Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Thực tế trong quá trình đổi mới cho thấy Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể: GDP tăng trưởng đều đặn với tốc độ cao, năm 2004 là 7,7% và năm 2005 dự kiến là 8,5%. Bên cạnh sự tăng trưởng về kinh tế, Việt Nam cũng được đánh giá là một đất nước có an ninh chính trị ổn định, đây là một lợi thế của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Không thể phủ nhận vai trò của các DN đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nói riêng và quá trình hội nhập toàn cầu nói chung. Tuy nhiên, hiện nay, năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam còn chưa cao, nếu chúng ta mở cửa hội nhập mà chưa nâng cao được năng lực cạnh tranh thì việc tồn tại và phát triển của các DN Việt Nam sẽ bị đe doạ. Hơn nữa, mở cửa cũng có nghĩa là sẽ tiếp thu nhiề u nền văn hoá khác nhau, vì thế cần có biện pháp phòng ngừa và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo chủ trương “ Hội nhập nhưng không hoà tan” của chính phủ.

pdf88 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2867 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hóa doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn. Vậy 5S là gì ? * 5S là chữ cái đầu của các từ: => Theo tiếng Nhật là: “SERI”, “SEITON”, “SEISO”, SEIKETSU” và “SHITSUKE” => Theo tiếng Việt là: “sàng lọc” , “sắp xếp”, “sạch sẽ”, “săn sóc”, và “sẵn sàng”. => Theo tiếng Anh là: “ SORT”, “SET IN ORDER”, “STANDARDIZE”, “SUBTAINT” và “SELF-DISCIPLINE” SEIRI (sàng lọc) là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần thiết tại nơi làm việc Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 62 SEITON (sắp xếp) là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hợp lý để dễ dàng, nhanh chóng cho việc sử dụng SEISO (sạch sẽ) là giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc, máy móc, thiết bị để đảm bảo môi trường mỹ quan tại nơi làm việc. SEIKETSU (sự duy trì) là liên tục duy trì, cải tiến nơi làm việc bằng Seri, Seiton và Seiso. SHITSUKE (sẵn sàng) là tạo thói quen tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các quy định tại nơi làm việc * Ý nghĩa của hoạt động 5S 5S là một trương trình nâng cao năng suất rất phổ biến ở Nhật Bản và dần dần trở nên phổ biến ở các nước khác. 5S xuất phát từ nhu cầu : - Đảm bảo sức khỏe của nhân viên - Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc - Tạo tinh thần làm việc và bầu không khí cởi mở - Nâng cao chất lượng cuộc sống - Nâng cao năng suất Bắt nguồn từ truyền thống của Nhật Bản, ở mọi nơi, trong mọi công việc, người Nhật luôn cố gắng khơi dậy ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tính tự giác của người thực hiệc các công việc đó. Người Nhật luôn tìm cách sao cho người công nhân thực sự gắn bó với công việc của mình. Ví dụ, trong phân xưởng, người quản lý sẽ cố gắng khơi dậy ý thức trong người công nhân là “đây là công việc của tôi”, “chỗ làm việc của tôi”, “máy móc của tôi”. Từ đó người lao động sẽ dễ dàng chấp nhận chăm sóc “chiếc máy của mình”, “chỗ làm việc của mình” và cố gắng để hoàn thành “công việc của mình” một cách tốt nhất. * Lợi ích của 5S  Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 63  Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến  Mọi người trở nên có kỷ luật hơn  Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc  Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn  Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắp của mình  Đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố PQCDSM  Cải tiến Năng suất ( P - Productivity)  Nâng cao Chất lượng (Q - Quality)  Giảm Chi phí (C - Cost)  Giao hàng đúng hạn (D - Delivery)  Đảm bảo An toàn (S - Safety)  Nâng cao Tinh thần (M - Morale) Khi thực hiện 5S thành công trong công ty, 5S sẽ đưa lại sự thay đổi kỳ diệu. Những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho người sử dụng, máy móc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần tập thể, khuyến khích sự hòa đồng của mọi người, qua đó người làm việc sẽ có thái độ tích cực hơn, có trách nhiệm và ý thức hơn với công việc. * Vì sao hầu hết các công ty Nhật Bản tham gia thực hiện 5S - 5S có thể áp dụng đối với mọi loại hình tổ chức và mọi quy mô doanh nghiệp - 5S có thể áp dụng đối với doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh vực nào: sản xuất, thương mại hay dịch vụ. - Triết lý của 5S đơn giản, không đòi hỏi phải biết các thuật ngữ khó Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 64 - Bản chất mọi người đều thích sạch sẽ, thoải mái và sự ngăn nắp tại nơi làm việc. Trong khi các công ty không áp dụng 5S thƣờng gặp những vấn đề sau: - Có rất nhiều những thứ không cần thiết và chúng không được sắp xếp gọn gàng - Di chuyển các đồ vật mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến các hoạt động khác, không có dấu hiệu nhận biết rõ ràng các khu vực làm việc - Lãng phí thời gian, công sức trong phần lớn các công việc - Tồn tại nhiều sai sót trong công việc - Nhiều công việc phải làm lại, giao hàng luôn chậm trễ và phải làm ngoài giờ nhiều - Tồn kho nguyên liệu, bán thành phầm quá nhiều và mất nhiều thời gian xếp dỡ - Thiết bị văn phòng, trang thiết bị sản xuất bẩn, diện tích bỏ không, tỷ lệ máy móc không hoạt động cao. - Sàn nhà, tường, cửa sổ, thiết bị chiếu sáng bẩn, bám bụi, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động - Nơi làm việc không an toàn dẫn đến nhiều tai nạn, sự cố xảy ra - Những nơi công cộng (phòng ăn, tủ đồ đạc, nhà vệ sinh…) không sạch sẽ - Tinh thần làm việc của công nhân kém - Người lao động không tự hào về công ty và công việc của mình * Mục tiêu chính của chƣơng trình 5S Những mục tiêu chính của chương trình 5S - Xây dựng ý thức cải tiến (Kaizen) cho mọi người tại nơi làm việc - Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người - Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua các hoạt động thực tế - Xây dựng cơ sở để đưa vào các kỹ thuật cải tiến Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 65 Khi thực hiện 5S trong công ty, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho người sử dụng, máy móc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần tập thể, khuyến khích sự hòa đồng của mọi người, qua đó người làm việc sẽ có thái độ tích cực hơn, hăng say hơn, do đó năng suất lao động sẽ được nâng cao. 5S là một phương pháp rất hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi trường làm việc. Môi trường làm việc được cải tiến sẽ tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến của nhân viên, không ngừng phát triển sản phẩm và dịch vụ, nâng cao năng suất doanh nghiệp. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh so với các đối thủ khác. * 4 yếu tố cơ bản để thực hiện thành công 5S: 1. Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi thực hiện 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo trong việc hình thành các nhóm công tác và chỉ đạo thực hiện 2. Bắt đầu bằng đào tạo: đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của 5S, cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện là khởi nguồn của chương trình. Khi đã có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham gia và chủ động trong các hoạt động 5S 3. Mọi người cùng tự nguyện tham gia: Bí quyết thành công khi thực hiện 5S là tạo ra một môi trường khuyến khích được sự tham gia của mọi người 4. Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là sự lặp lại không ngừng các hoạt động nhằm duy trì và cải tiến công tác quản lý. * Các bƣớc áp dụng 5S Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 66 Bước 2: Phát động chương trình Bước 3: Mọi người tiến hành tổng vệ sinh Bước 4: Bắt đầu bằng Seiri Bước 5 : Thực hiện Seiri, Seiton và Seiso hàng ngày Bước 6 : Đánh giá định kỳ Trên đây là những đặc trưng rất cơ bản trong văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản, và cũng là chìa khóa của những thành công thần kỳ của các doanh nghiệp Nhật Bản ở trong nước và trên thị trường thế giới. Với những mục tiêu và phương hướng như thế, cộng với sự kiên trì, bền bỉ, phấn đấu không ngừng của mỗi cá nhân và tập thể, các doanh nghiệp Nhật Bản đã tạo nên những điều kỳ diệu. Chúng ta cùng đi tìm hiểu cụ thể một số mô hình kinh doanh thành công của các doanh nghiệp Nhật Bản để thấy được vai trò của nền văn hóa kinh doanh vững mạnh đối với sự thành công của doanh nghiệp. II - MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MÔ NHẰM HỖ TRỢ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.Hỗ trợ từ phía nhà nƣớc Để tạo môi trường cho việc phát triển cả về lượng và chất của đội ngũ doanh nhân Việt Nam, có thể đưa ra một vài giải pháp cơ bản như sau: Trước hết là đẩy mạnh cải cách thể chế kinh tế, tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc những loại hình sở hữu khác nhau. Nhà nước cần khuyến khích mọi thành phần kinh tế, bảo đảm cho các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. Tình trạng độc quyền nhà nước chuyển thành độc quyền doanh nghiệp sẽ tạo ra thế cạnh tranh không bình đẳng và không hiệu quả. Bởi vì nếu như vậy, lợi nhuận không do tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 67 năng doanh nghiệp mang lại mà do vị thế độc quyền, điều đó sẽ triệt tiêu văn hóa doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần có những biện pháp khuyến khích doanh nghiệp xác định đúng đắn chiến lược kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng những mục tiêu phát triển lâu dài, tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thành công, khắc phục tâm lý kinh doanh manh mún, không lâu dài. Nhà nước phải định hướng cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp làm ăn chân chính. Lợi ích của doanh nghiệp kết hợp hài hòa với lợi ích của toàn xã hội. Đồng thời phải có những chế tài ngăn chận những hành vi vi phạm pháp luật, gian lận thương mại, vi phạm đạo đức trong kinh doanh. Có như vậy mới tránh cho được các doanh nghiệp kinh doanh hợp pháp bị làm hại từ hành vi gian lận của doanh nghiệp khác. Một yêu cầu cũng không kém phần cấp bách là Nhà nước phải ngày càng giảm nhẹ những thủ tục hành chỉnh rườm rà gây tốn kém vật chất và thời gian cho doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính trong việc quản lý và điều hành, bộ máy hành chính cần được đơn giản hóa, sắp xếp lại một cách gọn gàng, tránh tình trạng chồng chéo, quan liêu cửa quyền. Đội ngũ cán bộ công chức nhà nước cần được lành mạnh hóa, tránh tình trạng một số cán bộ do kém năng lực và phẩm chất đã gây ra nhiều phiền hà cho doanh nghiệp. Nhà nước biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp về việc thi hành các cơ chế chính sách. Nhà nước cần tổ chức định kì các cuộc tiếp xúc giữa các cơ quan đại diện Nhà nước với các doanh nghiệp để lắng nghe tâm tư nguyện vọng của doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần hợp tác với các Hiệp hội doanh nghiệp, tôn trọng và giải quyết chính đáng của các tổ chức này . Cuối cùng và không kém phần quan trọng đối với mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài, Nhà nước cần phải có những chủ trương, đường lối để Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 68 phát triển nguồn nhân lực, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Điều cần thiết là Nhà nước cần có những định hướng rõ rệt các chính sách về lao động, đào tạo và việc làm trong doanh nghiệp nhằm khuyến khích người lao động có kỹ thuật nâng cao trình độ tay nghề, kỹ năng nghiệp vụ và cải thiện các điều kiện lao động, yên tâm làm việc ở mọi lĩnh vực khác nhau, hạn chế sự chênh lệch về tính hấp dẫn thu hút nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ giữa các nhóm ngành doanh nghiệp khác nhau. Muốn đào tạo nguồn nhân lực thực sự có hiệu quả điều quan trọng là Nhà nước phải đưa ra được những chính sách cụ thể rõ ràng: - Có chính sách giải phóng và phát huy tiềm năng của người lao động trong đó lấy kết quả và hiệu quả công việc là thước đo đánh giá quan trọng nhất. - Nhà nước cần cải thiện, phát triển nòi giống, nâng cao thể lực, tầm vóc và thể trạng của người Việt Nam nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối, hài hoà giữa thể lực và trí tuệ con người Việt Nam so với khu vực và thế giới. - Cần phát triển nguồn nhân lực bám sát thị trường lao động. Điều này đồng nghĩa với việc Nhà nước cần quản lý tốt các khâu trong hệ thống chính sách đào tạo và sử dụng phù hợp nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm: Tuyển dụng, chính sách lao động, phân công lao động, phân bổ nguồn lực, tiền lương, khen thưởng. - Nhà nước cần phải đặc biệt chú ý tới xây dựng và thực thi chính sách trọng dụng nhân tài. Bởi điều này tạo động lực để khuyến khích mọi người chăm làm, chăm học, động viên tính tích cực xã hội của người lao động làm cho họ thiện chí, cầu tiến, thích đổi mới sáng tạo. - Cần thiết phải có giải pháp gắn kết giữa đào tạo và phân bổ, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý. Ngoài ra cũng phải có cơ chế, chính sách đào tạo nghề với sử dụng và giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và xoá đói giảm nghèo. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 69 - Song song với việc Nhà nước khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ thì việc tăng cường, chú trọng bồi dưỡng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng cần được Nhà nước đặc biệt quan tâm trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế sắp tới. - Nhà nước cũng cần phải có những biện pháp giáo dục, bồi dưỡng giá trị đạo đức, tăng cường tình tổ chức, kỹ thuật, tinh thần hợp tác, lương tâm nghề nghiệp, tính cộng đồng, lòng tin và trách nhiệm công dân. - Giữ gìn phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc, tiếp thu nhanh những tinh hoa văn hoá nhân loại, giúp hình thành và phát triển con người văn hoá Việt Nam. Có thể nói rằng, ở nước ta nói chung đang có vấn đề về nguồn nhân lực, rõ ràng là đã có những lệch lạc trong chương trình đào tạo, trong việc sử dụng nhân tài để phát triển kinh tế, phát triển đất nước, đặc biệt là có sai lầm trong định hướng giá trị xã hội. Sự phát triển kinh tế trong tương lai sẽ phụ thuộc vào nguồn nhân lực tinh nhuệ và thái độ tích cực cạnh tranh, học hỏi, tin tưởng, hợp tác và đầu tư vào các yếu tố lợi thế phức tạp. Do vậy, chính phủ phải hỗ trợ khu vực tư nhân bằng cách đầu tư vào con người, cơ sở hạ tầng, các tổ chức giáo dục và các cuộc đối thoại cởi mở giữa khu vực tư nhân và khu vực Nhà nước. Các doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt trong cạnh tranh trên thị trường chứ không phải các quốc gia hay thành phố. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày nay chủ yếu dựa vào lợi thế cạnh tranh là nguồn nhân lực tinh thông có kỹ năng giỏi, có phong cách làm việc chuyên nghiệp, có tính cạnh tranh, học hỏi sự hợp tác và đầu tư vào các lợi thế đa dạng. Bởi thế Nhà nước nhất thiết phải có những chương trình những buổi thảo luận nhằm nâng cao tầm nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về vai trò con người và việc quản lý con người một cách khoa học nhất, thực tế nhất đồng thời dễ áp dụng trong các doanh nghiệp. Đối với từng ngành, từng nhóm ngành khác Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 70 nhau với những quy mô và mô hình khác nhau thì Nhà nước cần có những văn bản chính thức phù hợp bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện bên cạnh việc tự nguyện của các doanh nghiệp, Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp có khả năng đối phó với những thay đổi một cách dễ dàng hơn bởi lẽ các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay dang có một sức ì rất lớn. 2. Sự hỗ trợ từ phía các hiệp hội doanh nghiệp Trước sức ép của hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, cùng với xu hướng thống trị của các tập đoàn xuyên quốc gia thì các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi hoạt động đơn lẻ mà không có sự hợp tác với các doanh nghiệp khác. Đặc biệt ở Việt Nam hiện nay có tới 90% doanh nghiệp của ta là vừa và nhỏ, quy mô về vốn và công nghệ còn thấp. Tính liên kết và hỗ trợ của các doanh nghiệp Việt Nam còn lỏng lẻo. Chúng ta chưa có thói quen tập hợp sức mạnh cộng đồng để cùng nhau đạt được hiệu quả tốt hơn, đồng thời hạn chế rủi ro khi kinh doanh với đối tác nước ngoài. Vì vậy cần phải khơi dậy truyền thống đoàn kết dân tộc trong kinh doanh. Thế giới đã biết đến tầng lớp doanh nhân Nhật rất coi trọng chữ tín, doanh nghiệp Mỹ là những người rất tôn trọng pháp luật và luôn đúng hẹn. Vậy tại sao chúng ta không xây dựng một bản sắc văn hoá kinh doanh của doanh nhân Việt Nam năng động, sáng tạo và đoàn kết tương trợ lẫn nhau.? Do đó, cần phát huy vai trò của các Hiệp hội doanh nghiệp. Hiệp hội doanh nghiệp là những tổ chức tự nguyện của các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí, góp sức cùng hành động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên. hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu phát triển chung của ngành. Cho tới nay ở Việt Nam loại hình Hiệp hội doanh nghiệp phát triển nhanh, hầu hết các lĩnh vực kinh tế quan trọng đều đã hình thành các Hiệp hội doanh nghiệp. Có thể nêu ra ví dụ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 71 Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, Hiệp hội da giày Việt Nam, Hiệp hội xuất khẩu nông sản Việt Nam. Xin đơn cử một ví dụ: Hiệp hội Càphê - Cacao Việt Nam trong nhiệm kỳ IV của mình đã phối hợp với Hiệp hội các nước sản xuất cà phê ACPC thực hiện chương trình lưu giữ cà phê nhân nhằm nâng giá, bảo vệ quyền lợi người trồng cà phê. Hiệp hội Cà phê - Cacao Việt Nam cũng có quan hệ chặt chẽ với Hiệp hội Cà phê Indonesia, Ấn Độ, Braxin, Colombia, phối hợp với các biện pháp hạn chế việc giảm giá cà phê trên thế giới và khu vực. Không dừng lại ở đó, Hiệp hội còn tổ chức những lớp bồi dưỡng về thị trường kỳ hạn cà phê với sự giúp đỡ của Sở giao dịch SICOM Singapore, Hiện nay, Hiệp hội đã xây dựng Dự án “Nâng cao chất lượng cà phê Việt Nam, ngăn ngừa sự hình thành nấm mốc” bằng nguồn vốn FAO. Dự án này đang chờ quyết định cuối cùng của FAO ở Rome. Thông qua vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, với những hoạt động không bị hành chính hoá, các doanh nghiệp có thể đạt được những mục đích của mình trong cạnh tranh mà các doanh nghiệp riêng lẻ không thể nào đạt được. Hiệp hội doanh nghiệp có khả năng liên kết những nguồn lực riêng lẻ thành sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng doanh nghiệp trước sức ép cạnh tranh gay gắt. III- GIẢI PHÁP CỦA FPT Hiện nay, xu thế chung của thế giới là hội nhập và toàn cầu hoá. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam gặp không ít khó khăn do là một nước phát triển muộn. Vì vậy, muốn hội nhập thành công, Việt Nam phải vừa dựa vào tiềm năng nội lực, vừa tận dụng được sự ủng hộ giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 72 Thực tế trong quá trình đổi mới cho thấy Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể: GDP tăng trưởng đều đặn với tốc độ cao, năm 2004 là 7,7% và năm 2005 dự kiến là 8,5%. Bên cạnh sự tăng trưởng về kinh tế, Việt Nam cũng được đánh giá là một đất nước có an ninh chính trị ổn định, đây là một lợi thế của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Không thể phủ nhận vai trò của các DN đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nói riêng và quá trình hội nhập toàn cầu nói chung. Tuy nhiên, hiện nay, năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam còn chưa cao, nếu chúng ta mở cửa hội nhập mà chưa nâng cao được năng lực cạnh tranh thì việc tồn tại và phát triển của các DN Việt Nam sẽ bị đe doạ. Hơn nữa, mở cửa cũng có nghĩa là sẽ tiếp thu nhiều nền văn hoá khác nhau, vì thế cần có biện pháp phòng ngừa và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo chủ trương “ Hội nhập nhưng không hoà tan” của chính phủ. Chính vì thế mà vấn đề cấp thiết hiện nay là phải làm sao nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN Việt Nam mà vẫn giữ được bản sắc của đất nước. Câu trả lời chính là việc xây dựng và phát triển VHDN cho các công ty, mà ở đây nêu ra điển hình là công ty FPT. 1. Xây dựng môi trƣờng làm việc Để người lao động có thể làm việc hiệu quả thì môi trường làm việc đóng một vai trò rất quan trọng. Môi trường làm việc ở đây không chỉ là về mặt vật chất mà còn cả về tinh thần. Sở dĩ FPT nổi tiếng với các lập trình viên có thể làm việc mỗi ngày 12, 13 tiếng đồng hồ là vì họ đã tạo được môi trường làm việc thực sự hứng thú cho nhân viên. Vậy môi trường làm việc cần có những yếu tố gì? Thứ nhất, đó phải là một môi trường mang tính cạnh tranh cao. Có vậy thì mới tạo được mục tiêu, định hướng cho toàn thể nhân viên phấn đấu. Môi Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 73 trường mang tính cạnh tranh cao cũng sẽ đảm bảo sự công bằng cho mọi nhân viên, từ đó có thể khuyến khích sự cống hiến hết mình của họ. Thứ hai, trong môi trường làm việc đó, nhân viên có thể thể hiện mọi khả năng của mình, thể hiện cái “tôi” trong cái “chúng ta” của cả DN. Nhờ vậy mà cá nhân có thể phát huy một sở trường của mình, đồng thời, vẫn thực thi những luật lệ nhất định trong công ty, tạo nên một tổ chức DN đoàn kết và vững mạnh. Như đã phân tích ở trên, tại FPT bạn được khuyến khích thể hiện mọi tiềm năng của mình, để tạo nên sự tự tin trong công việc và cuộc sống. Nhưng cũng chính FPT nổi tiếng là một tập thể đoàn kết, cùng nhau vượt qua mọi khó khăn để cùng tiến lên và khẳng định vị thế như hôm nay. Thứ ba, cần tạo ra một phong trào tinh thần cho nhân viên. Hiện nay, công việc thường rất căng thẳng, vì vậy nếu không có một sân chơi về mặt tinh thần cho nhân viên thì khó có thể tái táo sức lao động một các hiệu quả. Đây cũng sẽ là một hình thức giúp các nhân viên trong cùng một công ty có cơ hội giao lưu học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau và cùng nhau tiến bộ. STC là một tiêu biểu, nó không chỉ giới hạn là một phong trào quần chúng mà nó đã đi vào tâm hồn cũng như niềm tự hào của mỗi nhân viên FPT. Tuy nhiên, khi công ty đã lớn mạnh về mặt tổ chức thì hình thức này không còn mấy phù hợp và người ta phải nghĩ đến một văn hoá khác, như văn hoá nhóm chẳng hạn. 2. Nâng cao năng lực của nhà lãnh đạo Lợi thế cơ bản của Việt Nam là nhân công rẻ và tài nguyên phong phú. Có rất nhiều người trong đó có cả chuyên gia uy tín của nước ngoài, cho rằng nguồn nhân lực là thế mạnh của Việt Nam. Nhưng nền giáo dục được coi là cao ở nước ta đã không giúp gì nhiều cho việc tạo ra tốc độ phát triển cao và bền vững, đặc biệt là cho sự phát triển của khu vực doanh nghiệp.Việc đào tạo và xây dựng đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam đã không được chú ý đúng mức. Nước ta chỉ dồi dào lao động phổ thông, chưa được đào tạo, số công Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 74 nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất thấp. Chính vì những hạn chế về cả chuyên môn lẫn ngoại ngữ cũng đã hạn chế đáng kể khả năng khai thác thông tin và cơ hội phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản lý cần phải có những chính sách quản lý lực lượng này một cách rõ ràng thì mới có thể đạt được mục đích của mình. Khả năng tổ chức là khả năng quản lý con người của doanh nghiệp để đạt được lợi thế cạnh tranh. Để đạt được khả năng tổ chức doanh nghiệp cần phải xây dựng một quy trình làm việc, cơ cấu tổ chức và hệ thống truyền tải thông tin phù hợp với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường. Đôi khi chúng ta cho rằng một nhà quản lý tài ba và đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề cao sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là nhận thức không đầy đủ. Thực tế đã chỉ ra rằng lợi thế cạnh tranh được tạo ra không chỉ dựa vào khả năng hoạch định ra những chiến lược phát triển tối ưu mà còn phụ thuộc vào chiến lược ấy đi vào nhận thức của nhân viên cụ thể ra sao để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong khi khả năng lãnh đạo giúp doanh nghiệp có được những đường lối của doanh nghiệp, khả năng thích ứng biến động của môi trường bên ngoài và thay đổi chính sách quản lý của mình cho phù hợp với những biến đổi đó, khả năng quản lý nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp truyền tải những nội dung kể trên vào những hành động cụ thể của nhân viên, nhằm đáp ứng tốt những mong đợi của khách hàng. Khả năng quản lý nguồn nhân lực được thể hiện thông qua các quy định về cách thức làm việc của nhân viên như họ làm gì, làm ở đâu, làm như thế nào, thời gian bao lâu và làm việc với ai, điều này được dựa trên hai nguyên tắc: Các hoạt động quản lý phải gắn chặt chẽ với nhau, và các hoạt động quản lý phải thống nhất với nhau. VHDN thể hiện qua triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. VHDN ở trình độ cao hay thấp, mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp là gì cơ bản là phụ thuộc vào người lãnh đạo doanh nghiệp. Trong nhân cách nhà doanh nghiệp thì các yếu tố bản lĩnh và phẩm chất đạo đức có tác động trực tiếp tới VHDN Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 75 của doanh nghiệp và do đó sẽ ảnh hưởng đến nền VHDN chung. Nếu một nhà kinh doanh kém năng lực thì sẽ khó có thể tồn tại trong cạnh tranh, sẽ không có cơ hội tạo ra được VHDN của doanh nghiệp, ngay cả khi nhà doanh nghiệp có năng lực kinh doanh, giỏi về quản lý, song ông ta không dám hoặc không muốn nói lên quan điểm cá nhân, chủ kiến về công việc kinh doanh thì cũng không thể tạo được VHDN của doanh nghiệp mình, bên cạnh đó là phẩm chất đạo đức, điều kiện để cho cái lợi gắn với cái đẹp, cái đúng... Năng lực ở đây là năng lực chuyên môn, năng lực quản lý - đó là điều kiện cần để hình thành VHDN. Ngày nay, trong nền kinh tế tri thức, khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, để chiến thắng trong cạnh tranh thì trước hết lãnh đạo doanh nghiệp phải là người có tài năng. Tài năng trong việc nắm bắt các thành tựu khoa học và công nghệ và vận dụng sáng tạo vào quy trình sản xuất làm cho hàm lượng trí tuệ trong mỗi đơn vị sản phẩm ngày càng tăng lên, đồng thời sự tiêu hao năng lượng, nguyên liệu ngày càng giảm bớt. Tài năng trong việc tìm hiểu, đánh giá thực trạng thị trường, dự báo được chiều hướng thay đổi của cung-cầu, từ đó có thể đi trước, đón đầu trong việc vạch ra kế hoạch hành động của doanh nghiệp. Tài năng trong quản lý tài chính để mỗi đồng vốn bỏ ra đều mang lại hiệu quả cao, không để xảy ra thất thoát, lãng phí. Tài năng trong việc quản lý nhân lực để có thể phát huy được tính sáng tạo và tài năng của mỗi người ở các vị trí và định hướng cho họ phấn đấu vì lợi ích của cá nhân cũng như vì lợi ích phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Để có thể nâng cao năng lực của lãnh đạo doanh nghiệp thì chính người lãnh đạo đó phải ý thức được tầm quan trọng của điều này và tự họ phải luôn ý thức để tự học hỏi, trau dồi trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, quản lý doanh nghiệp. Họ không chỉ học về lý thuyết mà còn phải học trong thực tiễn. Vấn đề họ cần nắm bắt như những thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật... không chỉ ở phạm vi trong nước mà còn cả ở thị trường nước ngoài. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 76 Bên cạnh việc nâng cao năng lực thì việc trau dồi phẩm chất đạo đức cũng rất có ý nghĩa. Nói đến phẩm chất đạo đức không chỉ là vấn đề nhân cách, uy tín của nhà kinh doanh. Người ta phải hiểu rằng là người lãnh đạo thì nhân cách của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến các nhân viên trong quá trình họ trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, và chính thông qua việc cung cấp những hàng hoá dịch vụ họ kinh doanh sẽ tạo nên hình ảnh của doanh nghiệp. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải nhận thức được rằng chính phẩm chất đạo đức trong kinh doanh là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Để thành công trên thị trường, chỉ có tài năng thôi thì không đủ. Doanh nhân còn cần phải có thái độ tôn trọng cuộc sống, phẩm giá và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng (điều này sẽ khiến cho họ quan tâm hơn đến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ), người dưới quyền và bạn hàng. Trong thời đại ngày nay, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng chỉ có thể thành công và thành công lâu bền nếu nhà quản lý biết khơi dậy và phát huy được tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, niềm say mê sáng tạo của đội ngũ nhân viên đồng thời tôn trọng quyền lợi khách hàng và bạn hàng. Những tố chất này, người lãnh đạo doanh nghiệp phải tự nhận thức được tầm quan trọng của nó, tự biết học hỏi, rèn luyện, không ngừng phấn đấu trong toàn quá trình hoạt động kinh doanh. Và các nhà lãnh đạo FPT, đặc biệt là ông Trương Gia Bình, tổng giám đốc công ty là một tiêu biểu. 3. Nâng cao nhận thức và trình độ của đội ngũ nhân viên Như phần trên đã trình bày, VHDN ảnh hưởng trực tiếp tới tinh thần, thái độ làm việc của mỗi thành viên doanh nghiệp và lòng trung thành của họ đối với doanh nghiệp. Ngược lại, chính thái độ, tinh thần làm việc của mỗi nhân viên trong từng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện VHDN của doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp có nhận thức Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 77 được tầm quan trọng của việc tạo dựng hình ảnh của công ty mình, có thực hiện tốt những mục tiêu mà công ty theo đuổi, có thực hiện hoạt động kinh doanh vì lợi ích của công ty, của người tiêu dùng thì mới làm cho VHDN của doanh nghiệp có cơ hội phát triển. Mọi nhân viên FPT đề ý thức và tự hào về văn hoá tại công ty mình và họ còn tự hào được là một thần dân của FPT. Nhân viên mới chính là người trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh, là người quyết định mục tiêu, lý tưởng của lãnh đạo doanh nghiệp có thể thành hiện thực hay không. Chính vì thế, việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên là tối quan trọng để đảm bảo chất lượng sản phẩm doanh nghiệp. Đối với đội ngũ tiến hành hoạt động Marketing và kinh doanh, doanh nghiệp cần nâng cao khả năng nghiên cứu và dự báo thị trường (Việt Nam chưa chú trọng nghiên cứu thị trường, các thông tin thu thập thị trường thường thiếu chính xác không đầy đủ); năng lực xây dựng và triển khai các kế hoạch Marketing như phát triển thương hiệu, hệ thống phân phối bán hàng, xây dựng các chương trình xúc tiến - quảng cáo; trình độ ngoại ngữ để có thể giao dịch trực tiếp với khách nước ngoài, Hiện tại, có rất nhiều các chương trình đào tạo ngắn hạn và trung hạn của các trường đại học Việt Nam và các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài có thể đáp ứng nhu cầu đào tạo này. Doanh nghiệp cũng có thể tuyển chọn và cử người đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải kiểm tra và đánh giá chương trình đào tạo của họ nhằm tránh trường hợp lãng phí tiền của, tránh tình trạng coi các chương trình này như một cách giải quyết “chế độ, chính sách” cho cán bộ, nhân viên làm việc lâu năm. Đội ngũ trực tiếp sản xuất là đội ngũ quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bởi chính họ trực tiếp tham gia vào các quy trình mà doanh nghiệp đã lên kế hoạch. Đối với lao động trực tiếp, gồm nhân viên bán hàng và công Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 78 nhân kỹ thuật, vận hành, việc đào tạo nâng cao tay nghề, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp là quan trọng hơn cả. Bên cạnh đó, phải cho đội ngũ nhân viên thấy tầm quan trọng của mình trong thành công của doanh nghiệp. Muốn nhân viên làm việc hết mình vì doanh nghiệp thì chính lãnh đạo doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích của họ, phải cho họ thấy rằng lợi ích của họ gắn chặt với lợi ích của công ty mà công ty có phát triển bền vững hay không dựa trên việc họ có quan tâm đến lợi ích bạn hàng, khách hàng và lợi ích toàn xã hội hay không. Sự quan tâm đó thể hiện trong từng hoạt động kinh doanh, trong giao tiếp với bạn hàng, khách hàng. Như vậy, lợi ích kinh tế ảnh hưởng nhiều đến thái độ, ý thức công việc của nhân viên, nếu công ty trả lương xứng đáng cho họ thì tự họ cũng sẽ nhận thấy mình phải tự nâng cao nhận thức và trình độ của mình, tự họ sẽ hết lòng vì công ty. Tuy nhiên, lương không phải là yếu tố duy nhất. Như từ đầu đã trình bày, lợi ích kinh tế không phải là tất cả những gì mà các doanh nghiệp hướng tới. Nếu họ chỉ biết nghĩ đến lợi ích của mình thì họ sẽ không thể tồn tại và phát triển được mà phải biết quan tâm đến lợi ích của khách thể hoạt động kinh doanh. Đó mới là điều kiện đủ của Văn hóa doanh nghiệp. Đối với nhân viên trong doanh nghiệp cũng vậy, bên cạnh đời sống vật chất, họ còn đời sống tinh thần phong phú và tiền đôi khi không thể sánh được. Qua những gì phân tích tại chương 2 về chiến lược quản trị nhân sự tại FPT, có thể thấy rằng sở dĩ FPT luôn thu hút được người tài là vì họ vừa biết trả lương thích đáng vừa tạo được đời sống tinh thần phong phú cho nhân viên của mình. Như vậy, ta có thể thấy, đội ngũ nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên hình ảnh của doanh nghiệp, họ là người trực tiếp phục vụ khách hàng, trực tiếp tạo ra những sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, cho nên họ sẽ quyết định hình ảnh doanh nghiệp trong con mắt của người tiêu dùng và toàn xã hội. Để tạo được hình ảnh đẹp của doanh nghiệp thì doanh Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 79 nghiệp phải có những nhân viên có trình độ cao, ý thức được vai trò của mình, có trách nhiệm trong công việc, nhận thức được mục tiêu phát triển ổn định của doanh nghiệp. Để có được những nhân viên như thế, lãnh đạo doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao trình độ và biết cách khuyến khích sự sáng tạo, biết tạo cho nhân viên mình tinh thần tự giác làm việc hăng say vì mục tiêu mà công ty đặt ra. Tất nhiên, đối với mỗi doanh nghiệp lại có những cách khác nhau để xây dựng được một đội ngũ nhân viên tốt. 4 . Doanh nghiệp cần chú trọng đến vấn đề xây dựng chiến lƣợc quản trị nhân sự cho doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là nền tảng vững chắc cho năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tương lai. Chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế theo quy hoạch tổng thể. Suy cho cùng, nhân lực cũng là yếu tố quyết định đến mức độ phát triển kinh tế - xã hội và mức độ thành công của công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà đất nước ta đang theo đuổi. Tuy nhiên, quy mô của đội ngũ công nhân kỹ thuật hiện còn nhỏ, số có trình độ lành nghề còn quá thấp nên chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng cho các ngành chủ lực trong 10 năm tới. Các chuyên gia lao động và việc làm có chung nhận xét là chúng ta đang thiếu đội ngũ lao động có chất lượng cao, nhưng đồng thời lại rất “thừa” công nhân kỹ thuật do chất lượng kém, hoặc thừa chuyên ngành này, thiếu chuyên ngành kia, Bên cạnh đó vấn đề sử dụng lao động đã qua đào tạo cũng đang tồn tại nhiều điều bất hợp lý. Mặt khác, mặc dù lao động kỹ thuật chiếm một tỉ lệ nhỏ trong lực lượng lao động, song lại phân bố không đều giữa các khu vực, ngành. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 80 Rõ ràng là người Việt Nam được đánh giá là thông minh, tiếp thu nhanh, khéo tay, chịu khó học hỏi, nếu được trả lương và tổ chức lao động tốt họ sẽ lao động có năng suất cao và hiệu quả. Thực tế đã chứng minh công tác tổ chức lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam chưa hợp lý, kế hoạch biên chế cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, không rõ ràng, kỷ luật lao động chưa nghiêm, đào tạo công nhân kỹ thuật chưa thành thục, lành nghề làm năng suất lao động giảm sút, chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm bị đẩy lên cao, do đó giá thành và tính cạnh tranh của các sản phẩm bị ảnh hưởng. Hơn nữa năng lực quản lý của khá nhiều chủ doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của công tác quản lý. Rất nhiều cán bộ chủ chốt trong các doanh nghiệp chưa được đào tạo, bồi dưỡng để thích ứng với cơ chế kinh doanh mới. Nhiều giám đốc, tổng giám đốc chưa nắm vững nguyên tắc cơ bản về quản lý tài chính, chưa đọc thành thạo bảng cân đối kế toán. Như đã trình bày trong chương 2, chiến lược quản trị nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc quản trị cũng như tạo nên văn hoá của công ty đó. Vì vậy mà DN nào cũng nên có cho mình một chiến lược quản trị nhân sự đúng đắn và phù hợp. Thứ nhất là trong cách thu hút nguồn nhân lực, DN cần đưa ra cách thức thu hút nhân lực hiệu quả, đảm bảo trang bị cho DN mình đội ngũ nhân viên có khả năng và đáp ứng nhu cầu công việc đặt ra. Đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”, khâu đầu vào phải có chất lượng thì mới đảm bảo được các khâu sau. Sau 17 năm hoạt động và phát triển, FPT đã đúc kết ra một kinh nghiệm xương máu, đó là: con người và trọng dụng hiền tài. Chỉ khi thu hút được những nhân viên thực sự có năng lực thì DN đó mới phát triển bền vững. Thứ hai, DN nên có chính sách sử dụng, đãi ngộ nhân viên cho thích đáng. Nhân viên được trả lương đúng với công sức mình bỏ ra thì họ mới tiếp tục làm việc và cống hiến cho công ty. Ngoài ra, nhân viên cũng cần được tạo Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 81 điều kiện để thoả sức sáng tạo, mang lại những y tưởng mới lạ và có hiệu quả cho DN. Thứ ba, việc phát triển nguồn nhân lực trong tương lai như thế nào cũng hết sức quan trọng. Muốn phát triển bền vững, DN nên có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực lâu dài, để có thể thực hiện những chiến lược phát triển DN. Điều này đòi hỏi DN phải có tầm nhìn cao xa, vượt ra khỏi phạm vi nhỏ hẹp trong nội bộ một DN. Để có thể thành công cho chiến lược :xuất khẩu phần mềm” trong tương lai, FPT đã chuẩn bị cho mình nguồn nhân lực đủ khả năng theo kịp và ứng biến với thời cuộc. Đó là việc thành lập Trung tâm bồi dưỡng công nghệ trẻ FPT, hay Trung tâm đào tạo tin học Aptech- FPT. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 82 KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Cạnh tranh giúp doanh nghiệp luôn phải tìm mọi cách để phát triển, vươn lên, đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào cũng đều phải tự cố gắng và phải phản ứng nhanh nhậy với sự thay đổi của cơ chế thị trường để tận dụng cơ hội và những lợi thế của doanh nghiệp mình. Do vậy điều cần thiết là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó thì ngoài những yếu tố như vốn, công nghệ, sản phẩm.. thì yếu tố văn hóa doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng. Văn hóa doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Ngược lại, lợi thế cạnh tranh cao sẽ giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển môi trường văn hóa trong doanh nghiệp. Bản thân các nhân viên khi làm việc cho một doanh nghiệp mạnh sẽ có niềm tin hơn và sẵn sàng cống hiến hơn. Nguồn tài chính mạnh sẽ tiếp sức cho việc duy trì và củng cố các yếu tố văn hóa trong công ty. Nhà quản lý giỏi cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ cao và lòng nhiệt tình sẽ là nhân tố quyết định việc nâng cao những giá trị văn hóa truyền thống của doanh nghiệp. Nền văn hóa doanh nghiệp được xây dựng thành công giúp phần khẳng định vị thế và hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường. Do vậy văn hóa doanh nghiệp cần phải được xây dựng và bồi đắp qua nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Xây dựng nền văn hóa kinh doanh Việt Nam là việc làm cần thiết và có ý nghĩa chiến lược trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Để phát triển bền vững nền kinh tế đất nước, nhiệm vụ đề ra là cần phải bồi dưỡng một đội ngũ doanh nhân có trình độ, xây dựng hệ thống doanh nghiệp với những giá trị văn hóa mang bản sắc dân tộc và thời đại, với chất lượng và hiệu quả cao trong mọi hoạt động. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 83 Trong bài viết này, với khả năng và trình độ còn hạn chế nên sẽ còn nhiều thiếu sót nhưng người viết cũng đã cố gắng hết sức mình để bày tỏ được những suy nghĩ của bản thân về vai trò của Văn hóa doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Người viết hi vọng trong tương lai không xa thì tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp và thấy được văn hóa doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt như hiện nay. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS.Trần Thị Minh Châu, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ‟‟, Lý luận chính trị, số 8-2005 trang 51-53. 2. Đỗ Minh Cương, “Văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, (2001). 3. PGS.TS Nguyễn Thị Hường, “ Phân biệt sức cạnh tranh của hàng hóa, của doanh nghiệp và của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế‟‟, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 314 tháng 7 năm 2004. 4. Thanh Lê, Từ điển xã hội học, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội, (2003), trang 324 5. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa - thông tin (1999), trang 1172 6. Kỹ xảo kinh doanh của các công ty Nhật Bản - NXB Văn hóa thông tin (2004), trang 230 7. Kinh nghiệm đổi mới hoạt động quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản (Phần I) ( - Website Hội thanh niên sinh viên Việt Nam tại Nhật Bản.) 8. Sử ký FPT 9. Tài liệu “FPT Gen” 10. Trang web của Tập đoàn FPT: MỤC LỤC Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 85 Lêi nãi ®Çu ....................................................................................................... 1 Ch-¬ng 1 ........................................................................................................... 3 Tæng quan vÒ n¨ng lùc c¹nh tranh vµ v¨n hãa doanh nghiÖp .......... 3 I. N¨ng lùc c¹nh tranh cña doanh nghiÖp ............................................... 3 1. N¨ng lùc cạnh tranh của doanh nghiệp ..................................... 3 1.1. Kh¸i niệm về cạnh tranh ............................................................. 3 1.2 Quan niệm về năng lực cạnh tranh ............................................. 5 2. C¸c yÕu tè ®¸nh gi¸ n¨ng lùc c¹nh tranh cña doanh nghiÖp ..... 5 2.1 YÕu tè s¶n phÈm: chÊt l-îng, c«ng nghÖ, kÜ thuËt........................ 5 2.2 Khả năng tài chÝnh của doanh nghiệp ......................................... 6 2.3 Thương hiệu của doanh nghiệp .................................................. 6 II. Nh÷ng vÊn ®Ò chung vÒ v¨n hãa doanh nghiÖp .................................. 7 1. Kh¸i niệm về văn hãa doanh nghiệp ......................................... 7 1.1 Kh¸i niệm về văn hãa ( VH ) ........................................................ 7 1.2. Kh¸i niÖm v¨n hãa doanh nghiÖp ................................................. 9 2. C¸c yÕu tè cña v¨n hãa doanh nghiÖp ...................................... 10 2.1. Th-¬ng hiÖu, BiÓu t-îng (Logo), KhÈu hiÖu (Slogan) ................. 10 2.2. LÔ nghi, lÔ kØ niÖm vµ lÔ héi hµng n¨m ...................................... 10 2.3 TriÕt lý kinh doanh cña doanh nghiÖp ........................................ 10 2.4 Môc ®Ých kinh doanh ................................................................. 15 2.5 Ph-¬ng ph¸p kinh doanh ........................................................... 16 3. C¸c quan ®iÓm cò vµ míi vÒ v¨n hãa doanh nghiÖp ................ 17 III. mèi quan hÖ gi÷a n¨ng lùc c¹nh tranh vµ v¨n hãa doanh nghiÖp 19 1. VHDN gióp n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña DN ................. 19 1.1 VHDN t¹o nªn nÐt ®Æc tr-ng riªng cho DN ............................... 20 1.2. V¨n ho¸ doanh nghiÖp lµ tµi s¶n tinh thÇn, nguån lùc ®Ó DN ph¸t triÓn bÒn v÷ng ................................................................................... 20 1.3 V¨n hãa doanh nghiÖp gióp cñng cè lßng trung thµnh cña nh©n viªn vµ thu hót nh©n tµi .................................................................... 22 1.4 V¨n hãa doanh nghiÖp khÝch lÖ kh¶ n¨ng s¸ng t¹o vµ qu¸ tr×nh ®æi míi trong doanh nghiÖp .............................................................. 23 2. N¨ng lùc c¹nh tranh ¶nh h-ëng tíi v¨n hãa doanh nghiÖp ..... 24 Ch-¬ng 2 ......................................................................................................... 26 Thùc tr¹ng, vai trß cña V¨n hãa doanh nghiÖp c«ng ty FPT trong viÖc n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh ............................................ 26 Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 86 I. Giíi thiÖu vÒ c«ng ty FPt ................................................................... 26 1. Sù ra ®êi vµ ph¸t triÓn cña FPT ................................................ 26 2. V¨n hãa doanh nghiÖp FPT ...................................................... 29 3. H×nh ¶nh doanh nh©n t¹i FPT ................................................. 32 II. Thùc tr¹ng n¨ng lùc c¹nh tranh cña FPT ....................................... 38 1. N¨ng lùc c¹nh tranh cña s¶n phÈm - dÞch vô : yÕu tè chÊt l-îng, c«ng nghÖ ...................................................................................... 38 2. Kh¶ n¨ng tiÕp cËn thÞ tr-êng .................................................. 40 III. X©y dùng V¨n hãa doanh nghiÖp nh»m n©ng cao N¨ng lùc c¹nh tranh cña FPT ....................................................................................... 41 1. C«ng t¸c x©y dùng th-¬ng hiÖu vµ s¶n phÈm cña doanh nghiÖp ...................................................................................................... 41 2. NhËn thøc cña l·nh ®¹o vÒ x©y dùng v¨n hãa doanh nghiÖp . 43 3. Qu¶n trÞ nguån nh©n lùc ......................................................... 47 3.1. ChiÕn l-îc qu¶n trÞ nh©n sù ....................................................... 47 3.2 Ph¸t triÓn nguån nh©n lùc ......................................................... 48 4. TriÕt lý kinh doanh .................................................................. 49 Ch-¬ng 3 ......................................................................................................... 51 Mét sè gi¶I ph¸p n©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh cña TËp ®oµn FPT th«ng qua x©y dùng V¨n hãa doanh nghiÖp ........................ 51 I- Kinh nghiÖm cña c¸c doanh nghiÖp nhËt b¶n trong viÖc n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh th«ng qua x©y dùng v¨n hãa doanh nghiÖp ...... 51 1. Chän gi¶i ph¸p kinh tÕ tèi -u .................................................. 51 2. §èi nh©n xö thÕ khÐo lÐo .......................................................... 52 3. Ph¸t huy tÝnh tÝch cùc cña nh©n viªn ....................................... 53 4. Tæ chøc s¶n xuÊt n¨ng ®éng, ®éc ®¸o ....................................... 54 5. XÝ nghiÖp nh- mét céng ®ång sinh sèng ................................... 55 6. ChÕ ®é tuyÓn dông suèt ®êi. ...................................................... 56 7. T- t-ëng Kaizen vµ 5S trong tinh thÇn v¨n hãa kinh doanh NhËt B¶n ....................................................................................... 57 7.1. T- t-ëng Kaizen ......................................................................... 57 Nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn FPT thông qua xây dựng văn hoá doanh nghiệp Kiều Thị Hồng Anh Lớp Nhật 3-K41- KTNT 87 7.2. TriÕt lý 5 S ................................................................................. 61 II - Mét sè gi¶i ph¸p vÜ m« nh»m hç trî n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña doanh nghiÖp .................................................................................... 66 1.Hç trî tõ phÝa nhµ n-íc ............................................................. 66 2. Sù hç trî tõ phÝa c¸c hiÖp héi doanh nghiÖp ............................ 70 III- Gi¶I ph¸p cña FPT .......................................................................... 71 HiÖn nay, xu thÕ chung cña thÕ giíi lµ héi nhËp vµ toµn cÇu ho¸. Trong qu¸ tr×nh héi nhËp, ViÖt Nam gÆp kh«ng Ýt khã kh¨n do lµ mét n-íc ph¸t triÓn muén. V× vËy, muèn héi nhËp thµnh c«ng, ViÖt Nam ph¶i võa dùa vµo tiÒm n¨ng néi lùc, võa tËn dông ®-îc sù ñng hé gióp ®ì cña céng ®ång quèc tÕ. ........................................................................... 71 1. X©y dùng m«i tr-êng lµm viÖc .................................................. 72 2. N©ng cao n¨ng lùc cña nhµ l·nh ®¹o ...................................... 73 3. N©ng cao nhËn thøc vµ tr×nh ®é cña ®éi ngò nh©n viªn .......... 76 4 . Doanh nghiÖp cÇn chó träng ®Õn vÊn ®Ò x©y dùng chiÕn l-îc qu¶n trÞ nh©n sù cho doanh nghiÖp .............................................. 79 KÕt luËn ......................................................................................................... 82 Danh môc tµi liÖu tham kh¶o .............................................................. 84

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3520_0808.pdf
Luận văn liên quan