Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ 1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô 1.1.1. Sự cần thiết khách quan của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô 1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô 1.2. Nội dung cơ bản của Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô. 1.2.1. Đối tượng bảo hiểm. 1.2.2. Phạm vi bảo hiểm 1.2.2.1. Rủi ro có thể được bảo hiểm 1.2.2.2. Các rủi ro loại trừ. 1.2.3. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm. 1.2.3.1.Giá trị bảo hiểm. 1.2.3.2. Số tiền bảo hiểm. 1.2.4. Phí bảo hiểm. 1.2.5. Hợp đồng bảo hiểm. 1.2.6. Giám định tổn thất 1.2.7. Bồi thường bảo hiểm. 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô. 1. 3.1. Chỉ tiêu kết quả. 1.3.2. Chỉ tiêu hiệu qủa CHƯƠNG 2 : THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP (ABIC) 2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp (ABIC) 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động Công ty CP Bảo hiểm ABIC 2.1.3 Kết quả kinh doanh, định hướng kinh doanh và chiến lược phát triển Công ty 2.2 Thực tế triển khai nghiệp vụ BHVC xe ô tô tại Bảo hiểm Agribank 2.2.1 Về khai thác 2.2.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất 2.2.3 Công tác giám định và giải quyết bồi thường 2.2.4 Tình hình trục lợi BHVC Xe ô tô tại ABIC 2.2.5 Đánh giá hiệu quả kinh doanh đạt được của sản phẩm BHVC Xe ô tô. 2.2.5.1. Những kết quả đạt được 2.2.5.2.Những tồn tại cần khắc phục CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM ABIC 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ABIC trong thời gian tới. 3.1.1.Đánh giá tình hình cho kì kinh doanh 2010 : 3.2 Cơ hội và thách thức tác động tới nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC trong thời gian tới. 3.2.1 Cơ hội 3.2.2 Thách thức. 3.3.Định hướng kinh doanh và một số chỉ tiêu năm 2010 3.3.1.Định hướng kinh doanh năm 2010 3.3.2.Chỉ tiêu kinh doanh năm 2010. 3.3.3.Chỉ tiêu kinh doanh cụ thể đối với NVBHVC xe ô tô 3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC. 3.4.1 Về phía Nhà nước 3.4.2 Về phía ABIC 3.4.2.1 Đối với công tác khai thác 3.4.2.2.Đối với công tác giám định 3.4.2.3 Về công tác bồi thường 3.4.2.4 Hạn chế tình trạng trục lợi trong bảo hiểm vật chất xe ô tô 3.4.2.5 Một số ý kiến khác Kết luận DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc53 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3538 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng. Một là: Xác định giá trị thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm, được tính theo công thức sau: Thiệt hại thực tế thuộc trách nhiệm bảo hiểm = Tổng chi phí sửa chữa hợp lý đã thống nhất + Các khoản chi phí được chấp nhận bồi thường khác - Chi phí sửa chữa thiệt hại không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Hai là: Tính toán số tiền bồi thường. + Nếu chủ xe tham gia bảo hiểm toàn bộ thì số tiền bồi thường bằng với giá trị thiệt hại thực tế + Nếu xe tham gia bảo hiểm bộ phận thì số tiền bồi thường được căn cứ theo giá trị thiệt hại của bộ phận được bảo hiểm. + Nếu xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì số tiền bồi thường được xác định: Số tiền bồi thường = Giá trị thiệt hại thực tế * Nhưng với điều kiện giá trị thiệt hại thực tế này phải thuộc trách nhiệm bảo hiểm Trong trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vi phạm những quy định trong hợp đồng bảo hiểm thì DNBH có thể khấu trừ một phần của khoản tiền bồi thường. Trên thực tế việc giải quyết bồi thường có thể áp dụng 3 cách thức sau đây: - Bồi thường trên cơ sở chi phí sửa chữa, khôi phục lại xe - Bồi thường trên cơ sở đánh giá thiệt hại - Bồi thường toàn bộ sau đó thu hồi và xử lý xe 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô. 1. 3.1. Chỉ tiêu kết quả. - Doanh thu nghiệp vụ (TR) Doanh thu nghiệp vụ là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được từ một nghiệp vụ trong một giai đoạn kinh doanh nhất định. Cũng giống như các nghiệp vụ khác, doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô gồm hai khoản thu chủ yếu là thu kinh doanh và thu từ hoạt động đầu tư. - Chỉ tiêu lợi nhuận nghiệp vụ. Lợi nhuận là toàn bộ số tiền còn lại từ doanh thu nghiệp vụ sau khi đã trừ đi các khoản chi phí. Công thức tính lợi nhuận: LN = TR - TC Trong đó: LN: Lợi nhuận. TR: Tổng doanh thu nghiệp vụ. TC: Tổng chi. 1.3.2. Chỉ tiêu hiệu qủa Hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ bảo hiểm là thước đo sự phát triển của bản thân doanh nghiệp và phản ánh trình độ sử dụng chi phí trong việc tạo ra những kết quả kinh doanh nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra . Hiệu quả kinh doanh được đo bằng tỷ số giữa doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí chi ra trong kỳ. HD= D/ C HL= L/ C Trong đó: HD , HL : Hiệu quả kinh doanh theo doanh thu và lợi nhuận D, L, C: doanh thu, lợi nhuận, tổng chi trong kỳ Chỉ tiêu (1) nói lên cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu; chỉ tiêu (2) phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho công ty bảo hiểm. CHƯƠNG 2 THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP (ABIC) 2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp (ABIC) 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển -Tên giao dịch tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP -Tên giao dịch tiếng Anh: Agriculture Bank Insurance Joint-Stock Corporation -Tên gọi tắt: Bảo hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp -Viết tắt: ABIC -Trụ sở chính: 343 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội -ĐT: 04.37622555 * Fax: 04.37622055 -Website: www.abic.com.vn -Slogan: “Giữ uy tín để vươn tới thành công” -Vốn điều lệ: 380 tỷ đồng Thực hiện chiến lược đưa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam trở thành một tập đoàn tài chính Ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam và lớn mạnh trong khu vực với cấu trúc đa sở hữu, hoạt động kinh doanh đa dạng và có khả năng cung cấp hệ thống sản phẩm dịch vụ tài chính ngày càng hoàn hảo cho nền kinh tế xã hội. Ban lãnh đạo NHNN& PTNT Việt Nam đã quyết định mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực bảo hiểm Phi nhân thọ bằng việc đề xướng thành lập công ty Bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp (ABIC) chủ trương này đã được chấp nhận của bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước. Ngày 18/10/2006, Bộ trưởng Bộ tài chính đã cấp phép thành lập và hoạt động số 38 GP/KDBH về việc thành lập Công ty bảo hiểm Ngân Hàng Nông Nghiệp (ABIC). Sau một thời gian dài chuẩn bị cơ sở vật chất, tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ và đại lý, sắp xếp hoàn thịên cơ cấu bộ máy, Công ty đã long trọng tổ chức lễ khai trương vào ngày 08/08/2007. Như vậy công ty bảo hiểm Ngân hàng nông nghiệp đã chính thức đi vào hoạt động kinh doanh, tham gia vào thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và sẵn sàng phục vụ nhu cầu bảo hiểm phi nhân thọ của khách hàng trên phạm vi cả nước. Vốn góp của cổ đông vào ABIC Ngân hàng NN& PTNT Việt Nam: 181,678 tỷ đồng (tỷtrọng47,81%) Công ty Tái BH Quốc gia Việt Nam: 38 tỷ đồng (Chiếm tỷ trọng 10%) Công ty cho thuê Tài chính I: 24,7 tỷ đồng (Chiếm tỷ trọng 6,5%) Công ty cho thuê Tài chính II: 24,7 tỷ đồng (Chiếm tỷ trọng 6,5%) Các tổ chức, cá nhân khác : 110,922 tỷ đồng (Chiếm tỷ trọng 29,19%) Với vốn điều lệ 380 tỷ cùng với thế mạnh của các cổ đông sáng lập, ABIC đã tạo dựng được cơ sở khách hàng tiềm năng về bảo hiểm, tiếp nhận được những kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm, giảm được nhiều khó khăn ban đầu của một doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Hiện tại ABIC đã mở chính thức 8 chi nhánh tại các tỉnh thành trên cả nước. Hoạt động của trụ sở chính và các chi nhánh đã tạo ra mạng lưới hoạt động rộng khắp, chăm sóc và quảng bá thương hiệu Bảo hiểm NHNN đến mọi khách hàng. Mục tiêu của ABIC là đến cuối năm 2009 sẽ mở rộng khoảng 20 chi nhánh trên cả nước để có thể đáp ứng tốt mọi yêu cầu về các sản phẩm bảo hiểm. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động Công ty CP Bảo hiểm ABIC Đại hội đồng cổ đông Ban Kiểm Soát Hội đồng quản trị Ban Điều Hành Chi Nhánh Trụ Sở Chính 3.1.3 Kết quả hoạt dộng kinh doanh của ABIC Bảng 1: Kết quả hoạt động của ABIC trong 3 năm 2007 – 2009 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chi nhánh khu vực Đơn vị 01 08 08 Phòng kinh doanh khu vực Đơn vị - 16 25 Nhân viên Người 65 250 380 Doanh thu phí Triệu đồng 16.450 130.670 273.450 Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 868 12.868 24.000 Tổng tài sản Triệu đồng 380.000 450.000 580.000 (Nguồn ABIC) Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình kinh doanh tại ABIC đã có những bước chuyển tích cực, doanh thu và lợi nhuận đều tăng dần qua các năm từ 2007 đến năm 2009. Có được kết quả kinh doanh khả quan như vậy đó là nhờ sự nỗ lực cố gáng của ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể nhân viên trong công ty Bảo hiểm ABIC. 2.2 Thực tế triển khai nghiệp vụ BHVC xe ô tô tại Bảo hiểm Agribank 2.2.1 Về khai thác Khai thác là khâu đầu tiên trong quy trình triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm, nó là khâu đóng vai trò quyết định sự thành bại của bất kỳ nghiệp vụ nào. Có khai thác thành công, tạo ra một lượng lớn khách hàng tham gia bảo hiểm, từ đó mới có thể mang lại nguồn doanh thu lớn, đảm bảo nguyên tắc ‘số đông bù số ít’, từ đó tạo lập được quỹ tập trung đủ lớn để chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi hoa hồng bảo hiểm, đảm bảo khả năng trả tiền bảo hiểm,…Và đối với nghiệp vụ Bảo Hiểm vật chất xe ô tô thì khâu khai thác là yếu tố quyết định sự tồn tại của sản phẩm. Chính vì vậy khâu khai thác luôn phải được các Công ty bảo hiểm chú trọng hàng đầu và Bảo hiểm Agribank cũng không nằm ngoài quy luật đó. Là một doanh nghiệp bảo hiểm mới đi vào hoạt động, đang dần từng bước khẳng định mình trên thị trường bảo hiểm, bảo hiểm Agribank luôn chú trọng đến khâu khai thác bởi khâu này hoạt động có hiệu quả sẽ tăng lượng khách hàng tin tưởng và sử dụng các sản phẩm bảo hiểm của Công ty qua đó khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường và trong lòng khách hàng. Với sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô, Công ty đã chú trọng tới khâu khai thác và bước đầu thu được những kết quả khả quan, tuy nhiên kết quả này còn khá khiêm tốn chưa tương xứng với tiềm lực thị trường. Có thể thấy điều này qua bảng kết quả khai thác sản phẩm này như sau: Bảng 2: Kết quả khai thác sản phẩm bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC (Từ 2007- 2009) (Đơn vị: triệu đồng) Năm C.tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu bảo hiểm gốc NVBHVC xe ô tô 2.400 32.000 93.000 Doanh thu bảo hiểm gốc toàn công ty 16.450 130.670 273.450 Tỷ lệ doanh thu của nghiệp vụ trên tổng doanh thu toàn công ty(%) 14,6 24,5 34 (Nguồn: Phòng Phi Hàng Hải - ABIC) Qua bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2007 đến năm 2009 tỷ lệ doanh thu nghiệp vụ BHVC xe ô tô so với toàn công ty còn khá thấp, số hợp đồng bảo hiểm được ký kết chưa nhiều nhưng đều có xu hướng tăng qua các năm triển khai. Đây là dấu hiệu khả quan cho thấy nghiệp vụ này giàu tiềm năng phát triển trên thị trường, cần được quan tâm khai thác. Doanh thu phí BHVC xe ô tô có xu hướng tăng dần qua các năm, chỉ trong một thời gian ngắn triển khai, nghiệp vụ này đã cho những kết quả rất khả quan. Doanh thu năm 2008 tăng 12,33 lần so với doanh thu năm 2007, doanh thu năm 2009 tăng gấp 38,75 lần so với doanh thu 2007. Và doanh thu 2009 đã tăng 2,9 lần doanh thu năm 2008 điều này cho thấy nghiệp vụ bảo hiểm này đang có những bước chuyển biến tích cực, doanh thu có thể tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới. Doanh thu phí BHVC xe ô tô tăng qua các năm tuy số lượng chưa nhiều nhưng thực tế với doanh nghiệp mới đi vào hoạt động đó lại là tín hiệu đáng mừng. Có được điều này là do số lượng người tham gia giao thông nói chung, và các chủ xe ô tô nói riêng đã có nhận thức được lợi ích trong việc tham gia bảo hiểm, hơn nữa ABIC luôn chú trọng hơn trong công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm này. Bằng lòng nhiệt tình, những cán bộ này đã chủ động tiếp xúc với nhóm khách hàng tiềm năng, giải thích cho khách hàng về các vấn đề phòng hạn chế tổn thất mà họ thắc mắc quan tâm. Đồng thời tư vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp với khả năng, nhu cầu và tình hình thực tế của bên tham gia Bảo hiểm. Trong gần 3 năm qua cán bộ công ty đặc biệt là những cán bộ phụ trách BHVC xe ô tô luôn chú trọng đến công tác dịch vụ khách hàng. Các cán bộ phụ trách nghiệp vụ này đã biết tận dụng triệt để mối quan hệ sẵn có với khách hàng đã hoặc đang tham gia BHVC xe ô tô, cũng như mối quan hệ với Ngân hàng Nông nghiệp để thúc đẩy việc bán sản phẩm. Nhìn chung, kết quả khai thác chưa nói lên được nhiều điều về hiệu quả kinh doanh thực sự của sản phẩm. Nhưng nhìn vào số liệu trên, chúng ta có thể dự đoán rằng: Đây là một sản phẩm còn nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Và nếu được quan tâm thích đáng có thể đây sẽ là một sản phẩm thế mạnh, một sản phẩm mang lại doanh thu lớn cho bảo hiểm AGRIBANK. 2.2.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất Công tác đề phòng hạn chế tổn thất là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình triển khai một nghiệp vụ bảo hiểm. Một nghiệp vụ dù có doanh thu bảo hiểm cao đến đâu mà phải chi bồi thường nhiều hoặc quá lớn, quá nhiều thì cũng không có hiệu quả. Tại ABIC, trên cơ sở số phí thu được công ty đều tiến hành trích ra một tỷ lệ nhất định để cùng hiệp hội Bảo hiểm xây dựng hệ thống biển báo, đèn giao thông, tuyên truyền giáo dục nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông. Bảng 3: Tình hình đề phòng hạn chế tổn thất Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC (Từ 2007- 2009) Đơn vị: triệu đồng Năm C.tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu 2.400 32.000 93.000 Định mức chi ĐPHCTT (%) 1,5 1,8 2 Chi ĐPHCT cho BHVC Ô TÔ 36 576 1860 (nguồn: phòng Phi Hàng Hải) Định mức chi ĐPHCTT tăng dần qua các năm và đến năm nay tăng lên 2% cho thấy công ty ngày càng chú trọng hơn, công tác đề phòng hạn chế tổn thất được Công ty thực hiện khá nghiêm túc và đem lại kết quả khả quan, tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề tồn tại như số lượng cán bộ nắm bắt được nghiệp vụ này còn hạn chế, nguồn kinh phí cho công tác này chưa cao, việc đánh giá rủi ro để đề phòng hạn chế từ khâu khai thác còn chưa được chú trọng đúng mức. Điển hình như: Giấy yêu cầu bảo hiểm nhiều khi chỉ mang tính chất có cho đủ chưa được chú trọng kê khai đầy đủ. Giấy yêu cầu bảo hiểm không được kiểm tra xác minh lại đầy đủ thì đó sẽ là các kẽ hở mà khách hàng có thể khai thác nhằm trục lợi bảo hiểm sau này. Thêm nữa, trong khâu khai thác bảo hiểm, đa số các cán bộ khai thác dựa trên các mối quan hệ quen biết để khai thác và ký kết các hợp đồng bảo hiểm nên đôi khi còn hay cả nể, chưa đánh giá đúng tình hình mà vẫn cấp đơn bảo hiểm, điều này sẽ gây sự bất lợi cho Công ty. Trong thời gian tới, ABIC nên chú trọng quán triệt, kiểm soát chặt chẽ vấn đề này. Tóm lại, công tác đề phòng hạn chế tổn thất mặc dù đã được quan tâm song do chưa có nhiều kinh nghiệm nên số lượng xe tham gia bị tổn thất, đòi bồi thường khá nhiều. Điều này cho thấy công ty Bảo hiểm ABIC cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đề phòng hạn chế tổn trong thời gian tới. 2.2.3 Công tác giám định và giải quyết bồi thường Bồi thường là một khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nhiệp bảo hiểm. Nếu việc bồi thường được giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác sẽ góp phần làm tăng uy tín của công ty, tạo dựng được niềm tin của khách hàng và sẽ thu hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác này, ABIC đã không ngừng nâng cao chất lượng trong công tác bồi thường. Cụ thể, Công ty phân cấp bồi thường cho từng phòng. Thông thường, việc giải quyết bồi thường cho các chủ xe ô tô sau tai nạn tại ABIC sẽ được tiến hành sau khi đã thu thập đầy đủ các giấy tờ cần thiết như: biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản khám nghiệm xe, biên bản giám định, các chứng từ hoá đơn, bản thanh toán sửa chữa tài sản, giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe… Căn cứ vào các tài liệu trên, ABIC sẽ tiến hành bồi thường một cách nhanh chóng, đầy đủ và đảm bảo quyền lợi cho các chủ xe. Bên cạnh đó, thời gian giải quyết bồi thường cũng ngày càng được rút ngắn để đáp ứng được các yêu cầu thực tế. Sau khi các thủ tục hồ sơ đã được hoàn tất, chỉ trong vòng 15 ngày Công ty sẽ giải quyết bồi thường cho các chủ xe, thậm chí có những vụ được giải quyết ngay tại chỗ khi có đủ các hồ sơ cần thiết. Bảng 4: Tình hình bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu của NVBHVC ô tô tại ABIC 2.400 32.000 93.000 Số tiền bồi thường 1.236 6800 52.000 Tỷ lệ bồi thường(%) 51,5 21,25 55,9 (Nguồn : Phòng Phi Hàng Hải) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ giải quyết bồi thường của Công ty từ năm 2007 – 2009 tăng giảm thất thường. Điều này cho thấy năng lực bồi thường của ABIC trong thời gian này chưa vững mạnh do công ty mới đi vào hoạt động chưa lâu. Nếu nhìn một cách tổng thể, từ bảng số liệu trên ta thấy: - Tỉ lệ bồi thương chưa cao.Có thể nhận thấy rõ khi so sánh với các Công ty Bảo hiểm khác, ví dụ như Bảo Minh từ năm 2007- 2009 tỉ lệ bồi thường tăng từ 96,95% đến 98,25%. Nguyên nhân là do nhiều vụ tai nạn xảy ra, Công ty chỉ có thể tiến hành giám định trước để xác định lỗi, thiệt hại mà chưa kịp hoàn tất đầy đủ hồ sơ để giải quyết bồi thường. Mặt khác, một nguyên nhân khác nữa làm cho hồ sơ tồn đọng có xu hướng gia tăng là do lực lượng cán bộ giám định bồi thường của các phòng còn mỏng nên khi có nhiều hồ sơ khiếu nại sẽ không kịp giải quyết. Chính vì vậy trong thời gian tới ABIC cần chú trọng hơn về công tác cán bộ để giải quyết khó khăn này. Tóm lại, công tác giám định, bồi thường của ABIC vẫn còn tồn tại những khó khăn cần phải khắc phục như: trình độ cán bộ giám định chưa đồng đều, số lượng cán bộ giám định bồi thường còn quá ít so với nhu cầu thực tế. Quy trình giám định bồi thường đã được Công ty ban hành bằng văn bản song nhiều khi cán bộ giám định, bồi thường thực hiện tắt các bước nên đã ảnh hưởng rất lớn đến sự chính xác cuả các khâu này, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh nghiệp vụ của Công ty… 2.2.4 Tình hình trục lợi BHVC Xe ô tô tại ABIC  Cùng với sự lớn mạnh của thị trường bảo hiểm, số lượng người tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô ngày càng tăng. Bên cạnh những người thực sự muốn tham gia bảo hiểm để bảo vệ, ổn định cuộc sống của mình khi không may gặp phải rủi ro tai nạn, thì đã xuất hiện không ít khách hàng lợi dụng bảo hiểm để chiếm đoạt một số tiền bất hợp pháp từ phía Công ty bảo hiểm. Đó chính là hành vi trục lợi bảo hiểm. Có thể nói trục lợi bảo hiểm vật chất xe ô tô là hành vi khá phổ biến mà tất cả các Công ty bảo hiểm nói chung và ABIC nói riêng hiện nay đang phải đối mặt. Các hình thức trục lợi cũng ngày một tinh vi phức tạp hơn. Nhưng trong thời gian qua, với sự nỗ lực của mình, ABIC đã phát hiện được khá nhiều trường hợp gian lận trục lợi, ta có thể xem xét qua bảng kết quả sau: Bảng 5: Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC (Nguồn: Phòng phi hàng hải) Chỉ tiêu/quý Đơn vị 2007 2008 2009 1. Số vụ tai nạn phát sinh Vụ 784 1024 1040 2. Số vụ đã bồi thường Vụ 760 960 1000 3Số vụ trục lợi bị phát hiện Vụ 24 64 40 4.Số tiền từ chối bồi thường Triệu 102 900 1680 5. Số tiền bồi thường Triệu 1236 11600 16400 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Số vụ phát hiện trục lợi bảo hiểm có xu hướng tăng lên. Có được kết quả này là do công tác giám định bồi thường nghiêp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô được thực hiện ngày càng tốt hơn, trình độ chuyên môn của giám định viên cũng cao hơn nên đã phát hiện ra được nhiều vụ gian lận trục lợi của khách hàng. Hành vi trục lợi ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của nghiệp vụ vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền bồi thường. Từ năm 2007 đến năm 2009, số tiền mà ABIC từ chối bồi thường ngày càng tăng, đó là do Công ty phát hiện được ra các vụ gian lận đòi bồi thường với số tiền lớn. Tỷ lệ số tiền từ chối bồi thường so với số tiền bồi thường tăng từ 8,25% đến 10,24%, đây là những con số rất có ý nghĩa, nó chứng tỏ công tác giám định bồi thường của ABIC đã ngày càng được nâng cao về chất lượng. Số tiền bồi thường mà ABIC tiết kiệm được do từ chối các vụ gian lận ngày càng lớn: Năm 2007 tiết kiệm đựơc 102 triệu, khoản tiền tiết kiệm này liên tục tăng, năm 2008 tiết kiệm được 900 triệu đồng và năm 2009 tiết kiệm được 1680 triệu đồng. Tuy nhiên, số vụ phát hiện trục lợi bảo hiểm vẫn ngày càng tăng. Điều này cho thấy hành vi trục lợi ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp hơn, trình độ cán bộ giám định còn hạn chế vì vậy cán bộ giám định cũng khó phát hiện được hết các hành vi trục lợi này. Một nguyên nhân khác là do lực lượng cán bộ giám định còn mỏng nên có những vụ tai nạn ở xa trung tâm Hà Nội cán bộ giám định của ABIC không thể trực tiếp giám định mà phải thuê giám định viên của bảo hiểm tỉnh bạn, điều này ảnh hưởng tới chất lượng giám định: vì chỉ là giám định hộ nên nhiều khi việc giám định được tiến hành rất sơ sài, không đảm bảo tính cẩn trọng và chính xác nên đã tạo cơ hội để cho chủ xe thực hiện ý đồ gian lận của mình. Ngoài ra, chất lượng của khâu khai thác cũng ảnh hưởng tới hành vi trục lợi của khách hàng: Công ty bán sản phẩm bảo hiểm của mình thông qua các đại lý nên có trường hợp đại lý không trung thực tiếp tay cho chủ xe thực hiện hành vi gian lận, làm công tác phát hiện gian lận ngày càng khó khăn. Qua thống kê thì các hình thức mà khách hàng thường dùng để trục lợi bảo hiểm tại ABIC đó là: hợp lý hoá ngày giờ xảy ra tai nạn và hiệu lực bảo hiểm; thay đổi tình tiết các vụ tai nạn; lập hồ sơ hiện trường giả và khai tăng số tiền tổn thất; cố ý gây tai nạn... Có rất nhiều biểu hiện của hành vi trục lợi bảo hiểm, sau đây là những biểu hiện gian lận đã xảy ra ABIC và được các cán bộ giám định tổng hợp lại: - Tai nạn xảy ra trong vòng 1 tháng kể từ ngày hết hạn hoặc có hiệu lực bảo hiểm. - Tai nạn xảy ra, giải quyết xong chủ xe mới thông báo cho Công ty biết. - Tai nạn xảy ra ban đêm, hoang vắng, không có người chứng kiến hoặc dân xung quanh. - Xe của chủ xe có nhiều xe chưa tham gia bảo hiểm thân xe, xe đăng ký từ tỉnh khác đến yêu cầu bảo hiểm thân xe với giá trị cao. - Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe nhưng không mang theo xe, không có giấy chứng nhận bảo hiểm cũ hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cũ không tham gia bảo hiểm vật chất xe. - Hồ sơ tai nạn có hiện tượng tẩy xoá ngày tai nạn, ngày hiệu lực của bằng lái, giấy phép lưu hành, giấy phép lái xe, nguyên nhân tai nạn, tổn thất,... - Trong hồ sơ tai nạn, có nghi hoặc có biểu hiện xe thứ ba liên quan nhưng không để lại việc giải quyết liên quan, không để lại địa chỉ của xe khác. - Xe bị thiệt hại nặng hoặc toàn bộ, tham gia bảo hiểm cao hơn giá trị thực tế trên thị trường. - Xe bị thiệt hại nặng (cháy, đổ xe xuống vực) nhưng người lái xe không bị thương. - Chủ xe đề nghị người bán bảo hiểm của Công ty ghi giúp họ lùi ngày cấp ấn chỉ. Như vậy, để có thể ngăn chặn được tình trạng trục lợi này đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ nhân viên Công ty, đặc biệt là những cán bộ làm công tác khai thác, giám định. 2.2.5 Đánh giá hiệu quả kinh doanh đạt được của sản phẩm BHVC Xe ô tô Mục tiêu lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng là mở rộng thị phần của doanh nghiệp, tăng doanh thu và từ đó tăng lợi nhuận. Doanh thu phí bảo hiểm có một ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và từng nghiệp vụ nói riêng. Doanh thu lớn chứng tỏ lượng khách hàng lớn, đảm bảo nguyên tắc số lớn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và là cơ sở để san sẻ rủi ro có hiệu quả trong cộng đồng người tham gia bảo hiểm. Chính vì vậy, doanh thu là một chỉ tiêu để đánh giá uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó trực tiếp là khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá cả của sản phẩm bảo hiểm (phí bảo hiểm). Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá được toàn diện hoạt động kinh doanh của mình, thấy được những điểm mạnh, những tồn tại cần khắc phục, thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai…Trên cơ sở đó đề ra mục tiêu kinh doanh, chiến lược phát triển phù hợp với khả năng doanh nghiệp trong tương lai. Lợi nhuận chính là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp. Ta thấy, doanh thu càng tăng trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi thì lợi nhuận càng tăng, như vậy việc tăng khối lượng sản phẩm bán ra ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô lợi nhuận. Bên cạnh đó giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông thường là phương hướng tăng lợi nhuận được các doanh nghiệp bảo hiểm chú trọng. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, khoản chi phí lớn nhất là khoản chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, khoản chi này khó ước lượng trước được và chỉ biết được chính xác khi sự kiện bảo hiểm xảy ra và nó lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tần suất xảy ra sự kiện bảo hiểm và mức độ thiệt hại thực tế của đối tượng bảo hiểm hoặc cam kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Như vậy khoản chi phí này được xác định sau khi doanh nghiệp bảo hiểm xác định được doanh thu. Điều này hoàn toàn khác so với các doanh nghiệp sản xuất, để giảm khoản chi này, các doanh nghiệp bảo hiểm nên chú trọng tới công tác đánh giá rủi ro để từ đó phối hợp với khách hàng thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Tại Công ty ABIC, doanh thu chủ yếu là từ doanh thu phí bảo hiểm. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm: Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tại Phòng Phi Hàng Hải, hai chi phí chủ yếu cho nghiệp vụ là chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm và chi phí bán hàng. Các chi phí cụ thể trong mục chi phí trực tiếp kinh doanh Bảo hiểm được tính theo tỷ lệ trên doanh thu của sản phẩm này. Theo số liệu doanh thu của Phòng Phi Hàng Hải qua các năm, thì chi phí cho nghiệp vụ này được phân bổ riêng theo các bảng sau: Bảng 6:Chi phí hoạt động kinh doanh cho Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC (Từ 2007- 2009). (Đơn vị: triệu đồng) Năm C.tiêu 2007 2008 2009 - Doanh thu 2400 32000 93000 1. Chi phí bán hàng 40 620 1890 2.Tổng chi phí trực tiếp kinh doanh 1824 19536 74324 2.1Chi đánh giá rủi ro 48 640 1860 2.2 Chi hoa hồng 480 6400 18600 2.3 Chi đề phòng hạn chế tổn thất 36 576 1864 2.4 Chi giám định, bồi thường 1260 11920 52000 Tổng chi phí kinh doanh(=(1)+(2)) 1864 20156 76214 (Nguồn: Phòng Phi Hàng Hải) Qua bảng số liệu trên, có thể có một số nhận xét sau: Tổng chi phí kinh doanh chiếm tỉ lệ khá lớn trên doanh thu và tăng dần qua các năm, năm 2007 chiếm tỉ lệ 77,67%, năm 2008 chiếm 62,98%, và năm 2009 chiếm 81,95%. Khoản chi chủ yếu vẫn là chi giám đinh bồi thường. Năm 2007 chiếm 69%, năm 2008 chiếm 61%, năm 2009 chiếm 70% trên chi phí trực tiếp kinh doanh Bảo hiểm. Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường sử dụng kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì trong đó chứa bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta có bảng tính lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận theo bảng sau: Năm C.tiêu 2007 2008 2009 Doanh thu phí bảo hiểm 2.400 32.000 93.000 Tổng chi phí KD 1.864 20.156 76.214 Lợi nhuận tạm tính 536 11.844 16.786 Tỷ suất lợi nhuận(%) 22,33 37,01 18,05 Bảng 7: Lợi nhuận nghiệp vụ Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC (Từ 2007- 2009) (Đơn vị: Triệu đồng) (Nguồn: phòng Phi Hàng Hải) Theo bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận thu được qua các năm tăng dần từ 536 triệu đồng lên 16.786 triệu đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu lại tỷ lệ thuận với tốc độ tăng chi phí, nghĩa là doanh thu phí bảo hiểm tăng kéo theo chi phí tạo ra doanh thu đó cũng tăng, biểu hiện là tỉ suất lợi nhuận giảm qua các năm: Năm 2007 trong 100 đồng doanh thu có 22,33 đồng lợi nhuận, nhưng đến năm 2009 trong 100 đồng doanh thu chỉ có 18,05 đồng lợi nhuận. Điều này là một dấu hiệu chứng tỏ hoạt động kinh doanh chưa thực sự hiệu quả. Tỉ suất lợi nhuận chưa cao ở đây có thể chủ yếu do tổng chi phí cao mà cụ thể là: Thứ nhất: Doanh thu tăng do ký kết được các hợp đồng có doanh thu phí lớn, kéo theo đó là những khách hàng kỹ tính, nên cần nhiều thời gian và tiền bạc để có thể ký kết hợp đồng và thu phí. Thứ hai: Do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008, làm cho việc kinh doanh trở nên khó khăn hơn. Thứ ba: Khả năng quản lý về chi phí hoạt động của nghiệp vụ còn thấp, đôi khi chưa được quan tâm đúng mức, bản thân các cán bộ thực hiện chưa có ý thức tiết kiệm chi phí. Trong thời gian tới Công ty nên tìm những biện pháp để tăng lợi nhuận cho sản phẩm bảo hiểm. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM ABIC 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ABIC trong thời gian tới. 3.1.1.Đánh giá tình hình cho kì kinh doanh 2010 : * Thuận lợi : - Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển thời kì hậu khủng hoảng, các doanh nghiệp bắt đầu củng cố và mở rộng sản xuất, nhiều doanh nghiệp mới thành lập và hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế do đó nhu cầu vay vốn qua ngân hàng nông nghiệp ngày càng tăng. - Ngân hàng Nông nghiệp tiếp tục giữ vai trò chủ đạo cho nền kinh tế đặc biệt giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách ‘Tam nông’ do Đảng và Nhà nước giao. - Ngân hàng Nông nghiệp và phần lớn chi nhánh các cấp trong hệ thống đều ủng hộ và tạo điều kiện cho hoạt động của công ty. - Mô hình kênh phân phối Bancassurance giữa Ngân hàng Nông nghiệp và ABIC đang thử nghiệm đã có những thành công bước đầu về mối liên kết và hiệu quả hoạt động, qua hệ thống kên phân phối này có thể triển khai bán chéo các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng Nông nghiệp. - Tập đoàn Swiss Re được lựa chọn là đối tác với ABIC để phát triển sản phẩm đặc thù phù hợp với thị trường khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp. * Khó khăn : - Khung pháp lý còn chưa có những qui định cụ thể và phát triển kênh phân phối liên kết giữa Ngân hàng với Bảo hiểm, vẫn chỉ là một đại lý Bảo hiểm thông thường khác, nên qui định về đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề hoặc các qui định về tài chính cũng bị ảnh hưởn và hạn chế bởi các qui định pháp lí chung. - Chất lượng hoạt động của ABIC do còn hạn chế nên gây ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu của Ngân hàng Nông nghiệp. - Cơ chế thù lao khen thưởng đối với nhân viên Ngân hàng làm đại lý trong mô hình kênh phân phối chưa khuyến khích động viên Đại lý nâng cao năng suất và hiệu quả khai thác Bảo hiểm. - Chưa có giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt đông quản lý trong mô hình phân phối. 3.2 Cơ hội và thách thức tác động tới nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC trong thời gian tới. 3.2.1 Cơ hội ABIC là một Công ty cổ phần trong đó Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với gần 50% vốn góp do đó được kế thừa và phát huy những thế mạnh vốn có của Ngân hàng. Nhờ có uy tín và hệ thống kênh phân phối đa dạng của Ngân hàng Nông Nghiệp mà hiện nay thương hiệu của ABIC đã dần được khẳng định trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam. Thị phần của ABIC đang dần được cải thiện.ABIC đã xây dựng được mạng lưới gồm 8 chi nhánh. Nhờ vậy, Bảo hiểm Vật chất xe ô tô cũng có điều kiện để phát triển. -Là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động, khi trên thị trường đã có các doanh nghiệp khác thực hiện triển khai nghiệp vụ này, cùng với đội ngũ cán bộ, nhân viên cực kì nhiệt tình công ty Bảo hiểm ABIC có điều kiện thuận lợi để nghiên cứu, học hỏi rút kinh nghiệm từ các Công ty triển khai trước, từ đó tăng tính cạnh tranh của sản phẩm bảo hiểm này trên thị trường. - Thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng phát triển: Việt Nam với dân số trên 80 triệu dân, kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các công ty bảo hiểm trong đó có ABIC. - Hiện nay khi mức sống của người dân được nâng lên, mọi người đã có cơ hội để tiếp xúc với bảo hiểm và hiểu rõ những tác dụng mà bảo hiểm mang lại do đó ngày càng có nhiều người tham gia bảo hiểm hơn. - Bên cạnh đó, còn một vài yếu tố khác như: Tình hình kinh tế chính trị xã hội ổn định, nhà nước cũng có một số quy định bắt buộc về việc tham gia bảo hiểm trong một số lĩnh vực nhiều rủi ro…Những yếu tố này là tiền đề thuận lợi cho việc triển khai nghiệp vụ này trên thị trường Việt Nam. 3.2.2 Thách thức. Hiện nay trong quá trình triển khai nghiệp vụ, bên cạnh một số thuận lợi bản thân Công ty cũng gặp phải khá nhiều vấn đề khó khăn khi triển khai nghiệp vụ. - ABIC mới thành lập,thời gian hoạt động chưa đủ để tập hợp được một lượng khách hàng đủ lớn nhằm đảm bảo “nguyên tắc số đông bù số ít” trong bảo hiểm thì bất kỳ rủi ro nào xảy ra cũng có thể đe doạ tới sự tồn tại của sản phẩm, khi mà phần phí thu về không đủ chi trả cho rủi ro tổn thất phát sinh. -Về mặt nhân lực, lượng cán bộ thực sự am hiểu về lĩnh vực này không nhiều, thiếu những cán bộ giỏi chuyên sâu về lý luận nghiệp vụ, kinh nghiệm giải quyết các tình huống phát sinh chưa có, đây sẽ là thách thức lớn đối với ABIC hiện nay. - Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước, tại đây tập trung rất nhiều công ty bảo hiểm mạnh như Bảo việt, PJCO, PVI... Trong khi đó, ABIC chỉ mới đi vào hoạt động kinh doanh được 4 năm, do đó sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn và ảnh hưởng đến thị phần của Công ty. - Để thu hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm, nhiều công ty bảo hiểm đã sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh như giảm phí bừa bãi gây mất cân đối của cả thị trường bảo hiểm. - Việt Nam đã gia nhập WTO, hàng loạt các công ty bảo hiểm nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Họ có ưu thế hơn hẳn so với các công ty của Việt Nam: có tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cao, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt... gây khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam. 3.3.Định hướng kinh doanh và một số chỉ tiêu năm 2010 3.3.1.Định hướng kinh doanh năm 2010 - Không đạt mục tiêu tăng trưởng nóng theo chỉ tiêu doanh thu tập trung kiện toàn bộ máy và mạng lưới kinh doanh. - Phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng. - Phát triển mối quan hệ với Ngân hàng Nông nghiệp trong toàn hệ thống, tăng cường hợp tác với đối tác nước ngoài để phát triển sản phẩm chi thị trường khu vực Nông nghiệp – Nông thôn. 3.3.2.Chỉ tiêu kinh doanh năm 2010. - Doanh thu bán hàng : Tăng trưởng tối thiểu 20%.Dự kiến như sau : + Doanh thu bảo hiểm gốc : 320 tỷ VNĐ + Doanh thu nhận tái :10 tỷ VNĐ + Doanh thu tài chính : 40 tỷ VNĐ - Lợi nhuận thuần kinh doanh bảo hiểm : không lỗ - Tiền lương bình quân : Không thấp hơn năm 2009 - Cổ tức : chi trả cổ đông tối thiểu 7% 3.3.3.Mục tiêu kinh doanh cụ thể nghiệp vụ BHVC xe ô tô: Doanh thu Bảo hiểm gốc nghiệp vụ BHVC Xe ô tô: 102.800( triệu đồng). Doanh thu bán hàng tăng 110%. 3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC. Sau môt thời gian thưc thực tập tại ABIC, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng bảo hiểm Phi hàng hải em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Bản thân em cũng có điều kiện củng cố và nâng cao kiến thức nghiệp vụ đã được học trong nhà trường. Qua phần lý luận đã được nghiên cứu ở trường, kết hợp với thực tế đã được trau dồi trong quá trình thực tế, em xin kiến nghị và đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC. 3.4.1 Về phía Nhà nước và cơ quan ban ngành có liên quan * Về phía Nhà nước Bảo hiểm là lĩnh vực kinh doanh sôi động trong nền kinh tế thị trường, khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, thu nhập của người dân càng tăng lên thì hoạt động bảo hiểm ngày càng năng động, càng phong phú, càng đa dạng và đòi hỏi tính cạnh tranh nâng cao. Trong nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của nhà nước thì hoạt động của Nhà nước được thông qua bằng các công cụ tài chính và hệ thống pháp luật. Hiện nay, chưa có một môi trường cạnh tranh hoàn hảo cho các hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Điển hình là việc hạ phí tùy tiện, các doanh nghiệp bảo hiểm lâu đời, có tài chính vững mạnh có thể làm phá sản các doanh nghiệp mới ra đời. Đối với mổi loại nghiệp vụ Nhà nước nên quy định một mức phí chung. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể tăng giảm mức phí xung quanh mức phí chung này. Nhưng Nhà nước không quy định mức tăng giảm là bao nhiêu so với mức phí chung đó. Do vậy để khắc phục vấn đề đó, trong thời gian tới Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp quy, để quy định chi tiết việc tăng giảm phí. Các văn bản ban hành, đặc biệt là luật kinh doanh bảo hiểm phải giải quyết được các vấn đề sau: - Đảm bảo được sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp Bảo hiểm với nhau. - Các doanh nghiệp bảo hiểm mới ra đời cũng cần có được sự ưu tiên riêng về các vấn đề: thị trường tài chính và đặc biệt trong việc đóng góp các khoản thuế cho Nhà nước. Nhà nước cần có các văn bản pháp luật quy định về việc xử lý kỷ luật thích đáng đối với các hành vi phi kinh tế của các doanh nghiệp Bảo hiểm nhằm hạ gục đối thủ cạnh tranh của mình. Có như vậy mới khuyến khích được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. * Về phía Ủy ban an toàn giao thông và các ban ngành có liên quan. - Các ngành có liên quan như uỷ ban an toàn giao thông quốc gia cần phải có sự phối hợp chặt chặt chẽ với các cấp lãnh đạo các địa phương tăng cường giáo dục ý thức cho người tham gia giao thông để họ nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu số vụ tai nạn xảy ra. - Hiện nay các phương tiện tham gia giao thông đường bộ, đặc biệt là xe ô tô có một số lượng không nhỏ các xe đã cũ nát, quá thời hạn được phép lưu hành hoặc không có giấy phép kiểm định về an toàn kỹ thuật và môi trường nhưng vẫn đang tiếp tục hoạt động. Đây là nguồn nguy hiểm cao độ đối với người tham gia giao thông, đã gây ra không ít những vụ tai nạn thảm khốc và nó cũng là nguồn rủi ro lớn đối với các công ty bảo hiểm phi nhân thọ. Chính vì vậy cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đặc biệt phải tăng cường lực lượng cảnh sát giao thông ở các trạm, các điểm nút giao thông quan trọng để loại bỏ những chiếc xe này ra khỏi danh sách các phương tiện được phép lưu hành. - Cảnh sát giao thông cần xử lý nghiêm các trường hợp lái xe điều khiển phương tiện không có bằng lái, dùng chất kích thích như rượu bia, cồn… góp phần răn đe ý thức cho người dân góp phần giảm thiểu tai nạn. * Về phía hiệp hội bảo hiểm. - Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cần tăng cường vai trò cầu nối của mình giữa các doanh nghiệp bảo hiểm để chống lại các hành vi gian lận và trục lợi trong lĩnh vực bảo hiểm. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau. - Hiệp hội bảo hiểm cần tổ chức thêm nhiều buổi hội thảo về bảo hiểm nhằm đóng góp ý kiến, xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động có hiệu quả. - Nên xây dựng đường dây nóng do hiệp hội Bảo hiểm quản lý để cán bộ ngành bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm cũng như mọi tầng lớp dân cư có vấn đề gì thắc mắc, hoặc khi phát hiện ra những tiêu cực trong lĩnh vực bảo hiểm có thể liên hệ trực tiếp để có được hướng giải quyết tốt nhất. Qua đó cũng là một cách để đưa bảo hiểm vào đời sống của dân cư, giúp họ có được cái nhìn thiện cảm hơn về bảo hiểm. * Về phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Hỗ trợ về cơ sở vật chất (như bố trí trụ sở làm việc) cho các cán bộ ABIC biệt phái để phối hợp với cán bộ Ngân hàng bán chéo sản phẩm và thuận lợi cho phục vụ khách hàng sau bán hàng. - Tạo điều kiện xây dựng và phát triển mô hình kênh phân phối liên kết giữa Ngân hàng Nông nghiệp vầ ABIC để bán chéo sản phẩm Bảo hiểm. - Hỗ trợ thu thập các thông tin về thị trường khách hàng để kinh doanh có hiệu quả hơn. 3.4.2 Về phía ABIC 3.4.2.1 Đối với công tác khai thác Trước tiên muốn khai thác tốt phải luôn bám sát khách hàng, đặc biệt là những khách hàng truyền thống để tái tục và thu phí kịp thời. Chi phí cho việc ký kết hợp đồng mới cao hơn chi phí cho việc tái tục hợp đồng. Do vậy, song song với việc ký kết các hợp đồng mới thì cần phải tiến hành lưu trữ các thông tin của hợp đồng cũ tạo điều kiện cho việc tái tục hợp đồng được dễ dàng hơn. Cần có chính sách thu hút khách hàng.Ví dụ đối với những chủ xe đã tham gia bảo hiểm tại Công ty nếu chưa một lần khiếu nại bồi thường thì khi tái tục hợp đồng có thể tính toán để giảm phí, tương tự đối với những xe ít có rủi ro như xe của Bộ quốc phòng, ```Bộ Tài chính… Đối với các chủ xe có số lượng xe tham gia bảo hiểm lớn hoặc những chủ xe đã tham gia bảo hiểm tại công ty nhiều năm, thì công ty có thể trích hoa hồng hoặc giảm phí, cũng có thể tặng hiện vật có kèm theo biểu tượng của công ty. Điều đó sẽ thu hút và khuyến khích các chủ xe tham gia bảo hiểm tại công ty ngày một tăng lên. Cần nắm vững được số lượng xe lưu hành và các chủ xe đang có xe hoạt động nhằm cho viêc khai thác dễ dàng hơn. Để làm được việc này, Công ty phải phối hợp với các cơ quan chức năng khác như phòng Cảnh sát giao thông Thành phố Hà Nội, bộ phận đăng kiểm xe để thông kê đầy đủ số lượng xe đang lưu hành. Đối với các chủ xe có số lượng xe tham gia bảo hiểm lớn hoặc những chủ xe đã tham gia bảo hiểm tại công ty nhiều năm, thì công ty có thể trích hoa hồng hoặc giảm phí, cũng có thể tặng hiện vật có kèm theo biểu tượng của công ty. Điều đó sẽ thu hút và khuyến khích các chủ xe tham gia bảo hiểm tại công ty ngày một tăng lên. Cần đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền quảng cáo, vận động để các chủ xe thấy được sự cần thiết phải tham gia bảo hiểm và có thể dùng các biện pháp mềm dẻo như giảm phí, nâng cao tỷ lệ hoa hồng để thu hút khách hàng. Khi tai nạn xảy ra đã có bảo hiểm đứng ra giải quyết bồi thường, có chính sách khen thưởng kịp thời cho những đại lý, cộng tác viên có những hợp đồng lớn, có chất lượng. Để phát huy được hết năng lực của các cán bộ trực tiếp làm công tác khai thác ngoài việc khoán doanh thu phí bảo hiểm hàng năm, cần khen thưởng đối với những cá nhân có thành tích khai thác như vượt kế hoạch đề ra, ký được những hợp đồng có phí thu lớn. Hình thức có thể là: + Trích một tỷ lệ % nhất định trên tổng số phí thu vượt kế hoạch, trong những trường hợp cụ thể cần lập danh sách gửi lên hội đồng thi đua của công ty đề nghị khen thưởng. + Đối với đội ngũ cán bộ đại lý, cộng tác viên ngoài số hoa hồng phải thanh toán cần khuyến khích họ khai thác thận trọng hơn, không chạy theo doanh thu để khai thác bừa bãi hay đánh giá không chính xác giá trị xe tham gia bảo hiểm cũng như cấu kết với chủ xe để gian lận bảo hiểm. 3.4.2.2.Đối với công tác giám định Một trong những nguyên nhân làm tồn đọng hồ sơ tai nạn, làm cho số tiền bồi thường tăng lên, việc giải quyết các vụ tai nạn để bồi thường không chính xác, kịp thời đó là số vụ tai nạn xảy ra không được trực tiếp giám định. Việc xác định thiệt hại của các vụ tai nạn của các chủ xe phụ thuộc vào hồ sơ giải quyết tai nạn của công an. Những tài liệu đó nhiều khi được lập rất sơ sài không đủ cơ sở để tính toán bồi thường, cho nên làm mất nhiều thời gian cho việc kết thúc hồ sơ bồi thường và nhiều khi không chính xác. Để giải quyết được vấn đề nay thì trong thời gian tới công ty bảo hiểm ABIC cần làm tốt các vấn đề sau: + Giám định viên cần phải phối hợp hơn nữa với chủ xe và cảnh sát giao thông để có thể nắm bắt được thông tin khi có thiệt hại xảy ra. Giám định viên cần tham gia giám định trực tiếp tất cả các vụ tai nạn thuộc trách nhiệm bảo hiểm giúp cho việc đánh giá thiệt hại đảm bảo tính chính xác cao + Nên sử dụng đội ngũ cộng tác viên là những kỹ sư giỏi hoặc những chuyên gia về kỹ thuật xe ô tô. Điều này giúp cho công tác giám định nhanh chóng và chính xác. + Thực tế hiện nay cho thấy cán bộ giám định của Công ty chưa am hiểu nhiều về kỹ thuật xe ô tô. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty bảo hiểm ABIC cần bồi dưỡng thêm về kỹ thuật xe ô tô cho các cán bộ giám định hoặc cử các cán bộ giám định đi đào tạo bồi dưỡng về kỹ thuật. + Công ty nên trang bị thêm những thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác giám định. 3.4.2.3 Về công tác bồi thường Bồi thường là khâu cuối cùng để hoàn thiện quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vì vậy phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát công tác bồi thường một cách nhanh gọn, chính xác. Việc giải quyết bồi thường nhanh chóng sẽ giúp cho khách hàng khắc phục được những tổn thất do tai nạn xảy ra một cách nhanh chóng sớm ổn định cuộc sống và sản xuất kinh doanh. Mặt khác, việc giải quyết bồi thường một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác sẽ tạo được lòng tin của khách hàng đối với công ty và cũng tạo được uy tín rất lớn cho công ty bảo hiểm ABIC. Để nâng cao công tác bồi thường cần : - Việc bồi thường phải được tiến hành nhanh chóng, các thủ tục bồi thường cần phải đơn giản tránh gây khó khăn phiền hà cho chủ xe. ABIC nên có thoả thuận, hợp tác với các hãng bán xe, các đại lý, và các xưởng sửa chữa ô tô để có thể nhanh chóng cùng khách hàng khắc phục hậu quả khi có tổn thất xảy ra với chi phí ở mức vừa phải, hợp lý mà vẫn đảm bảo được chất lượng, tránh được những gian lận từ phía khách hàng. - Công ty cần hướng dẫn khách hàng cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết liên quan đến vụ tai nạn để làm cơ sở cho việc bồi thường diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và tránh được tình trạng hồ sơ tồn đọng quá nhiều không kịp giải quyết. 3.4.2.4 Hạn chế tình trạng trục lợi trong bảo hiểm vật chất xe ô tô Hiện tượng gian trong bảo hiểm ngày càng gia tăng, có nhiều nghiệp vụ trục lợi rất tinh vi và mang tính tội phạm cao vẫn chưa bị phát hiện. Với mục tiêu hiệu quả kinh doanh và lành mạnh hóa xã hội các công ty bảo hiểm cần phải làm: Thứ nhất: phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình khai thác bảo hiểm. Khi bán bảo hiểm các nhân viên phải kiểm tra xe, giấy tờ xe, bằng lái, tình trạng kỹ thuật xe và giá trị của xe. Giấy chứng nhận bảo hiểm thì phải ghi cả ngày, giờ bắt đầu và hết hiệu lực của bảo hiểm, nghiêm cấm bán bảo hiểm lùi ngày. Thứ hai: Tăng cường khâu tuyển chọn và đào tạo đại lý, cộng tác viên.Tuyển chọn đại lý, cộng tác viên có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, tổ chức cho họ tham gia các lớp đào tạo, hướng dẫn về khai thác nghiệp vụ. Định kỳ tổ chức các lớp tập huấn, đồng thời cũng tổ chức các đợt kiểm tra công việc, kiểm tra trình độ của các đại lý, cộng tác viên để đảm bảo nắm bắt được công việc của họ, giúp họ tiến hành công việc ngày càng tốt hơn, góp phần hạn chế sai sót hoặc cố tình làm sai của đại lý, cộng tác viên. Thứ ba: Công ty phải chú trọng đến công tác giám định bồi thường, kịp thời phát hiện nhanh, xử lý ngay từ đầu để hạn chế tổn thất các vụ trục lợi phát sinh. Công ty cần tuyển chọn những giám định viên có năng lực trình độ vững vàng, tính tình trung thực đối với công ty, giữ vững lập trường của mình trong điều tra, khám nghiệm hiện trường. Tránh tình trạng giám định viên bị chủ xe (lái xe) mua chuộc để khai báo tăng số tiền sữa chữa hay khai tăng mức độ thiệt hại để hòng kiếm lời một cách bất chính. Trường hợp có dấu hiệu gian lận bảo hiểm thì ngoài việc giám định độc lập có thể nhờ công an điều tra, xác minh. Xác minh giá cả của xe, giá sửa chữa từng bộ phận phù hợp với giá cả tại địa phương tránh trường hợp đòi sửa chữa bằng giá mua mới. Thư tư: Công ty cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chính quyền phường xã, đặc biệt là lực lượng công an điều tra bằng cách cung cấp danh sách thống kê những dấu hiệu có khả nghi gian lận bảo hiểm vật chất xe ô tô. Ngoài ra, công ty cần tăng cường mối quan hệ giữa các công ty bảo hiểm đặc biệt là Bảo Việt nhằm thông báo cho nhau các thông tin về các biểu hiện có sự gian lận. Tăng cường mối quan hệ với các ngành có liên quan, đặc biệt là cảnh sat giao thông, các trạm đăng kiểm, có mối quan hệ tốt và lâu dài với một số xưởng sửa chữa tránh hiện tượng khai tăng tiền đòi bồi thường. 3.4.2.5 Một số ý kiến khác Công ty cần chú trọng đến công tác quản trị nhân lực: để có một tương lai phát triển lâu dài và vững mạnh trên những bước đi của mình thì yếu tố này có một vai trò rất quan trọng. Bởi xuất phát từ những khó khăn nảy sinh trong quá trình triển khai nghiệp vụ từ thực tế rất bức xúc cần tháo gỡ hiện nay của công ty bảo hiểm ABIC là thiếu đội ngũ am hiểu về kỹ thuật không chỉ riêng đối với nghiệp vụ bảo hiểm về xe ô tô mà cần đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác như: bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm hàng hóa và rủi ro đặc biệt. Cho nên trong thời gian tới Công ty bảo hiểm cần phải: xây dựng chiến lược đào tạo và đào tạo lại cán bộ, chú trọng đến kiến thức tiếp thị, quản lý, ngoại ngữ, tài chính, chuyên môn kỹ thuật. - Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương, tiền thưởng để thực sự là động lực kinh tế trong hoạt động kinh doanh, chú trọng các cá nhân có thành tích cao trong khai thác. - Chú trọng đầu tư áp dụng công nghệ mới trong kinh doanh bảo hiểm để theo kịp sự phát triển của thị trường trong nước và khu vực. - Trong tương lai, nếu có điều kiện nên thành lập bộ phận hay dịch vụ sửa chữa chuyên sửa chữa phục hồi các xe bị tai nạn mà công ty bảo hiểm ABIC nhận bảo hiểm. Khi tai nạn phát sinh Công ty có thể nhanh chóng đưa xe vào xưởng sửa chữa, đảm bảo thời gian, chi phí và có thể tránh được việc các chủ xe cấu kết với xưởng để trục lợi. Hơn nữa, các nhân viên sửa chữa cũng chính là các chuyên gia về ô tô, khi cần thiết họ có thể giúp cho nhân viên khai thác xác định đúng giá trị bảo hiểm và trực tiếp tham gia giám định. Ngoài ra, dịch vụ sửa chữa này tạo thêm việc làm và làm tăng thu nhập cho công ty vì có thể sửa chữa thêm những xe bị tai nạn theo yêu cầu của khách hàng. - Thường xuyên mở các hội thi về luật an toàn giao thông hay hội thi giữ xe tốt, lái xe an toàn. Tặng thưởng cho chủ xe nhiều năm không có tai nạn xảy ra nhằm mục đích khuyến khích, cũng nhằm đề phòng và hạn chế tổn thất. - Hàng năm, nên có hội nghị khách hàng để lắng nghe rút kinh nghiệm những ý kiến của khách hàng và có những chính sách ưu đãi trong việc giải quyết bồi thường đối với khách hàng có nhiều xe tham gia bảo hiểm, có như thế nghiệp vụ bảo hiểm về xe ô tô mới ngày càng được nâng cao và hoàn thiện hơn Kết luận Nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô là loại hình bảo hiểm tự nguyện đã được triển khai từ rất nhiều năm tại công ty bảo hiểm bảo hiểm ABIC, và nó là nghiệp vụ mang lại doanh thu cao nhất cho công ty. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai nghiệp vụ còn gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Để nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô có thể tiếp tục phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt thì bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của từng cán bộ công nhân viên cần phải liên tục đổi mới, hoàn thiện các quy tắc của nghiệp vụ sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong phạm vi đề tài này, em đã cố gắng tìm hiểu, phân tích những vấn đề thiết thực về tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô tại công ty bảo hiểm ABIC thấy được những tồn tại của nghiệp vụ này. Từ đó đã đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ, hy vọng những ý kiến này sẽ góp một gần nào đó trong số những biện pháp của công ty nghiệp vụ này ngày càng đứng vững và phát triển. Do thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế, nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót những hạn chế nhất định về lý luận thực tế cũng như phương pháp trình bày cùng giải pháp đề ra. Em xin chân thành cảm ơn tất cả những ý kiến đống góp và chỉ bảo của thầy cô giáo và các Anh chị trong phòng bảo hiểm phi hàng hải để em có điều kiện hoàn thiện đề tài của mình. Xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình nghiệp vụ bảo hiểm - Học viện Tài chính, NXB Tài chính năm 2005 Tài liệu bảo hiểm xe cơ giới - Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 - Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Số liệu thị trường Bảo hiểm Việt Nam năm 2008, năm 2009 – Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Trang web: abic.com.vn Và các tài liệu liên quan khác MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty CP Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp. Tác giả luận văn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe ô tô tại ABIC.doc
Luận văn liên quan