Trên thực tế những năm gần đây, dòng vốn đầu tư từ nước ngoài FDI thường tập trung vào
những lĩnh vực thu lợi nhuận cao như bất động sản và chứng khoán. Tuy nhiên, hai kênh
đầu tư này đang kém hấp dẫn và làm cho nhà đầu tư nước ngoài chịu nhiều thua lỗ. Các
doanh nghiệp đầu tư tại các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng cũng chịu nhiều áp lực về chi
phí đầu vào tăng cao. Thêm vào đó, biến động tỷ giá sẽ gây bất lợi cho lợi nhuận họ tạo
được. Do vậy, dòng vốn FDI có hướng giảm, và có thể những nhà đầu tư này sẽ rút tiền về
chuy ển sang đầu tư tại các nước khác có nhiều lợi thế hơn.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3111 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước khối EU.
1.1.5 Xu hướng FDI theo các nhà tài trợ
Đầu tư tài trợ tư nhân bắt đầu phục hồi trong năm 2010 và hướng đến các nước đang phát
triển và nền kinh tế chuyển đổi. Xu hướng tích cực này được hỗ trợ bởi các nhà đầu tư tài
trợ tư nhân từ các nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi, 31% FDI từ các công ty
cổ phần tư nhân, tương ứng 38 tỷ USD, hướng về các nước đang phát triển và các nền
kinh tế chuyển đổi trong năm 2010, tăng từ 26% trong năm 2009. Điều này tăng phản ánh
sự quan tâm ngày càng tăng của đầu tư tư nhân trong các thương vụ M&As xuyên biên
giới.Tuy nhiên, số vốn đầu tư tư nhân hiện nay vẫn chỉ hơn 70% so với đỉnh điểm năm
2007.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 17
2.2 Tác động của FDI đến các nước tiếp nhận
Nguồn vốn FDI vào một nước thường gắn với hoạt động đầu tư của các công ty đa quốc
gia. Nguồn vốn này thường là đầu tư tư nhân, các chủ đầu tư tự tiến hành hoạt động đầu tư
và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động vì vậy thường sử dụng hiệu quả nguồn vốn
này. Theo hướng trên có nhiều quan điểm cho rằng FDI gây ra các tác động tiêu cực cho
quốc gia tiếp nhận đầu tư như ô nhiễm môi trường... Tuy nhiên, cũng không thể không
thừa nhận rằng nguồn vốn này đã giúp thúc đẩy chuyển giao các nguồn lực (công nghệ,
lao động, trình độ quản lý,…), tăng khả năng cạnh tranh cho hàng hóa trong nước từ đó
làm tăng xuất khẩu và tác động tích cực đến cán cân thương mại của quốc gia tiếp nhận
đầu tư khi mà nội lực của các quốc gia này chưa đủ mạnh. Ngoài ra, sự có mặt của nguồn
vốn này đã góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn trong nước khiến nhà
nước tập trung vào đầu tư và chú ý đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà
nước để cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI.
2.2.1 Tác động tích cực
2.2.1.1 Tác động chuyển giao nguồn lực
Đối với các nước đang phát triển, có thể nói FDI là kênh chuyển giao công nghệ có hiệu
quả hơn cả. Chi phí cho việc nghiên cứu và phát minh ra công nghệ mới là rất lớn, không
phải bất kỳ công ty hay doanh nghiệp nào cũng có thể làm được. Nhưng đối với các công
ty đa quốc gia, đây là thế mạnh của họ. Các công ty này thực hiện phần lớn hoạt động
R&D tạo ra và sở hữu cũng như kiểm soát công nghệ tiên tiến trên thế giới, và thông qua
hoạt động đầu tư FDI chuyển giao những công công nghệ này vào các nước. Hiện nay,
khoảng hơn 80% lượng FDI toàn cầu phần lớn xuất phát từ các quốc gia chiếm lĩnh hoạt
động R&D vì không phải quốc gia nào cũng có đủ năng lực để đầu tư đầy đủ vào hoạt
động R&D. Top 10 nước đứng đầu về R&D trong năm 2011 bao gồm: Đan Mạch, Thụy
Điển, Mỹ, Phần Lan, Anh, Na Uy, Ireland, Singapore, Icaland, Canada.
FDI sẽ tạo ra hiệu ứng lan truyền công nghệ cho nước tiếp nhận đầu tư cho dù các công ty
đa quốc gia nắm quyền sở hữu công nghệ đó. Thông qua quá trình liên doanh hợp tác giữa
công ty địa phương với nước ngoài, có thể diễn ra quá trình rò rỉ công nghệ và các công ty
địa phương sẽ bắt chước công nghệ đó để phát triển. Bên cạnh đó, các công ty trong nước
có quan hệ cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ, gia công… cho những công ty trên sẽ có cơ
hội tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực, thúc đẩy sản xuất, tăng xuất khẩu.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 18
FDI góp phần tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng cho lao động trong nước. Mục
đích của các FDI là khai thác nguồn lực để giảm chi phí, do đó sẽ thuê mướn chủ yếu là
lao động địa phương, từ đó tạo công ăn việc làm và cải thiện thu nhập cho một bộ phận cư
dân, góp phần vào tăng trưởng kinh tế cho địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, lao
động sẽ được đào tạo kiến thức, những kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm làm việc và
quản lý của các công ty FDI. Điều này giúp tạo ra đội ngũ lao động chất lượng cao không
những phục vụ cho công ty FDI ở hiện tại mà còn có thể phục vụ cho các công ty địa
phương trong tương lai.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu các nước đang phát triển có đủ năng lực hấp thụ để đón
nhận chuyển giao công nghệ hay không. Năng lực hấp thụ của một quốc gia như: vốn con
người, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống tài chính có đủ mạnh để giúp cho những dự án đầu
tư FDI được thực hiện và giải ngân đúng tiến trình nhằm đưa dự án sớm vào hoạt động
mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Song, hầu hết các nước đang phát triển không hội đủ
những yếu tố trên nên thường đưa ra nững chính sách ưu đãi để hấp dẫn nhà đầu tư FDI
cũng như ban hành và hoàn thiện luật đầu tư nước ngoài để hạn chế rủi ro đầu tư.
2.2.1.2 Tác đ ng c a FDI đ n cán cân th ng m i và cán cân vãng lai
FDI đối với cung cầu hàng hóa trong nước. Trong giai đoạn đầu mới phát triển, do trình
độ phát triển thấp, công nghệ, máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu vốn... nên năng lực sản xuất
của khu vực kinh tế trong nước của hầu hết các nước đang phát triển rất yếu kém, không
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
Nguồn vốn FDI vào đã giúp các nước giải quyết được khó khăn trên. Khu vực có vốn FDI
đáp ứng một phần nhu cầu hàng hóa trong nước, làm giảm căng thẳng cung cầu, giảm sự
phụ thuộc hàng nhập khẩu. Trong cơ cấu nhập khẩu, tỷ trọng hàng tiêu dùng giảm xuống.
Thêm vào đó, chất lượng hàng hóa đáp ứng được nhu cầu trong nước, chủng loại hàng hóa
phong phú, từ hàng tiêu dùng cá nhân, hàng tiêu dùng gia đình đến hàng tiêu dùng cao
cấp.
FDI giúp cải thiện cán cân thanh toán. Không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, các
công ty FDI ngày càng hướng mạnh vào xuất khẩu hàng hóa đem về nguồn ngoại tệ đáng
kể và giúp cải thiện cán cân thương mại của quốc gia theo hướng tích cực. Bên cạnh đó,
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 19
cơ cấu hàng nhập khẩu của các nước đang phát triển cũng thay đổi theo hướng tăng máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa
trong tương lai.
2.2.1.3 Tác đ ng ngân sách cho qu c gia
FDI cũng đóng góp vào GDP của quốc gia và nguồn thu ngân sách của nhà nước. Ở một
số nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng của khu vực có vốn FDI cao hơn tốc độ tăng
trưởng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trong nước. Tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn
FDI trong cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ngày càng tăng. Số lượng công ty FDI
càng nhiều thì càng góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nước nhận đầu tư thông
qua thuế và chi phí cho việc tiêu dùng các dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp. Bên
cạnh đó, FDI cũng có tác động gián tiếp trong việc thúc đẩy một số ngành phát triển như:
công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ, du lịch, vận chuyển hàng không, khách sạn…Điều này cũng
làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhận đầu tư.
2.2.1 Tác động tiêu cực
Mặc dù, FDI có những tác động tích cực như đã phân tích ở trên, nhưng nó cũng gây ra tác
động tiêu cực đến các nước tiếp nhận đầu tư và chủ yếu là các nước đang phát triển, do
các nước này chưa có hệ thống luật pháp hoàn chỉnh gây ra hiện tượng các công ty có vốn
FDI dễ dàng lách luật.
Vấn đề ô nhiễm môi trường là vấn đề nan giải ở hầu hết các nước đang phát triển. Một
mặt, FDI giúp chuyển giao công nghệ, nhưng công nghệ đó không được kiểm chứng vì
năng lực công nghệ của nước sở tại còn yếu kém. Do đó, các công nghệ lỗi thời hay không
đáp ứng được tiêu chuẩn phát thải sẽ được chuyển giao vào các nước đang phát triển.
Chuyển giao công nghệ có thể mang lại những lợi ích trước mắt nhưng hậu quả của nó thì
thật khó lường. Thêm vào đó, việc chưa kiểm soát chặt chẽ của nước sở tại trong vấn đề
xử lí chất thải của doanh nghiệp FDI cũng mang lại khá nhiều hậu quả nghiêm trọng mà
vụ việc công ty Vedan Việt Nam cũng là 1 ví dụ điển hình.
Nguồn thu ngân sách nhà nước không được đảm bảo. Mục tiêu của các công ty nói chung
khi tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận của các công ty đa quốc gia thì vẫn đang là
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 20
câu hỏi lớn đối với các nước đang phát triển. Nhiều công ty lợi dụng sự sơ hở của pháp
luật để trốn thuế bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Vậy các công ty này đã làm bằng cách
nào? Bằng cách chuyển giá nội bộ, các công ty mẹ thường được đặt ở những quốc gia có
mức thuế rất thấp hoặc thậm chí không tính thuế, các công ty con đẩy chi phí sản xuất tăng
cao bằng cách nhập nguyên liệu từ công ty mẹ với mức giá cao hơn so với mặt bằng giá
nguyên liệu trong nước và bán sản phẩm cho công ty mẹ với giá thấp hơn giá trị thực của
nó, gây ra tình trạng lỗ triền miên của các công ty FDI, dẫn đến thất thoát nguồn thu ngân
sách cho chính phủ. Tháng 7/2011 vừa qua, Tổng cục Thuế Việt Nam cho biết cơ quan
này vừa tiến hành xử lý 107 doanh nghiệp FDI khai lỗ giả trong 3 năm liên tiếp (2008,
2009 và 2010) và thu hồi số thuế hơn 2.230 tỷ đồng. Chỉ tính riêng 3 năm mà con số này
lớn như thế thì chúng ta có thể suy ra số thuế không thu được từ doanh nghiệp FDI những
năm còn lại đạt đến mức nào.
Số lượng FDI đầu tư vào các nước đang phát triển ngày càng mạnh. Nó gây sức ép cho
các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh gay gắt hơn không những về giá bán mà còn
là thị trường phân phối. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước
ở một số quốc gia là hạn chế vì vậy thị trường chủ yếu bị các công ty FDI thâu tóm, và sản
xuất trong nước bắt buộc phải phụ thuộc vào các công ty FDI. Chẳng hạn như ở Trung
Quốc, thị trường nước giải khát gần như bị Cocacola thâu tóm, trong khi đó có đến 80%
siêu thị do người nước ngoài sở hữu.
Sự chuyển giao công nghệ, máy móc, thiết bị. Thông qua dòng vốn FDI, các máy móc,
thiết bị và công nghệ được dẫn vào hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
vấn đề đáng chú ý là đối với dòng vốn FDI chảy vào các nước đang phát triển, các loại
công nghệ, máy móc được chuyển vào hầu như là đã lạc hậu và bị cấm sử dụng ở chính
quốc. Chưa kể các loại máy móc, thiết bị này thường được định giá cao hơn nhiều xo với
giá trị thực, nên dẫn đến sự thâm hụt vốn thực sự giải ngân. Mặt khác, đối với một số loại
công nghệ quá tiên tiến thì lực lượng lao động ở nước tiếp nhận lại không đủ kỹ năng và
trình độ, tạo nên những hạn chế nhất định như: không tạo nên cơ hội việc làm rộng rãi
ngay lúc tiếp nhận.
Thực tế cán cân thanh toán của các nước nhận FDI vẫn không được cải thiện hiệu quả.
Cán cân thương mại của các nước đang phát triển bị thâm hụt ngày càng lớn vì bên cạnh
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 21
việc gia tăng xuất khẩu thì nhập khẩu cũng tăng do hầu hết các công ty FDI nhập nguyên
liệu từ nước ngoài. Chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập khẩu mà
giá trị hàng xuất khẩu lại không cao, nên thực tế cán cân thương mại vẫn bị thâm hụt.
Như vậy. FDI có cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Sử dụng có hiệu quả hay không còn phụ
thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia. Không ai có thể phủ nhận hoàn toàn tác động tích
cực của FDI nhưng vấn đề đặt ra đối với các nước đang phát triển- những nước đang cần
nhiều nguồn vốn để phát triển kinh tế là phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để hỗ trợ cho
việc phát hiện gian lận trốn thuế của các công ty FDI hay kiểm soát dòng vốn FDI vào
quốc gia được sử dụng hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng theo hướng tích
cực hơn.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 22
3. Tổng quan về FDI của Việt Nam:
Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 có hiệu lực, Việt Nam đã đạt được kết quả
khả quan trong thu hút nguồn vốn FDI. Luật này đã bổ sung và chi tiết hoá các lĩnh vực
cần khuyến khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Tính đến thời điểm
24/8/2011, Việt Nam đã thu hút được 13,541 dự án với tổng số vốn đăng kí là khoảng
211.3 tỷ USD. Tuy nhiên, luồng vốn FDI vào Việt Nam diễn biến bất thường, không ổn
định, đặc biệt từ năm 1997 trở lại đây sau khi Việt Nam đạt đỉnh điểm thu hút FDI vào
năm 1996 (10.2 tỷ USD).
FDI vào Việt Nam(1988-2010) đăng kí (cấp mới và tăng thêm)
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
triệu USD
19
88
-1
99
0
19
92
19
94
19
96
19
98
20
00
20
02
20
04
20
06
20
08
20
10 Năm
Nguồn: FIA
Có thể thấy luồng FDI vào Việt Nam có nhưng diễn biến chính như sau:
Từ năm 1988 đến năm 1996: Trong giai đoạn này, vốn FDI đổ vào Việt Nam liên tục
tăng với tốc độ nhanh cả về số dự án, số vốn đăng ký mới và đạt mức đỉnh điểm gần 10,2
tỷ USD vào năm 1996. Kết quả này là do kỳ vọng của các nhà đầu tư nước ngoài đối với
một nền kinh tế mới mở cửa, có quy mô dân số khá lớn với trên 70 triệu người và thị
trường tiêu thụ đầy tiềm năng, bên cạnh đó cũng không thể không nói đến sự kiện bình
thường hoá quan hệ Việt-Mĩ vào năm 1994. Đặc điểm của giai đoạn này là vốn thực tế
giải ngân tăng về tuyệt đối và tương đối, nhưng tỷ lệ vốn giải ngân thấp, một phần là do
đây là do giai đoạn đầu, phần khác là do tốc độ đăng kí vốn cao hơn.
Từ 1997 đến 1999: Đặc trưng bởi sự giảm sút mạnh của dòng vốn FDI đổ vào Việt
Nam, chủ yếu do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và do môi trường đầu
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 23
tư ở Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn so với các nước trong khu vực, nhất là Trung
Quốc. Một nguyên nhân nữa có thể là do Luật Đầu tư Nước ngoài sửa đổi năm 1996 đã
giảm đi một số ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài. Vốn FDI đăng ký mới giảm trung
bình tới 24%/năm, trong khi vốn giải ngân giảm với tốc độ chậm hơn, trung bình khoảng
14%, góp phần thay đổi sự tương quan giữa vốn giải ngân và vốn đăng ký. Từ năm 1999
trở đi vốn giải ngân luôn vượt vốn đăng kí mới.
Từ năm 2000 đến năm 2006: dòng vốn FDI vào nước ta dần hồi phục lại tuy tốc độ
không cao lắm. Từ năm 2000 đến 2003, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu có dấu hiệu
phục hồi chậm nhưng tốc độ tăng luôn dưới mức 5%. Sau đó FDI có xu hướng tăng nhanh
từ năm 2004 (đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm
2006 tăng 75,4%. Điều này bắt nguồn từ việc Chính phủ đã có một số chỉnh sửa trong luật
đầu tư nước ngoài cũng như xúc tiến công tác đầu tư ở trong và ngoài nước đồng thời ban
hành luật doanh nghiệp thống nhất vào năm 2005. Quyền kinh doanh được mở rộng như
cho các doanh nghiệp được tự do lựa chon dự án, đối tác Việt Nam, phương thức hợp tác
(được đầu tư vào các ngành độc quyền như cung cấp điện, bảo hiểm, ngân hàng, truyền
thông).
Từ năm 2006 đến nay: FDI vào nước ta đã có xu hướng tăng mạnh mẽ đặc biệt năm
2008 đạt ngưỡng 71.7 tỉ USD cao nhất trong 20 năm thu hút FDI với nhiều dự án lớn
trong lĩnh vực công nghiệp (thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao). Năm 2009 do tác
động của khủng hoảng kinh tế thế giới và các yếu tố khác, FDI đăng ký vào Việt Nam đã
suy giảm mạnh so với năm 2008 và có xu hướng phục hồi chậm cho đến nay.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, vốn đăng ký FDI (tính đến 20/7/2011) đạt 9,045 tỷ
USD, trong đó vốn đăng ký mới là 7,63 tỷ USD (chiếm 84% tổng vốn đăng ký), vốn đăng
ký bổ sung là 1,416 tỷ USD (chiếm 16% tổng vốn đăng ký). Vốn đăng ký 7 tháng đầu năm
2011 đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo (từ 29%
vốn đăng ký 7 tháng năm 2010 lên 47% vốn đăng ký 7 tháng 2011), lĩnh vực kinh doanh
bất động sản trở nên kém hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài, chỉ chiếm 3% tổng vốn
đăng ký 7 tháng 2011 trong khi cùng kỳ năm trước là 23%.
Nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam trong 7 tháng năm 2011 là Hồng Kông, tiếp theo
là Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản; 4 nhà đầu tư lớn nhất này chiếm 65% tổng vốn đăng
ký, 34 nền kinh tế khác chỉ chiếm 35% tổng vốn đăng ký.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 24
FDI 7 tháng đầu năm 2011 theo ngành
TT Ngành
Số
DA
cấp
mới
Vốn đăng
ký cấp mới
(triệu
USD)
Số lượt
DA
tăng
vốn
Vốn đăng
ký tăng
thêm
(triệu
USD)
Vốn đăng
ký cấp mới
và tăng
thêm (triệu
USD)
1 CN chế biến,chế tạo 235 3,438.51 121 814.63 4,253.13
2 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 2 2,524.51 2,524.51
3 Xây dựng 61 462.33 6 141.64 603.97
4 Dvụ lưu trú và ăn uống 8 174.57 1 208.01 382.58
5 Cấp nước;xử lý chất thải 2 322.71 322.71
6 KD bất động sản 9 275.26 2 30.00 305.26
7 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 67 171.67 2 3.50 175.17
8 Nghệ thuật và giải trí 3 14.58 1 138.18 152.76
9 HĐ chuyên môn, KHCN 61 75.30 3 11.16 86.46
10 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 12 21.63 5 62.73 84.36
11 Y tế và trợ giúp XH 2 22.00 22.00
12 Vận tải kho bãi 6 37.60 37.60
13 Khai khoáng 2 31.40 31.40
14 Thông tin và truyền thông 22 12.77 4 3.65 16.42
15 Dịch vụ khác 4 41.41 2 2.05 43.46
16 Giáo dục và đào tạo 5 3.09 3.09
17 Hành chính và dvụ hỗ trợ 3 0.53 0.53
Tổng số 504 7,629.86 147 1,415.55 9,045.41
Nguồn: FIA
Từ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á các nước trong khu vực đã cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI. Cũng thời điểm này, chính sách về FDI của
Việt Nam cũng có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư nước ngoài cho rằng, mặc
dù thay đổi nhưng các quy định luật pháp của Việt Nam vẫn thiếu minh bạch, thiếu nhất
quán, hiệu lực thực thi pháp luật thấp. Những yếu tố này làm tăng chi phí đầu tư và kinh
doanh và làm cho môi trường đầu tư ở Việt Nam trở nên kém hấp dẫn hơn so với trước và
so với một số nước trong khu vực, nhất là so với Trung Quốc.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 25
3.1 Một số đặc điểm của FDI tại Việt Nam:
Về qui mô vốn/dự án: Nhìn chung các dự án FDI vào Việt Nam đều có qui mô vừa và
nhỏ, trung bình cho cả giai đoạn 1988-2003 chỉ ở mức 8,3 triệu USD/dự án. Đáng chú ý,
sau khi đạt mức 23 triệu USD/dự án vào năm 1996 thì quy mô vốn đăng ký trên giảm
xuống 3,4 triệu USD/dự án trong thời kỳ 2001-2005. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô
vốn đầu tư trung bình của một dự án đều ở mức 14,4 triệu USD, cho thấy số dự án có quy
mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm của một số tập đoàn đa
quốc gia đầu tư vào một số dự án lớn (Intel, Panasonic, Honhai, Compal, Piaggio....).
Quy mô đầu tư
.
Về hình thức sở hữu: Do nhiều lý do trong đó có việc hạn chế thành lập doanh nghiệp
FDI với 100% vốn đầu tư nước ngoài, các dự án FDI đăng ký ở Việt Nam cho đến giữa
thập kỷ 90 chủ yếu dưới hình thức liên doanh giữa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và
nhà đầu tư nước ngoài. Tính đến cuối năm 1998, số dự án liên doanh chiếm tới 59% tổng
số dự án và 69% tổng số vốn đăng ký. Từ năm 1997, hạn chế này đã được xóa bỏ và tác
động mạnh tới chuyển dịch cơ cấu số dự án FDI theo hình thức sở hữu. Hiện tại, tính đến
ngày 20-07-2011, hình thức liên doanh giảm xuống còn chiếm 30,34% tổng vốn đăng ký,
trong khi hình thức dự án có 100% vốn nước ngoài chiếm 61,88%, còn lại là dự án BOT
và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong các dự án liên doanh, số dự án liên doanh giữa nhà
đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp ngoài nhà nước cũng tăng lên đáng kể.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 26
Về cơ cấu đầu tư theo ngành: Vào những năm 1990 FDI tập trung vào các ngành khai
khoáng và ngành thay thế nhập khẩu song từ những năm 2000 có xu hướng tăng mạnh ở
các ngành chế biến và các ngành định hướng xuất khẩu. Từ năm 2006 nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư mạnh vào ngành dịch vụ và một số ngành công nghiệp đã có tăng trưởng cao.
Trong dịch vụ, FDI tập trung vào nhóm ngành có mức độ mở cửa cao nhất và không yêu
cầu thời gian kéo dài như sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước, khách sạn và nhà
hàng, kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn,... Tuy nhiên, doanh nghiệp FDI chưa quan tâm
đầu tư đến các ngành công nghệ cao, ví dụ như chỉ có 5% doanh nghiệp tham gia vào sản
xuất hay dịch vụ CNTT (sản xuất phần mềm, phần cứng và các dịch vụ liên quan), 5,3%
tham gia vào hoạt động khoa học kỹ thuật. Trong khi đó ở lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp,
tổng số dự án và tổng số vốn đăng kí chỉ là 4% và 1,56%.
Về địa bàn đầu tư: Cho đến nay FDI đã có mặt ở 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Tuy
nhiên, trong giai đoạn vừa qua cơ cấu dự án FDI theo vùng thay đổi rất chậm.
Phần lớn các dự án FDI tập trung ở các đô thị lớn và các khu công nghiệp tập trung, nơi có
điều kiện hạ tầng cơ sở thuận lợi, nguồn lao động dồi dào và có trình độ kỹ năng. Riêng 5
tỉnh/thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai và Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu chiếm
tới 54,5% tổng vốn FDI đăng ký của cả nước, 72,21% tổng số dự án. Số tỉnh, thành phố
còn lại chỉ thu hút được 45,5% tổng vốn FDI đăng ký. Từ vài năm lại đây, nhiều tỉnh đã
rất tích cực cải thiện môi trường đầu tư và một số khá thành công như một số tỉnh lân cận
của Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 27
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía
Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu
Long
Dầu khí
Nguồn: FIA
Về đối tác đầu tư: Đến nay đã có 92 nước và vùng lãnh thổ có dự án FDI tại Việt Nam,
trong đó Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Nhật Bản là những nhà đầu tư lớn nhất, chiếm
57,93% tổng số dự án và 45% tổng vốn đăng ký. Hầu như chưa có thay đổi đáng kể về cơ
cấu FDI theo đối tác và các nước châu Á vẫn là nhà đầu tư lớn nhất cả về tỷ trọng số dự án
và vốn đăng ký trong khi các đối tác từ châu Âu chỉ giữ vị trí khiêm tốn với tỷ lệ tương
ứng 16% và 24%. Đầu tư từ Hoa kỳ đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây sau khi Việt
Nam ký Hiệp định thương mại Việt – Mỹ (2001), hiện chiếm khoảng 4,47% tổng số dự án
và 6,52% tổng vốn đăng ký.
12%
11%
11%
11%9%7%
7%5%
4%
3%
20%
Hàn Quốc
Đài Loan
Singapore
Nhật Bản
Malaysia
BritishVirginIslands
Hoa Kỳ
Hồng Kông
Cayman Islands
Thái Lan
Khác
Nguồn: FIA
3.2 Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua đã tạo việc làm cho trên 1,7 triệu lao động
trực tiếp và một số lượng lớn lao động gián tiếp do tác động lan tỏa của các dự án FDI.
Các doanh nghiệp FDI hoạt động trong một số lĩnh vực như lắp ráp ô tô - xe máy, điện tử,
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo vùng (chỉ tính các dự án còn
hiệu lực đến hết ngày 20-07-2011)
21.04%
1.36%
5.8%
0.39% 45.23%
4.81%
1.26%
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 28
may mặc, giày da, chế biến nông sản… có nhu cầu sử dụng số lượng lớn lao động, góp
phần tạo nhiều việc làm cho người lao động Việt Nam.
Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập trực tiếp và
gián tiếp cho người lao động, các doanh nghiệp FDI đã góp phần xóa đói giảm nghèo và
nâng cao mức sống của người dân. Với tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong giai đoạn 2000-2010 bình quân khoảng 19,2%, các doanh nghiệp FDI đã góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1,6%/năm.
Nguồn: EIU (2010)
Các doanh nghiệp FDI là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật trình độ cao (các
nhà quản lý, chuyên gia và lao động lành nghề) phù hợp với kỹ thuật và công nghệ mới áp
dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Thông qua hoạt động của các các
doanh nghiệp FDI, đã có trên 300.000 công nhân, 25.000 kỹ thuật viên và nhiều nhà quản
lý đã được đào tạo tay nghề kỹ thuật, năng lực quản lý, đặc biệt là khả năng vận hành máy
móc, thiết bị và công nghệ mới. Một số chuyên gia Việt Nam làm việc tại các doanh
nghiệp FDI đã dần thay thế các chuyên gia nước ngoài đảm nhiệm các vị trí quản lý doanh
nghiệp cũng như điều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.
Các doanh nghiệp FDI cũng đã đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hóa, thể thao, phục vụ cá nhân và cộng đồng,... góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, mức đóng góp của
khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào ngân sách ngày càng tăng. Trong 5 năm
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 29
2001-2005, thu ngân sách trong khối các doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, gấp 2.4
lần giai đoạn 2006-2010 và tăng bình quân 24%/năm. Tính riêng 3 năm 2006, 2007 và
2008, các doanh nghiệp FDI đã nộp ngân sách đạt gần 5 tỷ USD, gấp hơn 3 lần thời kỳ
1996-2000 và bằng 1,4 lần thời kỳ 2001-2005. Các doanh nghiệp FDI đã có tác động nhất
định đến các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cân đối xuất nhập nhẩu,
ảnh hưởng đến cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc chuyển vốn vào Việt Nam và
mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua nguyên,
vật liệu... tại Việt Nam. Nguồn thu NSNN từ các doanh nghiệp FDI, cùng với đóng góp
của khu vực này vào bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đã tạo điều kiện để thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo.
Vốn đầu tư phân theo thành phần kinh tế
0%
20%
40%
60%
80%
100%
20
00
20
01
20
02
20
03
20
04
20
05
20
06
20
07
20
08
20
09
Năm
F DI
K inh t ngoài nhà n c
K inh t nhà n c
Nguồn: Tổng cục thống kê
3.3 Bất cập FDI ở Việt Nam:
Tuy đạt được một số thành tựu đáng kể trong việc thu hút FDI nhưng hiện nay vẫn còn
khá nhiều bất cập khi đề cập đến luồng vốn FDI vào Việt Nam.
Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:
Đa số các dự án đầu tư vào Việt Nam thường tập trung vào những nơi có điều kiện cơ sở
hạ tầng tốt. Điển hình như đồng bằng Sông Hồng và Đông Nam Bộ là 2 nơi được các nhà
đầu tư nước ngoài ưu ái hơn cả, chỉ tính riêng 2 vùng này đã chiếm tới 66,27% tổng số
FDI đăng kí với 85,47% tổng số dự án trong khi Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
chỉ thu hút được 5,8% dự án , chiếm 25,9% tổng số FDI đăng kí. Chính điều này đã làm
tăng thêm khoảng cách giữa các vùng miền về trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 30
Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ
đầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành, lĩnh vực có khả
năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành (chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến ngày
20/7/2011)
TT Ngành Số dự án
Tổng vốn đầu
tư đăng ký
(tỷ USD)
Vốn điều lệ
(tỷ USD)
1 CN chế biến,chế tạo 7,654 99.7 34.16
2 KD bất động sản 361 48. 11.7
3 Xây dựng 761 11.86 3.77
4 Dvụ lưu trú và ăn uống 310 11.77 3.2
5 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 65 7.39 1.66
6 Thông tin và truyền thông 669 4.83 3.1
7 Nghệ thuật và giải trí 127 3.4 1.1
8 Vận tải kho bãi 307 3.2 1.0
9 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 488 3.17 1.53
10 Khai khoáng 69 2.97 2.37
11 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 579 1.81 0.89
12 Tài chính,ngân hàng,bảo hiểm 75 1.32 1.17
13 Y tế và trợ giúp XH 75 1,02 0.22
14 HĐ chuyên môn, KHCN 1,042 0.79 0.4
15 Dịch vụ khác 108 0.68 0.152
16 Cấp nước;xử lý chất thải 26 0.39 0.04
17 Giáo dục và đào tạo 141 0.34 0.12
18 Hành chính và dịch vụ hỗ trợ 102 0.18 0.095
Tổng số 12,959 203,3 66.7
Nguồn: FIA
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 31
Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết
kịp thời:
Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh nghiệp mới
bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất kinh doanh. Nhìn
chung doanh nghiệp FDI thường trả công cho người lao động thấp hơn cái mà họ đáng
được hưởng, không thỏa đáng với nhu cầu của người lao động. Mặt khác, sự khác biệt
trong văn hoá và phong cách làm việc cũng dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa người sử dụng lao
động và người lao động, dẫn đến tình trạng đình công, bãi công làm thiệt hại cho doanh
nghiệp.
Công nhân công ty Marumitsu (KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội) đình công để đòi
quyền lợi.
Nguồn:
trong-quan-he-lao-dong.htm
Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ:
Công nghệ được sử dụng trong các doanh nghiệp FDI thường cao hơn mặt bằng công nghệ
cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta.
Tuy vậy, một số trường hợp các doanh nghiệp FDI đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt
Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã nhập vào Việt
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 32
Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các
nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết bị là giá cả được ghi trong hóa đơn
thường cao hơn giá trung bình của thị trường thế giới. Nhờ vậy một số doanh nghiệp FDI
có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn trong các liên doanh với Việt Nam.
Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện thông qua các
hợp đồng và được cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công nghệ chuẩn y. Tuy nhiên,
đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả
Việt Nam, bởi khó có thể đánh giá chính xác giá trị thực của từng loại công nghệ trong
những ngành khác nhau, đặc biệt trong những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải
thông qua thương lượng theo hình thức mặc cả đến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì
ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Tiến độ giải ngân vốn FDI còn chậm:
Thực tế cho thấy dòng vốn FDI vào nước ta chỉ chú trọng đến số lượng còn chất lượng thì
vẫn chưa cao lắm. Theo kết quả khảo sát mới đây của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương về nguyên nhân làm chậm tiến độ thực hiện vốn đầu tư ở 140 doanh nghiệp
FDI, có 20% doanh nghiệp cho là do phía Việt nam thay đổi chính sách, 17% cho là khó
khăn về giải quyết thủ tục đầu tư, 15% cho là do những thay đổi trong chiến lược kinh
doanh của công ty mẹ và 17% cho là do môi trường đầu tư không thuận lợi như dự đoán
ban đầu.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2000-2010
Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 4/2011
Tuy nhiên, dù xuất phát từ phía nào đi nữa thì việc giải ngân chậm tiến độ sẽ để lại hậu
quả xấu cho chính quyền địa phương nơi các dự án được quy hoạch. Chẳng hạn thành phố
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 33
Vũng Tàu thu hút được 94 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), nhưng cũng là địa bàn đang có
nhiều dự án FDI treo nhất. Đến thời điểm tháng 8 năm 2010, vốn FDI thực hiện chỉ mới
đạt 3% tổng vốn đăng ký. Dự án khu du lịch phức hợp Hồ Tràm tại huyện Xuyên Mộc của
chủ đầu tư Canada, vốn đăng ký đầu tư lên đến 4,2 tỷ USD, nhưng đến nay chỉ mới thực
hiện được 70 triệu USD. Nhiều nơi đất được giải toả nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư
nhưng sau 2,3 năm cỏ mọc xanh um.
Cán cân thanh toán thâm hụt nghiêm trọng
Luồng vốn FDI vào làm tăng tài khoản vốn và cải thiện điều kiện thanh khoản của Việt
Nam và nó chiếm khoảng 50% trong cán cân tài khoản vốn. Doanh nghiệp FDI đầu tư tập
trung chủ yếu vào khu vực công nghiệp chế tạo xuất khẩu nên xuất khẩu và FDI bổ sung
cho nhau (S.Anwar và đồng sự, 2010). Tỷ trọng xuất khẩu của doanh nghiệp FDI là 55%.
Tuy nhiên, đây chỉ là một mặt của vấn đề. Doanh nghiệp FDI làm tăng nhập khẩu thông
qua nhập khẩu phát minh, bí quyết sản xuất nhằm tăng lợi nhuận đồng thời hoạt động
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài làm gia tăng thâm hụt trong tài khoản vãng lai.
Xu hướng và cơ cấu cán cân vãng lai và cán cân vốn trong cán cân thanh toán
Nguồn: Ước tính của NHNN, IMF và World Bank
3.4 Nguyên nhân dẫn đến mặt tích cực và hạn chế trong thu hút FDI vào Việt
Nam:
Việt nam đã ký các cam kết liên quan đến đầu tư nước ngoài và điều chỉnh luật đầu tư
nước ngoài: Việt Nam đã ký các hiệp định song phương và đa phương về đầu tư nước
ngoài như: Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS), hiệp
định đầu tư Việt Nam - Nhật Bản, hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN,... trong
những cam kết đó đặc biệt phải kể đến là hiệp định thương mại tự do của WTO.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 34
Nguồn:“FDI: Tác động và chính sách“, Trương Quang Hùng ,chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
Việc sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài cũng đã góp phần cho việc thu hút vốn FDI của Việt
Nam, cụ thể từ khi Luật đầu tư nước ngoài được thực thi từ năm 1988 đến nay đã có 3 lần
sửa đổi vào các năm 1992, 1996, 2000 và ban hành luật doanh nghiệp thống nhất vào năm
2005. Chính những điều chỉnh này đã tạo thêm cơ hội cho các doanh nghiệp nước ngoài
dễ dàng tiếp cận môi trường kinh doanh Việt Nam.
Môi trường xã hội và chính trị ổn định
Sự ổn định về chính trị và xã hội là yêu cầu đầu tiên quan trọng nhất, quyết định đối với
việc thu hút các TNCs. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nền chính
trị xã hội của nước ta luôn ổn định. Theo đánh giá của các TNCs thì Việt Nam được coi là
nước có sự ổn định về chính trị và xã hội đặc biệt cao, không tiềm ẩn xung đột về tôn giáo
và sắc tộc. Đó là điều kiện cơ bản để đảm bảo cho sự phát triển của kinh tế đối ngoại, thu
hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các TNCs nói riêng.
Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực
Cùng với sự ổn đinh về chính trị - xã hội, Việt Nam có đường lối đối ngoại mở rộng, đẩy
mạnh việc thực hiện chiến lược mở cửa hướng về xuất khẩu, mở rộng quan hệ hợp tác đầu
tư nước ngoài.
Với phương châm “Việt nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế” nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình thích hợp và thực
hiện đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa phương và song phương. Việt Nam đã là
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 35
thành viên thứ 7 của ASEAN từ ngày 28/7/1995, gia nhập APEC tháng 11/1998, là thành
viên đầu tiên của ASEM, là thành viên chính thức của WTO từ ngày 11/1/2007.
Hiện nay, chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 176 nước, quan hệ buôn bán
với hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ và tiếp nhận đầu tư trực tiếp của 92 nước. Chính
việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cần thiết
và thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài của các TNCs.
Lợi thế so sánh:
Việt Nam có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý đặc biệt thuận lợi. Nằm ở vị trí trung tâm
của vùng Đông Nam Á, các tuyến đường hàng không và hàng hải trên thế giới đều rất gần
Việt Nam, tạo điều kiện cho giao thương buôn bán với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Mặt khác, Việt Nam có nguồn tài nguyên vô cùng đa dạng và đứng thứ 7 trong số 15
quốc gia giàu tài nguyên nhất thế giới. Người lao động Việt Nam rất sáng tạo, cần cù,
chăm chỉ trong công việc.
Bên cạnh những mặt thuận lợi thì thực tế thu hút vốn FDI nói chung còn gặp rất nhiều khó
khăn, trong đó một số vấn đề khó khăn đặc biệt phải kể đến như sau:
Nền kinh tế thị trường còn sơ khai:
Hơn 20 năm qua nền kinh tế của Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường của Việt
Nam còn rất sơ khai. Tính chất sơ khai được biểu hiện ở những khía cạnh như:
- Thị trường hàng hoá dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện
tượng tiêu cực (hàng giả, hàng lậu, hàng nhái nhãn hiệu làm rối loạn thị trường).
- Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha. Một số trung tâm giới thiệu việc
làm và xuất khẩu lao động mới xuất hiện nhưng đã nảy sinh nhiều hiện tượng bất cập. Nét
nổi bật của thị trường này là sức cung về lao động lành nghề nhỏ hơn rất nhiều so với mức
cầu.
- Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc
trở. Thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động nhưng vẫn còn thiếu “hàng hoá” để mua
bán và chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Năng lực của doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế:
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 36
Theo kết quả điều tra của viện Nghiên cứu kinh tế trung ương và Cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật bản cho thấy phần lớn các doanh nghiệp nước ta đang sử dụng công nghệ tụt hậu so
với mức trung bình của thế giới từ 2 - 3 thế hệ. 80% - 90% công nghệ nước ta đang sử
dụng là công nghệ ngoại nhập. Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư đổi mới
công nghệ ớ mức thấp, chi phí chỉ khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu, so với mức 5% ở Ấn Độ
hay 10% ở Hàn Quốc. Theo đánh giá của Bộ KH&CN thì đổi mới công nghệ thuộc loại
năng lực yếu nhất của các doanh nghiệp Việt Nam. Các hoạt động nghiên cứu và phát
triển (R&D) chưa thực sự được các công ty quan tâm một cách thích đáng. Phần lớn chỉ
giành một phần kinh phí rất hạn hẹp (dưới 0.2% doanh thu) cho hoạt động này.
Với quy mô còn nhỏ bé, lại yếu kém về năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp Việt Nam chưa trở thành các đối tác thực sự tin cậy và ngang tầm để các TNCs tin
tưởng đặt quan hệ làm ăn lâu dài. Đây cũng là khó khăn trở ngại rất lớn mà chúng ta cần
phấn đấu để nhanh chóng vượt qua.
Chất lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư
Chất lượng lao động Việt Nam là mối quan ngại đối với nhà đầu tư. Có 23% lao động làm
việc cho các công ty nước ngoài có bằng đại học, cao đẳng, 27% được đào tạo nghề trong
khi đó gần 40% doanh nghiệp FDI cho rằng cần đầu tư để đào tạo tại chỗ cho người lao
động. Số doanh nghiệp nước ngoài lạc quan về đào tạo nghề và lạc quan về chất lượng
giáo dục phổ thông của Việt Nam chỉ đạt ở mức 21% và 18%.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 37
Chất lượng lao động
Nguồn: Trương Quang Hùng, “FDI: Tác động và chính sách“, chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
Thể chế và luật pháp còn nhiều hạn chế
Trong những thập kỷ vừa qua, Nhà nước đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc
xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy vậy, hệ thống luật pháp của Việt Nam vẫn còn tồn tại
một số nhược điểm sau:
Tính minh bạch, nhất quán và ổn định của của luật pháp là nhược điểm lớn nhất. Chính sự
thiếu minh bạch của luật pháp đã tạo ra những kẽ hở cho tệ nạn nhũng nhiễu, lộng quyền
và gây phiền hà với các nhà đầu tư. Tình trạng không nhất quán và không ổn định của luật
pháp kéo theo những thay đổi khó lường trước đối với doanh nghiệp và làm cho một số
nhà đầu tư không thể thực hiện được những dự tính ban đầu của mình.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 38
Các cơ quan thanh tra nhận được phản hồi
Nguồn: Trương Quang Hùng, “FDI: Tác động và chính sách“, chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
Các văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành.
Nhiều nội dung còn dừng lại ở mức chung chung chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể. Sự
mâu thuẫn và chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh, nghị định, thông
tư đã làm cho các đối tượng thi hành luật gặp nhiều khó khăn, đồng thời cũng chính là kẽ
hở để các tổ chức và cá nhân lách luật trong các hoạt động không hợp pháp.
Tình trạng phép vua thua lệ làng là khá phổ biến trong việc một số cơ quan trung ương và
chính quyền địa phương tự ý ban hành các văn bản trái với luật hoặc không thi hành luật.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 39
Cảm nhận về sự thay đổi thể chế
Nguồn: “FDI: Tác động và chính sách“, Trương Quang Hùng, chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật chưa tương xứng với tốc độ phát triển:
Kết cấu hạ tầng của Việt Nam chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế về chi phí và
chất lượng. Theo kết quả điều tra do Viện Nghiên cứu phát triển Đức (GDI) tiến hành cho
thấy hơn 2/3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải dùng đường bộ để vận tải hàng
hoá của mình. Đồng thời họ còn cho biết, chi phí vận tải của Việt Nam còn cao hơn nhiều
so với bình quân chung trong khu vực và hầu hết các nước quanh vùng. Chẳng hạn giá vận
chuyển một Container 40feet từ Việt Nam đi Nhật Bản là 1500 USD, gấp 2 lần so với
Malaysia, cao hơn 500USD so với Philipin, 600USD so với Ấn Độ, 200USD so với từ
Thái Lan. Theo đánh giá của UNDP thì mật độ đường giao thông/km của Việt Nam chỉ
bằng 1% mức trung bình của thế giới, tốc độ truyền thông trung bình của Việt Nam chậm
hơn thế giới 30 lần.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 40
Chất lượng đường giao thông và khu công nghiệp
Nguồn:“FDI: Tác động và chính sách“, Trương Quang Hùng, chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright.
Tóm lại, kể từ khi Việt Nam ban hành Luật Đầu tư Nước ngoài thì con đường để các
TNCs đầu tư vào Việt Nam đã được khai thông. Việt Nam đã đạt được một số kết quả
nhất định trong việc thu hút vốn FDI về tổng số vốn đầu tư, số dự án, số lượng nhà đầu tư.
Nguồn vốn FDI này cũng có tác động rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều nguyên nhân khiến cho môi trường đầu tư trở nên
kém hấp dẫn. Để tăng cường thu hút vốn FDI từ các TNCs Việt Nam cần có những giải
pháp đồng bộ và nhất quán.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 41
4. Giải pháp
4.1 Xây dựng một môi trường chính sách, pháp luật đầu tư hấp dẫn
Với những lợi ích to lớn mà dòng vốn FDI mang lại, Việt Nam cần có các giải pháp tích
cực hơn trong việc thu hút dòng vốn này. Và việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn là
một trong những giải pháp cần thiết đó.
Thống nhất môi trường pháp lý giữa đầu tư trong nước và nước ngoài
Chúng ta cần xây dựng mặt bằng pháp lý thống nhất cho doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế. Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều đã thực hiện chính sách khá thông thoáng, thuận lợi mà trọng tâm là dành cho
đầu tư nước ngoài một số ưu đãi với mức độ khác nhau để thu hút dòng vốn quan trọng này.
Chính sách đó bao gồm hai nội dung cơ bản là: (i) xoá bỏ một số rào cản của pháp luật hiện
hành đối với đầu tư nước ngoài; và (ii) áp dụng các tiêu chuẩn đối xử thuận lợi trên cơ sở
đàm phán.
Thực hiện các chính sách và biện pháp hiệu quả trong thu hút đầu tư nước ngoài
Kết hợp chính sách ưu đãi thuế và cải cách thủ tục hành chính để thu hút đầu tư nước
ngoài. Thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư nước ngoài ở các vùng có điều kiện kinh tế
– xã hội khó khăn. Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo
một chương trình chủ động, có hiệu quả phù hợp với từng địa bàn; chú trọng xúc tiến đầu
tư trực tiếp đối với từng dự án, từng nhà đầu tư có tiềm năng. Đối với một số dự án lơn,
quan trọng, cần chuẩn bị kỹ dự án, lựa chọn đàm phán trực tiếp với các tập đoàn có tiềm
lực về tài chính, công nghệ. Ngân sách Nhà nước cần dành một khoản kinh phí phù hợp
cho công tác xúc tiến đầu tư.
Tuy nhiên, chúng ta chỉ xây dựng môi trường chính sách, pháp luật phát triển tốt thôi thì
vẫn chưa đủ, vấn đề quan trọng hơn là phải tạo ra một khả năng hấp thụ dòng vốn FDI đủ
mạnh. Đây mới chính là bước quyết định.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 42
4.2 Phát triển khả năng hấp thụ luồng vốn FDI
Phát triển vốn con người:
Nước tiếp nhận chỉ có thể nhận được lợi ích của FDI nếu quốc gia này có đội ngũ lao động
được đào tạo và giáo dục tốt (Lumbila, 2005). Thiếu đội ngũ lao động chất lượng cao sẽ
làm cho quá trình giải ngân và thực hiện các dự án đầu tư chậm lại. Như vậy, vốn con
người là yếu tố quan trọng trong việc tăng cường năng lực hấp thụ ở cấp doanh nghiệp nói
riêng và cấp quốc gia nói chung.
Một ví dụ điển hình là Ấn Độ. Để tạo ra sự khác biệt về lợi thế cạnh tranh với các nước
châu Á khác, đặc biệt là Trung Quốc, vốn có nhiều lợi thế về lao động dồi dào và rẻ, Ấn
Độ không chọn tài nguyên hay lao động giản đơn mà sử dụng tri thức là “chất xúc tác”.
Ấn Độ đã áp dụng một chính sách giáo dục thích hợp với nhu cầu thời đại. Hàng năm, Ấn
Độ đào tạo được khoảng hơn 3 triệu cử nhân, trong số đó nhiều người có trình độ chuyên
môn cao về kỹ thuật, kinh doanh hay y học. Số trường kỹ thuật tính đến năm 2004 đã lên
tới khoảng 1.600 trường. Nhờ lợi thế về tiếng Anh, lao động Ấn Độ tiếp thu rất nhanh các
ngành khoa học phương Tây, thích ứng nhanh với những đòi hỏi mới trong lĩnh vực công
nghệ thông tin và điện tử. Chính những biện pháp trên, tổng số vốn FDI vào Ấn Độ đã liên
tục tăng trong những năm gần đây.
Phát triển hệ thống tài chính:
Một hệ thống tài chính nếu được phát triển tốt sẽ giúp giải ngân vốn và chuyển vốn vào
những dự án có tỷ suất sinh lời cao.
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Cơ sở hạ tầng mạnh là một chỉ số cho năng lực thu hút đầu tư của một quốc gia. Cơ sở hạ
tầng kém có thể làm tăng chi phí và lãng phí thời gian. Cơ sở hạ tầng mạnh sẽ hỗ trợ cho
hoạt động sử dụng cũng như thu hút dòng vốn FDI.
Ở Việt Nam, vấn đề về cơ sở hạ tầng càng cần phải được xem xét. Bắt đầu từ hệ thống
dịch vụ gắn liền với điện, nước, vận tải, truyền thông. Trong ngành vận tải lại cần phải chú
ý đến các dịch vụ đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển. Giải quyết tốt các vấn
đề này, dòng vốn FDI đỗ vào nước ta chắc chắn sẽ vận hành dễ dàng hơn.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 43
Phát triển năng lực công nghệ: Hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam là yếu trong
khâu sử dụng và cải tiến công nghệ, điều này làm cho các nhà ĐTNN không thể tin cậy ở
đối tác của mình trong năng lực sản xuất. Vì thế, muốn thu hút được các doanh nghiệp
nước ngoài thì trước hết doanh nghiệp trong nước cần cải thiện công nghệ sản xuất, nhằm
đáp ứng nhu cầu hợp tác và bắt kịp tốc độ phát triển công nghệ thế giới.
Phát triển thể chế:
Phát triển và hoàn thiện thể chế bao gồm luật bảo vệ quyền tài sản, luật chống tham
nhũng, thủ tục hành chính, khuyến khích môi trường kinh doanh cạnh tranh… Khi quyền
tài sản được bảo vệ bởi luật, nhà đầu tư cảm thấy an toàn và có động cơ đầu tư. Bên cạnh
đó, hệ thống điều tiết rõ ràng, hiệu quả kết hợp với quyền tài sản được minh định sẽ làm
tăng niềm tin của nhà đầu tư và dòng vốn FDI cũng được sử dụng có trách nhiệm hơn.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 44
5. Dự báo
Trên thực tế những năm gần đây, dòng vốn đầu tư từ nước ngoài FDI thường tập trung vào
những lĩnh vực thu lợi nhuận cao như bất động sản và chứng khoán. Tuy nhiên, hai kênh
đầu tư này đang kém hấp dẫn và làm cho nhà đầu tư nước ngoài chịu nhiều thua lỗ. Các
doanh nghiệp đầu tư tại các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng cũng chịu nhiều áp lực về chi
phí đầu vào tăng cao. Thêm vào đó, biến động tỷ giá sẽ gây bất lợi cho lợi nhuận họ tạo
được. Do vậy, dòng vốn FDI có hướng giảm, và có thể những nhà đầu tư này sẽ rút tiền về
chuyển sang đầu tư tại các nước khác có nhiều lợi thế hơn.
Tuy nhiên, trong báo cáo mới nhất về Việt Nam, đơn vị Thông tin Kinh tế (EIU) thuộc
Tạp chí Nhà Kinh tế Anh dự báo rằng: bất chấp những quan ngại về chất lượng của môi
trường kinh doanh tại Việt Nam và xu hướng đi xuống tại các dự án nước ngoài đầu tư đã
lên kế hoạch trước, tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nhìn chung vẫn
khá lạc quan. Thêm vào đó, việc VN hiện đứng thứ 78/183 nước theo bảng xếp hạng mức
độ thuận lợi kinh doanh năm 2011 do Ngân hàng Thế giới (WB) và Công ty Tài chính
quốc tế (IFC) đồng thực hiện càng tạo them cơ hội thu hút ĐTNN cho nước ta.
Ngoài ra, World Bank cũng bổ sung thêm rằng, chính sách gần đây của Việt Nam đánh
dấu bước đi đúng hướng, hạ nhiệt chu kỳ tăng trưởng quá nóng, tăng trưởng chậm lại và
khôi phục hình ảnh của một đất nước được coi như điểm đến hấp dẫn nhất của dòng vốn
FDI trong khu vực. Hơn thế nữa, xu hướng di chuyển của dòng FDI đang dần hướng sang
các nước đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi khi mà châu Âu, Mĩ, Nhật Bản đang
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 45
gặp trục trặc về kinh tế, chính trị thì trong những năm tới đây, khả năng thu hút FDI của
Việt Nam khá triển vọng.
Nguồn: UNCTAD (2011)
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 46
KẾT LUẬN
Một lần nữa chúng ta khẳng định vai trò to lớn của FDI trong quá trình đổi mới và mở
nền kinh tế nền kinh tế. Để FDI đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng kinh tế cũng như tối
đa hóa lợi ích mà FDI có thể mang lại đòi hỏi có cách tiếp cận bao quát, hài hòa hơn trong
xây dựng chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phải có biện pháp chú trọng tới thu hút
đầu tư, bên cạnh là những biện pháp cần thiết để xúc tiến đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải
ngân vốn, và đặc biệt chú trọng hơn tới hiệu quả sử dụng vốn, giám sát chặt chẽ hoạt động
của các doanh nghiệp có vốn FDI để tránh những hệ lụy có thể dẫn đến.
Đề tài: Xu hướng và tác động của FDI đến các nước đang phát triển
L p Kinh t h c K34 Trang 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
UNCTAD, World investment report 2011- Non-equity modes of international production
and development.
Luật doanh nghiệp 2005.
EIU (2010).
www.fia.mpi.gov.vn
world-in-2010-sweden-us-follow/13487
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- fdi_den_cac_nuoc_dang_phat_trien_xu_huong_va_td_7981.pdf