trăm và tiêu chuẩn gia công 
hoặc chế biến nhất định. Kể từ năm 1993, Nhật đã loại bỏ quy định áp 
dụng cho sản phẩm thuộc Chƣơng 62, theo đó những sản phẩm này đƣợc 
hƣởng GSP thậm chí khi chúng đƣợc làm từ vải nhập khẩu. 
1.2.2 Tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm 
Tiêu chuẩn này đƣợc sử dụng ở các nƣớc úc, Canada, Niu-Di-Lân, 
Mỹ, Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và 
Slôvakia. Giữa các nƣớc Bungary, Cộng Hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên 
bang Nga và Slôvakia, tiêu chuẩn này đã đƣợc thống nhất, hài hoà hoá 
hoàn toàn. 
Các nƣớc Canada, Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên 
bang Nga quy định một tỷ lệ phần trăm tối đa cho trị giá nguyên liệu, bộ 
phận và thành phần nhập khẩu hoặc không rõ xuất xứ đƣợc sử dụng. Các 
nƣớc úc, Niu-Di-Lân và Mỹ quy định một tỷ lệ phần trăm tối thiểu cho trị 
giá nguyên liệu nội địa và chi phí sản xuất khi sản xuất sản phẩm xuất 
khẩu. Sau đây là một số chi tiết về tiêu chuẩn phần trăm của một số nƣớc. 
Úc 
(a) Quá trình sản xuất cuối cùng phải đƣợc thực hiện tại nƣớc đƣợc 
hƣởng làm ra sản phẩm mà tỷ lệ đó đƣợc áp dụng; và 
(b) Tối thiểu 50% tổng chi phí gia công hay chế biến sản phẩm phải 
bao gồm chi phí về nhân công và/hoặc trị giá nguyên liệu xuất xứ từ một 
hay nhiều nƣớc đƣợc hƣởng khác (vì mục đích của quy định này, mọi 
nguyên liệu từ úc có thể đƣợc coi nhƣ là nguyên liệu xuất xứ từ nƣớc 
đƣợc hƣởng) 
 112 
(c) Chi phí về sản xuất bao gồm mọi chi phí mà ngƣời sản xuất trực 
tiếp phải gánh chịu trong khi sản xuất sản phẩm, hoặc chi phí phát sinh 
một cách hợp lý trong khi sản xuất. Nó bao gồm nguyên liệu, nhân công 
và tổng chi phí. 
Canada 
Những sản phẩm đƣợc sản xuất tại nƣớc đƣợc hƣởng từ nguyên liệu, 
bộ phận hoặc thành phẩm nhập khẩu, không xác định hoặc không rõ xuất 
xứ sẽ đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng đó nếu trị giá thành 
phần nhập khẩu không vƣợt quá 40%, đối với các nƣớc kém phát triển, là 
không vƣợt quá 60% giá xuất xƣởng của sản phẩm đƣợc đóng gói gửi 
sang Canada. 
Các chi phí sau sẽ không đƣợc tính vào thành phần nhập khẩu: 
- Mọi nguyên liệu đƣợc sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, có xuất xứ 
từ các nƣớc đƣợc hƣởng khác (cộng gộp toàn cầu) hoặc từ Canada (quy 
tắc nƣớc cho hƣởng), và 
- Mọi chi phí đóng gói phục vụ vận chuyển hàng hoá, nhƣng không 
bao gồm chi phí đóng gói hàng hoá phục vụ bán tiêu dùng trong nƣớc 
đƣợc hƣởng. 
Các thành phần trên đƣợc coi là có xuất xứ từ nƣớc đƣợc hƣởng. 
Niu-Di-Lân 
(a) Quá trình sản xuất cuối cùng phải đƣợc thực hiện tại nƣớc đƣợc 
hƣởng, và 
(b) Tối thiểu một nửa (50%) chi phí sản xuất sản phẩm cuối cùng 
phải bao gồm: 
- Trị giá nguyên liệu của nƣớc đƣợc hƣởng; 
- Trị giá nguyên liệu của Niu-Di-Lân, và/hoặc 
 113 
- Các chi phí sản xuất khác phát sinh tại nƣớc đƣợc hƣởng hoặc tại 
Niu-Di-Lân. 
Ghi chú: Nhƣ vậy, nhằm để tính 50%, mọi nguyên liệu hoặc bộ phận 
đƣợc làm tại Niu-Di- Lân (thành phần nƣớc bảo trợ) hoặc xuất xứ tại 
nƣớc đƣợc hƣởng (nguyên tắc cộng gộp đầy đủ và toàn cầu) có thể đƣợc 
cộng gộp lại để đáp ứng yêu cầu tối thiểu 
Mỹ 
Tỷ lệ phần trăm phải đáp ứng để sản phẩm cuối cùng có xuất xứ 
phải bao gồm: 
(a) Chi phí hoặc trị giá nguyên liệu đƣợc làm tại nƣớc đƣợc hƣởng 
và chi phí hoặc trị giá của mọi thành phần cấu thành sản phẩm mà đƣợc 
coi là có xuất xứ do đáp ứng tiêu chuẩn "thay đổi cơ bản" (2) đối với các 
nguyên liệu nhập khẩu thành những sản phẩm thƣơng mại mới và khác, 
cộng với 
(b) Chi phí trực tiếp của các hoạt động gia công đƣợc thực hiện tại 
nƣớc đƣợc hƣởng. 
Thuật ngữ "sản phẩm thƣơng mại mới và khác" đƣợc Hải quan Mỹ 
sử dụng trong việc xếp loại hàng hoá. Ví dụ: 
(i) Da thô nhập khẩu vào nƣớc đƣợc hƣởng và đƣợc thuộc thành da 
có thể đƣợc coi là nguyên liệu đã đƣợc "thay đổi cơ bản" khi sử dụng để 
sản xuất ra áo da; 
(ii) Một khung làm từ thỏi vàng nhập khẩu có thể đƣợc coi là đã 
"thay đổi cơ bản" khi đƣợc làm thành nhẫn đeo tay tại nƣớc đƣợc hƣởng; 
(iii) Da thuộc nhập khẩu từ Phi-li-pin, đƣợc cắt thành hình và làm 
thành găng tay. Những mảnh đã định hình đó đƣợc coi là đã "thay đổi cơ 
bản" và trị giá của chúng có thể đƣợc tính vào để đáp ứng tiêu chuẩn 
35%; 
 114 
(iv) Sáp nhập từ In-đô-nê-sia vào Singapore, đƣợc trộn với các phụ 
gia (phẩm, chất thơm, axit stiaric) và đƣợc làm thành nến. Sáp đã đƣợc 
trộn các phụ gia không đƣợc coi là đã đƣợc "thay đổi cơ bản" và giá trị 
của nó không đƣợc tính để xác định việc đáp ứng tiêu chuẩn 35%. 
Tỷ lệ phần trăm nói trên không ít hơn 35% "trị giá xác định" của 
hàng hoá tại Mỹ. Khi hàng hoá đƣợc coi là có xuất xứ theo tiêu chuẩn 
cộng gộp, có nghĩa là hàng hoá đó xuất xứ tại một nhóm nƣớc xác định 
mà đƣợc coi nhƣ là một nƣớc cụ thể vì mục đích của GSP, thì tỷ lệ phần 
trăm này cũng không đƣợc ít hơn 35% của trị giá xác định, nhƣng có thể 
đƣợc tính trong bất kỳ nƣớc nào thuộc nhóm đó. 
A. Thuật ngữ "chi phí hoặc trị giá nguyên liệu" đƣợc xác định nhƣ 
sau: 
(i) Chi phí thực tế về nguyên liệu của nhà sản xuất; 
(ii) Chi phí về đóng gói, bảo hiểm, vận tải và tất các chi phí khác 
phát sinh trong việc vận tải nguyên liệu đến nhà máy của ngƣời sản xuất, 
nếu những chi phí náy đã không đƣợc tính vào chi phí thực tế về nguyên 
liệu của nhà sản xuất; 
(iii) Chi phí thực tế về mất mát hoặc hƣ hỏng (hao hụt nguyên liệu), 
trừ đi trị giá phế liệu có thể tái chế; 
(iv) Lệ phí và/hoặc thuế phải đóng cho nguyên liệu, khi chúng 
không đƣợc hoàn trả khi xuất khẩu. 
B. Khi nguyên liệu đƣợc cung cấp cho nhà sản xuất mà không trả 
theo hoặc ít hơn giá thị trƣờng, chi phí hoặc trị giá của chúng đƣợc xác 
định là tổng của: 
(i) tất cả các chi phí phát sinh khi trồng, sản xuất, chế biến hoặc lắp 
ráp nguyên liệu, bao gồm cả các chi phí chung; 
(ii) lợi nhuận; và 
 115 
(iii) Chi phí về vận tải, bảo hiểm, đóng gói và các chi phí khác phát 
sinh trong quá trình vận chuyển nguyên liệu đến nhà máy của ngƣời sản 
xuất. 
"Chi phí trực tiếp về các hoạt động gia công" là những chi phí mà 
phát sinh hoặc trực tiếp trong hoặc có thể đƣợc xác định hợp lý trong việc 
nuôi trồng, sản xuất, chế biến hoặc lắp ráp mặt hàng xác định. Những chi 
phí này bao gồm: 
(a) Tất cả chi phí về nhân công liên quan trong việc nuôi trồng, sản 
xuất, chế biến hoặc lắp ráp hàng hoá cụ thể, bao gồm phụ cấp, dạy nghề, 
và chi phí kỹ thuật, giám sát, kiểm soát chất lƣợng và chi phí về nhân sự 
tƣơng tự; 
(b) Thuốc nhuộm, khuôn, dụng cụ và sự mất giá máy móc mà thiết 
bị mà xác định đƣợc cho hàng hoá cụ thể; 
(c) Chi phí nghiên cứu, thiết kế phát triển, kỹ thuật và thiết kế xác 
định đƣợc cho hàng hoá cụ thể, và 
(d) Chi phí kiểm tra và thử hàng hoá cụ thể. 
Những thứ không bao gồm trong "chi phí trực tiếp về các hoạt động 
gia công" là những thứ không thể gắn trực tiếp cho sản phẩm cụ thể đƣợc 
hoặc không phải là "những chi phí" sản xuất sản phẩm. Chúng bao gồm 
chủ yếu: 
(a) Lợi nhuận; và 
(b) Chi phí chung về giao dịch buôn bán mà hoặc không xác định 
đƣợc cho hàng hoá nhất định hoặc không liên quan tới việc nuôi trồng, 
sản xuất, chế biến hoặc lắp ráp hàng hoá đó, nhƣ lƣơng hành chính, bảo 
hiểm tai nạn và trách nhiệm, lƣơng cho quảng cáo và nhân viên bán hàng, 
tiền hoa hồng và công tác phí. 
Ví dụ minh hoạ về áp dụng tiêu chuẩn xuất xứ của Mỹ: 
 116 
Giả sử xe đạp có giá xuất xƣởng là $500 đƣợc sản xuất tại nƣớc 
đƣợc hƣởng xuất sang Mỹ. (Ghi chú: giá xuất xƣởng sẽ thƣờng là giá xác 
định) 
Trƣờng hợp 1: xe đạp này đƣợc sản xuất toàn bộ từ các nguyên liệu 
nội địa. Chúng đƣợc coi là sản xuất toàn bộ tại nƣớc đƣợc hƣởng và đáp 
ứng tiêu chuẩn xuất xứ. 
Trƣờng hợp 2: xe đạp này đƣợc sản xuất nhƣ sau: 
(i) Líp nhập khẩu và có trong sản phẩm cuối cùng $100 
(ii) Nguyên liệu nội địa $150 
(iii) Chi phí gia công trực tiếp $100 
(iv) Chi phí gián tiếp (tổng phí, lợi nhuận, v.v..) $100 
 Tổng cộng $500 
Sản phẩm cuối cùng đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng vì 
tổng trị giá nguyên liệu nội địa và chi phí gia công trực tiếp, là $250, 
chiếm 50% giá xuất xƣởng, có nghĩa là không nhỏ hơn 35% giá xác dịnh. 
Trƣờng hợp 3: 
(i) Líp nhập khẩu $100 
(ii) 
Xích đƣợc sản xuất từ thép nhập khẩu (thép nhập 
khẩu đƣợc coi là đã đƣợc thay đổi cơ bản) 
$50 
(iii) 
Yên (làm từ da nhâp khẩu) 
Da nhập khẩu đã đƣợc thay đổi cơ bản 
$25 
(iv) Nguyên liệu nội địa $50 
(v) Chi phí gia công trực tiếp $75 
(vi) 
Chi phí gia công gián tiếp (tổng phí, lợi nhuận, 
v.v..) 
$200 
 Tổng cộng $500 
Trong trƣờng hợp này, chi phí nguyên liệu nội địa sẽ bao gồm (ii), 
(iii) và (iv), bởi xích và yên là những sản phẩm làm từ nguyên liệu nhập 
 117 
khẩu mà đã đƣợc thay đổi cơ bản tại nƣớc đƣợc hƣởng. Do đó, chi phí 
nguyên liệu nội địa ($200) chiếm 40% giá xuất xƣởng ($500), có nghĩa là 
không nhỏ hơn 35% giá xác định. Do đó, xe đạp này đáp ứng tiêu chuẩn 
xuất xứ. 
Trƣờng hợp 4 
(i) 
Nguyên liệu nhập khẩu (líp $100, yên $25, lốp 
$50) 
$175 
(ii) Nguyên liệu nội địa $75 
(iii) Chi phí gia công trực tiếp $50 
(iv) Chi phí gián tiếp (tổng phí, lợi nhuận, v.v...) $200 
 Tổng cộng $500 
Trong trƣờng hợp này, tổng nguyên liệu nội địa (mục (ii)) và chi phí 
gia công (mục (ii)), là $125 giá xuất xƣởng, có nghĩa là đã nhỏ hơn 35% 
giá xác định. Do đó, xe đạp này không đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ của 
GSP. 
"Giá xác định" theo hệ thống trị giá của Hải quan Mỹ trong phần lớn 
các trƣờng hợp là bằng với giá xuất xƣởng của sản phẩm xuất khẩu. 
1.3 Sản phẩm là bộ, nhóm hoặc lắp ráp 
Đối với những sản phẩm là bộ, nhóm hay lắp ráp từ những bộ phận , 
đồ phụ trợ, phụ tùng và dụng cụ kèm theo một thiết bị, máy hoặc xe, các 
nƣớc nhƣ Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ có những quy định riêng cho từng đơn 
vị sản phẩm. 
2. ĐIỀU KIỆN VỀ VẬN CHUYỂN 
Quy định bắt buộc sản phẩm có xuất xứ phải đƣợc vận chuyển thẳng 
từ nƣớc đƣợc hƣởng đến nƣớc cho hƣởng là một vấn đề quan trọng phổ 
biến của tất cả các quy tắc xuất xứ GSP trừ của Úc. Mục đích của quy 
định này là cho phép cơ quan hải quan nƣớc cho hƣởng nhập khẩu bảo 
đảm rằng sản phẩm nhập khẩu chính là những sản phẩm từ nƣớc đƣợc 
 118 
hƣởng, có nghĩa là chúng không bị tác động, thay thế, gia công chế biến 
thêm hoặc đƣợc đƣa vào buôn bán tại bất kỳ nƣớc thứ ba trung gian nào. 
Mỗi nƣớc quy định điều kiện về vận tải khác nhau. Dƣới đây là quy định 
của một số nƣớc. 
Ca-na-đa, Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Niu-di-lân, Na Uy và Thuỵ Sĩ 
đều quy định: 
(a) Sản phẩm phải đƣợc vận chuyển thẳng mà không đi qua lãnh thổ 
của một nƣớc khác; 
(b) Sản phẩm vận chuyển đị qua lãnh thổ của một nƣớc khác, có 
hoặc không có chuyển tải hoặc lƣu kho ở nƣớc đó, với điều kiện sản 
phẩm đó vận nằm trong sự kiểm soát của hải quan của nƣớc quá cảnh 
hoặc lƣu kho và không đƣợc mua bán hoặc đƣợc sử dụng tại đó, và không 
trải qua các hoạt động nào khác ngoài hoạt động dỡ hàng, xếp hàng và các 
hoạt động bắt buộc để bảo quản sản phẩm trong trạng thái tốt. 
Ngoài hai nội dung trên, mỗi bƣớc trên lại có thêm quy định riêng 
khác: 
Na-Uy và Thuỵ Sĩ quy định lô hàng có thể đƣợc chia nhỏ và đóng 
gói lại, nhƣng không đƣợc đóng gói để phục vụ bán lẻ. 
EU quy định vận chuyển qua nƣớc thứ ba phải đƣợc chứng minh là 
do điều kiện địa lý hoặc vì lý do yêu cầu vận tải. Những sản phẩm đƣợc 
vận chuyển bằng đƣờng ống liên tục qua lãnh thổ không phải là lãnh thổ 
của nƣớc đƣợc hƣởng xuất khẩu hoặc lãnh thổ của EU, đƣợc coi là đƣợc 
vận chuyển thẳng từ nƣớc đƣợc hƣởng đến EU, và ngƣợc lại. 
Nhật quy định vận chuyển qua nƣớc thứ ba phải vì lý do địa lý hoặc 
vì yêu cầu của vận tải. Nhật chấp nhận, trên nguyên tắc, việc chuyển tàu 
hoặc lƣu kho tạm thời dƣới sự giám sát của cơ quan hải quan nƣớc quá 
cảnh. Việc chuyển tàu hoặc lƣu kho tạm thời phải đƣợc thực hiện tại khu 
vực ngoại quan hoặc những nơi tƣơng tự. 
 119 
Niu-Di-Lân quy định những sản phẩm của một nƣớc đƣợc hƣởng 
đƣợc phép đƣa vào thƣơng mại tại một nƣớc đƣợc hƣởng khác mà không 
mất tiêu chuẩn xuất xứ. 
Na-Uy không có quy định về vận tải 
Mỹ quy định: 
Những sản phẩm phải đến Mỹ sau khi rời khỏi nƣớc sản xuất. Quy 
tắc riêng áp dụng cho những chuyến đi qua khu vực mậu dịch tự do tại 
nƣớc đƣợc hƣởng nhƣ sau: 
(a) Hàng hoá không đƣợc đƣa vào buôn bán tại nƣớc có khu vực 
mậu dịch tự do đó; 
(b) Hàng hoá không đƣợc trải qua bất kỳ hoạt động nào khác ngoài: 
- Lựa chọn, phân loaị, hoặc kiểm tra; 
- Đóng gói, tháo mở bao bì, thay đổi bao bì, gạn chắt hoặc đóng gói 
lại vào công ten nơ khác; 
- Dán hay ghi ký hiệu, nhãn hiệu, hoặc những dấu hiệu hay những 
điểm hoặc bao bì phân biệt tƣơng tự khác, nếu mang tính trợ giúp cho 
những hoạt động đƣợc phép theo những quy định đặc biệt; hoặc 
- Những hoạt động cần thiết để bảo đảm việc bảo quản hàng hoá 
trong tình trạng bình thƣờng khi đƣợc đƣa vào khu mậu dịch tự do; 
(c) Hàng hoá có thể đƣợc mua và bán lại, không phải là bán lẻ, để 
xuất khẩu trong khu mậu dịch tự do. Vì mục đích của những quy định đặc 
biệt này, khu mậu dịch tự do là khu vực hoặc một vùng đƣợc xác định 
trƣớc đã đƣợc thông báo hoặc bảo hộ của chính phủ, ở nơi này những 
hoạt động nhất định có thể đƣợc tiến hành đối với hàng hoá, trừ những 
hàng hoá nhƣ vậy nhƣng đã đi vào lƣu thông thƣơng mại của nƣớc có khu 
mậu dịch tự do. 
 120 
Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang Nga và 
Slôvakia 
Những nƣớc này áp dụng quy tắc mua thẳng và vận chuyển thẳng. 
Hàng hoá đƣợc coi là đƣợc "mua thẳng" nếu ngƣời nhập khẩu đã mua 
chúng từ một công ty đăng ký tại nƣớc đƣợc hƣởng. Hàng hoá xuất xứ từ 
nƣớc đƣợc hƣởng phải đƣợc vận chuyển tới nƣớc cho hƣởng. Hàng hoá 
vận chuyển qua lãnh thổ một hoặc nhiều nƣớc ví lý do địa lý, vận tải, kỹ 
thuật hay lý do kinh tế cũng phải tuân theo quy tắc vận tải thẳng thậm chí 
nếu chúng đƣợc lƣu kho tạm thời tại lãnh thổ những nƣớc này, với điều 
kiện hàng hoá đó vẫn luôn nằm dƣới sự kiểm soát của hải quan nƣớc quá 
cảnh. 
3. CHỨNG TỪ 
Việc đòi ƣu đãi từ chế độ GSP phải đƣợc chứng minh bằng chứng từ 
phù hợp về xuất xứ và vận tải. 
3.1 Chứng từ về xuất xứ 
Tất cả các nƣớc cho hƣởng đều quy định: 
Sản phẩm có xuất xứ khi nhập khẩu phải có Tờ Khai Tổng Hợp và 
Giấy chứng nhận Xuất Xứ Mẫu A, đã đƣợc điền đầy đủ và ký bơi ngƣời 
xuất khẩu và đƣợc chứng nhận bởi một cơ quan có thẩm quyền tại nƣớc 
xuất khẩu đƣợc hƣởng. 
Các nƣớc cho hƣởng còn có các quy định thêm khác: 
Úc, yêu cầu chính là lời khai của ngƣời xuất khẩu trên hoá đơn 
thƣơng mại. Mẫu A có thể đƣợc dùng để thay thế, nhƣng không yêu cầu 
phải có chứng nhận. 
Canada, yêu cầu chính là lời trình bày của ngƣời xuất khẩu trên hoá 
đơn hoặc làm thành bản riêng. 
 121 
Niu-Di-Lân không đòi hỏi ngƣời xuất khẩu xuất trình giấy chứng 
nhận xuất xứ hay tờ khai quy định chính thức, dù ngƣời xuất khẩu có thể 
bị yêu cầu thẩm tra. 
Nhật 
Nhật chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đƣợc cấp bới cơ quan 
chính phủ (ví dụ phòng thƣơng mại) 
3.2 Chứng từ về vận chuyển thẳng 
Đối với trƣờng hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ, 
hàng hoá xuất khẩu đi qua lãnh thổ một nƣớc thứ ba, chứng từ chứng 
minh điều kiện vận chuyển thẳng đã đƣợc đáp ứng phải đƣợc trình cho cơ 
quan hải quan nƣớc nhập khẩu bao gồm: 
(a) Vận đơn suốt cấp tại nƣớc xuất khẩu đƣợc hƣởng, thể hiện việc 
đi quan một hay nhiều nƣớc quá cảnh; hoặc 
(b) Giấy chứng nhận của cơ quan hải quan của một hay nhiều nƣớc 
quá cảnh: 
- Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá; 
- Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống tàu, 
ghi rõ tàu sử dụng; 
- Xác nhận những tình trạng của sản phẩm trong khi đi qua các nƣớc 
quá cảnh. 
(c) Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào đƣợc cho 
là cần thiết (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hóa đơn của ngƣời cung cấp 
hàng, vận đơn thể hiện tuyến đƣờng hàng đi) 
Đối với hàng xuất sang Mỹ, ngƣời nhập khẩu có thể phải xuất trình 
các giấy tờ hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác làm bằng chứng 
chứng minh hàng hoá đƣợc nhập khẩu thẳng. Cơ quan hải quan Mỹ có thể 
không đòi hỏi xuất trình chứng từ về vận chuyển thẳng khi cơ quan này 
 122 
biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP. Trong trƣờng hợp 
vận chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy tờ khác liên quan đến vận 
tải phải đƣợc trình cho hải quan Mỹ nơi đến cuối cùng. 
3.3 Các quy định liên quan đến cấp và chấp nhận chứng từ về 
xuất xứ 
Trƣờng hợp bị mất, thất lạc hoặc hƣ hỏng Mẫu A 
EU, Nhật, Na-Uy, Thuỵ Sĩ và Mỹ đều chấp nhận bản sao cấp lần hai 
các giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A để đảm bảo rằng ngƣời xuất khẩu ở 
nƣớc đƣợc hƣởng có thể, trong trƣờng hợp bị mất, thất lạc hoặc bị hỏng, 
vẫn đƣợc hƣởng ƣu đãi GSP. Mẫu A cấp lần hai theo cách này phải đƣợc 
đóng dấu "DUPLICATE" hoặc "DUPLICATA", tại ô 4. Bản cấp lần hai 
này phải ghi ngày cấp và số sêri của bản cấp lần 1, sẽ có hiệu lực từ ngày 
đó. Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba lan, Liên bang Nga và Slôvakia 
chính thức chấp nhận những bản cấp lần hai có chứng nhận đối với những 
giấy chứng nhận bị mất. Canada không yêu cầu Mẫu A phải là bản gốc. 
Trƣờng hợp cấp sau ngày xuất khẩu 
Nói chung giấy chứng nhận xuất xứ nói chung đƣợc cấp vào thời 
gian xuất khẩu sản phẩm. Canada, EU, Na-Uy, Thuỵ Sĩ và Mỹ chấp nhận 
giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A (hoặc, đối với Canada, là "Tờ khai xuất 
xứ của ngƣời xuất khẩu") đƣợc cấp sau khi vì lý do quên vô ý hay do 
hoàn cảnh đặc biệt khác đã không yêu cầu cấp giấy chứng nhận xuất xứ 
tại thời điểm xuất khẩu hàng hoá. Nhật chấp nhận giấy chứng nhận xuất 
xứ cấp sau khi có những nguyên nhân không thể tránh đƣợc, và đã không 
thể yêu cầu cấp giấy chứng nhận tại thời điểm xuất khẩu. Giấy chứng 
nhận xuất xứ Mẫu A cấp sau phải có dấu "ISSUED 
RETROSPECTIVELY tại ô 4. 
Trƣờng hợp lô hàng có giá trị nhỏ và hàng bƣu phẩm 
 123 
EU, Nhật, Thuỵ Sĩ, Liên bang Nga, Mỹ, Bun-Ga-Ry, Cộng hoà Séc, 
Ba Lan và Slôvakia đã bãi bỏ yêu cầu về chứng từ đối với những lô hàng 
có giá trị nhỏ và hàng bƣu phẩm. 
4. QUY TẮC THÀNH PHẦN NƢỚC BẢO TRỢ (QUY TẮC 
THÀNH PHẦN NƢỚC CHO HƢỞNG) 
Một số nƣớc cho hƣởng ƣu đãi áp dụng quy tắc này. Quy tắc cho 
phép sản phẩm (nguyên liệu, bộ phận và phụ tùng) sản xuất tại nƣớc cho 
hƣởng, nếu đƣợc cung cấp cho một nƣớc hƣởng ƣu đãi và đƣợc sử dụng ở 
đó để gia công chế biến, thì sẽ đƣợc coi là sản phẩm có xuất xứ tại nƣớc 
hƣởng ƣu đãi nhằm xác định xuất xứ của thành phẩm. 
Ví dụ: Colombia xuất khẩu dây cách điện sang Canada. Nguyên liệu 
sử dụng bao gồm thép từ Mỹ (chiếm 20% giá xuất xƣởng) và cao su từ 
Malaysia (chiếm 30%), và 50% là nguyên liệu của Colombia và chi phí 
nhân công. Dây điện này không đƣợc hƣởng chế độ GSP bởi vì thành 
phần nhập khẩu vƣợt quá 40%. Tuy nhiên, nếu sử dụng thép của Canada, 
dây diện đó sẽ đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP theo quy tắc thành phần 
nƣớc bảo trợ bởi vì thành phần nhập khẩu chỉ là 30% giá xuất xƣởng. 
Quy tắc này đƣợc áp dụng bởi: EU, úc, Canada, Nhật, Niu-Di-Lân, 
Cộng hoà Séc, Bun-ga-ria, Hun-ga-ry, Ba Lan, Slo-va-kia, Liên bang 
Nga. Trừ Nhật, mọi nƣớc này đều cho mọi thành phẩm đƣợc hƣởng. Đối 
với Nhật quy tắc này không đƣợc áp dụng cho một số sản phẩm. 
EU 
Những sản phẩm xuất xứ từ EU đƣợc sử dụng vào sản xuất hay gia 
công chế biến tại nƣớc đƣợc hƣởng đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc 
hƣởng đó. Quy định này mở rộng thêm lựa chọn việc cộng gộp bằng cách 
cho phép sử dụng những sản phẩm đầu vào hoặc trung gian mà có xuất xứ 
tại EU. 
Bằng chứng về xuất xứ của những sản phẩm EU phải đƣợc xuất 
trình hoặc bằng chứng nhận dịch chuyển EUR.1 hoặc bằng một tờ khai 
 124 
hoá đơn. Các quy định của EU về cấp, sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ 
Mẫu A sẽ áp dụng một cách phù hợp cho giấy chứng nhận EUR.1. 
Quy tắc "thành phần nƣớc bảo trợ" của EU cũng đƣợc mở rộng cho 
những sản phẩm xuất xứ tại Na-Uy và Thuỵ Sĩ, khi hai nƣớc này ban 
hành những ƣu đãi phổ cập và áp dụng cách xác định khái niệm xuất xứ 
tƣơng ứng với cách xác định trong chế độ của EU. 
Nhật 
Nhật yêu cầu chứng từ đặc biệt chứng minh theo quy tắc này. Ngoài 
giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A bình thƣờng, Quy tắc đòi hỏi phải có 
chứng từ sau về nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật: đó là "Giấy chứng nhận 
nguyên liệu nhập khẩu từ Nhật cấp bởi cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất 
xứ Mẫu A. 
Niu-Di-lân 
Niu-Di-Lân áp dụng quy tắc thành phần nƣớc bảo trợ cho phép 
những sản phẩm (nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần mà nƣớc này sản 
xuất hoặc chế biến sẽ đƣợc coi là có xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng. Do đó, 
trong trƣờng hợp sản phẩm xuất khẩu bởi nƣớc đƣợc hƣởng sang Niu-Di-
Lân, nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần có xuất xứ tại Niu-Di-Lân và 
đƣợc nhập khẩu từ Niu-Di-lân và đƣợc sử dụng để sản xuất ra sản phẩm 
khác sẽ đƣợc coi là xuất xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng và không đƣợc tính là 
vào thành phần nhập khẩu đối với tiêu chuẩn 50%. 
Thuỵ Sĩ 
Từ 1/7/1996, Thuỵ Sĩ đã áp dụng quy tắc thành phần nƣớc bảo trợ. 
Theo quy tắc này, thành phần nhập khẩu có xuất xứ từ Thuỵ Sĩ trong sản 
phẩm đƣợc hƣởng ƣu đãi theo chế độ của Thuỵ Sĩ có thể đƣợc coi nhƣ là 
chúng đƣợc sản xuất chế biến toàn bộ tại nƣớc đƣợc hƣởng. Khi quy tắc 
thành phần nƣớc bảo trợ đƣợc áp dụng, cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất 
xứ tại nƣớc đƣợc hƣởng sẽ cấp giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu A cuối cùng 
 125 
trên cơ sở giấy chứng nhận dịch chuyển EUR.1, đƣợc cấp bởi cơ quan có 
thẩm quyền tại Thuỵ Sĩ. 
5. XUẤT XỨ CỘNG GỘP 
Về cơ bản, quy tắc GSP đƣợc dựa trên khái niệm xuất xứ một nƣớc 
đơn nhất, có nghĩa là các tiêu chuẩn xuất xứ phải đƣợc tuân thủ đầy đủ tại 
một nƣớc đƣợc hƣởng mà đồng thời là nƣớc sản xuất sản phẩm hoàn thiện 
cuối cùng. Theo các chế độ của một số nƣớc cho hƣởng, quy tắc này đã 
đƣợc mở rộng để một số sản phẩm có thể đƣợc sản xuất và hoàn thiện tại 
một nƣớc đƣợc hƣởng từ các nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần nhập 
khẩu từ những nƣớc đƣợc hƣởng nói trên. Do đó, xuất xứ cộng gộp đƣợc 
đƣa ra với phạm vi rộng và theo nhiều điều kiện khác nhau. Theo hệ 
thống cộng gộp, các quá trình gia công và trị giá gia tăng tại nhiều nƣớc 
đƣợc hƣởng có thể đƣợc cộng vào cùng nhau (hoặc "đƣợc cộng gộp") để 
xác định sản phẩm hoàn thiện xuất khẩu có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ 
GSP không. 
Ví dụ: 
- Quy định về xuất xứ cho mặt hàng vải quy định giai đoạn xe sợi và 
dệt phải đƣợc tiến hành tại một nƣớc đƣợc hƣởng. Tuy nhiên, theo một số 
hệ thống cho phép xuất xứ cộng gộp đầy đủ, giai đoạn đầu xe sợi có thể 
đƣợc tiến hành tại một nƣớc đƣợc hƣởng và giai đoạn thứ hai (dệt) đƣợc 
thực hiện tại nƣớc đƣợc hƣởng thứ hai và hàng vải đó sẽ đáp ứng tiêu 
chuẩn GSP. 
- Bộ phận lắp ráp phụ cho máy thu sóng phát thanh sản xuất tại nƣớc 
đƣợc hƣởng A từ nguyên liệu nhập khẩu có thể đƣợc xuất khẩu sang nƣớc 
đƣợc hƣởng B nơi những bộ phận này đƣợc lắp vào, cùng với các nguyên 
liệu nhập khẩu khác, máy thu thanh hoàn chỉnh. Trị giá các nguyên liệu 
và công việc đã làm tại nƣớc A, theo hệ thống cộng gộp toàn cầu, có thể 
đƣợc tính vào công việc đã làm tại nƣớc B để xác định máy thu thanh đó 
có đáp ứng tiêu chuẩn phần trăm của một số nƣớc không. 
 126 
Theo các chế độ của úc, Ca-Na-đa, Niu-di-lân, Bun-Ga-Ry, Cộng 
hoà Séc, Hun-ga-ry, Balan, Liên bang Nga và Slô-va-kia, thì tất cả các 
nƣớc đƣợc hƣởng đều đƣợc coi là một khu vực duy nhất cho mục đích 
xác định xuất xứ. Tất cả trị giá gia tăng và/hoặc các quá trình gia công 
tiến hành tại khu vực này có thể đƣợc cộng gộp với nhau để đáp ứng tiêu 
chuẩn xuất xứ cho sản phẩm xuất khẩu sang bất kỳ nƣớc cho hƣởng nói 
trên. Quy tắc này đƣợc gọi là "cộng gộp toàn cầu và đầy đủ". 
Theo các chế độ của một nƣớc khác nhƣ Mỹ, EU...thì quy tắc xuất 
xứ cộng gộp chỉ đƣợc áp dụng cho một số khu vực cụ thể nhƣ Hiệp hội 
các nƣớc Đông Nam á, Thị trƣờng Chung Trung Mỹ, Khối Andean.... 
6. THẨM TRA VÀ KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI NHỮNG GIẤY 
CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ ĐÃ CẤP 
Việc áp dụng chế độ GSP đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ song phƣơng 
giữa các cơ quan nƣớc đƣợc hƣởng với các cơ quan nƣớc cho hƣởng để 
đảm bảo tuân thủ những quy định và tiêu chuẩn của chế độ, bao gồm việc 
thẩm tra và kiểm soát xuất xứ và những lô hàng thực tế. 
Nói chung, cơ quan nƣớc cho hƣởng nhập khẩu sẽ gửi trực tiếp yêu 
cầu thẩm tra giấy chứng nhận xuất xứ đã cấp cho cơ quan cấp giấy chứng 
nhận đó của nƣớc đƣợc hƣởng xuất khẩu. Giấy chứng nhận xuất xứ bị Cơ 
quan nƣớc cho hƣởng yêu cầu thẩm tra khi có nghi ngờ về tính xác thực 
của giấy chứng nhận xuất xứ, hoặc về tính chính xác của thông tin về 
nguồn gốc sản phẩm, hoặc trên cơ sở ngẫu nhiên. 
Vì mục đích của việc thẩm tra, cơ quan có thẩm quyền tại nƣớc 
đƣợc hƣởng phải thực hiện việc thẩm tra và trả lời cho cơ quan yêu cầu 
thẩm tra của nƣớc cho hƣởng trong một thời gian nhất định. 
Hầu hết các nƣớc cho hƣởng đều có những quy định về vấn đề này. 
Bun-Ga-Ry, Cộng hoà Séc, Hun-ga-ry, Ba Lan, Liên bang Nga, Slô-va-
kia đều có quy định nhƣ vậy. úc không có quy định tƣơng ứng vì giấy 
chứng nhận xuất xứ Mẫu A không bị bắt buộc. Nhật không quy định một 
 127 
thủ tục bắt buộc phải tuân thủ trong việc thẩm tra. Niu-Di-Lân bảo lƣu 
quyền khiếu nại trực tiếp tới nhà sản xuất và/hoặc nhà xuất khẩu sản 
phẩm về xuất xứ của sản phẩm. Mỹ quy định những yêu cầu về chứng từ 
có thể gửi trực tiếp cho ngƣời sản xuất và ngƣời xuất khẩu sản phẩm và 
tới bất kỳ ai liên quan đến sản phẩm trong quá trình vận chuyển chúng. 
 128 
PHỤ LỤC 2: GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ MẪU D 
1. Goods consingned from (Exporter's business name, 
addres, country) 
Reference No. 
ASEAN COMMON EFFECTIVE 
PREFERENTIAL 
TARIFF SCHEME 
CERTIFICATE OF ORIGIN 
(Combined Declaration and Certificate) 
FORM D 
Issued in S.R VIETNAM 
2. Goods consigned to (Consignee's name, address, 
country) 
3. Means of transport and route (as far as known) 
Departure Date 
Vessel's Name/Aircraft etc 
Port of Discharge 
4. For official use 
ٱ 
Prererential Treatment Given under 
ASEAN Common Effective Preferential 
Tariff Scheme 
ٱ 
Prererential Treatment No Given 
(Please state reason/s) 
............................................................. 
Signature of Authorised Signatory of the 
Importing Country 
5. Item 
number 
6. Marks 
and numbers 
on packages 
7. Number and type of packages, 
discription of goods (including 
quantity where appropriate and HS 
number of the importing country) 
8. Origin 
criteron (see 
Notes 
overleaf) 
9. Gross 
weight or other 
quantity and 
value (FOB) 
10. 
Number and 
date of 
invoices 
11. Declaration by the exporter 
The undersigned hereby declares that the above 
details and statements are correct: that all the good were 
produced in 
--------------------------------------------- 
(Country) 
and that they comply with the origin requirements 
speccified for those goods in the ASEAN Common 
Effective Preferrential Tariff Scheme for the goods 
exported to 
-----------------------------------------------------------------
--- 
(Importing Country) 
................................................................... 
Place and date, signauture of aothorised singatory 
12. Certification 
It is hereby certified, on the basis of control 
carried-out that the declaration by the exporter is 
correct 
................................................................... 
Place and date, signature and stamp of certifying 
authority 
 129 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á 
BHTDXK Export Credit Insurance Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 
CNY Chinese Yuan Đồng Nhân dân Tệ 
D/A Documents Against Acceptance Chấp nhận thanh toán đổi chứng 
từ 
D/P Documents Against Payment Thanh toán đổi chứng từ 
EBRD European Bank for 
Reconstruction and 
Development 
Ngân hàng tái thiết và phát triển 
Châu Âu 
EC European Community Uỷ ban Châu Âu 
ECA Export Credit Agency Tổ chức tín dụng xuất khẩu 
quốc tế 
ECGD Export Credit Guarantee 
Department 
Tổ chức bảo lãnh tín dụng xuất 
khẩu 
EUR Euro Đồng Euro 
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới 
L/C Letter of credit Tín dụng chứng từ 
NHTM Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại 
O/A Open Account Tài khoản mở 
OECD Organization for Economic 
Cooperation and Development 
Tổ chức Hợp tác và Phát triển 
Kinh tế 
OPIC Overseas Private Investment 
Corporation 
Công ty bảo hiểm đầu tƣ tƣ 
nhân nƣớc ngoài 
QTXX Rules of Origin Quy tắc xuất xứ 
 130 
SME Small and Medium Enterprise Công ty vừa và nhỏ 
SINOSURE China Export & Credit Insurance 
Corporation 
Công ty bảo hiểm xuất khẩu và 
tín dụng Trung Quốc 
TDXK Export Credit Tín dụng xuất khẩu 
USD United States Dollar Đồng Đô la Mỹ 
US -
Eximbank 
United States Export Import 
Bank 
Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ 
VRA The Vietnam Rubber 
Association 
Hiệp hội cao su Việt Nam 
WTO World Trade Organization Tổ chức Thƣơng mại Thế giới 
 131 
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU 
DANH MỤC HÌNH 
Hình 1: Thời gian chờ đợi .............................................................................. 9 
Hình 2: Thời gian ra đời tổ chức tín dụng xuất khẩu tại các nƣớc trên thế giới . 
 ........................................................................................................ 12 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 1: So sánh cơ cấu phí bảo hiểm tín dụng thế giới năm 1998-2004 ... 25 
Biểu đồ 2: Doanh thu từ các thị trƣờng của tập đoàn Atradius ...................... 30 
Biểu đồ 3: Doanh thu bảo hiểm của Atradius 2004 - 2008 ............................ 34 
DANH MỤC BẢNG BIỂU 
Bảng 1: Số liệu cơ bản về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu................................ 44 
Bảng 2: Mức phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tối thiểu đối với BHTDXK đơn 
ngƣời mua .................................................................................................... 53 
Bảng 3: Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm tối đa đối với các Ngân hàng .......................... 55 
Bảng 4: Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm tối đa đối với các tổ chức tài chính ................. 57 
Bảng 5: Tỷ lệ đƣợc bảo hiểm tối đa đối với tổ chức tài chính ....................... 60 
Bảng 6: Thời hạn thanh toán tối đa dựa trên giá trị giao dịch ....................... 61 
Bảng 7: Tỷ lệ bảo hiểm dành cho các doanh nghiệp nhỏ .............................. 63 
Bảng 8: Kết quả hoạt động của SINOSURE 2002-2008 ............................... 77 
 132 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 0 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 1 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ................................................................... 2 
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................... 2 
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 2 
5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN.............................................................. 3 
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT 
KHẨU ............................................................................................................ 
 4 
I. BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ................................................. 4 
1. Khái niệm ............................................................................................... 4 
1.1 Tín dụng xuất khẩu ................................................................................. 4 
1.2 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (Export Credit Insurance) ......................... 6 
1.2.1 Khái niệm .......................................................................................... 6 
1.2.2 Các loại rủi ro đƣợc bảo hiểm trong bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ....... 
 .......................................................................................................... 9 
2. Đặc điểm của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ........................................... 10 
2.1 Hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế trực tiếp ...................................... 10 
2.2 Đƣợc cung cấp bởi các tổ chức tín dụng xuất khẩu ............................... 11 
2.2.1 Lịch sử phát triển của các tổ chức tín dụng xuất khẩu ...................... 12 
2.2.2 Các mô hình tổ chức tín dụng xuất khẩu trên thế giới ...................... 13 
2.2.3 Vai trò chủ yếu của các tổ chức tín dụng xuất khẩu ......................... 14 
2.3 Quy tắc xuất xứ là một trong các yếu tố quyết định trong bảo hiểm tín 
dụng xuất khẩu ............................................................................................. 14 
2.3.1 Một số nét cơ bản về quy tắc xuất xứ (Rules of Origin) ................... 15 
2.3.2 Tầm quan trọng của Quy tắc xuất xứ ............................................... 18 
 133 
3. Các lĩnh vực kinh doanh chính của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ......... 19 
II. VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ..................... 20 
1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu ........................................................... 20 
1.1 Bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu trƣớc các rủi ro về tài chính ................ 20 
1.2 Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ............. 21 
1.3 Doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều điều kiện để thâm nhập các thị trƣờng 
mới ........................................................................................................ 21 
2. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu .................................................... 22 
CHƢƠNG II: KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 
TRONG LĨNH VỰC BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU .................... 23 
I. KHÁI QUÁT THỊ TRƢỜNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 
THẾ GIỚI .................................................................................................... 23 
1. Thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu châu Âu ................................. 23 
2. Thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu châu Mỹ................................. 25 
3. Thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu châu Á ................................... 26 
II. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG LĨNH VỰC BẢO 
HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ............................................................... 27 
1. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Hà Lan .......................... 27 
1.1 Khái quát thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Hà Lan .................... 27 
1.2 Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Atradius - DSB ............ 29 
1.2.1 Giới thiệu về Atradius - DSB ........................................................... 29 
1.2.2 Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Atradius-DSB ............. 35 
2. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Mỹ ................................ 45 
2.1 Khái quát thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Mỹ .......................... 45 
2.2 Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng xuất nhập 
khẩu Mỹ - The US Export-Import Bank ....................................................... 47 
2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng xuất nhập khẩu Mỹ ................................... 47 
2.2.2 Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của US Eximbank.............. 49 
 134 
3. Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Trung Quốc ................... 65 
3.1 Khái quát thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Trung Quốc ............ 65 
3.2 Kinh nghiệm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của SINOSURE ................. 67 
3.2.1 Giới thiệu về SINOSURE ................................................................ 67 
3.2.2 Hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của SINOSURE ................ 68 
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................... 79 
CHƢƠNG III: BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM VÀ 
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU ĐỐI 
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU ................................... 84 
I. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI VIỆT 
NAM HIỆN NAY ........................................................................................ 84 
1. Thực trạng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay ............ 84 
2. Tiềm năng phát triển của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam ........ 
 ........................................................................................................ 85 
3. Những khó khăn và thách thức ............................................................. 88 
4. Nguyên nhân......................................................................................... 89 
4.1 Thói quen kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt 
Nam ........................................................................................................ 89 
4.2 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế mang 
tính chuyên môn cao .................................................................................... 90 
4.3 Các doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng còn ngại gia nhập thị trƣờng ... 
 ........................................................................................................ 91 
II. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM........ 92 
1. Bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu trƣớc các rủi ro về tài chính khi nhà nhập 
khẩu mất khả năng thanh toán ...................................................................... 92 
2. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng ............. 93 
 135 
III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI 
VIỆT NAM .................................................................................................. 94 
1. Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam ............... 94 
2. Phát triển bảo hiểm tín dụng ngắn hạn .................................................. 97 
3. Nâng cao vai trò của Nhà nƣớc trong lĩnh vực bảo hiểm tín dụng xuất 
khẩu ........................................................................................................ 99 
KẾT LUẬN ................................................................................................ 102 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 103 
PHỤ LỤC .................................................................................................. 105 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 5202_6586.pdf 5202_6586.pdf