- Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp
đượcbình đẳng trong quá trình kinh doanh. Việc tạo lập môi trường cạnh tranh lành
mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có thể phát huy hết năng lực hoạt động của mình và cạnh
tranh hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy các doanh nghiệp cùng
nhau phát triển.
- Nhà nước cần hoàn thiện chặt chẽ hơn nữa hệ thống pháp luật nhằm xử phạt,
kiểm soát nghiêm ngặt tình trạng buôn lậu qua biên giới làm ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, Nhà nước nên có những ưu đãi
hơn cho những doanh nghiệp để hhoh có thêm động lực để phát triển kinh doanh; có
chính sách trợ giá cho doanhnghiệp. Bên cạnh đó nên phát hành bảo hiểm cho sản
phẩm để doanh nghiệp có thểgiảm được một phần rủi ro, thiệt hại khi có thiên tai bất
thường xảy ra.
• Hỗ trợ hoạt động kinh doanh
- Nhà nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp có thể nhập
máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao NSLĐ, hạ giá
thành sản phẩm.
- Khuyến khích, thực hiện chính sách ưu đãi trong hoạt động nhập khẩu, tạo điều
kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận với thị trường nước ngoài để tiến hành nhập khẩu
các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà cung ứng trong nước không
có, thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hỗ trợ nguồn vốn vay với lãi suất thấp giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận để cóthể
duy trì hoạt động kinh doanh một cách liên tục và ổn định, hiệu quả.
Đại học Kinh tế Huế
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân thương mại Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
96 8.790
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
Qua bảng 3 ta có thể thấy sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của doanh nghiệp đều có
xu hướng tăng. Đáng chú ý đó là máy gặt, là một trong các mặt hàng có chiếm giá trị
lớn trong doanh thu của doanh nghiệpvà có lượng tiêu thụ tăng đột biến vào năm
2015.Cụ thể, năm 2014 sản lượng tiêu thụ máy gặt đạt 28 chiếc tăng 5 chiếc hay tăng
21,74% so với năm 2013. Đến năm 2015, sản lượng tiêu thụ mặt hàng này đạt 50 chiếc
36
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
tăng 22 chiếc hay tăng 78,57% so với năm 2014. Điều này là dodoanh nghiệp đã ký
được một số hợp đồng cung cấp máy gặt trên địa bàn Tỉnh trong năm 2015.
Trong năm 2015, các mặt hàng chiến lược của doanh nghiệp có lượng tiêu thụ tăng
ở mức khá cao đó là động cơ nổ tăng 75 cái; máy gặt tăng 22 chiếc; piston tăng 49 cái;
thép tăng 48.363 kg; tôn tăng 8.790kg so với năm 2014. Điều này là do doanh nghiệp
rất chú trọng đến thương hiệu và nguồn gốc các hàng hóa kinh doanh nên khách hàng
rất tin tưởng trong tiêu thụ hàng hóa mà doanh nghiệp bán ra, đặc biệt các mặt hàng
thép và tôn có mức tăng như vậy là do nhu cầu của thị trường về mặt hàng này tăng
nhanh trong những năm vừa qua.
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm.
2.3.2.1. Phân tích doanh thu.
Trong những năm qua, do sự biến độngphức tạp của nền kinh tế trong nướcvà trên
toàn thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng doanh nghiệp vẫn vượt qua được khó khăn, thách thức, phấn đấu để đạt
được lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để thấy rõ những kết quả cũng như sự
nỗ lực của cả doanh nghiệp thì ta đi vào phân tích doanh thu để thấy rõ điều này.
Bảng 4: Tình hình doanh thu của doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013
So sánh
2015/2014
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 11.098,31 12.214,24 15.625,27 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
Tổng doanh thu 11.098,31 12.214,24 15.625,27 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
Thông thường đối với một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ thì cơ cấu doanh
thu bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài
chính và thu nhập khác. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp TNTM Hoàng Long doanh
thu của doanh nghiệp chính là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
37
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Qua bảng 4,ta nhận thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên qua các
năm. Năm 2014, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 12.214,24 triệu đồng
tăng 1.115,93 triệu đồng hay tăng 10,05% so với năm 2013. Đến năm 2015, doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 15.625,27 triệu đồng tăng 3.411,03 triệu đồng hay
tăng 27,93 so với năm 2014. Sự tăng lên của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là do doanh nghiệp đảm bảo lượng hàng cung cấp cho khách hàng có nhu cầu, chất
lượng sản phẩm tốt và lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên qua các năm nên doanh thu
mới tăng khá cao như vậy.
Doanh thu theo sản lượng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
38
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 5: Tình hình doanh thu theo sản lượng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013
So sánh
2015/2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Ắc quy 57,70 0,52 62,85 0,51 70,70 0,45 5,15 8,93 7,85 12,49
2. Bạc 37,12 0,33 38,82 0,32 42,83 0,27 1,70 4,58 4,01 10,33
3. Bình xăng 100,52 0,91 105,98 0,87 116,09 0,74 5,46 5,43 10,11 9,54
4. Máy bơm 196,21 1,77 230,21 1,88 259,25 1,66 34,00 17,33 29,04 12,61
5. Dàn xới đất 333,03 3,00 359,86 2,95 362,73 2,32 26,83 8,06 2,87 0,80
6. Dây Curoa 8,83 0,08 9,47 0,08 9,95 0,06 0,64 7,25 0,48 5,07
7. Động cơ nổ 1.227,54 11,06 1.275,20 10,44 1.888,34 12,09 47,66 3,88 613,14 48,08
8. Đĩa xích 4,30 0,04 4,90 0,04 5,36 0,03 0,60 13,95 0,46 9,39
9. Động cơ diesel 1.789,74 16,13 1.852,59 15,17 2.182,77 13,97 62,85 3,51 330,18 17,82
10. Động cơ xăng 53,04 0,48 55,43 0,45 56,62 0,36 2,39 4,51 1,19 2,15
11. Lò xo 1,17 0,01 1,26 0,01 1,39 0,01 0,09 7,69 0,13 10,32
12. Máy gặt 1.719,92 15,50 1.961,29 16,06 3.238,84 20,73 241,37 14,03 1.277,55 65,14
13. Máy kéo 580,94 5,23 646,04 5,29 766,38 4,90 65,10 11,20 120,38 18,63
14. Máy phát điện 1.362,70 12,28 1.440,05 11,79 1.558,42 9,97 77,35 5,68 118,37 8,22
15. Ống nước 322,40 2,90 463,64 3,80 508,65 3,26 141,24 43,81 45,01 9,71
16. Piston 11,99 0,11 12,94 0,11 13,05 0,08 0,95 7,92 0,11 0,85
17. Sắt 544,39 4,91 620,78 5,08 666,12 4,26 76,39 14,03 45,34 7,30
18. Thép 1.778,40 16,02 1.957,65 16,03 2.541,67 16,27 179,25 10,08 584,02 29,83
19. Tôn 968,37 8,73 1.115,28 9,13 1.336,11 8,55 146,91 15,17 220,83 19,80
Tổng doanh thu 11.098,31 100,00 12.214,24 100,00 15.625,27 100,00 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
39
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Qua bảng 5 ta thấy doanh thu từ các mặt hàng đều tăng, trong đó doanh thu từ các
mặt hàng động cơ nổ, động cơ diesel,máy gặt, máy phát điện chiếm tỷ trọng lớn (trên
10%) trong cơ cấu doanh thu và tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2014 doanh thu động
cơ nổ đạt 1.275,20 triệu đồng tăng 47,66 triệu đồng so với năm 2013; đến năm 2015
doanh thu động cơ nổ đạt 1.888,34 triệu đồng tăng 613,14 triệu đồng so với năm 2014.
Đối với động cơ diesel, năm 2014 doanh thu đạt 1.852,59 triệu đồng tăng 62,85
triệu đồng so với năm 2013; đến năm 2015 doanh thu mặt hàng này đạt 2.182,77 triệu
đồng tăng 330,18 triệu đồng so với năm 2014.
Đối với máy gặt, năm 2014 doanh thu đạt 1.961,29 triệu đồng tăng 241,37 triệu
đồng so với năm 2013; đến năm 2015 doanh thu mặt hàng này đạt 3.238,84 triệu đồng
tăng 1.277,55 triệu đồng so với năm 2014.
Tương tự, năm 2014 doanh thu máy phát điện đạt 1.440,05 triệu đồng tăng 77,35
triệu đồng so với năm 2013; đến năm 2015 doanh thu mặt hàng này đạt 1.558,42 triệu
đồng tăng 118,37 triệu đồng so với năm 2014.
Điều này là do doanh nghiệp TNTM Hoàng Long là một trong những đại lý độc
quyền tại tỉnh Thừa Thiên Huế của Tổng công ty Honda Việt Nam về mặt hàng máy
động lực và máy nông nghiệp nên đã tạo được niềm tin khách hàng về nguồn gốc xuất
xứ chính hãng của sản phẩm nên đã thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu.
Ngoài ra, các mặt hàng thép và tôn kinh doanh tại doanh nghiệp cũng có bước tăng
trưởng khá ổn định và đóng góp khá lớn trong doanh thu của doanh nghiệp. Có được
sự tăng trưởng này là do doanh nghiệp đã nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ lớn của mặt
hàng thép và tôn ở địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua, kết hợp với chính sách tiếp thị
đún đắn của doanh nghiệp.
2.3.2.2. Phân tích tình hình chi phí của doanh nghiệp.
Qua bảng 6, ta thấy tình hình chi phí của doanh nghiệp TNTM Hoàng Long tăng
nhanh qua các năm đặc biệt là năm 2015. Cụ thể: Năm 2013 tổng chi phí là 10.398,58
triệu đồng sang năm 2014 tăng 914,02 triệu đồng và đạt 11.312,6 triệu đồng. Sang
năm 2015 tốc độ tăng của chi phícao hơn nhiều so với năm 2014với mức tăng
3.244,22 triệu đồng và đạt 14.556,82 triệu đồng.Do đódoanh nghiệp TNTM Hoàng
Long cần có những kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý làm giảm tốc độ tăng của chi phí.
40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Sự biến động của chi phí của doanh nghiệp thể hiện qua: giá vốn hàng bán, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
• Giá vốn hàng bán
Từ bảng 6, chi phí giá vốn hàng bán chiếm chiếm tỷ trọng lớn nhất của doanh
nghiệp TNTM Hoàng Long trong tổng chi phí của doanh nghiệp cụ thể là năm 2013
chiếm 89,68%, năm 2014 chiếm 88,51%, năm 2015 chiếm 90,99%. Giá vốn hàng bán
chính là giá vốn của các hàng hóa mà doanh nghiệp đã được cung cấp bởi các nhà
cung ứng để bán ra thị trường. Khoản mục này có nhiều biến động cụ thể năm 2014,
giá vốn bán hàng đạt 10.012,25 triệu đồng tăng 687,12 triệu đồng so với năm 2013.
Đến năm 2015, giá vốn bán hàng đạt 13.245,52 triệu đồng tăng 3.233,27 triệu đồng so
với năm 2014.Điều này làdo các nhà cung ứng đã mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng
nhiều tư liệu sản xuất hơn, làm giá thành các hàng hóa cung ứng tăng qua các năm. Do
đó doanh nghiệpcần tận dụng được mối quan hệ trong kinh doanh, lựa chọn các nhà
cung ứng tốt để cung cấp hàng hóa phục vụ quá trình kinh doanh để giảm thiểu sự biến
động của loại chi phí này.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp
TNTM Hoàng Long cụ thể là năm 2013 chiếm 9,21%, năm 2014 chiếm 10,43%, năm
2015 chiếm 8,15%. Với đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nên khoản chi
phí đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp là khá lớn. Khoản chi phí này bao gồm
chi phí hành chính, khấu hao tài sản, bảo trì máy móc, văn phòng phẩm, chi phí điện,
nước cho đơn vị. Cụ thể: năm 2013chi phí đạt 958,24 triệu đồng, sang năm 2014 tăng
221,98 triệu đồng và đạt 1.180,22 triệu đồng. Đến năm 2015chi phí này đạt 1.186,24
triệu đồng tăng 6,02 triệu đồng với năm 2014. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua
từng năm là phù hợp với quá trình kinh doanh do số lượng lao động tăng lên qua các
năm cũng như quy chế tăng lương theo quy định của Chính phủ cho người lao động
được áp dụng.
41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
• Chi phí tài chính
Chủ yếu là chi phí lãi vay, chi phí này tăng qua các năm nhưng chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp cụ thể là năm 2013 chiếm 1,11%, năm 2014
chiếm 1,06%, năm 2015 chiếm 0,86%.
Tóm lại, chi phí của doanh nghiệp tăng qua các năm là phù hợp với thực tiễn của
quá trình kinh doanh.
42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 6: Tình hình chi phí của doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1. Giá vốn bán hàng 9.325,13 89,68 10.012,25 88,51 13.245,52 90,99 687,12 7,37 3.233,27 32,29
2. Chi phí tài chính 115,21 1,11 120,13 1,06 125,06 0.86 4,92 4,27 4,93 4,10
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 958,24 9,21 1.180,22 10,43 1.186,24 8,15 221,98 23,17 6,02 0,51
Tổng chi phí 10.398,58 100,00 11.312,60 100,00 14.556,82 100,00 914,02 8,79 3.244,22 28,68
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.2.3. Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thấy rõ hơn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ta xét ở bảng 7: năm 2013
doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế TNDN trong sáu tháng đầu năm 2013 là 25%,
sáu tháng cuối năm là 20% (theo Thông tư 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của
Bộ Tài chính kể từ ngày 01/07/2013 những doanh nghiệp nào có doanh thu năm không
quá 20 tỷ đồng thì được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20%), năm 2014 và năm
2015 thuế suất thuế TNDN là 20%.
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1. Tổng doanh thu 11.098,31 12.214,24 15.625,27 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
2. Tổng chi phí. 10.398,58 11.312,60 14.556,82 914,02 8,79 3.244,22 28,68
3. Lợi nhuận trước thuế TNDN 699,73 901,64 1.068,45 201,91 28,86 166,81 18,50
4. Thuế TNDN 157,44 180,33 213,69 22,89 14,54 33,36 18,50
5. Lợi nhuận sau thuế TNDN 542,29 721,31 854,76 179,02 33,01 133,45 18,50
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
LNST là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.Qua ba năm, LNST của doanh nghiệp tăng qua các năm với tốc độ khá cao, đặc
biệt là vào năm 2014. Cụ thể: năm 2013, LNST đạt 542,29 triệu đồng, sang năm 2014
LNST tăng mạnh với tốc độ 33,01% hay tăng 179,02 triệu đồng so với năm 2013 và
đạt 721,31 triệu đồng; đến năm 2015 LNST cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn là
18,50% và đạt 854,76 triệu đồng. LNST tăng là dấu hiệu đáng mừng cho doanh
nghiệp, tuy nhiên so với năm 2014 tốc độ tăng của LNST năm 2015 giảm mạnh chỉ
tăng 18,50%. Điều này là do tốc độ tăng của chi phí (đạt 28,68%) tăng cao hơn tốc độ
của doanh thu(đạt 27,93%) trong năm 2015, chi phí tăng là vì các khoản tăng từ giá
vốn bán hàng, chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy doanh nghiệp
cần quản lý tốt hơn nguồn chi phí, tiết kiệm được các khoản chi phí phát sinh khác
44
Đạ
i h
c K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
không cần thiết nhằm tránh trường hợp trên, góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp theo hướng bền vững.
Nhìn chung, mức tăng lên của lợi nhuận như vậy là dấu hiệu rất tích cực, duy trì sự
phát triển ổn định trong kinh doanh vào thời buổi kinh tế đầy khó khăn như hiện nay.
Có được sự thành công này là sự nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể ban lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên trong quá trình quản lý, sản xuất nhằm đưa đến kết quả tốt
nhất cho doanh nghiệp.
2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn
dựphòng. Nhưng do đặc thù kinh doanh mà doanh nghiệp không có nguồn vốn dự
phòng thay các quỹ của doanh nghiệp như quỹ đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài
chính; quỹ khen thưởng, phúc lợi. Vì vậy mà cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chủ
yếu là VCĐ và VLĐ.
❖ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu: sốvòng
quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ và vòng quay HTK.
• Vòng quay vốn lưu động
Qua bảng 8, ta thấy số vòng quay VLĐ của doanh nghiệp tăng lên. Cụ thể: năm
2013,số vòng quay VLĐ là 0,16 vòng, sang năm 2014 là 0,17 vòng tăng 0,01 vòng
haytăng 6,25% so với năm 2013. Nếu năm 2013 cứ một đồng VLĐ tạo ra được 0,16
đồng doanh thu thì sang năm 2014 tăng lên 0,17 đồng.
Để đạt được doanh thu năm 2014 và với số vòng quay VLĐ của năm 2013 thì cần
một lượng VLĐ là: 12.214,24 / 0,16 = 76.339 (triệu đồng).
Nhưng thực tế, doanh nghiệp chỉ sử dụng 71.576,09 triệu đồng VLĐ, như vậy
doanh nghiệp đã tiết kiệm được một lượng VLĐ là: 76.339 – 71.576,09 = 4.762,91
(triệu đồng).
Đến năm 2015, số vòng quay VLĐ là 0,21 vòng, tăng 0,04 vòng hay tăng
tươngứng 23,53% so với năm 2014. Với số vòng quay VLĐ năm 2014, để đạt được
45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
doanh thu ở năm 2015 thì doanh nghiệp cần VLĐ là:15.625,27 /0,21 = 74.406,05
(triệu đồng).
Nhưng thực tế, doanh nghiệp chỉ sử dụng 73.391,76 triệu đồng VLĐ. Như vậy
doanh nghiệp đã tiết kiệm được một lượng VLĐ là: 74.406,05 - 73.391,76 = 1.014,29
(triệu đồng).
• Mức đảm nhiệm vốn lưu động
Mức đảm nhiệm VLĐ giảm qua ba năm.Điều này cho thấy việc sử dụng hợp lývà
có hiệu quả nguồn VLĐ. Năm 2014, mức đảm nhiệm VLĐ là 5,86 lần, giảm 0,56 lần
hay giảm 8,72% so với năm 2013, đồng nghĩa với việc để tạo ra một đồng doanh thu
trong năm 2014 so với năm 2013 thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được 0,56 đồng VLĐ.
Đến năm 2015, mức đảm nhiệm VLĐ là 4,7 lần, giảm 1,16 lần hay giảm 19,8% so với
năm 2014, đồng nghĩa với việc để tạo ra một đồng doanh thu trong năm 2015 so với
năm 2014 thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được 1,16 đồng VLĐ. Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng VLĐ là khá cao.
• Mức doanh lợi vốn lưu động
Qua ba năm mức doanh lợi VLĐ có xu hướng tăng trong.Cụ thể chỉ tiêu này năm
2014 đạt 0,01 lần tăng 0,002 lần hay tăng 25% so với năm 2013. Đến năm 2015 chỉ
tiêu này đạt 0,012 lần tăng 0,002 lần hay tăng 20% so với năm 2014. Giá trị 0,012 lần
có ý nghĩa là khi đầu tư vào một đồng VLĐ sẽ thu được 0,012 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này tăng nhưng không tương xứng với nguồn lực vốn lưu động của doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp cần có giải pháp tốt hơn nữa để khắc phục điều đó.
• Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này cho biết tốc độ quay vòng của HTK nhanh hay chậm trong kỳ.
Số vòng quay HTK trong ba năm có xu hướng tăng lên đặc biệt là vào năm 2015.
Cụ thể, năm 2014 chỉ số này đạt 0,48 vòng tăng 0,04 vòng hay tăng 9,09% so với năm
2013. Bước sang năm 2015, chỉ số này tăng 0,14 vòng hay tăng29,17 % so với năm
2014. Hệ số vòng quay HTK tăng lên cho thấy tốc độ luân chuyển HTK trong kỳ tăng
lên, doanh nghiệp bán hàng nhanh hơn và HTK không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên chỉ
số này vẫn còn khá thấp đòi hỏi doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác quản lý HTK
phù hợp nhằm sử dụng hợp lý HTK và nângcao hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 8: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1. Tổng doanh thu Trđ 11.098,31 12.214,24 15.625,27 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
2. Lợi nhuận sau thuế Trđ 542,29 721,31 854,76 179,02 33,01 133,45 18,50
3. Vốn lưu động bình quân Trđ 71.212,72 71.576,09 73.391,76 363,37 0,51 1.815,67 2,54
4. Giá vốn bán hang Trđ 9.325,13 10.012,25 13.245,52 687,12 7,37 3.233,27 32,29
5. Hàng tồn kho bình quân Trđ 21.078,76 21.051,45 21.258,43 -27,31 -0,13 206,98 0,98
6. Số vòng quay VLĐ (1/3) Vòng 0,16 0,17 0,21 0,01 6,25 0,04 23,53
7. Mức đảm nhiệm VLĐ (3/1) Lần 6,42 5,86 4,70 -0,56 -8,72 -1,16 -19,80
8. Mức doanh lợi VLĐ (2/3) Lần 0,008 0,010 0,012 0,002 25,00 0,002 20,00
9. Vòng quay hàng tồn kho (4/5) Vòng 0,44 0,48 0,62 0,04 9,09 0,14 29,17
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
47
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
❖ Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu như
hiệu suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ và mức sinh lời VCĐ, được thể hiện
dưới bảng 9. Cụ thể:
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Qua ba năm (2013-2015), hiệu suất sử dụng TSCĐ có xu hướng tăng lên theochiều
hướng tốt. Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSCĐ là 4,37 lần. Con số 4,37 lần có nghĩa là
cứ 1 đồng TSCĐ tham gia vào kinh doanh thì thu được 4,37 đồng doanh thu. Năm
2014, con số này đạt 4,81 lần, tăng lên 0,44 lần hay tăng 10,07% so với năm 2013, đến
năm 2015chỉ tiêu này đạt 6,15 lần tức tăng 1,34 lần hay tăng 27,86% so với năm 2013.
Với hiệu suất sử dụng TSCĐ của năm 2013 là 4,37 lần và giá trị TSCĐ bình
quânnăm 2014 là 2.538,78 triệu đồng thì doanh thu năm 2014 đạt được là:
4,37 * 2.538,78= 11.094,47 (triệu đồng)
Tuy nhiên, thực tế năm 2014doanh thu đạt được là 12.214,24 triệu đồng, như vậy
sựgia tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ đã làm tăng doanh thu của doanh nghiệp một
lượng là:
12.214,24 – 11.094,47= 1.119.77 (triệu đồng)
Tương tự, năm 2015 với hiệu suất sử dụng TSCĐ của năm 2014 là 4,81 lần vàgiá
trị TSCĐ bình quân năm năm 2015 là 2.538,78triệu đồng thì doanh thu năm 2015
đạtđược là: 4,81 * 2.538,78= 12.211.53 (triệu đồng)
Tuy nhiên, trong thực tế doanh thu năm 2015doanh nghiệp đạt được là 15.625,27
triệu đồng,như vậy thì sự gia tăng của hiệu suất sử dụng TSCĐ đã làm tăng doanh thu
thêm một lượng là: 15.625,27 – 12.211.53 = 3.413,74 (triệu đồng)
• Mức đảm nhiệm vốn cố định
Qua ba năm, mức đảm nhiệm VCĐ có xu hướng giảm dần. Vẫn ở bảng 9 tathấy,
năm 2013 mức đảm nhiệm VCĐ là 7,26 lần.Con số này có nghĩa là để tạo ra một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp cần phải đầu tư 7,26 đồng VCĐ. Năm 2014, chỉ tiêu này
giảm xuống còn 6,6 lần nên doanh nghiệp đã tiết kiệm được 0,66 đồng VCĐ so với
năm 2013.
48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Năm 2015 chỉ tiêu này tiếp tục giảm xuống còn 5,16 lần, tức là để tạo ra một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp cần sử dụng 5,16 đồng VCĐ. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đã sửdụng VCĐ từng bước có hiệu quả, tiết kiệm được nguồn VCĐ cho doanh
nghiệp.
• Mức doanh lợi của vốn cố định
Quan sát bảng 9, ta thấy mức doanh lợi của VCĐ tăng qua ba năm. Cụ thể chỉ tiêu
này năm 2014 đạt 0,009 lần tăng 0,002 lần hay tăng 28,57% so với năm 2013. Đến
năm 2015 chỉ tiêu này đạt 0,011 lần tăng 0,002 lần hay tăng 22,22% so với năm 2014.
Giá trị 0,011 lần có ý nghĩa là cứ một đồng VCĐ tham gia vào kinh doanh thì tạo ra
0,011 đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này tăng ba năm là tín hiệu mừng cho doanh nghiệp bởi
vì diều này cho thấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đang tăng ổn định.
Tuy nhiên với nguồn vốn cố định rất lớn đòi hỏi doanh nghiệp cần quy hoạch lại
nguồn VCĐ hợp lý hơn để sử dụng có hiệu quả.
49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1. Tổng doanh thu Triệu đồng 11.098,31 12.214,24 15.625,27 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
2. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 542,29 721,31 854,76 179,02 33,01 133,45 18,50
3. TSCĐ bình quân Triệu đồng 2.538,78 2.538,78 2.538,78 0,00 0,00 0,00 0,00
4. Vốn cố định bình quân Triệu đồng 80.622,16 80.622,16 80.622,16 0,00 0,00 0,00 0,00
5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (1/3) Lần 4,37 4,81 6,15 0,44 10,07 1,34 27,86
6. Mức đảm nhiệm VCĐ (4/1) Lần 7,26 6,60 5,16 -0,66 -9,09 -1,44 -21,82
7. Mức doanh lợi VCĐ (2/4) Lần 0,007 0,009 0,011 0,002 28,57 0,002 22,22
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp, chúng ta sử dụng hệ
thống các chỉ tiêu như: NSLĐ, lợi nhuận bình quân một lao động, doanh thu trên chi
phí tiền lương và lợi nhuận trên chi phí tiền lương để phân tích. Kết quả phân tích thể
hiện trong bảng 10 như sau:
• Chỉ tiêu năng suất lao động
Qua ba năm (2013-2015), chỉ tiêu này có xu hướng tăng lên nhanh theo chiều
hướng tốt đặc biệt là vào năm 2015.NSLĐ tạo ra năm 2013 đạt 739,89 triệu đồng/
người, sang năm 2014 NSLĐ tăng lên 3,18% haytăng 23,50 triệu đồng/người so với
năm 2013 và đến năm 2015NSLĐ đạt 919,13 triệu đồng/ người tăng với tốc độ là
20,40% so với năm 2014. Cho thấy sức sản xuất của một lao động đã tăng lên đáng kế.
Đây là điều tốt cho doanh nghiệp trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, làm
tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận lao động
Năm 2013, chỉ tiêu này là 36,15 triệu đồng/ người có ý nghĩa là bình quân một lao
động tham gia kinh doanh sẽ mang lại 36,15 triệu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đến năm 2014, chỉ tiêu này đạt 45,08 triệu đồng/ người tăng 24,70% với năm 2013.
Điều này là do lợi nhuận của doanh nghiệp tăng (33,01%) nhanh hơn nhiều so với tốc
độ tăng thêm của lao động (6,67%). Bước sang năm 2015 con số này đạt 50,28triệu
đồng/ người tăng 11,54% so với năm 2014. Con số này nói lên lợi nhuận mà một lao
động tham gia sản xuất tạo ra sẽ cao hơn so với năm 2014 và đạt là 5,2 triệu đồng.
Điều này cho thấy được sức sinh lợi trên một lao động là tốt, tăng cao qua các năm, là
dấu hiệu khả quan về việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu Doanh thu trên Chi phí tiền lương
Trong ba năm qua, chỉ tiêu này có xu hướng tăng. Năm 2013 đạt 28,03 lần, đến
năm 2014 đạt 29,94 lần tăng 1,91 lần hay tăng 6,81% sovới năm 2013. Đến năm 2015
chỉ tiêu này đạt 37,2 lần tăng 7,26 lần hay tăng24,25% so với năm 2014. Điều này là
do doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng thêm của chi
phí tiền lương.
51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
• Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên chi phí tiền lương
Chỉ tiêu LNST/CPTL có xu hướng tăng.Cụ thể năm 2013,chỉ tiêu này là 1,37 lần,
có nghĩa là khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng CPTL sẽ thu được 1,37 đồng lợi nhuận.
Năm 2014, chỉ tiêu này đạt 1,77 lần tăng 0,4 lần hay tăng 29,2% so với năm 2013. Đến
năm 2015, chỉ tiêu này đạt 2,04 lần tăng 0,27 lần hay tăng 15,25% so với năm 2014.
Với tốc độ tăng lên cao của CPTL cùng với sự tăng lên với tốc độ thấp hơn của lợi
nhuận đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tiền lương của doanh nghiệp.
52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 10: Hiệu quả sử dụng Lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1. Tổng doanh thu Trđ 11.098,31 12.214,24 15.625,27 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
2. Lợi nhuận sau thuế Trđ 542,29 721,31 854,76 179,02 33,01 133,45 18,50
3. Số lao động bình quân Người 15 16 17 1 6,67 1 6,25
4. Chi phí tiền lương Trđ 396,00 408,00 420,00 12,00 3,03 12,00 2,94
5. Năng suất lao động (1/3) Trđ/Người 739,89 763,39 919,13 23,50 3,18 155,74 20,40
6. Tỷ suất lợi nhuận lao động (2/3) Trđ/Người 36,15 45,08 50,28 8,93 24,70 5,20 11,54
7. Doanh thu/CPTL (1/4) Lần 28,03 29,94 37,20 1,91 6,81 7,26 24,25
8. LNST/CPTL (2/4) Lần 1,37 1,77 2,04 0,40 29,20 0,27 15,25
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2.4.3. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh khác.
Để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ta tiến hành phân tích hiệu quả
tài chính thông qua các chỉ tiêu như: KNTT hiện thời, KNTT nhanh, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp trong ba năm qua (2013-2015).
❖ Một số chỉ tiêu về lợi nhuận
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Qua bảng 11, kết quả phân tích cho thấy TSLN/Doanh thu có sự biến động trong ba
năm. Năm2013 TSLN/Doanh thu là 0,049 lần nghĩa là lợi nhuận thu được trên một
đồng doanh thu năm 2013 là 0,049 đồng. Đến năm 2014, con số này tăng 0,01 lần hay
tăng 20,41% và 0,059 lần. Năm 2015 con số này giảm 0,004 lần hay giảm 6,78% và
đạt 0,055 lần. Chỉ tiêu này không ổn định và giá trị lợi nhuận trên một đồng doanh thu
khá thấp đòi hỏi doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu
quả hơn để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Chỉ tiêu này có biến động trong ba năm qua. Năm 2013 chỉ tiêu này là 0,052 lần,
sang năm 2014 là 0,064 lần tăng 0,012 lần hay tăng 23,08% với năm 2013, có nghĩa là
nếu năm 2014 doanh nghiệp đầu tư một đồng chi phí thì mang lại 0,064 đồng lợi
nhuận, tăng 0,012 đồng so với năm 2013. Điều này là do lợi nhuận tăng với tốc độ cao
hơn so với tốc độ tăng của chi phí nên giúp chỉ tiêu này tăng vào năm 2014. Tuy nhiên
chỉ số này trong năm 2015 lại giảm 0,005 lần hay giảm 7,81% so với năm 2014.
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư vàotrong
quá trình hoạt động kinh doanh.Cụ thể năm 2013 chỉ số này đạt 0,004 lầnđến năm
2014 đạt 0,005 lần tức tăng 0,001 lần hay tăng 25% so với năm 2013, có nghĩa là lợi
nhuận thu trên một đồng tài sản năm 2014 tăng 0,001 đồng so với năm 2013. Năm
2015, chỉ số này đạt 0,006 lần tăng 0,001 lần hay tăng 20% so với năm 2014. Sự gia
tăng này là điều tốt cho thấy doanh nghiệp đã khai thác khá hiệu quả tài sản của doanh
nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khá thấp đòi hỏi doanh nghiệp có biện pháp hợp lý để
sử dụng hiệu quả nguồn tài sản mà doanh nghiệp có.
54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ số này là thước đo tốt về khả năng sinh lời VCSH ở doanh nghiệp và là mối
quan tâm của các nhà đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư quan trọng. Năm
2013, chỉ số này đạt 0,007 lần, năm 2014 chỉ số này tăng 0,003 lần và đạt là 0,01lần,
có nghĩa là một đồng VCSH được đầu tư sẽ mang lại 0,01 đồng lợi nhuận trong năm
2014, tăng 0,003 đồng so với năm 2013. Sang năm 2015 chỉ số này tăng 0,001 lần và
đạt 0,011 lần so với năm 2014.
Tình hình này là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp khi các nhà đầu tư tin tưởng vào khả
năng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn VCSH, tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong
việc gia tăng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.
Nhìn chung, các chỉ tiêu về lợi nhuận có chiều hướng tăng lên đẩy giá trị củacác
chỉ tiêu cũng tăng lên đáng kể. Không dừng lại ở đó, doanh nghiệp sẽ có nhiều biện
pháp hơn nữa để không ngừng gia tăng các chỉ tiêu này, góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho đơn vị.
❖ Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
• Chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện thời
KNTT hiện thời là công cụ đo lường KNTT nợ ngắn hạn cho doanh nghiệp. Trong
ba năm qua, chỉ số này xấp xỉ bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ KNTT các khoản
nợ ngắn hạn khi đến kỳ thanh toán. Chỉ số này khá ổn định qua các năm. Cụ thể ba
năm (2013 -2015) chỉ số này đạt 0,94 lần, có nghĩa là doanh nghiệp có 0,94 đồng VLĐ
có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn. Điều này
phản ánh khả năng tài chính doanh nghiệp khá là ổn định để có thể tự chủ với các
khoản nợ ngắn hạn. Qua đó thể hiện uy tín, khả năng của doanh nghiệp đối với với tổ
chức tín dụng.
55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
• Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số này phản ánh KNTT các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không
cần dùng tới HTK.Trong ba năm qua, doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán
cáckhoản nợ vì các chỉ tiêu KNTT hiện thời luôn xấp xỉ bằng 1.Trong ba năm qua chỉ
số KNTT nhanh vẫn giữ ổn định. Cụ thểvào năm 2013 đạt 0,663 lần,đến năm 2014 là
0,665 lần và năm 2015 là 0,67 lần. Kết quả cho thấy HTK vẫn chiếm vị trí vẫn khá lớn
nên chỉ số KNTT nhanh của doanh nghiệp thấp, vì vậy doanh nghiệp cần có chiến lược
tốt hơn nữa, giúp Doanh nghiệp hoạt động linh hoạt hơn trong quá trình kinh doanh
của mình.
Nhìn tổng quát thì KNTT các khoản nợ ngắn hạn là khá thấp đặc biệt là KNTT
nhanh. Các chỉ số này thể hiện doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn với các khoản nợ
ngắn hạn đến kỳ hạn màchưa tiêu thụ được số HTK.
56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 11: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị % Giá trị %
1. Tổng doanh thu Trđ 11.098,31 12.214,24 15.625,27 1.115,93 10,05 3.411,03 27,93
2. Tổng chi phí Trđ 10.398,58 11.312,60 14.556,82 914,02 8,79 3.244,22 28,68
3. Tổng tài sản Trđ 151.834,88 152.198,25 154.013,92 363,37 0,24 1.815,67 1,19
4. Vốn chủ sở hữu Trđ 75.689,18 75.684,59 75.712,63 -4,59 -0,01 28,04 0,04
5. Lợi nhuận sau thuế Trđ 542,29 721,31 854,76 179,02 33,01 133,45 18,50
6. Hàng tồn kho Trđ 21.078,76 21.051,45 21.258,43 -27,31 -0,13 206,98 0,98
7. Nợ ngắn hạn Trđ 75.612,37 75.980,33 77.767,96 367,96 0,49 1.787,63 2,35
8. Vốn lưu động Trđ 71.212,72 71.576,09 73.391,76 363,37 0,51 1.815,67 2,54
9. TSLN/Doanh thu (5/1) Lần 0,049 0,059 0,055 0,010 20,41 -0,004 -6,78
10. TSLN/Chi phí (5/2) Lần 0,052 0,064 0,059 0,012 23,08 -0,005 -7,81
11. TSLN/Tổng tài sản (5/3) Lần 0,004 0,005 0,006 0,001 25,00 0,001 20,00
12. TSLN/Vốn chủ sở hữu (5/4) Lần 0,007 0,010 0,011 0,003 42,86 0,001 10,00
13. KNTT hiện thời (8/7) Lần 0,942 0,942 0,944 0,000 0,00 0,002 0,21
14. KNTT nhanh ((8-6)/7) Lần 0,663 0,665 0,670 0,002 0,30 0,005 0,75
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tổng hợp)
57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
2.5. Phân tích độ nhạy của kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến lợi nhuận trước thuế của chính mỗi doanh nghiệp. Giả sử biến động
giảm doanh thu và biến động tăng của chi phí trong khoảng từ 1% đến 6%. Lúc này, ta
xem xét sự biến động của hai nhân tố này ảnh hưởng như thế nào đến LNTT của
doanh nghiệp trong ba năm nghiên cứu. Thể hiện qua bảng 12 ta thấy LNTT khá nhạy
cảm với sự biến động của doanh thu và chi phí. Sự biến động của hai yếu tố này theo
hướng bất lợi làm cho LNTT giảm thậm chí là âm liên tục.
Cụ thể: vào năm 2013, khi chi phí tăng 1% và doanh thu giảm 1% thì LNTT đã
giảm xuống và chỉ đạt là 484,76 triệu đồng (so với LNTT ban đầu là 699,73 triệu
đồng); tiếp theo xét khi doanh thu giảm 1% và chi phí tăng 5% thì lúc này LNTT đã
giảm rất mạnh và chỉ còn đạt là 68,82 triệu đồng mà thôi.Còn khi doanh thu biến động
giảm từ 1% trở lên và chi phí biến động tăng từ 6% trở lên thì lúc này LNTT mang giá
trị âm.
Tương tự,vào năm 2014khi chi phí tăng 1% và doanh thu giảm 1% thì LNTT đã
giảm xuống và chỉ đạt là 666,37 triệu đồng (so với LNTT ban đầu là 901,64 triệu
đồng); tiếp theo xét khi doanh thu giảm 1% và chi phí tăng 6% thì lúc này LNTT đã
giảm rất mạnh và chỉ còn đạt là 100,74 triệu đồng.Còn khi doanh thu biến động giảm
từ 2% trở lên và chi phí biến động tăng từ 6% trởlên thì lúc này LNTT mang giá trị
âm.
Tương tự, năm 2015 khi chi phí tăng 1% và doanh thu giảm 1% thì LNTT đã giảm
xuống và chỉ đạt là 766,63 triệu đồng (so với LNTT ban đầu là 1.068,45 triệu đồng);
tiếp theo xét khi doanh thu giảm 1% và chi phí tăng 6% thì lúc này LNTT đã giảm rất
mạnh và chỉ còn đạt là 38,79 triệu đồng. Còn khi doanh thu biến động giảm từ 2% trở
lên và chi phí biến động tăng từ 6% trở lên thì lúc này LNTT luôn mang giá trị âm.
Các giá trị âm trong bảng thể hiện doanh nghiệp bị thua lỗ, thậm chí thua lỗ trầm
trọng nếu các biến động này diễn ra theo xu hướng xấu dần và liên tục trong thời gian
dài. Điều này cho thấy, LNTT của doanh nghiệp rất nhạy cảm và vẫn phụ thuộc rất lớn
vào sự biến động của hai chỉ tiêu là doanh thu và chi phí. Qua đó, cho thấy doanh thu
và chi phí là hai yếu tố ảnh hưởng mạnh, mang tính quyết định đến kết quả kinh doanh
cho doanh nghiệp.
58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 12: Phân tích độ nhạy của LNTT với sự biến động của Doanh thu và Chi phí
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2013
Chỉ tiêu CP tăng 1% CP tăng 2% CP tăng 3% CP tăng 4% CP tăng 5% CP tăng 6%
LNTT 699,73 10.502,57 10.606,55 10.710,54 10.814,52 10.918,51 11.022,49
DT giảm 1% 10.987,33 484,76 380,78 276,79 172,81 68,82 -35,16
DT giảm 2% 10.876,34 373,77 269,79 165,80 61,82 -42,17 -146,15
DT giảm 3% 10.765,36 262,79 158,81 54,82 -49,16 -153,15 -257,13
DT giảm 4% 10.654,38 151,81 47,83 -56,16 -160,14 -264,13 -368,11
DT giảm 5% 10.543,39 40,82 -63,16 -167,15 -271,13 -375,12 -479,10
DT giảm 6% 10.432,41 -70,16 -174,14 -278,13 -382,11 -486,10 -590,08
Năm 2014
Chỉ tiêu CP tăng 1% CP tăng 2% CP tăng 3% CP tăng 4% CP tăng 5% CP tăng 6%
LNTT 901,64 11.425,73 11.538,85 11.651,98 11.765,10 11.878,23 11.991,36
DT giảm 1% 12.092,10 666,37 553,25 440,12 327,00 213,87 100,74
DT giảm 2% 11.969,96 544,23 431,11 317,98 204,86 91,73 -21,40
DT giảm 3% 11.847,81 422,08 308,96 195,83 82,71 -30,42 -143,55
DT giảm 4% 11.725,67 299,94 186,82 73,69 -39,43 -152,56 -265,69
59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
DT giảm 5% 11.603,53 177,80 64,68 -48,45 -161,57 -274,70 -387,83
DT giảm 6% 11.481,39 55,66 -57,46 -170,59 -283,71 -396,84 -509,97
Năm 2015
Chỉ tiêu CP tăng 1% CP tăng 2% CP tăng 3% CP tăng 4% CP tăng 5% CP tăng 6%
LNTT 1.068,45 14.702,39 14.847,96 14.993,52 15.139,09 15.284,66 15.430,23
DT giảm 1% 15.469,02 766,63 621,06 475,50 329,93 184,36 38,79
DT giảm 2% 15.312,76 610,37 464,80 319,24 173,67 28,10 -117,47
DT giảm 3% 15.156,51 454,12 308,55 162,99 17,42 -128,15 -273,72
DT giảm 4% 15.000,26 297,87 152,30 6,74 -138,83 -284,40 -429,97
DT giảm 5% 14.844,01 141,62 -3,95 -149,51 -295,08 -440,65 -586,22
DT giảm 6% 14.687,75 -14,64 -160,21 -305,77 -451,34 -596,91 -742,48
(Nguồn: Tính toán từ các số liệu ở các bảng trước)
60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TNTM HOÀNG LONG
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp trong thời gian qua.
3.1.1. Thuận lợi.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có lãi trong ba năm giúp doanh nghiệp
có thêm nguồn tài chính mới để đầu tư phát triển, bổ sung nguồn vốn kinh doanh và
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, lao động
trong doanh nghiệp.Đồng thời, tạo động lực làm việc, mở rộng quy mô cũng như tăng
cường đầu tư theo chiều sâu cho nội bộ doanh nghiệp, nâng cao vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường trong và ngoài Tỉnh.
- Các hàng hóa của doanh nghiệp có chất lượng tốt, sản lượng khai thác là khá ổn
định qua các năm. Bên cạnh đó sản phẩm của doanh nghiệp được nhiều khách hàng
biết đến, có giá cả lại cạnh tranh nên luôn được khách hàng ủng hộ. Qua đó tạo uy tín
cho doanh nghiệp, giúp giữ chân cũng như thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
- Doanh nghiệp có môi trường làm việc rất thuận lợi và thoáng mát kể cả văn
phòng làm việc cũng như nơi trưng bày sản phẩm. Mối quan hệ giữa lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên rất chan hòa, đoàn kết và luôn giúp đỡ lẫn nhau để có thể hoàn
thành tốt nhất công việc được giao.
- Thị trường tiêu thụ là khá rộng. Không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn mở
rộng ra các tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng,...
- Lao động của doanh nghiệp được tập huấn nâng cao kiến thức và tay nghề, tuân
thủ các quy định của doanh nghiệp; được cung cấp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao NSLĐ cho doanh nghiệp.
3.1.2. Khó khăn
- Cơ sở vật chất của doanh nghiệp vẫn còn khá đơn giản, các cửa hàng phân phối
sản phẩm còn ít.
- Quá trình hội nhập và hợp tác diễn ra ngày càng sâu rộng đã tạo ra nhiều cơ hội
nhưng cũng đem lại không ít thách thức, khó khăn cho doanh nghiệp.
61
Đạ
i h
ọc
K
n
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Cơ cấu nhân sự vẫn còn nhiều điểm bất cập, số lượng nhân viên chuyên trách bán
hàng khá ít.
- Việc chỉ tập trung phát triển thị trường nội tỉnh trong những năm qua nên doanh
nghiệp đã mất khá nhiều khách hàng từ tỉnh khác và làm cho kế hoạch phát triển thị
trường gặp nhiều khó khăn.
- Hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp chủ yếu mang tính mùa vụ.
- Quá trình vận chuyển hàng hóa mua và bán còn kéo dài.
3.2. Phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
- Phấn đấu ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh, với mức tăng trưởng ổn định
và hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
- Doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động nhằm tối
đahóa sản lượng, doanh thu và lợi nhuận.
- Không ngừng nâng cao NSLĐ, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
nângcao năng lực cạnh tranh.
- Thực hiện tốt cơ chế quản lý, xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế
trongkinh doanh.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng, tay nghề và trình độ cho người laođộng.
Đồng thời phải cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động; tạo
động lực để kích thích sản xuất phát triển.
(Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, năm 2016)
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay doanh nghiệp vẫn còn những tồn tại cần giải quyết để đưa doanh nghiệp
ngày càng phát triển hơn nữa. Để doanh nghiệp TNTM Hoàng Long tiếp tục đạt nhiều
kết quả tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tiếp theo thì
em xin nêu ra một số giải pháp cụ thể như sau:
3.3.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp bộ máy quản lý điều hành theo hướng linh hoạt, gọn nhẹ,
đảm bảo có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và chuyên môn giỏi để điềuhành hoạt
động kinh doanh đạt được kết quả cao.
62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
- Sắp xếp bố trí lao động phù hợp với năng lực sở trường, chuyên môn trong quá
trình công tác để phát huy tối đa hiệu quả công việc.
- Doanh nghiệp cần căn cứ vào phương án sản xuất để có kế hoạch thu hút thêm lao
động vào mùa khai thác nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách
thuận lợi như: tiến hành hợp đồng lao động khác vào trong mùa cao điểm kinh doanh
với mức lương hợp lý nhưng vẫn cao hơn mặt bằng thị trường; có cơ chế khen, thưởng
đối với lao động có NSLĐ cao và người có thâm niên làm việc lâu dài,... giúp ổn định
lượng lao động cho doanh nghiệp.
3.3.2. Giải pháp cho hàng tồn kho
Do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp nên HTK là có nhiều biến động và
nhiềukhi cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn trong nguồn VLĐ của doanh nghiệp. Nếu như
HTK quá nhiều sẽ làm tăng chi phí bảo quản, lưu kho, thất thoát, hư hỏng thậm chí dễ
xảy ra nguy cơ cháy nổ, gây ứ đọng nguồn vốn kinh doanh,... Nhưng nếu lượng HTK
quá ít thì sẽ thiếu lượng hàng cung ứng cho thị trường khi nhu cầu tăng cao nên sẽ gây
lãng phí tiềm năng khai thác từ thị trường cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp nên
thường xuyên theo dõi sự biến động của giá cả và nhu cầu của thị trường để có kế
hoạch đưa ra mức HTK tối ưu.
3.3.3. Nâng cao KNTT nhanh
Khả năng này ảnh hưởng lớn đến uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, vì thế
nếudoanh nghiệp không đủ KNTT nợ ngắn hạn sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng,
các nhà đầu tư và cả nội bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cải thiện
tình hình này bằng cách: định kỳ kiểm tra lượng tiền mặt tại quỹ, kết hợp so sánh thu
chi của các kỳ trước để lập kế hoạch dự toán trước lượng tiền mặt cần sử dụng, đồng
thời cần duy trì lượng tiền hợp lý để có thể thanh toán những khoản bất ngờ. Song
song với hoạt động đó thì doanh nghiệp cũng có thể tìm cách tăng lượng doanh thu
tiêu thụ nhằm thu được nhiều lợi nhuận hơn để có thể bù đắp những khoản thiếu hụt,
xác định nhu cầu cần thiết để có thể kịp thời huy động, bổ sung nguồn vốn một cách
kịp thời.
63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.3.4. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí
Chi phí của doanh nghiệp tăng lên liên tục qua ba năm đã làm ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh, vì vậy mà doanh nghiệp cần có những biện
pháp nhằm giảm thiểu các khoản chi phí trong kinh doanh như:
- Quản lý tốt tài sản, trang thiết bị nhằm giảm bớt chi phí mua sắm, sửa chữa. Tận
dụng tối đa công suất của máy móc, phương tiện vận tải để đẩy nhanh tốc độ thựchiện
công việc, tiết kiệm một phần chi phí cho doanh nghiệp.
- Sắp xếp, bố trí lại bộ máy làm việc để giảm thiểu được chi phí, phân công
đúngngười đúng việc. Cần xây dựng chính sách thưởng, phạt về tiết kiệm hay lãng phí
tài sản doanh nghiệp để nâng cao ý thức của nhân viên trong việc sử dụng, tiết kiệm,
hạn chế sử dụng, chiếm dụng tài sản chung vào công việc riêng.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm, hạn chế lượng phế phẩm.
- Tìm kiếm các nhà cung ứng ổn định với mức giá cạnh tranh nhưng vẫn đảmbảo
chất lượng, thời gian vận chuyển.
- Đối với các khoản chi phí bất thường, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra
tình hình chi phí nhằm phát hiện nguyên nhân và rồi tìm ra biện pháp khắc phục.
3.3.5. Đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ
Công tác tiêu thụ sản phẩm được coi trọng hàng đầu vì chỉ khi tiêu thụ được sản
phẩm doanh nghiệp mới có được doanh thu, lợi nhuận. Đây là doanh thu chính của
doanh nghiệp nên cần phải gia tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách:
- Tăng cường đầu tư cho công tác quản lý, điều tra nghiên cứu thị trường, sựthay
đổi nhu cầu thị trường để từ đó lập kế hoạch dự tiêu thụ hợp lý, đáp ứng tiềmnăng của
thị trường, đưa ra các biện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp thị sản xuất.
- Chất lượng sản phẩm không ngừng nâng cao sẽ tác động tích cực đến giá, cảlàm
tăng khối lượng tiêu thụ, đẩy doanh thu tăng.
- Đẩy mạnh xúc tiến bán hàng trên phương tiện truyền thông để giới thiệu sản
phẩm tới khách hàng. Điều này giúp cho số lượng khách hàng biết đến sản phẩm của
doanh nghiệp tăng lên, tạo thuận lợi cho việc mua bán sản phẩm, thúc đẩy doanh thu
tiêu thụ tăng.
64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
3.3.6. Mở rộng quy mô, tăng năng suất
- Mở rộng và phát triển các cửa hàng ở vị trí thuận lợi.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống máy móc và thiết bị trong doanh nghiệp đảm bảo cho
quá trình kinh doanh được thuận lợi.
- Đào tạo đội ngũ nhân viên chất lượng và có tay nghề để cải thiện NSLĐ, góp
phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Doanh nghiệp TNTM Hoàng Long là một trong nhữngdoanh nghiệp hoạt động
kinh doanh khá hiệu quả của địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.Sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ trong huyện, tỉnh cùng với một số tỉnh bạn và được tin tưởng là sản
phẩm có chất lượng cao. Trong những năm qua, mặc dù hoạt động trong điều kiện nền
kinh tế trong nước và thế giới còn gặp nhiều khó khăn, sức ép từ hội nhập quốc tế, môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,... đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng cùng với sự nổ lực để vượt qua khó khăn của cán bộ
lãnh đạo và nhân viên ở doanh nghiệp đã giúp doanh nghiệp có được những kết quả rất
đáng khích lệ.
Hoạt động kinh doanh trong ba năm 2013-2015 đều có lãi, tạo thuận lợi để duy trì
hoạt động cho doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, góp
phần hoàn thành các nhiệm vụ, kế hoạch và mục tiêu đề ra của doanh nghiệp, từ đó có
những đóng góp tích cực cho nền kinh tế quốc dân và cho toàn xã hội.
Trong ba năm qua (2013-2015), hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã mang
lại hiệuquả khá cao đặc biệt vào năm 2015.Đây là dấu hiệu tốt thể hiện sự phát triển
tốt của doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động, phản ánh năng lực và khả năng sử
dụng hợp lý các nguồn lực vào trong kinh doanh.Doanh nghiệp không ngừng phát huy
hiệu quả hoạt động, mở rộng quy mô để ngày càng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế đó là HTK còn khá lớn, lực
lượng lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ lệ khá cao, số lượng lao động mùa vụ
không ổn định gây ra thiếu hụt lao động vào mùa khai thác, cơ sở vật chất phục vụ
kinh doanh còn ít hiện đại,... nên trong thời gian tới doanh nghiệp nên xem xét và đưa
ra các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế, đồng thời góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp trong hiện tại và trong thời gian tới.
66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương
• Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
- Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp
đượcbình đẳng trong quá trình kinh doanh. Việc tạo lập môi trường cạnh tranh lành
mạnh sẽ giúp doanh nghiệp có thể phát huy hết năng lực hoạt động của mình và cạnh
tranh hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy các doanh nghiệp cùng
nhau phát triển.
- Nhà nước cần hoàn thiện chặt chẽ hơn nữa hệ thống pháp luật nhằm xử phạt,
kiểm soát nghiêm ngặt tình trạng buôn lậu qua biên giới làm ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, Nhà nước nên có những ưu đãi
hơn cho những doanh nghiệp để hhoh có thêm động lực để phát triển kinh doanh; có
chính sách trợ giá cho doanhnghiệp. Bên cạnh đó nên phát hành bảo hiểm cho sản
phẩm để doanh nghiệp có thểgiảm được một phần rủi ro, thiệt hại khi có thiên tai bất
thường xảy ra.
• Hỗ trợ hoạt động kinh doanh
- Nhà nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp có thể nhập
máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao NSLĐ, hạ giá
thành sản phẩm.
- Khuyến khích, thực hiện chính sách ưu đãi trong hoạt động nhập khẩu, tạo điều
kiện để doanh nghiệp có thể tiếp cận với thị trường nước ngoài để tiến hành nhập khẩu
các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp mà các nhà cung ứng trong nước không
có, thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
- Hỗ trợ nguồn vốn vay với lãi suất thấp giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận để cóthể
duy trì hoạt động kinh doanh một cách liên tục và ổn định, hiệu quả.
2.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc bố trí quá trình kinh doanh một cách hợp lý
để sửdụng một cách hợp lý các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Cần duy trì lượng HTK cũng như các khoản nợ ngắn hạn một cách hợp lý, tăng
KNTT cho doanh nghiệp.
67
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
- Không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
- Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao động,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Ngoài ra, cần thực
hiện chế độ thưởng, phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến cho người lao động.
- Đẩy mạnh tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường quảng bá, điều tra thị trường để
có thể đáp ứng được nhu cầu cho thị trường, qua đó làm tăng sản lượng tiêu thụ, tìm
kiếm cơ hội kinh doanh mới.
- Cần tạo mối quan hệ tốt để có thể có sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ vì mục tiêuphát
triển của doanh nghiệp trong thời gian tới với các cơ quan, ban ngành như Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các tổ chức tín dụng, các nhà cung ứng.
- Đầu tư xây dựng các cửa hàng mới để có thể cung cấp kịp thờicác sản phẩm cho
khách hàng ở các địa phương khác.
68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Đức Tuân (2005). Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, trường Đại học Kinh
tếquốc dân.
2. Phan Thức Huân (2006). Bài giảng Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế
quốcdân.
3. Nguyễn Ngọc Quang (2006).Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp.
4. Các báo cáo, luận văn khác của trường Đại học Kinh tế Huế.
5.https://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-san-xuat-kinh-doanh-
cua-doanh-nghiep/cffbb460
6.
7.
sach-ho-tro-cua-nha-nuoc-doi-voi-doanh-nghiep-phat-huy-hieu-qua-tich-cuc-
66836.html
69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tran_nhu_bao_quoc_271.pdf