Mục lục
Lời Mở Đầu1
Chương I: Lý thuyết cơ bản về phân tích doanh thu và chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm3
1.Khái quát chung về doanh nghiệp bảo hiểm3
1.1.Khái niệm và phân loại doanh nghiệp bảo hiểm3
1.2.Nội dung và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm5
2.Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm11
2.1.Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm11
2.2.Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm14
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm20
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng doanh thu20
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí22
4.Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích tình hình doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm.24
4.1. Sự cần thiết khách quan của phân tích doanh thu và chi phí24
4.2. Các phương pháp phân tích25
a.Phương pháp chi tiết25
b.Phương pháp so sánh26
c.Phương pháp loại trừ27
d.Phương pháp liên hệ28
4.3. Các chỉ tiêu phân tích28
4.4Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm34
Chương II: Phân tích tình hình doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2003 – 2007.37
I. Giới thiệu về Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO).37
1. Lịch sử hình thành và phát triển của PJICO37
2. Mô hình tổ chức cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động39
II. Tình hình doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Công ty bảo hiểm Petrolimex từ 2003 – 2007.41
1. . Về thu kinh doanh bảo hiểm gốc.44
2. . Thu về tái bảo hiểm.56
3.Thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.58
4. Các khoản giảm trừ.59
III. Tình hình chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex từ 2003 – 200460
1.Về chi bồi thường bảo hiểm gốc.64
2. . Chi bồi thường nhận tái bảo hiểm.65
3. . Chi trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.66
4. . Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm.67
5. . Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.69
IV. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty PJICO70
1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc.70
2. Hiệu quả hoạt động tái bảo hiểm.71
3. Hiệu quả chung hoạt động kinh doanh.73
Chương III: Một số giải pháp góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty PJICO77
I. Định hướng phát triển của PJICO trong thời gian tới.77
1. Tầm nhìn chiến lược 2010 của PJICO77
2. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 của PJICO77
II. Một số giải pháp góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty PJICO79
1. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động79
2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng81
3. Quản lý chặt chẽ công tác doanh thu và chi phí các nghiệp vụ82
4. Tổ chức hoạt động đầu tư từ vốn nhàn rỗi.84
5. . Có chính sách thu hút khách hàng và phát triển thương hiệu88
6. Các biện pháp chống trục lợi bảo hiểm.91
7. Kiện toàn công tác quản lý và phát triển hệ thống.92
Kết Luận95
Nếu có thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới số ***********
106 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5846 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2003 – 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của công ty PJICO cũng chiếm khoảng trên dưới 12% tổng chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tốc độ tăng bình quân của khoản chi này từ 2003 – 2007 khoảng 27,93%. Các khoản chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty PJICO qua các năm từ 2003 – 2007 được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 10: Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tốc độ tăng bình quân(%)
1. Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
28,788
47,818
63,364
62,025
77,699
28,17
- Chi hoa hồng bảo hiểm gốc
- Chi giám định tổn thất
- Chi đòi người thứ ba
- Chi xử lý hàng bồi thường 100%
- Chi đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm
- Chi đề phòng hạn chế tổn thất
- Chi khác
19,223
2,240
3,262
0,017
0,001
3,836
0,209
37,011
4,516
0,376
0,115
0,002
5,567
0,229
48,239
4,822
2,798
0,013
0,041
7,220
0,228
39,435
5,472
7,604
-
0,330
8,968
0,213
51,844
6,536
7,187
-
0,459
11,449
0,221
28,13
30,69
21,83
-
62,86
31,44
1,41
2. Chi khác hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm
4,603
8,781
8.494
9,414
11,743
26,38
- Chi hoa hồng
- Chi đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm
4,596
0,007
8,781
-
8,492
0.003
9,389
0,025
11,713
0,030
26,35
43,88
Tổng chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm
33,391
56,599
71,858
71,439
89,442
27,93
Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, bên cạnh các chi phí trực tiếp nêu trên còn bao gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó lớn nhất là chi phí nhân viên bảo hiểm gồm có: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, phải mua cho nhân viên bảo hiểm, tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp thôi việc và các khoản mang tính chất tiền lương phải trả theo quy định của pháp luật. Hàng năm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường chiếm trên 30% trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và có tốc độ tăng bình quân từ 2003 – 2007 khoảng 31,2%. Một cơ chế bán hàng hợp lý sẽ khuyến khích các nhân viên bảo hiểm cạnh tranh với các doanh nghiệp bảo hiểm khác trong việc bán sản phẩm bảo hiểm. Tuy nhiên cơ chế chi phí này ở công ty PJICO vẫn ở mức cao, trong khi đó hiệu quả khai thác các nghiệp vụ lại hạn chế. Trong thời gian tới, công ty đang có phương hướng thay đổi cơ cấu tổ chức và tiến tới chuyển đổi lên mô hình Tổng công ty thì việc quy định chặt chẽ cơ chế chi phí là rất quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Do đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm có các khoản thu nhưng lại không được coi là doanh thu mà là khoản để giảm chi phát sinh trong kỳ. Đó là các khoản thu như: thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng xử lý bồi thường 100% và các khoản thu giảm chi bồi thường khác. Hàng năm các khoản thu này của công ty PJICO cũng góp phần đáng kể trong việc làm giảm chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Trung bình mỗi năm các khoản giảm trừ này cũng làm cho tổng chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty PJICO giảm được trên 10%, tốc độ tăng bình quân của khoản chi này từ 2003 - 2007 khoảng 69,47%. Để tiết kiệm được chi phí công ty thì việc quản lý các khoản giảm trừ này đóng một vai trò quan trọng, sau khi bồi thường cho người tham gia bảo hiểm công ty cần có biện pháp để thu đòi người thứ 3 hay thu hàng xử lý bồi thường 100% được nhanh chóng và hiệu quả.
IV. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty PJICO
1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
Bảng 11: Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
của PJICO từ 2003 – 2007
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tốc độ tăng bình quân (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
1. Doanh thu BH gốc
335,64
599,7
78,68
729,11
21,57
669,91
-8,12
880,72
31,47
27,27
2. Tổng chi BH gốc
160,47
330,6
106,02
442,08
33,73
384,73
-12,97
430,42
11,87
27,98
Chi bồi thường BH gốc
131,68
282,8
114,76
378,72
33,92
322,71
-14,79
352,72
9,3
27,93
Chi khác hoạt động kinh doanh BH gốc
28,788
47,82
66,11
63,364
32.51
62,025
-2,11
77,699
25,27
28,17
3. Lợi nhuận kinh doanh BH
175,18
269,2
53,67
287,02
6,64
285,17
-0,64
450,3
57,9
26.62
4. Hiệu quả theo doanh thu
2,092
1,814
-13,28
1,6492
-9,094
1,7412
5,58
2,0462
17,52
-2,19
5. Hiệu quả theo lợi nhuận
1,0917
0,814
-25,44
0,6492
-20,26
0,7412
14,17
1,0462
41,15
-1,06
Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Nhìn vào bảng trên cho thấy từ năm 2003 – 2005 hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc của PJICO là không hiệu quả. Mặc dù doanh thu bảo hiểm gốc có tốc độ tăng rất nhanh nhưng tổng chi bảo hiểm gốc lại luôn có tốc độ tăng nhanh hơn, do đó hiệu quả tính theo doanh thu hay theo lợi nhuận của hoạt động này năm sau giảm so với năm trước. Theo đó, năm 2003 một đồng chi phí bỏ ra thì đem lại cho doanh nghiệp 2,092 đồng doanh thu và tạo ra 1,092 đồng lợi nhuận nhưng năm 2004 thì một đồng chi phí bỏ ra chỉ đem lại cho công ty 1,814 đồng doanh thu và tạo ra 0,814 đồng lợi nhuận, hiệu quả theo lợi nhuận giảm 25,44% so với năm 2003. Mặc dù năm 2004 là một năm có sự tăng trưởng đột phá cả về doanh thu và thị phần của PJICO nhưng hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc lại không hiệu quả, tỷ lệ bồi thường trên 47%. Do chiến lược phát triển nhanh của công ty, đồng thời thị trường bảo hỉểm phi nhân thọ những năm 2004 – 2005 có sự cạnh tranh gay gắt hạ phí để lôi kéo khách hàng tham gia bảo hiểm mà không chú trọng đến công tác đánh giá rủi ro đối tượng bảo hiểm. Nên năm 2005 tỷ lệ bồi thường kinh doanh bảo hiểm gốc lên đến trên 51%, một đồng chi phí bỏ ra chỉ đem lại 1,6492 đồng doanh thu và tạo ra 0,6492 đồng lợi nhuận, hiệu quả theo lợi nhuận của hoạt động này giảm 20,26% so với năm 2004.
Nếu xét chung từ năm 2003 – 2007 thì hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc là không đạt hiệu quả, hiệu quả theo lợi nhuận bình quân giảm 1,06%. Tuy nhiên những năm gần đây là 2006 và đặc biệt năm 2007 PJICO đã thay đổi chiến lược kinh doanh của mình làm cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc đạt được hiệu quả và có tốc độ tăng cao trong năm 2006 và năm 2007. Mặc dù hai năm gần đây thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có sự cạnh tranh gay gắt do việc gia nhập WTO và có thêm các công ty mới thành lập nhưng với chiến lược kinh doanh ổn định và an toàn của mình PJICO đã làm cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc tăng trưởng mạnh, đặc biệt năm 2007 hiệu quả theo lợi nhuận tăng 41,15% so với năm 2006, một đồng chi phí bỏ ra đem lại 2,046 đồng doanh thu và tạo ra 1,046 đồng lợi nhuận cho công ty. Trong thời gian tới thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thì trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng chắc chắn sẽ ngày càng cạnh tranh hơn, nhưng PJICO đang trong giai đoạn phát triển ổn định và có uy tín lớn trên thị trường do đó hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc của PJICO sẽ có nhiều lợi thế và đem lại hiệu quả cao là điều tất yếu.
2. Hiệu quả hoạt động tái bảo hiểm
Bảng 12 : Hiệu quả hoạt động tái bảo hiểm của PJICO từ 2003 -2007
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tốc độ tăng bình quân (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
1. STBT nhượng tái bảo hiểm
14,508
64,548
344,9
79,729
23,52
52,511
-34,14
50,232
-4,34
36,41
2. STBT nhận tái bảo hiểm
5,723
12,018
109,9
19,063
58,62
20,504
7,559
37,786
84,28
60,29
3. Phí nhượng tái bảo hiểm
90,058
147,079
63,3
215,477
46,5
222,264
3,149
212,007
-4,62
23,87
4. Tổng phí bảo hiểm
357,938
638,989
78,52
767,896
20,17
711,397
-7,357
932,515
31,08
27,04
5. Phí nhận tái bảo hiểm
22,295
39,263
76,11
38,789
-1,21
41,49
6,963
51,798
24,84
23,46
6. Tổng số phí giữ lại
267,88
491,91
83,63
552,418
12,3
489,133
-11,45
720,508
47,30
28,06
7. Tỷ lệ phí giữ lại (%)
73,17
75,48
3,157
70,45
-6,66
68,24
-3,136
75,93
11,26
3,63
8. Tỷ lệ phí nhận TBH (%)
8,322
7,982
-4,09
7,021
-12,02
8,482
20,80
7,189094
-15,2
-3,59
9. Doanh thu tái bảo hiểm
57,162
139,443
143,944
170,592
22,338
145,649
-14,621
161,673
11,001
29,683
10. Chi phí tái bảo hiểm
100,385
167,878
67,23
243,036
44,77
252,182
3,76
261,537
3,709
27,05
11. Lợi nhuận tái bảo hiểm
-43,223
-28,435
34,2
-72,44
-154,77
-106,53
-47,055
-99,684
6,26
-23,3
12. Hiệu quả theo doanh thu
0,569
0,831
45,87
0,702
-15,494
0,578
-17,718
0,618
7,031
2,074
13. Hiệu quả theo lợi nhuận
-0,431
-0,169
60,7
-0,298
-75,984
-0.422
-41,722
-0,382
9,61
2,96
Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Nhìn vào bảng trên cho thấy hoạt động tái bảo hiểm của PJICO không mang lại lợi nhuận cho công ty, chi phí tái bảo hiểm luôn cao hơn so với doanh thu tái bảo hiểm. Do trong cơ cấu chi phí tái bảo hiểm bao gồm phí nhượng tái bảo hiểm và trong những năm qua PJICO đã phải tái đi số phí vẫn còn cao, tỷ lệ giữ lại chỉ ở khoảng 72%, tốc độ tăng bình quân từ năm 2003 – 2007 của phí nhượng tái bảo hiểm là 23.87%. Bên cạnh đó, số phí nhận tái bảo hiểm còn hạn chế nhưng tỷ lệ bồi thường nhận tái bảo hiểm lại luôn cao hơn nhiều so với tỷ lệ bồi thường nhượng tái bảo hiểm nên hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm lỗ. Nguyên nhân là do công ty trong những năm trước chỉ tập trung vào khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm gốc, công tác đánh giá rủi ro chưa được trú trọng nên phải tái đi nhiều với các hợp đồng tái bảo hiểm cố định và các điều kiện khá rộng. Việc tái đi nhiều đơn vị rủi ro như vậy là hợp lý khi mà tiềm lực tài chính cũng như kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tái bảo hiểm của PJICO còn hạn chế.
Nhưng trong hai năm gần đây và đặc biệt là năm 2007 công ty đã tăng vốn điều lệ lên 336 tỷ đồng, hơn nữa hoạt động kinh doanh của PJICO đang trong quá trình phát triển ổn định, bền vững nên năm 2007 công ty đã có xu hướng nhận tái bảo hiểm tăng lên và số phí nhượng tái bảo hiểm giảm đi. Hơn nữa hoạt động nhận tái bảo hiểm đã đi vào chiều sâu, các dịch vụ nhận tái bảo hiểm đều được đánh giá rủi ro trước khi nhận tái làm cho hoạt động tái bảo hiểm của PJICO đang dần dần mang lại hiệu quả. Trong năm 2008 tới công ty đang có kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng, với tiềm lực tài chính như vậy công ty sẽ có đủ điều kiện để tăng cường hoạt động nhận tái bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm trong nước khác, tăng thêm mức trách nhiệm giữ lại và tìm kiếm thêm các thị trường tái bảo hiểm phù hợp để tăng năng lực cạnh tranh của công ty.
3. Hiệu quả chung hoạt động kinh doanh
Doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các khoản: doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác.
Chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: các khoản chi trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác.
Để đánh giá hiệu quả nói chung toàn công ty qua các năm từ 2003- 2007 ta có bảng sau:
Bảng 13 : Hiệu quả kinh doanh của công ty PJICO từ 2003 – 2007
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm2005
Năm 2006
Năm 2007
Tốc độ tăng bình quân (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
Giá trị(tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
1. Doanh thu
251,017
463,727
84,74
557,608
20,24
609,049
9,23
824,445
35,37
34,62
2. Chi phí
226,492
428,949
89,013
544,761
26,99
580,036
6,48
774,37
33,50
35,91
3. Lợi nhuận
24,075
34,778
44,46
12,844
36,93
29,013
25,89
50,075
72,59
20,09
4. Hiệu quả theo doanh thu
1,106
1,081
(2,26)
1,024
(5,27)
1,05
2,54
1,065
1,43
(0,94)
5. Hiệu quả theo lợi nhuận
0,106
0,081
(23,58)
0,024
(70,37)
0,05
108,33
0,065
30
(11,51)
Nguồn: công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex
Qua bảng số liệu phân tích ở trên cho thấy doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm liên tục tăng qua các năm đạt tốc độ tăng trưởng cao và bình quân là 34,62% một năm. Theo đó lợi nhuận cũng đạt tốc độ tăng bình quân 20,09% từ năm 2003 đến năm 2007. Tuy nhiên chi phí của công ty PJICO lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 35,91%. Chính vì vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty PJICO tính theo doanh thu hay hiệu quả theo lợi nhuận tính bình quân từ 2003 đến 2007 đều giảm. Đó là do chính sách khai thác của công ty PJICO vào những năm từ 2003 đến 2005 đã yêu cầu về bứt phá doanh thu trong kinh doanh bảo hiểm, định hướng phát triển nhanh để chiếm lĩnh thị trường. Do đó chất lượng khai thác không thực sự được đảm bảo, mặc dù tốc độ tăng doanh thu tăng nhanh nhưng tốc độ tăng chi phí lại luôn lớn hơn nên hoạt động kinh doanh của công ty có thể nói là không đạt hiệu quả.
Từ 2006 đến nay, sau khi chiếm lĩnh được thị phần khá lớn thì công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh doanh của công ty lúc này chuyển sang kinh doanh ổn định, an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Công ty đã tập trung nguồn nhân lực vật lực vào những loại hình nghiệp vụ có hiệu quả, công tác quản lý rủi ro cũng được đặc biệt quan tâm. Nhờ vậy mà năm 2007 doanh thu đạt 824,445 tỷ đồng, một đồng chi phí bỏ ra đem lại cho công ty 1,065 đồng doanh thu và tạo ra 0,065 đồng lợi nhuận, hiệu quả theo lợi nhuận tăng 30% so với 2006.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì công tác tái bảo hiểm là công tác trọng yếu đảm bảo năng lực, an toàn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Theo quan điểm đó PJICO đã và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa, nâng tầm quan hệ với các đối tác tái bảo hiểm uy tín quốc tế như: SWISSRE, Munich Re, AON BROKE,…Hợp tác chặt chẽ với VINARE. Cùng với năng lực tài chính, kết quả kinh doanh ngày càng phát triển tốt, hàng năm PJICO đã cùng với các nhà tái bảo hiểm đàm phán và ký kết một trương trình tái bảo hiểm cố định với các điều khoản phù hợp và mức giới hạn trách nhiệm cao. Với hợp đồng cố định này, PJICO hoàn toàn có đủ năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính để phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm gốc một các an toàn và mạnh mẽ.
Trong những năm qua, hoạt động tài chính luôn mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty PJICO. Nhưng đối với hoạt động đầu tư tài chính công ty không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận mà còn quan tâm tới nghiệp vụ quản lý rủi ro, bảo toàn đồng vốn thông qua việc quản lý đầu tư tài chính khoa học, sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi, huy động tối đa tiền vào đầu tư sinh lợi, đồng thời vẫn đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của đơn vị công ty. Với một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, hoạt động này đã không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý rủi ro và bảo toàn vốn mà còn là hoạt động sinh lợi chính của PJICO.
Bên cạnh đó, để tối đa hóa lợi nhuận của công ty thì hoạt động giám định – bồi thường đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, PJICO cũng xác định tăng cường hoạt động quản lý rủi ro không đồng nghĩa với việc thắt chặt công tác bồi thường. Giải quyết bồi thường chuyên nghiệp nhanh – đúng – đủ là phương châm của hoạt động PJICO trong lĩnh vực này.
Nhờ có sự thay đổi chiến lược kinh doanh của Hội Đồng Quản Trị công ty PJICO mà trong hai năm trở lại đây hoạt động kinh doanh của công ty đã có hiệu quả rõ rệt, tốc độ tăng doanh thu đã cao hơn so với tốc độ tăng chi phí. Hiệu quả theo doanh thu tăng trung bình đạt 1,98% và hiệu quả theo lợi nhuận cũng có tốc độ tăng bình quân đạt 64,5% mỗi năm.
Chương III: Một số giải pháp góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty PJICO
I. Định hướng phát triển của PJICO trong thời gian tới.
1. Tầm nhìn chiến lược 2010 của PJICO
Tầm nhìn của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) là trở thành một công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam về chất lượng và hiệu quả.
Phương châm kinh doanh của PJICO là chỉ cam kết những gì mình có thể thực hiện được và cố gắng thực hiện bằng được những gì mình đã cam kết.
Chính sách chất lượng của PJICO:
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm đồng bộ, đa dạng và có chất lượn cao định hướng vào khách hàng
Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, minh bạch, năng động và thân thiện để nhân viên phát huy tài năng sáng tạo.
Hợp tác hiệu quả với các đối tác để cùng phát triển và đóng góp xây dựng cộng đồng
Phát triển bền vững để gia tăng giá trị cho các cổ đông thông qua đa dạng hóa hoạt động bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Học hỏi từ thất bại, khích lệ những thành công và luôn không hài lòng với chất lượng dịch vụ của mình.
2. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008 của PJICO
Năm 2008 được coi là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, đầu tư nước ngoài, nguồn đầu tư phát triển trong nước tiếp tục tăng trưởng, tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu từ 20% - 22% . Đây là những thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm bảo hiểm của PJICO. Hơn nữa mức sống và ý thức tham gia bảo hiểm của người dân tiếp tục được cải thiện, thuận lợi cho các loại hình bảo hiểm bán lẻ. Môi trường đầu tư tài chính ngày càng phát triển sẽ tạo thêm các cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong bối cảnh hội nhập, khi Việt Nam đã ra nhập WTO rất nhiều rào cản đã được gỡ bỏ. Bên cạnh những cơ hội phát triển cho ngành bảo hiểm thì PJICO cũng gặp phải không ít khó khăn và thách thức. Trong năm 2008 đang xuất hiện thêm nhiều sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước mới thành lập và những doanh nghiệp sẽ có thể tiếp tục được thành lập. Bắt đầu từ 01/01/2008 không còn hạn chế các công ty bảo hiểm nước ngoài tham gia thị trường bảo hiểm các loại hình bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm công trình, dự án có nguồn vốn ngân sách khiến thị trường bảo hiểm này sẽ phải chịu sự cạnh tranh của các công ty bảo hiểm nước ngoài có ưu thế về kinh nghiệm và vốn. PJICO đang trong quá trình phát triển ổn định, muốn giữ được vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay PJICO đã có những định hướng chung cho năm 2008 như sau:
Tăng vốn từ 336 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng, chuẩn bị các bước cần thiết để chuyển đổi lên mô hình tổng công ty.
Tổng doanh thu phấn đấu tăng trưởng 20%
Tổng lợi nhuận phấn đấu tăng trưởng 100% (ứng với mức vốn 500 tỷ đồng)
Có trương trình đầu tư lớn phát triển thương hiệu
Với những định hướng chung như vậy, PJICO đặt ra tổng thu kinh doanh đạt 1250 tỷ đồng, trong đó doanh thu bảo hiểm gốc đạt 1020 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 100 tỷ đồng.
II. Một số giải pháp góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty PJICO
1. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đặc biệt do đặc thù hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một ngành dịch vụ thì yếu tố con người lại càng có vai trò quan trọng. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội. Do đó công ty cần phải phát huy được sức mạnh của đội ngũ lao động, khơi dậy trong họ tiềm năng to lớn tạo cho họ sẽ đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn và phải đào tạo có hệ thống. Công ty hiện nay đang thiếu những nhân viên giám định có trình độ cao, cũng như thiếu chuyên gia phân tích rủi ro của các đối tượng được bảo hiểm và đưa ra phương án khả thi để hạn chế, đề phòng tổn thất. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống như tổ chức các khóa huấn luyện ngắn hạn trong nội bộ của công ty để cung cấp cho nhân viên kiến thức đầy đủ về công dụng, chức năng, tính ưu việt của các sản phẩm của công ty cung ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giới thiệu sản phẩm, chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó thường xuyên tổ chức các buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn cũng như vướng mắc trong quá trình hoạt động không những trong nội bộ từng phòng ban, nội bộ công ty mà còn có thể kết hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống PJICO Người lao động chỉ có thể phát huy có hiệu quả khả năng và trình độ của họ khi được khuyến khích và đánh giá đúng khả năng. Vì vậy bên cạnh chính sách đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến việc phân phối thù lao lao động và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động, có chế độ thưởng phạt rõ ràng, gắn chặt quyền lợi của người lao động với quyền lợi của công ty, thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: dã ngoại, văn nghệ, thể thao để tăng cường sự đoàn kết giữa các nhân viên trong công ty cũng như tạo không khí thoải mái trong công việc hàng ngày. Làm như vậy sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành công việc có chất lượng và hiệu quả cao góp phần tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhìn chung công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo nâng cao trình độ người lao động. Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty quan tâm đến đào tạo con người chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả tài chính cho công ty. Thiết nghĩ, PJICO là công ty kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, giao dịch với khách hàng là ở sự tiếp xúc giữa nhân viên công ty với khách hàng. Nhân viên nhiệt tình, đủ trình độ, nhanh chóng giải quyết bồi thường cho khách hàng và trả lời những vướng mắc của khách hàng về sản phẩm… Đây cũng là một trong những biện pháp Maketing dễ gây cảm tình, thu hút khách hàng mà lại tiết kiệm được chi phí cho công ty.
Ngoài việc nâng cao trình độ người lao động thì việc nâng cao trình độ của người quản lý là hết sức cần thiết. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty có nghĩa là nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác quản lý. Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả tài sản và sức lao động của công ty qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nhà quản trị kinh doanh có trình độ cao có khả năng chớp được thời cơ và biết cách động viên khuyến khích huy động mọi nguồn lực trong công ty để biến cơ hội kinh doanh thành khả năng sinh lợi cao.
Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người chèo lái con thuyền công ty nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa con thuyền đến những đích chiến lược đã vạch ra bằng con đường ngắn nhất và trong thời gian ngắn nhất.
2. Nâng cấp cơ sở hạ tầng
Hiện nay công ty đã trang bị cho các phòng ban đầy đủ máy vi tính và đã kết nối mạng Internet cho toàn bộ các cán bộ công nhân viên của công ty, nhằm thúc đẩy giao dịch qua mạng Internet, thực hiện chiến lược kinh doanh mở rộng mạng lưới phân phối qua hệ thống máy tính của công ty. Thiết lập hệ thống truyền số liệu và xử lý sự cố từ chi nhánh về công ty trên ứng dụng ADSL. Công ty cũng đã triển khai việc phòng chống virus tại văn phòng công ty và các đơn vị, tiếp tục cải tiến hệ thống trả lời tự động cho thấy hiệu quả và hình ảnh mới của PJICO đối với khách hàng. Tuy nhiên hiện nay công ty mới chỉ có một phòng tin học, chuyên nhiệm vụ sửa chữa, lập trình các phần mềm kế toán, nhưng với chiến lược kinh doanh của mình thì một phòng tin học không đủ, cần thiết phải đào tạo toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty khả năng sử dụng thành thạo máy tính, nhất là giao dịch với khách hàng thông qua Internet, đặc biệt phải quan tâm đến những địa bàn ở xa trụ sở chính.
Việc thuê trụ sở mới đã nâng cao cơ sở hạ tầng của công ty, tạo cho mình một hạ tầng bề thế hơn, phù hợp với tầm vóc về nền tài chính hiện nay của công ty. Dù gì thì đây cũng là bộ mặt của công ty, góp phần tạo niềm tin cũng như sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty, đặc biệt những khách hàng tiềm năng. Hiện nay công ty cũng đang xúc tiến việc tìm địa điểm và xây dựng trụ sở chính tại Hà Nội. Ngoài ra, đối với các địa bàn đóng trên địa bàn khác nhau của công ty, công ty cũng cần có sự quan tâm hơn nữa về trang thiết bị và cơ sở vật chất.
3. Quản lý chặt chẽ công tác doanh thu và chi phí các nghiệp vụ
Bồi thường và chi trả bảo hiểm cho khách hàng thường là khoản chi lớn nhất đối với doanh nghiệp bảo hiểm, do đó công ty cần phải có kế hoạch để luôn đảm bảo sẵn sàng bồi thường, chi trả cho khách hàng khi có rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Việc giải quyết bồi thường, chi trả nhanh chong, kịp thời, đầy đủ, chính xác cho khách hàng là việc làm rất cần thiết để tăng tính “hữu hình” của sản phẩm bảo hiểm, từ đó làm tăng uy tín cho công ty.
Bên cạnh đó công ty cũng cần phải xây dựng các quy trình quản lý rủi ro cho từng loại nghiệp vụ, từng sản phẩm bảo hiểm. Công tác đánh giá rủi ro ban đầu là cơ sở để quyết định có nhận bảo hiểm hay không, phát hiện kịp thời những trường hợp có ý định trục lợi bảo hiểm. Nếu công ty chấp nhận bảo hiểm thì phí phải đóng là bao nhiêu cho phù hợp với mức độ rủi ro được bảo hiểm. Những hợp đồng có số tiền bảo hiểm nhỏ, để tiết kiệm chi phí, công ty có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để đánh giá rủi ro ban đầu. Đối với công tác đề phòng hạn chế tổn thất, công ty cần tiến hành thường xuyên và kết hợp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan như: ngành giao thông vận tải, công an, giáo dục, y tế.
Công ty PJICO cũng đã có những định hướng cụ thể đối với hoạt động của từng nghiệp vụ để đảm bảo quản lý công tác thu – chi được chặt chẽ và hoàn thành kế hoạch đặt ra vào năm 2008. Theo đó, nghiệp vụ xe máy sẽ gặp nhiều kho khăn do năm 2007 nhiều khách hàng đã tham gia bảo hiểm 2 năm để được tặng mũ bảo hiểm, để đạt được chỉ tiêu 160 tỷ đồng, trước hết cần phải tiếp tục cơ chế khoán mạnh (chỉ áp dụng một tiêu chí là không lỗ) và có chính sách khuyến mãi, phát triển thị trường thích hợp. Còn nghiệp vụ ô tô cũng cần có cơ chế khoán mạnh nhưng vẫn phải có biện pháp để đảm bảo sức cạnh tranh về cơ chế chi phí (đặc biệt khai thác qua các tổ chức trung gian như: Ngân hàng, công ty cho thuê tài chính…) mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
Về nghiệp vụ bảo hiểm học sinh, sinh viên có thể gần tới điểm bão hòa, khồng thể hy vọng có tăng trưởng đột biến, vì vậy công ty sẽ phải tập trung mạnh hơn vào triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới như: bảo hiểm sức khỏe mức cao, bảo hiểm tai nạn con người có bổ sung thêm các dịch vụ giá trị gia tăng; hỗ trợ y tế khẩn cấp; tư vấn y tế; khám chữa bệnh tại nhà theo yêu cầu…Bảo hiểm trọn gói hộ gia đình, và các sản phẩm bảo hiểm du lịch đang có hiệu quả rất cao. Công ty sẽ tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát công tác khai thác tính phí bảo hiểm và bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm con người tại các chi nhánh, rà soát và điều chỉnh sửa đổi bộ tiêu chuẩn ISO cho phù hợp với yêu cầu thực tế của hoạt động kinh doanh, tích cực xây dựng đề án hệ thống bán hàng qua mạng cho các sản phẩm bảo hiểm con người.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa, để đạt được kế hoạch đề ra trong năm 2008 là tăng trưởng 20% so với 2007, công ty sẽ phải tiếp tục nỗ lực hoàn thiện các công việc như: tổ chức tốt khâu khai thác bán hàng theo hướng chọn các khách hàng có uy tín, mở rộng khách hàng mới là các công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nước ngoài, các khách hàng kinh doanh các mặt hàng chiến lược như: sắt thép, xăng dầu, thức ăn chăn nuôi, gạo, máy móc thiết bị…Sẽ có giá trị lớn dẫn đến doanh thu tăng mạnh. Công ty cũng cần tăng cường đào tạo để nâng cao chất lượng cán bộ nhất là những khu vực thị trường trọng điểm, đảm bảo đủ khả năng khai thác các đối tượng khách hàng lớn, khách hàng nước ngoài. Đồng thời đẩy mạnh hơn nữa kênh khai thác qua môi giới la kênh hiện PJICO còn khai thác rất yếu.
Để nghiệp vụ tàu thủy đạt mục tiêu tăng trưởng 28% so với năm 2007 tỷ lệ bồi thường giữ ở mức dưới 40% công ty cần tiếp tục tập trung mạnh vào bảo hiểm tàu biển, phấn đấu khai thác bảo hiểm được thêm 3-5 tàu mới. Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh công tác khai thác tàu thủy nội địa, có những điều chỉnh thích hợp để phù hợp với thị trường.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, kỹ thuật, trách nhiệm, bảo hiểm khác công ty đặt mục tiêu doanh thu tăng trưởng 38% so với 2007. Vì vậy ngoài việc tăng cường tổ chức đào tạo cấp tốc lực lượng bán hàng, thực hiện các chương trình tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm công ty sẽ phải có cơ chế khoán mạnh đối với nghiệp vụ này để tận dụng tối đa cơ hội thị trường trong năm 2008.
Ngoài những sản phẩm hiện có tại công ty thì công ty cần tiếp tục nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu những sản phẩm bảo hiểm đã và đang được áp dụng trên thị trường quốc tế, cải tạo sửa đổi cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam để tạo ra những sản phẩm mới thiết thực hơn. Đây cũng là một trong những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh, lôi kéo khách hàng. Sản phẩm mới công ty tạo ra thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cũng có nghĩa là công ty thắng được đối thủ cạnh tranh một bước. Phát triển các sản phẩm bảo hiểm là một trong những giải pháp thu hút khách hàng nâng cao doanh thu của công ty từ hoạt động thu phí bảo hiểm, tức là nâng cao hơn nữa hiệu quả tài chính của công ty bảo hiểm PJICO.
4. Tổ chức hoạt động đầu tư từ vốn nhàn rỗi.
Bên cạnh nguồn thu từ phí bảo hiểm, nguồn thu từ hoạt động đầu tư cũng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. PJICO cần xây dựng cho mình một chiến lược đầu tư thích hợp. Khi đầu tư tiền nhàn rỗi cần phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả vì đây là tiền đóng góp của khách hàng dùng để chi trả, bồi thường bảo hiểm. Khi giá trị các khoản đầu tư thị giảm, công ty phải lập các khoản dự phòng giảm giá theo đúng quy định của pháp luật. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bắt buộc và quỹ dự trữ tự nguyện, các khoản lãi của những năm trước chưa sư dụng và nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ. Do đó việc trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ công ty cần phải lựa chọn được phương án tối ưu và theo đúng quy định của pháp luật. Nếu lập quỹ dự phòng quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả hay bồi thường của các năm tiếp theo nhưng nếu lập dự phòng nghiệp vụ quá cao lại ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
Để đảm bảo nguyên tắc an toàn và đồng thời đảm bảo sinh lời cho công ty thì việc xây dựng và thực hiên nghiêm các quy chế, quy trình đầu tư và ra quyết định đầu tư chặt chẽ, đúng pháp luật để có thể hạn chế tối đa những rủi ro gặp phải trong quá trình sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư. Về lau dài, lĩnh vực đầu tư chủ yếu sẽ là các lĩnh vực sau:
Trái phiếu( gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp): trái phiếu được coi là công cụ đầu tư dài hạn tạo ra nguồn thu nhập ổn định, thông qua việc trả lãi định kỳ( 6 tháng hoặc 1 năm) và trả số tiền gốc theo mệnh giá lúc đáo hạn. Đầu tư vào trái phiếu chính phủ có độ rủi ro thấp và tạo ra độ chắc chắn cao hơn về tỷ suất lợi nhuận, tuy nhiên đầu tư vào lĩnh vực này chỉ đảm bảo được khả năng chắc chắn thu được lợi nhuận mà lợi nhuận chưa chắc đã nhiều bằng các loại hình khác.
Cho vay thế chấp và đầu tư vào bất động sản.
Góp vốn liên doanh.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công ty cần chú ý các biện pháo sau:
Thứ nhất: Đa dạng hóa và mở rộng hoạt động đầu tư.
Là một nội dung quan trọng trong quá trình nâng cao hiệu quả đầu tư của PJICO, là một hoạt động không thể thiếu nhằm phân tán rủi ro và đem lại lợi nhuận từ việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư có thể sử dụng. Với chiến lược phát triển trở thành một Tổng công ty bảo hiểm và dịch vụ tài chính, kinh doanh đa ngành, việc mở rộng hoạt động đầu tư tài chính của PJICO là hoàn toàn phù hợp. Để sử dụng tối đa và có hiệu quả nguồn vốn có thể đầu tư PJICO cần xem xét tách bạch rõ vốn đầu tư từ nguồn nào để có thể đánh giá đúng hiệu quả đầu tư từng nguồn vốn và giới hạn an toàn về số vốn có thể sử dụng cho hoạt động đầu tư. Đồng thời, cần căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể để lựa chọn cơ cấu danh mục hợp lý, có hiệu quả. PJICO cũng có thể lựa chọn các hình thức đầu tư khác phù hợp với quy chế pháp luật như kinh doanh bất động sản…
Thứ hai: Tạo sự gắn kết giữa các hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hoạt động đầu tư là hai mặt của quá trình kinh doanh đối với một công ty bảo hiểm. Chúng có mối quan hệ biện chứng không thể tách rời, do đó nếu hoạt động đầu tư hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm thì ngược lại hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng phải hỗ trợ cho hoạt động đầu tư tài chính. Thông qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm, PJICO có thể sử dụng hình ảnh của mình để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư. Trong tương lai, khi thành lập theo mô hình Tổng công ty sẽ tạo điều kiện để công ty phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính. Còn trong hiện tại, PJICO đã xây dựng một hình ảnh về nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp, tạo điều kiện để các khách hàng của mình có thể huy động vốn cho sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức cho vay ủy thác…
Thứ ba: Xây dựng một chiến lược đầu tư thích hợp và tương thích với chiến lược kinh doanh.
Trong tình hình trước mắt, hoạt động đầu tư của PJICO vẫn được thực hiện tập trung tại Phòng Đầu Tư - Chứng Khoán trực thuộc tổng công ty thì việc xây dựng các quy chế, quy trình nghiệp vụ hợp lý, khoa học là một trong những biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Do vậy, cần phải xây dựng một chiến lược đầu tư thích hợp phù hợp với chiến lược kinh doanh. Những giải pháp cụ thể là:
Phải áp dụng chính sách quản lý danh mục đầu tư linh hoạt và theo từng loại nguồn vốn. Xác định rõ ràng nhiệm vụ cho hoạt động đầu tư về cả thời hạn và mức sinh lời. Trong đó mức sinh lợi phải được xác định trên cơ sở chi phí vốn của hoạt động đầu tư. Chi phí này được xác định là lãi kỹ thuật dùng trong thiết kế sản phẩm bảo hiểm và các chi phí khác liên quan như chi phí tập trung vốn, chi phí quản lý vốn…
Về quy trình đầu tư, dựa trên những kết quả đầu tư trong quá khứ và những dự đoán trong tương lai.
Quy trình đầu tư có thể được đổi mới như sau:
Tiến hành thăm dò thị trường, tìm kiếm các cơ hội đầu tư từ các khách hàng trực tiếp hoặc gián tiếp, thu thập thông tin của khách hàng như báo cáo tài chính, hồ sơ thế chấp, tình hình và kế hoạch đầu tư trong tương lai đông thời tạo thêm khách hàng cho lĩnh vực kinh doanh nghiệp vụ.
Xác định nguồn vốn đầu tư căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư các kế hoạch và dự báo dòng tiền…Việc xác định vốn đầu tư còn bao gồm xác định mục tiêu đầu tư. Để xác định mục tiêu đầu tư cần phải căn cứ vào chính sách đầu tư và thực tế hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Phải xác định được mức lãi đạt hòa vốn. Phải xác định được một cách hợp lý các yêu cầu của nguồn vốn nhằm hướng hoạt động đầu tư theo các yêu cầu đặt ra.
Phân tích, đánh giá cơ hội đầu tư, xem xét về mặt pháp lý các giấy tờ của khách hàng và quan trọng hơn là phải nắm bắt được những nội dung cốt lõi của kế hoạch đầu tư trong tương lai, nhu cầu huy động vốn, khả năng sinh lợi của kế hoạch đó.
Dự kiến danh mục đầu tư: Căn cứ để dự kiến danh mục đầu tư là cơ cấu của nguồn vốn dự báo, mục tiêu đầu tư, các báo cáo phân tích về thị trường đầu tư, mức độ rủi ro của các dự án và chính sách đầu tư của PJICO. Các khoản mục trong danh mục đầu tư của PJICO phải thể hiện mục tiêu và chính sách của công ty, trong đó tỷ lệ đầu tư ngắn hạn, dài hạn, tỷ lệ đầu tư ngân quỹ, hưởng lợi phải phù hợp với đặc điểm nguồn vốn đầu tư và đáp ứng được yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Để có được danh mục đầu tư dự kiến sát với thực tế, các công tác dự báo đòi hỏi phải được thực hiện khoa học và đồng bộ.
Quy trình ra quyết định đầu tư được phân định theo các cấp chức năng và quyền hạn khác nhau, từ thấp đến cao và trên cơ sở quản lý các bộ phận riêng biệt của từng lĩnh vực đầu tư. Trong quá trình xét duyệt sẽ đánh giá lại cơ hội, thách thức, cân đối giữa doanh thu và chi phí, kiểm toán lại lợi nhuận tiềm năng cũng như chi phí của cơ hội đầu tư để có thể ra quyêt định thực hiện cơ hội đầu tư đó hay không.
Sau khi đã thông qua quyết định đầu tư, bộ phận nghiệp vụ sẽ thực hiện đầu tư theo đúng yêu cầu và tiến hành quản lý danh mục đầu tư. Việc quản lý ở đây không chỉ là giám sát thông thường mà phải cung cấp các điều kiện cần thiết, tháo gỡ những khó khăn và thường xuyên đánh giá kết quả để đưa ra những điều chỉnh hợp lý cho danh mục đầu tư.
Có chính sách thu hút khách hàng và phát triển thương hiệu
Có rất nhiều yếu tố có thể tác động tới quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng. Công ty có thể thu hút khách hàng thông qua các biện pháp khác nhau như: hạ phí bảo hiểm, tăng tỷ lệ hoa hồng khai thác để từ đó tăng danh thu. Nhưng cần phải quan tâm đến hiệu quả kinh doanh đến chất lượng khai thác, tránh tình trạng phải chi trả bồi thường lớn hoặc hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn.
Ngoài yếu tố giá cả thì hình ảnh về uy tín và tiềm lực tài chính của công ty cũng là một yếu tố quan trọng tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ bảo hiểm của khách hàng. Vì kinh doanh bảo hiểm là kinh doanh rủi ro, vậy nên khách hàng có xu hướng thích tham gia bảo hiểm ở những công ty nổi tiếng có tiềm lực tài chính mạnh và có uy tín trên thị trường. Vì vậy công ty cần có những chính sách tuyên truyền quảng cáo nhằm đẩy mạnh phát triển thương hiệu, nâng cao hình ảnh và vị thế của mình đối với khách hàng.
Các phương tiện thông tin đại chúng được sử dụng để quảng cáo bao gồm: vô tuyến truyền hình, đài phát thanh, gửi thư trực tiếp, tạp chí hay các phương tiện ngoài trời như: bảng hiệu, áp phích. Mạng internet cũng đang trở thành một dạng phương tiện thông tin đại chúng được chấp nhận bởi vì các trang web của công ty cho phép người sử dụng máy tính có thể tìm hiểu các thông tin về sản phẩm và về doanh nghiệp bảo hiểm.
Quảng cáo là công cụ truyền thông mang tính kinh tế hơn so với bán hàng cá nhân vì nó tiếp cận số lượng lớn khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên cần phải xem xet kĩ những quy định pháp luật liên quan đến quảng cáo cũng như các phương tiện thông tin đại chúng sử dụng để tiếp cận thị trường mục tiêu. Đó là do chi phí gắn với từng loại phương tiện thông tin sử dụng sẽ rất khác nhau.
Quan hệ với công chúng là một hình thức truyền thông phi cá nhân cung cấp thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp và được truyền đi dưới dạng tin tức qua các phương tiện thông tin đại chúng. Như vậy, cũng giống như quảng cáo, hình thức quan hệ công chúng có sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên khác với quảng cáo ở chỗ doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không phải trả tiền để các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin về doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng không kiểm soát nội dung các thông điệp được truyền đạt.
Quan hệ với công chúng là công cụ truyền thông rất quan trọng trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm. Bởi vì doanh nghiệp bảo hiểm không phải chi trả các chi phí cho các phương tiện thông tin đại chúng một cách trực tiếp nên đây là hình thức nhanh nhất và tiết kiệm nhất nhằm giúp khách hàng và các nhà phân phối nhận được thông tin về sản phẩm. Ngoài ra, do thông tin được trình bày dưới dạng tin tức nên những người nhận thông tin coi đó là nguồn tin rất đáng tin cậy. Tuy vậy, với hình thức này doanh nghiệp bảo hiểm khó có thể đảm bảo được nỗ lực của mình có thu được kết qủa hay không, bởi vì nế các phương tiện thông tin đại chúng không coi những thông điệp của doanh nghiệp là những tin tức có giá trị thì họ sẽ không chú ý đến các nỗ lực của doanh nghiệp.
Trong năm 2007 vừa qua, công ty PJICO chưa có kế hoạch đầu tư mạnh cho các hoạt động tuyên truyền quảng cáo xây dựng hình ảnh công ty, thay vào đó dành nhiều cơ cấu chi phí cho việc bán sản phẩm trực tiếp (ví dụ: bán bảo hiểm xe máy được tặng mũ) thông qua đó cũng nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty. Các đơn vị toàn công ty đã tặng trên 1 triệu mũ bảo hiểm có gắn logo PJICO cho khách hàng. Ngoài ra, công ty đã thực hiện một số công việc như: làm 2 biển quảng cáo tấm lớn tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh, sửa chữa nâng cấp một số biển quảng cáo cũ đã xuống cấp, tài trợ làm một số biển hiệu quảng cáo về an toàn giao thông tại một số tỉnh. Tham gia triển lãm Ngân hàng - Tài chính - Bảo hiểm, cập nhật thông tin trên trang web hàng ngày, chuyển các yêu cầu tư vấn bảo hiểm của khách hàng qua trang web tai các địa bàn cho các chi nhánh, phòng nghiệp vụ liên quan. Công ty cung thực hiện các bài giới thiệu về nghiệp vụ (dạng bài viết hoặc trả lời phỏng vấn cho một số báo: Thương mại, Đầu tư, Diễn đàn Doanh Nghiệp, Thời báo Kinh tế, Tiền Phong, Thanh Niên, Tạp chí giáo dục thời đại…). Và năm 2008 này PJICO đang co những chủ trương thực hiện chương trình đầu tư lớn nhằm phát triển thương hiệu hơn nữa.
6. Các biện pháp chống trục lợi bảo hiểm.
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai đều có những hành vi trục lợi bảo hiểm. Song hình thức trục lợi đối với mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khác nhau cũng có những nét khác nhau. Các hình thức trục lợi phổ biến như: hợp lý hóa ngày và hiệu lực bảo hiểm, thay đổi tình tiết vụ tai nạn, tạo hiện trường giả, khai tăng số tiền tổn thất, lập hồ sơ khiếu nại nhiều lần, khai bảo rủi ro không trung thực hay cố ý gây tai nạn…
Cho dù là trục lợi bằng bất cứ hình thức nào đối với doanh nghiệp bảo hiểm hậu quả có thể tính toán được do hành vi trục lợi bảo hiểm là làm giảm lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh bị hạn chế. Thậm chí còn gây tác động xấu đến uy tín ủa doanh nghiệp. Đối với công ty PJICO thì một số biên pháp phòng chống trục lợi bảo hiểm có thể sử dụng như:
- Doanh nghiệp phải tổ chức đầu mối quản lý, theo dõi và kiểm tra chặt chẽ các cán bộ, đại lý, các cộng tác viên khai thác bảo hiểm. Mặt khác phải nhắc nhở họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đồng thời phải đề ra những cơ chế quản lý phù hợp như: phí bảo hiểm thu được trong ngày cuối ngày phải nộp, giấy chứng nhận bảo hiểm cấp trong ngày phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm vào cuối ngày, khi khách hàng tham gia bảo hiểm với số tiền lớn là bao nhiêu thì phải báo cáo về công ty kiểm tra, theo dõi.
- Quá trình giám định và bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm phải thực hiện đúng nguyên tắc và trình tự mỗi khâu. Nếu thấy nghi ngờ một loại giấy tờ nào đó hoặc không rõ về thời gian, không gian trong các vụ tổn thất cần xác minh lại ngay. Nếu thấy cần thiết phải báo ngay để công ty tổ chức điều tra, xác minh cho rõ. Ngoài phương án điều tra độc lập, cần tranh thủ sự giúp đỡ của các bên liên quan như: chính quyền địa phương, công an, y bác sỹ và những người làm chứng…
Theo kinh nghiệm của nhiều nước là cần phải tập trung điều tra các đối tượng sau:
+ Những người tham gia nhiều loại bảo hiểm khác nhau, ở nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau
+ Tai nạn xảy ra gần với ngày ký hợp đồng, hoặc tai nạn xảy ra ngay sau khi khách hàng mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn
+ Số vụ tai nạn tăng cùng một địa điểm
+ Số vụ tai nạn xảy ra do cùng một nguyên nhân
+ Giấy yêu cầu bảo hiểm không phải do chính người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm đề nghị
Một điều rất quan trọng là hầu hết trong các vụ trục lợi bảo hiểm thì ít nhiều đều có sự tham gia của nhân viên bảo hiểm. Do đó quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật trong tất cả các khâu công việc do cán bộ nhân viên, kể cả đại lý và cộng tác viên trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với họ, thưởng phạt phải hết sức nghiêm túc và có nền nếp.
Trong năm 2007 vừa qua, PJICO cũng đã tiến hành kiểm tra thực tế công tác giám định, bồi thường ở những chi nhánh có tỷ lệ bồi thường cao trong toàn công ty. Kiểm tra, giám định hồ sơ nghi ngờ có trục lợi bảo hiểm trên 100 hồ sơ yêu cầu bồi thường, từ chối gần 30 hồ sơ và giảm chi bồi thường cho công ty với số tiền 11 tỷ đồng. Làm thủ tục chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật giải quyết một số trường hợp cá nhân cán bộ chiếm dụng phí bảo hiểm.
7. Kiện toàn công tác quản lý và phát triển hệ thống.
Xây dựng mô hình tổ chức thích hợp là một nội dung của thực hiện chiến lược kinh doanh, bộ máy tổ chức là công cụ quan trọng để thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, tổ chức bộ máy doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu chiến lược đề ra. Tổ chức bộ máy phải tiến hành phân công lao động cụ thể, rõ ràng theo chức năng, nhưng cũng phải kết hợp giữa các bộ phận với nhau để đảm bảo sự thống nhất vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Trong định hướng phát triển của PJICO trong năm 2008 công ty sẽ củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Hội Sở Hà Nội, tập trung theo dõi, giám sát và tiếp tục hoàn thiện tổ chức khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Cấu trúc lại bộ máy tổ chức tại Văn phòng công ty: Thay đổi chức năng nhiệm vụ, thay đổi phân cấp, thành lập mới một số phòng ban, sắp xếp bố trí lại theo đúng yêu cầu công việc và năng lực chuyên môn từng người…
Giao quyền chủ động trong kinh doanh và tổ chức công việc cho các đơn vị trên cơ sở quản lý, kiểm soát được hoạt động của từng đơn vị, tiếp tục củng cố kiện toàn tổ chức ở một số đơn vị còn yếu kém trong năm 2007.
Rà soát, xây dựng, ban hành đồng bộ hệ thống văn bản, quy chế về công tác tổ chức, triển khai hiệu quả chương trình quản lý nhân sự toàn hệ thống…
Về chính sách tiền lương, tiền thưởng: Tiếp tục thực thi chính sách giao quỹ tiền lương cho các đơn vị theo doanh thu và hiệu quả kinh doanh. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh hiện nay đặc biệt là việc gia tăng hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm mới tham gia…Công ty sẽ đề xuất Hội Đồng Quản Trị phương án theo hướng tăng giao khoán tiền lương doanh thu.
Tăng biên chế lao động lên khoảng 10% tổ chức 52 đầu mối chi nhánh (bổ sung Hội Sở Hà Nội, Vĩnh Long, Quảng Trị, Sơn La khi có đủ điều kiện), tiền lương bình quân cán bộ tăng từ 16% - 20% so với 2006.
Tiếp tục tăng cường hoạt động hướng dẫn kiểm tra, giám sát công tác tài chính – kế toán, kiên quyết trong việc xử lý các vi phạm.
Tiếp tục tăng cường hoạt động đào tạo cán bộ và đại lý, thực hiện đào tạo được chương trình cán bộ cơ sở bảo hiểm PJICO cho tất cả các cán bộ mới được tuyển dụng, đào tạo và cấp chứng chỉ cho 100% đại lý.
Hoàn thành mục tiêu xây dựng hệ thống ISO: 9000 và triển khai áp dụng trên toàn quốc.
Công ty sẽ thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu phù hợp, cân đối giữa các chương trình phát triển thương hiệu chung của công ty và các chương trình tuyên truyền, quảng cáo giới thiệu sản phẩm bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm ô tô.
Kết Luận
Hiện nay công ty PJICO đã tăng vốn điều lệ của mình lên trên 336 tỷ đồng và chuẩn bị tăng lên 500 tỷ đồng trong năm nay. Công ty cũng thay đổi chiến lược theo hướng phát triển ổn định, bền vững. Nhờ vậy hiện nay công ty đang hoạt động rất tốt, có khả năng tài chính ổn định vững mạnh.
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, với nhiều chuyển biến về tình hình kinh tế xã hội trong nước cũng như trong khu vực và trên thế giới đã tạo ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng không it thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và trong đó có cả PJICO.
Đây là một số vấn đề lý luận thực tế về doanh thu và chi phí của công ty PJICO. Căn cứ vào việc phân tích những số liệu thực tế về hoạt động kinh doanh của PJICO trong thời gian qua cũng như năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty PJICO. Xin chúc cho PJICO sẽ thực hiện thành công mục tiêu đặt ra để tiến lên phía trước để trở thành nhà bảo hiểm chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam.
Trong quá trình hình thành chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo ThS.Tôn Thị Thanh Huyền và các anh chị ở công ty PJICO đặc biệt là phòng bảo hiểm khu vực VII. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bài chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài Liệu Tham Khảo
TS. Nguyễn Văn Định (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống Kê.
TS. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống Kê.
Học viện tài chính (2002), Giáo trình kế toán bảo hiểm, Nhà xuất bản Tài Chính.
PGS. PTS Bùi Huy Thảo (1996), Thống kê bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống Kê.
Nguyễn Thị Mỵ (2005), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê.
Nguyễn Tấn Bình (2003), Phân tích hoạt động doanh nghiệp –Phân tích kinh doanh – Phân tích báo cáo tài chính – Phân tích kinh tế các dự án, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm (2000), Nhà xuất bản Chính Trị Quốc Gia.
Hồ sơ năng lực bảo hiểm của PJICO
Bản cáo bạch của PJICO.
Báo cáo tổng kết năm 2007 của công ty PJICCO.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm
của PJICO từ 2003 – 2007 42
Bảng 2: Thu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007 44
Bảng 3: Thị phần phí bảo hiểm gốc năm 2006 – 2007 45
Bảng 4: Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO từ 2003 – 2007 47
Bảng 5: Thu về tái bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007 57
Bảng 6: Tổng chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007 58
Bảng 7: Các khoản giảm trừ của PJICO từ 2003 – 2007 60
Bảng 8: Cơ cấu chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007 62
Bảng 9: Tỷ lệ bồi thường nhận tái bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007 66
Bảng 10 : Chi khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007 68
Bảng 11 : Hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc của PJICO
từ 2003 – 2007 70
Bảng 12 : Hiệu quả hoạt động tái bảo hiểm của PJICO từ 2003 – 2007 72
Bảng 13 : Hiệu quả kinh doanh của công ty PJICO từ 2003 – 2007 74
Biểu 1 : Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy hoạt động của PJICO 40
Biểu 2 : Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của PJICO
từ 2003 – 2007 43
Biểu 3 : Thị phần phí bảo hiểm gốc năm 2006 – 2007 45
Biểu 4 : Doanh thu phí bảo hiểm gốc của PJICO từ 2003 – 2007 48
Biểu 5 : Cơ cấu doanh thu các nghiệp vụ của PJICO từ 2003 – 2007 51
Biểu 6 : Tổng chi hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc của PJICO
từ 2003 – 2007 58
Danh Mục Các Từ Viết Tắt
PJICO Petrolimex Joint Stock Insurance Company
DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
BH Bảo hiểm
STBT Số tiền bồi thường
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tình hình doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2003 – 2007.DOC