Để nâng cao trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cần tăng cường công tác
đào tạo, tuyển dụng thêm cán bộ có năng lực có phẩm chất làm việc cho HTX. Tăng
lương theo mức lương tói thiểu và đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho họ để họ
yên tâm công tác hơn.
HTX phải quản lý tốt tình hình tài sản, vốn, quỹ, công nợ và các nội dung dịch
vụ.
Có kế hoạch để thu mua hàng hóa nông sản kịp thời cho các bà con xã viên, đồng
thời chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thông tin cần thiết, kịp thời để
bà con xã viên nắm bắt và vận dụng vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp một
cách có hiệu quả.
2.2. Đối với xã viên
Phải thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người xã viên theo luật và điều lệ HTX
quy định.
Trong điều kiện hoàn cảnh nào đều phải trung thành với HTX, coi HTX là người
bạn hàng tin cậy và cho HTX là đích đến thực sự cho mọi hành động, hoạt động của
mình. Có như thế mới tạo cho HTX, có những sáng tạo hơn trong hoạt động nhằm
phục vụ tốt cho nông dân ngày càng được nâng cao hơn thông qua HTX. Tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn về khuyến nông để nắm bắt các thông tin kịp thời, học hỏi kinh
nghiệm và ứng dụng một cách triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm tăng thu nhập hộ gia đình.
2.3. Về phía huyện
Thường xuyên quan tâm và cần chỉ đạo các cấp ủy Đảng tổ chức tuyên truyền
các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế HTX
Trường Đại học
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã Nông Nghiệp Đông Phước, xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dịch vụ. Vì vậy, cần có những biện pháp
để giảm những chi phí vô hình nhằm tăng năng suất hoạt động của máy, giảm thiểu chi
phí do hỏng hóc thay mới. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTX.
- Dịch vụ thủy lợi và chi phí khác. Năm 2010 so với năm 2009 giảm 512,054
triệu đồng tương ứng giảm 59,56%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 171,439 triệu
đồng tương ứng tăng 49,32%. Nguyên nhân của sự gia tăng là việc phải xây dựng tu
bổ nhiều đoạn kênh mương và bờ kè kênh mương trên địa bàn HTX do sử dụng lâu
năm và do sự tàn phá của thiên tai.
T ư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 48
Bảng 5: Chi phí cho từng hoạt động kinh doanh của HTX Nông Nghiệp Đông Phước qua 3 năm (2009-2011).
CHỈ TIÊU
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 2010/2009 2011/2010
Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % +/- % +/- %
Tổng chi phí 7610.295 100 6835.754 100 10351.488 100 -774.541 -10.18 3515.734 51.43
1. Tổng 6039.882 79.36 5105.732 74.69 8117.044 78.41 -934.150 -12.27 3011.312 44.05
Hoạt
động
kinh
doanh
Xăng dầu 3161.776 52.35 3816.747 63.19 5555.059 68.44 654.971 20.72 1738.312 45.54
VLXD 855.725 14.17 683.432 11.32 783.053 9.65 -172.293 -20.13 99.621 14.58
Chi hoạt động
tài chính
184.961 3.06 166.375 2.75 131.406 1.62
-18.586 -10.05 -34.969 -21.02
VTNN 757.239 12.54 439.178 7.27 507.831 6.26 -318.061 -42.00 68.653 15.63
Chi khác 1080.181 17.88 0.000 0.00 1139.695 14.04
-1080.181
-
100.00 1139.695 -
2. Tổng 1570.413 20.64 1730.022 25.31 2234.444 21.59 159.609 2.10 504.422 7.38
Hoạt
động
dịch vụ
BVTV KN 58.848 3.75 41.048 2.37 57.562 2.58 -17.800 -30.25 16.514 40.23
Làm đất Trạm
bơm
651.898 41.51 1341.352 77.53 1657.821 74.19
689.454 105.76 316.469 23.59
Thủy lợi Thu
khác
859.667 54.74 347.622 20.09 519.061 23.23
-512.045 -59.56 171.439 49.32
( Nguồn: Thanh quyết toán của HTX nông nghiệp Đông Phước qua 3 năm (2009-2011).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 49
3.2 Doanh thu cho từng hoạt động kinh doanh của HTX Nông Nghiệp Đông
Phước qua 3 năm 2009-2011.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2010 so với năm 2009 giảm 662,737 triệu
đồng tương ứng giảm 8,47%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.656,386 triệu đồng
tăng tương ứng 51,03%. Sự tăng giảm doanh thu qua 3 năm 2009-2011 là không có sự
đồng đều và ổn định.
* Doanh thu hoạt động kinh doanh của HTX.
- Doanh thu xăng dầu. Trong tổng doanh thu của hoạt động kinh doanh thì danh
thu xăng dầu chiếm tỉ trọng lớn. Đây là nguồn doanh thu chủ yếu của HTX vì HTX có
đường tỉnh lộ đi qua lưu thông với phía bắc Thành phố Huế lưu lượng xe qua lại rất
nhiều, chính vì vậy mà doanh thu của HTX tăng mạnh qua từng năm chiếm tỷ trọng
lớn nguồn doanh thu của HTX, chiếm bình quân trên 50% qua 3 năm. HTX rất chú
trọng trong khâu dịch vụ này doanh thu năm 2009 là 3.168,353 triệu đồng, năm 2010
là 3.818,900 triệu đồng tăng 650,547 triệu đồng tương ứng 10,42% s0 với năm 2009.
Năm 2011 là 5.583,823 triệu đồng tăng 1.764,923 triệu đồng so với năm 2010 tương
ứng tăng 34,31%.
- Doanh thu vật liệu xây dựng (VLXD). Nhìn chung, trong 3 năm VLXD có xu
hướng chựng lại. Nguyên nhân là do giá cả tăng cao cùng với lạm phát đã đẩy cho thu
nhập thực tế của người dân giảm. Họ không còn đủ khả năng hoặc hạn chế việc xây
dựng những ngôi nhà lớn. Mặc dù, vẫn có những người có thu nhập cao nhưng tỉ lệ
này trên địa bàn HTX khá khiêm tốn. Năm 2010 so với năm 2009 giảm 178,388 triệu
đồng tương ứng giảm 2,86%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 113,776 triệu đồng
tương ứng tăng 2,21%. Tuy có sự gia tăng về doanh thu VLXD năm 2011 nhưng vẫn
còn rất thấp so với sự phát triển tại địa phương.
- Doanh thu Thu nhập tài chính (TNTC). Chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng
nội bộ. Năm 2010 so với năm 2009 giảm 1,467 triệu đồng tương ứng giảm 0,02%.
Năm 2011 so với năm 2010 giảm 50,540 triệu đồng tương ứng giảm 0,98%. Nguyên
nhân là do các khoản thu từ tín dụng nội bộ chưa đến hạn hoặc giảm dần.
Trư
ờ
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 50
Bảng 6: Doanh thu cho từng hoạt động kinh doanh của HTX Nông Nghiệp Đông Phước qua 3 năm (2009-2011).
CHỈ TIÊU
NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 2010/2009 2011/2010
Tr/đ % Tr/đ % Tr/đ % +/- % +/- %
Tổng doanh thu 7828,337 100 7165,600 100 10821,986 100 -662,737 -8,47 3656,386 51,03
1. Tổng 6246,059 79,79 5143,531 71,78 8310,775 76,80 -1102,528 -14,08 3167,244 44,20
Hoạt
động
kinh
doanh
Xăng dầu 3168,353 50,73 3818,900 61,14 5583,823 67,19 650,547 20,53 1764,923 46,22
VLXD 862,402 13,81 684,014 10,95 797,790 9,60 -178,388 -20,69 113,776 16,63
TNTC 188,776 3,02 187,309 3,00 136,769 1,65 -1,467 -0,78 -50,540 -26,98
VTNN 774,619 12,40 441,481 7,07 533,852 6,42 -333,138 -43,01 92,371 20,92
Thu khác 1251,909 20,04 11,827 0,15 1258,541 15,14 -1240,082 -99,06 1246,714 10541,25
2. Tổng 1582,278 20,21 2022,069 28,22 2511,211 23,20 439,791 5,62 489,142 6,83
Hoạt
động
dịch vụ
BVTV KN 62,536 3,95 52,151 2,58 76,953 3,06
-10,385 -16,61 24,802 47,56
Làm đất
Trạm bơm
649,705 41,06 1396,970 69,09 1748,535 69,63
747,265 115,02 351,565 25,17
Thủy lợi Thu
khác
870,037 54,99 572,948 28,33 685,723 27,31
-297,089 -34,15 112,775 19,68
( Nguồn: Thanh quyết toán của HTX nông nghiệp Đông Phước qua 3 năm (2009-2011).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 51
- Doanh thu Vật tư nông nghiệp (VTNN). HTX chủ yếu bán các loại phân bón,
thuốc trừ sâu và giống cho bà con nông dân. Đây là khâu mà HTX và bà con xã viên
cùng làm, HTX không gò ép xã viên phải mua hoàn toàn ở HTX mà bà con xã viên có
thể mua từ các nơi khác để sản xuất nông nghiệp. Nhưng xét về mặt tổng thể thì đây
cũng là nguồn doanh thu khá cơ bản của HTX, chính vì vậy mà HTX đã tận dụng các
thế mạnh của mình đưa ra những biện pháp hợp lý và có lợi cho người nông dân. Năm
2010 so với năm 2009 giảm 333,138 triệu đồng tương ứng giảm 5,33%. Năm 2011 so
với năm 2010 tăng 92,371 triệu đồng tương ứng tăng 1,80%.
- Doanh thu khác của hoạt động kinh doanh. Năm 2010 so với năm 2009 giảm
1.240,082 triệu đồng tương ứng giảm 19,85%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng
1.246,714 triệu đồng tương ứng tăng 24,24%.
* Đối với doanh thu hoạt động dịch vụ của HTX.
- Doanh thu bảo vệ thực vật, khuyến nông. Năm 2010 so với năm 2009 giảm
10,385 triệu đồng tương ứng giảm 0,66%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 24,802
triệu đồng tăng tương ứng 1,23%.
- Doanh thu làm đất, trạm bơm. HTX hợp đồng với các chủ máy cày để làm đất
cho bà con xã viên phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Năm 2010 so với năm 2009
tăng 747,265 triệu đồng tương ứng tăng 47,23% Năm 2011 so với năm 2010 tăng
351,565 triệu đồng tăng tương ứng 17,39 %.
- Doanh thu từ thủy lợi và thu khác. Năm 2010 so với năm 2009 giảm 297,089
triệu đồng tương ứng giảm 18,78% Năm 2011 so với năm 2010 tăng 112,775
triệu đồng tăng tương ứng 5,58 %.
3.3 Lợi nhuận cho từng hoạt động kinh doanh của HTX Nông Nghiệp Đông
Phước qua 3 năm 2009-2011.
Qua bảng số liệu ta nhận thấy, lợi nhuận của HTX tăng lên rõ rệt nhưng cơ cấu
tăng lại không đồng đều trong các hoạt động và trong cùng một lĩnh vực. Năm 2010 so
với năm 2009 tăng 109,126 triệu đồng tương ứng tăng 51,65%. Năm 2011 so với năm
2010 tăng 130,978 triệu đồng tương ứng tăng 48,88%. Trong bảng doanh thu và chi
phí của hoạt động kinh doanh ta thấy xăng dầu chiếm tỉ trọng lớn nhưng trong bảng lợi
nhuận thì xăng dầu chiếm tỉ trọng rất khiêm tốn. Nguyên nhân là do việc hoạt động
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 52
kinh doanh xăng dầu không chỉ phục vụ cho nhu cầu đi lại của người dân mà chủ yếu
là phục vụ cho hoạt động sản xuất của HTX và bà con nông dân. Nên việc ứng đọng
nguồn vốn và nợ phải thu tăng lên. Việc bán chịu cho bà con nông dân sử dụng để kịp
mùa vụ và cuối vụ thu lại thóc nên cũng chịu khá nhiều rủi ro về sự mất mùa và mất
giá của sản phẩm nông sản. Các hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp vẫn chưa thấy
rõ vai trò trong cơ cấu lợi nhuận của HTX. Lợi nhuận chủ yếu vẫn ở các hoạt động
dịch vụ nông nghiệp.
Bảng 7: Lợi nhuận cho từng hoạt động kinh doanh của HTX Nông Nghiệp
Đông Phước qua 3 năm (2009-2011).
ĐVT: Tr/đ
CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
Lợi
nhuận
Lợi
nhuận
Lợi
nhuận
+/- % +/- %
Tổng 211,271 320,397 451,375 109,126 51,65 130,978 40,88
1. Tổng 199,406 28,350 174,608 -171,056 -80,97 146,258 45,65
Hoạt
động
kinh
doanh
Xăng dầu 5,642 1,615 21,573 -4,027 -71,38 19,958 1235,79
VLXD 6,210 0,437 11,053 -5,773 -92,96 10,616 2429,29
TNTC 3,440 15,701 4,022 12,261 356,42 -11,679 -74,38
VTNN 16,761 1,727 19,516 -15,034 -89,70 17,789 1030,05
Thu khác 167,353 8,870 118,444 -158,483 -94,70 109,574 1235,33
2. Tổng 11,865 292,047 276,767 280,182 132,62 -15,280 -4,77
Hoạt
động
dịch
vụ
BVTV KN 3,688 11,103 19,391 7,415 201,06 8,288 74,65
Làm đất
Trạm bơm
-2,193 55,618 90,714 57,811 -2636,16 35,096 63,10
Thủy lợi thu
khác
10,370 225,326 166,662 214,956 2072,86 -58,664 -26,04
( Nguồn: Thanh quyết toán của HTX nông nghiệp Đông Phước qua 3 năm (2009-
2011).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 53
3.4 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Nông Nghiệp Đông
Phước qua 3 năm 2009-2011.
Hiệu quả kinh tế là thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh. HTX nông nghiệp
là một tổ chức hoạt động với mục đích giúp đỡ người nông dân vượt qua khó khăn, ổn
định sản xuất, đáp ứng được thời vụ và giúp đỡ bà con nông dân những công đoạn
trong sản xuất mà xã viên không có khả năng làm được hoặc nếu có thì làm hiệu quả
cũng không cao. Tuy nhiên, với tư cách là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ, HTX cũng hoạt động không ngoài mục đích lợi nhuận.
Bảng 8: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Nông Nghiệp
Đông Phước qua 3 năm (2009-2011).
( Nguồn: Thanh quyết toán của HTX nông nghiệp Đông Phước qua 3 năm (2009-
2011).
Qua bảng hiệu quả hoạt động kinh doanh của HTX Nông Nghiệp Đông Phước ta
thấy, LN/chi phí năm 2010 so với năm 2009 tăng 0,019 lần tương ứng tăng 68,84%.
Như vậy, năm 2009 thì cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 0,028 đồng lợi nhuận nhưng
đến năm 2010 thì con số này đã tăng lên 0,047 đồng. LN/chi phí năm 2011 so với năm
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Tổng doanh thu
(Tr/đ)
7828,337 7165,600 10821,986
-662,737 -8,47 3656,386 51,03
Tổng chi phí
(Tr/đ)
7610,295 6835,754 10351,488
-774,541 -10,18 3515,734 51,43
Lợi nhuận
(Tr/đ)
211,271 320,397 451,375
109,126 51,65 130,978 40,88
LN/chi phí
(lần) 0,028 0,047 0,044 0,019 68,84 -0,003 -6,97
LN/Vốn (lần) 0,022 0,035 0,054 0,013 57,93 0,019 54,28
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 54
2010 giảm 0,003 lần tương ứng giảm 6,97%. Nguyên nhân là do tình hình lạm phát
trong năm kết hợp với sự tăng giá của thị trường dầu mỏ trên thế giới làm ảnh hưởng
đến đời sống của người dân. Tuy lợi nhuận có tăng nhưng theo đà tăng của lạm phát và
giá cả chứ chưa thể hiện sự gia tăng do hiệu quả hoạt động của HTX.
LN/ vốn năm 2010 so với năm 2009 tăng 0,013 lần tương ứng tăng 57,93%. Như
vậy, năm 2009 thì cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 0,022 đồng lợi nhuận nhưng đến
năm 2010 thì con số này đã tăng 0,035 đồng. LN/ vốn năm 2011 so với năm 2010 tăng
0,019 lần tương ứng 54,28%.
Môi trường kinh doanh dịch vụ của HTX chủ yếu là ở nông thôn. Do vậy nỗ lực
để tăng tỷ suất lợi nhuận trong chi phí đó là điều không phải dễ một sớm một chiều mà
làm được. Hơn nữa với nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng cao cũng như cơ chế thị
trường ngày càng mở rộng hơn cho người dân nói chung và người nông thôn nói riêng
chính vì lẽ đó mà HTX đòi hỏi phải có những chính sách đúng đắn hơn nữa và có ý
tưởng định hướng và hoạch định chiến lược một cách chi tiết, sâu sát có như vậy mới
đưa HTX phát triển lên tầm cao mới.
3.5 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
Nông Nghiệp Đông Phước qua 3 năm 2009-2011.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX
Nông Nghiệp Đông Phước có sự biến động tăng giảm không ổn định qua từng năm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX Nông Nghiệp Đông Phước tuy có đạt hiệu
quả nhưng hiệu quả đạt được chưa cao, chưa ổn định và chưa xứng đáng với tiềm năng
và vị thế của HTX trong vùng. Nguyên nhân là do tư tưởng xã viên và HTXNN chưa
nhận thức đúng đắn vai trò của HTX DVNN kiểu mới, còn nặng về chỉ đạo phong trào
hơn là kinh doanh.. Bản thân đội ngũ cán bộ HTX ít được bồi dưỡng đào tạo và thiếu
kinh nghiệm để đổi mới phương thức hoạt động trong cơ chế thị trường. Năng lực nội
tại của HTX còn hạn chế nhất là quy mô sản suất còn nhỏ lẻ. Phương thức kinh doanh
còn nhiều hạn chế, mang tính chất phục vụ là chính. Cũng như các doanh nghiệp, mục
đích của HTX là lợi nhuận, nhưng hoạt động của HTX chủ yếu chính là phục vụ cho
các xã viên trong HTX và mọi quyết định đều phải được thông qua Đại hội xã viên,
chính vì vậy mới xảy ra tình trạng có sự khác nhau về ý kiến giữa cán bộ quản lý và
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 55
các xã viên. Cán bộ quản lý muốn nâng cao giá các dịch vụ bằng thị trường nhưng xã
viên thì muốn giá thấp hơn thị trường. Mà đại hội xã viên quyết định bằng số đông.
Ngành nghề kinh doanh của HTX đơn thuần là các dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, chưa mạnh dạn mở mang ngành nghề sản xuất và đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ mang tính chất kinh doanh theo cơ chế thị trường. Đó là một trong
những vấn đề chính khiến cho hiệu quả hoạt động của HTX vẫn chưa thể có những
bước tiến trong chuyển đổi cơ cấu hoạt động kinh doanh và dịch vụ của HTX.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX NÔNG
NGHIỆP ĐÔNG PHƯỚC.
1 Phương hướng củng cố đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX Nông Nghiệp Đông Phước.
1.1 Quan điểm.
HTX nông nghiệp không chỉ có vai trò về mặt kinh tế mà còn có vai trò trong
hoạt động xã hội vừa hoạt động kinh doanh dịch vụ theo cơ chế thị trường chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế như (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh) vừa phải hoạt động với mục đích lợi nhuận vừa hoạt động mang tính hỗ trợ dịch
vụ cho nông dân vừa có trách nhiệm cộng đồng của xã hội. Mặt khác với tư cách là
pháp nhân trong nền kinh tế chịu sự ràng buộc hệ thống quản lý vĩ mô của nhà nước về
(pháp luật, chính sách thuế) đồng thời hoạt động dựa trên yêu cầu của nông hộ và
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Quá trình củng cố phát triển các khâu dịch vụ kinh doanh của HTX là quá trình
hình thành yêu cầu cầu hộ xã viên, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Trong quá trình
củng cố và phát triển phải biết phát huy lợi thế, thành tựu đạt được tìm ra các giải pháp
khắc phục hạn chế thất bại nhằm hoàn thiện về kế hoạch kinh doanh dịch vụ đem lại
hiệu quả ngày càng cao cho HTX.
Việc củng cố và phát triển hoạt động dịch vụ của HTX với mục đích là không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nâng cao lợi nhuận cho HTX đồng thời nâng
cao lợi ích cho nông hộ. Hiệu quả của việc phát triển luôn được nhìn nhận đánh giá
trên quan điểm toàn diện và bền vững.
Trong quá trình hoạt động luôn lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu, củng cố và
hoạt động dịch vụ của xã viên yêu cầu và phát triển dịch vụ có tính cạnh tranh cao.
Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ luôn coi sự phát triển và hiệu
quả vừa hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân và phục vụ lợi ích nông dân vừa phải cạnh
tranh với các hộ dịch vụ, đơn vị dịch vụ trong thị trường, vừa hợp tác giúp đỡ kinh tế
hộ nâng cao sức cạnh tranh để phát triển, bảo vệ lợi ích chính đáng cho nông dân.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 57
HTX kinh doanh có hiệu quả là chỗ dựa tốt cho xã viên, đồng thời tăng cường sự
liên minh liên kết để xây dựng nông thôn vững mạnh.
1.2. Phương hướng
Từ những kết quả đạt được, HTX cần hoàn thiện cơ chế quản lý để tổ chức các
phương án hoạt động kinh doanh dịch vụ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cần thiết cho
xã viên, trước mắt thực hiện các dịch vụ thiết yếu từng bước mở rộng đối tượng các
dịch vụ khác. Tăng cường các khâu dịch vụ lợi thế có hiệu quả. Trách nhiệm HTX
đứng ra đảm nhiệm các dịch vụ có tính tập thể cộng đồng nhằm giúp cho những hộ xã
nông dân còn khó khăn, tăng cường hoạt động phát huy nội lực nguồn vốn xã viên đẩy
mạnh hoạt động dịch vụ của HTX.
Củng cố bộ máy Ban quản trị HTX vừa có năng lực trình độ quản lý vừa có
phẩm chất đạo đức tốt. Có tâm huyết với HTX, với nông dân và củng cố hoàn thiện
theo luật HTX mới năm 2003. Phát huy tính tự chủ trong kinh doanh dịch vụ hướng
mạnh vào thị trường, xem xét điều tra để có tính định hướng mới những ý tưởng mới
cho các khâu dịch vụ tiếp theo của thị trường và làm tố khâu dịch vụ đầu vào cũng như
đầu ra cho xã viên, xem xét, điều tra thị trường để có định hướng mới cho các khâu
dịch vụ tiếp theo và luôn ý tưởng mới trong sản xuất, kinh doanh.
HTX cần đổi mới trong quản lý, phân phối gạt bỏ dần hình thức quản lý củ kế
hoạch bao biện để phát huy tính tự chủ của hộ nông dân vừa tạo điều kiện vừa phát
huy tính dân chủ.
Để phát huy tốt tiềm năng sức mạnh của hộ xã viên đồng thời HTX có định
hướng trong việc tìm nghề mới, tạo thu hút nguồn lao động dôi dư vào lúc nông dân
nhàn rỗi nhằm tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân.
2. Một số giải pháp
2.1. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ
Sau Đại hội VI của Đảng nền kinh tế đất nước chuyển sang hoạt động theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sau Nghị quyết X của Bộ chính trị
(1988) và thực hiện Nghị định 64/NĐ/CP của chính phủ về giao quyền sử dụng đất ổn
định lâu dài cho nông dân từ đó hộ gia đình xã viên trở thành những đơn vị kinh tế tự
chủ. Nội dung tổ chức quản lý sản xuất của hộ mình. Vai trò HTX chỉ làm và đỡ cho
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 58
kinh tế hộ phát triển cùng với việc thực hiện luật HTX và các Nghị định 15-16/CP của
Chính phủ đòi hỏi củng cố tổ chức quản lý HTX theo hướng hoạt động dịch vụ và đa
dạng hoá ngành nghề dịch vụ nhằm phục vụ hỗ trợ cho xã viên và nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Một số khâu dịch vụ mà tự hộ xã viên không làm được và làm không có hiệu quả
như dịch vụ thủy lợi nếu để cho từng hộ tự làm thì hiệu quả kinh tế thấp và không thể
làm được đòi hỏi HTX phải đứng ra để tổ chức thực hiện cho nên cần có sự hợp tác
giữa HTX với bà con xã viên. Đồng thời để đảm bảo yêu cầu của hộ nông dân và dần
báo hiệu quả kinh tế, trong quá trình kinh doanh dịch vụ HTX cần phải củng cố và đa
dạng hoá loại hình dịch vụ để hoạt động ngày càng tốt hơn.
Từ thực trạng nền kinh tế và thực trạng HTX hiện nay chỉ đảm nhiệm một số
khâu dịch vụ mà bà con xã viên không có điều kiện để làm và làm không có hiệu quả
như một số dịch vụ cho sản xuất: thủy lợi tưới tiêu, vật tư nông nghiệp, kinh doanh
xăng dầu ..v.v. qua hoạt động đã đạt được một số kết quả đáng kích lệ có tác dụng hỗ
trợ thúc đẩy cho việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đồng thời có những đóng góp trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và các
công trình công cộng phục vụ đời sống nhân dân. Tuy vậy còn một số hạn chế trong
công tác quản lý, kinh doanh như: chuyển đổi còn chậm, hoạt động chưa nhanh nhạy
còn lúng túng trong cơ chế thị trường, nguồn vốn khó khăn. Đặc biệt trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ nên khi cần các vật tư và cũng như thu mua sản
phẩm cần một lượng vốn lớn cho nên trước tình hình đó đòi hỏi các cấp các ngành có
sự quan tâm tạo điều kiện để hỗ trợ cho HTX và bà con nông dân về vốn và chính sách
ưu đãi để cho hệ thống dịch vụ của HTX ngày càng phát triển.
2.2. Giải pháp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự hình thành và phát triển kinh tế HTX trong nông nghiệp nông thôn, vừa là xu
hướng tất yếu phổ biến vừa có tính quy luật của sự phát triển, phù hợp với kinh tế
nông nghiệp nông thôn. Do vậy chỉ có đổi mới HTX để phù hợp tình hình thực tế với
cơ chế thị trường là quá trình phát triển tất yếu khách quan từ các quan điểm đó Đảng
ta chủ trương đổi mới và phát triển loại hình kinh tế HTX và quan tâm đến HTX nông
nghiệp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 59
Chính phủ tiếp tục bổ sung luật HTX tạo hành lang pháp lý cho HTX hoạt động,
các HTX nông nghiệp đã từng bước củng cố và hoàn thiện theo luật nhiều khó khăn và
lúng túng trong việc chuyển đổi mới tự hạch toán các khâu dịch vụ còn gặp nhiều khó
khăn và lúng túng trong việc chuyển đổi HTX kiểu mới. Để cho các hoạt động có tác
động hỗ trợ cho nông dân trong phát triển kinh tế đòi hỏi Nhà nước cần có chính sách
hỗ trợ thiết thực cho HTX.
Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ về đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông
nghiệp nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa, nông thôn nghèo và một số công trình
phục vụ cho nhu cầu xã hội.
Cần có chính sách ưu tiên về thuế đối với một số hoạt động dịch vụ của HTX.
Tạo điều kiện cho HTX được vay vốn từ quỹ đầu tư phát triển, từ quỹ quốc gia giải
quyết việc làm để bổ sung về vốn lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho các dịch
vụ sản xuất nông nghiệp.
2.2.1. Đối với dịch vụ thủy lợi
Trong nhiều năm nhà nước có nhiều chính sách đầu tư cho các công trình thủy
lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp Đông Phước cùng với bà con xã viên đồng lòng
đồng sức đầu tư xây dựng kênh mương nội đồng ngày càng hoàn thiện để từng bước
phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. Đối với khâu thủy lợi HTX có một tổ phục vụ
gồm 6 lao động có nhiệm vụ vận hành tưới tiêu và bảo vệ đồng. Phương tiện tưới tiêu
có 2 trạm và hợp đồng thêm thủy nông đảm bảo 100% diện tích cho bà con. Mức thu
thủy lợi phí hợp lý kịp thời cũng là một giải pháp để phát triển dịch vụ này nhằm phục
vụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Đối với dịch vụ vật tư
Để cho HTX cung ứng kịp thời các loại giống cây trồng cần thiết cho sản xuất
của hộ nông dân, với giá cả hợp lý đảm bảo đầy đủ chất lượng thì cần có sự tạo điều
kiện về cơ chế vốn của các doanh nghiệp Nhà nước cho HTX thực hiện tốt dịch vụ này
như:
Hợp đồng với công ty giống cây trồng của tỉnh. Bên cạnh đó liên hệ với viện
giống Trung ương, mua giống mới có năng suất chất lượng hơn đưa vào sản xuất. Và
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 60
để cho xã viên có tính dân chủ được chọn lựa, HTX phục vụ 50% loại giống còn 50%
thì bà con xã viên tự túc nhưng phải đảm bảo năng suất, chất lượng.
- Về phân bón: Xã viên đăng ký theo yêu cầu để HTX có kế hoạch cung cấp qua
đây cho chúng ta thấy HTX tuy rằng đảm bảo khâu dịch vụ nhưng vẫn để cho xã viên
một khoảng tự lực, tự cường dưới sự giám sát của đội sản xuất và Ban quản trị.
2.2.3. Bảo vệ thực vật
Để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng tốt và đảm bảo cho vệ sinh môi trường
trong nền nông nghiệp chất lượng nông sản tốt môi trường sạch công tác BVTV là cực
kỳ quan trọng. Vừa đảm bảo cây trồng khoẻ mạnh không sâu bệnh và độ an toàn dùng
thuốc đẻ đảm bảo môi trường sức khoẻ cộng đồng nói chung, HTX đảm nhận công tác
dự báo sâu bệnh, tổ chức tập huấn nâng cao dân trí, cung ứng thuốc BVTV cho xã
viên. Tổ chức đánh diệt chuột và có thông báo kịp thời diễn biến sâu bệnh cho xã viên
phòng chống có hiệu quả.
2.3. Giải pháp nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
quản lý.
Trong những năm gần đây, HTX đã biết chú trọng đến công tác đào tạo nhân lực
bồi dưỡng nhân tài để đáp ứng theo hướng phát triển CNH-HĐH nông nghiệp nông
thôn. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ quản lý vẫn còn mang nặng tâm lý thời bao cấp, chưa
bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường nên hiệu quả trong công việc còn thấp. Chính
vì thế vấn đề cần thiết và quan trọng hiện nay là cần phải tập trung nâng cao năng lực
và trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý. Một số giải pháp nhằm giải quyết
một phần nào đó của vấn đề này:
+ Cần phải có sự lựa chọn, bầu cử những người năng lực, có kiến thức về thị
trường, năng động, nắm bắt được sự biến động thị trường, nhu cầu của người tiêu
dùng.
+ Nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở và HTX:
có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt các HTX và đào tạo nghề,
chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho xã viên, người lao động, có kế hoạch cho cán bộ
tham gia các khóa học chính quy, tại chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn góp
phần lãnh đạo quản lý một cách khoa học, biết cách lập các kế hoạch sản xuất kinh
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 61
doanh, tăng cường tập huấn về quản lý và hoạch toán kế toán từ đó góp phần mang lại
lợi nhuận, như là một giải pháp quan trọng nâng cao nguồn lực lâu dài cho HTX, tăng
cường hoạt động kinh doanh có hiệu quả và mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết hợp
tác với cac thành phần kinh tế khác.
+ Tổ chức các cuộc tham quan những mô hình HTX làm ăn, sản xuất kinh doanh
giỏi để họ có thể học hỏi những kinh nghiệm áp dụng kinh nghiệm áp dụng vào địa
phương của mình một cách phù hợp, từ đó nâng cao sự hiểu biết của họ, giúp cho họ
có cơ sở vững chắc trong quá trình quản lý và lãnh đạo.
+ Địa phương phải có kế hoạch trích lập quỹ đào tạo và chủ động xây dựng kế
hoạch đào tạo cho chính mình, đồng thời các cơ quan chức năng liên quan thuộc cấp
tỉnh, huyện phải có sự quan tâm đến đội ngũ cán bộ quản lý ở địa phương một cách
tích cực và thường xuyên có sự chỉ đạo sâu sát hơn tới tình hình hoạt động của HTX.
2.4. Giải pháp về thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt. Nó
đòi hỏi các HTX phải nghiên cứu tìm hiểu, nắm bắt được nhu cầu thị trường để có thể
tồn tại và phát triển. Thị trường là yếu tố quyết định quy mô của sản xuất. HTX cần
tìm hiểu cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ của mình, từ đó tìm được thị trường đảm bảo doanh thu, lợi nhuận của
HTX. Thị trường đầu vào là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và bán các tư liệu sản
xuất đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, thuế, giống phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh ra sản phẩm. Thị trường đầu ra là thị trường phần lớn để tiêu dùng phần
lớn nông sản hàng hoá do các HTX sản xuất ra. HTX cần nghiên cứu thị trường đầu
vào để nhằm mục đích mua được các yếu tố đầu vào với giá rẻ, chất lượng, làm giảm
chi phí đầu vào từ đó tiết kiệm được vốn đầu tư, có điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất. Một thị trường đầu ra hợp lý là thị trường có giá cả ổn định, hợp lý, đảm bảo lợi
nhuận cho HTX.
Cho đến nay, các HTX mới chỉ chú trọng thị trường đầu vào mà bỏ quên thị
trường đầu ra. Trong thời gian tới cần có biện pháp chú trọng thị trường đầu ra, mở
rộng thị trường tiêu thụ, chế biến nông sản hàng hoá cho HTX. Làm được điều này có
nghĩa là các HTX đã tìm được thị trường tiêu thụ nông sản cho mình,qua đó thu lại
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 62
được nguồn vốn đầu tư, đảm bảo được vòng chu chuyển của vốn lưư động, có vốn để
tiếp tục quá trình sản xuất sau đó.Thực tế trên địa bàn huyện, do nhận thức hạn chế và
ít tiếp xúc với thông tin nên sự hiểu biết của một số cán bộ và người dân về thị trường
còn hạn chế, thụ động. Phần lớn các HTX làm ăn thua lỗ là do họ chưa hiểu rõ và chưa
quan tâm đến vấn đề thị trường. Khi họ nhận thức được thì đã mất một thời gian tương
đối dài, do đó mất đi ưu thế cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác, đánh mất
những cơ hội kinh doanh quý báu. Đây là mặt hạn chế rất lớn ảnh hưởng đến sự phát
triển của HTX.Các cấp chính quyền cần có kế hoạch mở rộng nhận thức cho các cán
bộ HTX, từ đó cán bộ HTX tiến hành tiếp xúc, trao đổi với người dân, xã viên, truyền
đạt những kiến thức và thông tin cần thiết đến cho họ, giúp họ hiểu rõ hơn vấn đề thị
trường hiện nay, tạo điều kiện cho họ có đủ khả năng nhận thức được tác động của quy
luật cạnh tranh trên thị trường, từ đó có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.HTX cần tìm hiểu, đề đạt ý kiến với các cấp có thẩm quyền để giành
lấy những ưu đãi về thị trường như vấn đề cung cấp thị trường, bảo trợ nông sản, ưu
đãi về thuế, quan hệ mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
*Cần bổ sung ngành nghề dịch vụ mới do nhu cầu của hộ xã viên trên địa bàn và
thị trường:
Hiện nay trên địa bàn, số HTX dịch vụ đa chức năng còn hạn chế. Cần tiến hành
rà soát ngành nghề kinh doanh dịch vụ của HTX, khuyến khích mở rộng quy mô và
các dịch vụ kinh doanh theo hướng tổng hợp, khuyến khích dịch vụ đầu ra, dịch vụ tín
dụng, ký hợp đồng với hộ nông dân theo quyết định 80/ QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản theo hợp đồng.
- Dịch vụ tiêu thụ nông sản và chế biến nông sản: hiện dịch vụ này chưa xuất
hiện trên địa bàn. Đây là dịch vụ mà hộ xã viên, nông dân có yêu cầu cấp thiết, là biện
pháp quan trọng nhất để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá song các HTX nông nghiệp laị chưa làm được. Để tạo điều kiện
cho HTX nông nghiệp thực hiện dịch vụ này, Sở nông nghiệp & PTNT, phòng nông
nghiệp & PTNT huyện Thuỷ Nguyên cần:
+ Nghiên cứu về thông tin tiêu thụ nông sản trong nước và ngoài nước về tiêu
chuẩn, quy mô, mẫu mã , giá cả, chính sách xuất khẩu, bí quyết công nghệ, cách tiếp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 63
cận, thủ tục buôn bán, từ đó giúp các HTX nông nghiệp nắm thông tin và chủ động tìm
tạo thị trường.
+ Xây dựng điểm một số HTX nông nghiệp có khả năng làm dịch vụ thị trường,
có đầu tư hỗ trợ của tổ chức quốc tế và nhà nước, từ các điểm đó tiến hành nhân ra
diện rộng.
+ Xây dựng các trung tâm thương mại, tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp có
địa điểm để giới thiệu, buôn bán nông sản; cấp đất cho HTX xây hoặc cho thuê đất.
+ Nâng cao dịch vụ đáp ứng việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tăng chất lượng
sản phẩm bằng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến và việc cung ứng vật tư, giống cây con
có chất lượng cao và giá thành hạ cạnh tranh với thị trường trong nước và ngoài nước.
+ Quy hoach vùng cây con tập trung để tạo ra khối lượng mặt hàng có quy mô
khá, khắc phục hiện tượng phân tán hiện nay.
- Dịch vụ vốn vay: Vốn là một yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh và
thực tế hiện nay, nhu cầu vốn vay của bà con nông dân là rất lớn nhưng lại gặp nhiều
khó khăn. HTX nông nghiệp có ưu thế cạnh tranh về dịch vụ cho vay vốn do tiếp nhận
nguồn vốn cho vay hoặc nhận uỷ thác từ các tổ chức tín dụng Nhà nước rồi cho xã
viên vay, tiếp nhận vốn vay từ các chương trình dự án chương trình kể cả vốn ưu đãi.
Đồng thời HTX nông nghiệp có điều kiện huy động tiền gửi của xã viên, hộ dân cư
trên địa bàn. Ngoài ra, HTX nông nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để cho
vay. Những HTX có thuận lợi về địa bàn, sát đối tượng cho vay, thủ tục nhanh chóng
đơn giản và có hình thức vay đa dạng có thể cho vay bằng vật tư, phân bónđến khi
thu hoạch.
- Dịch vụ phát triển ngành nghề nông thôn: góp phần duy trì, phát triển các ngành
nghề truyền thống, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm sức ép về đào tạo nghề
và việc làm cho Nhà nước.Bên cạnh sự nỗ lực của các HTX nông nghiệp, nhà nước
cũng cần có các chính sách hỗ trợ, mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu các sản
phẩm nông sản hàng hoá, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và đảm
bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của các HTX nông nghiệp trên địa
bàn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 64
3. Đối với khoa học kỹ thuật
Đây là lĩnh vực dịch vụ nhằm đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng giá trị thu nhập nông nghiệp trên một đơn vị diện
tích và giá trị sản phẩm phục vụ nâng cao đời sống nhân dân. Đây là tiếp thu cái mới
cái tiến bộ khoa học kỹ thuật nhưng vì trình độ hoặc dân trí của bà con có hạn chưa
đáp ứng kịp nên có sự hạn chế cho nên nhà nước cần có sự quan tâm hỗ trợ để khảo
nghiệm sau đó mới đua ra diện rộng. Với mục đích là đưa khoa học kỹ thuật vào để
nâng cao hiệu quả kinh tế.
4. Đối với các dịch vụ khác
Chủ trương của Đảng ta là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn thì hệ thống nông nghiệp phải
phát triển theo hướng công nghiệp dịch vụ chuyển số lao động nông nghiệp nông thôn
sang làm ngành nghề dịch vụ nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập cho nông dân
nhằm mục đích tối đa các ngành nghề nông nghiệp nông thôn và khả năng lao động
của nông thôn để giải quyết vấn đề này nhất là việc làm có sự khuyến khích, tạo điều
kiện hỗ trợ trong tìm nghề, dạy nghề cho lao động nông thôn đó cũng là trách nhiệm
chung của cộng đồng xã hội.
Nhà nước cũng có sự đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản, thức ăn gia
súc, gia cầm tại nông thôn hoặc hỗ trợ cho nông dân trong sản xuất.
Tăng cường công tác tổ chức hoạt động dịch vụ:
Từ quan điểm định hướng chung và phân tích hoạt động của HTX dịch vụ nông
nghiệp Đông Phước tôi đề xuất một số giải pháp để tăng cường công tác dịch vụ HTX.
Củng cố hoạt động dịch vụ HTX: Để củng cố xây dựng hoạt động dịch vụ HTX
có hiệu quả kinh tế cao. HTX tiến hành xem xét nhu cầu của hộ xã viên, khả năng của
HTX để xác định kinh doanh của HTX, bao gồm hiệu quả trực tiếp đối với người sản
xuất và người tiêu dùng đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng dịch vụ theo yêu
cầu kỹ thuật sản xuất để các hộ xã viên đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt chi
phí dịch vụ thấp. Có dịch vụ HTX hoà vốn mang tính phục vụ, đới với các dịch vụ có
lãi HTX đưa vào quỹ để tái đầu tư phục vụ và sản xuất kinh doanh của HTX.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 65
Các dịch vụ mà các thành phần kinh tế ngoài HTX đảm nhận tốt hơn thì HTX
làm trung gian giữa cung ứng xã viên.
Các dịch vụ mà hộ xã viên cần hoặc làm không có hiệu quả thì HTX cần đảm
nhiệm đồng thời giúp ở những hộ nông dân khó khăn, dịch vụ mà bà con có khả năng
làm được thì HTX không bao biện gò ép từ chỗ đó làm mất lòng tin xã viên.
5. Những ưu đãi khuyến khích cho hộ nông dân
Ngoài việc kinh doanh vì mục đích lợi nhuận HTX không quên vai trò phục vụ
xã viên cho nên HTX luôn luôn thực hiện tố những khuyến khích ưu tiên cho xã viên
bằng các ưu đãi như: Hạ chi phí dịch vụ đến mức thấp nhất so với giá cả thị trường
trong khu vực luôn có chính sách trợ giá những hộ tiếp thu cây con giống vào sản xuất,
trợ giá dịch vụ và đưa vào phúc lợi xã hội như phục vụ điện chiếu sáng cho nhân dân.
6. Cơ sở để xây dựng phương án dịch vụ
Cũng như các nhu cầu phục vụ đời sống dân sinh và nhu cầu tạo thêm việc làm là
đòi hỏi ngày củng cố và nâng cao hiệu quả dịch vụ phục vụ cho xã viên.
Thực trạng kinh tế xã hội của HTX nông nghiệp đó là: các nguồn lực sẵn có như
đất đai, nguồn lao động, điều kiện khí hậu, thời tiết, trình độ canh tác tập quán của
kinh tế hộ, năng lực lao động, ngành nghề truyền thống..v.v.
- Thị trường: Gồm trong và ngoài HTX như khả năng cung ứng của các đơn vị,
khả năng tiếp nhận dịch vụ của hộ xã viên, khả năng cung cấp sản phẩm hàng hoá của
xã viên và sức tiêu thụ thị trường. Đây là các yếu tố tác động qua lại lẫn nhau để kinh
doanh có hiệu quả HTX cần có sự tính toán kỹ lưỡng và phán đoán chính xác để có kế
hoạch chắc chắn trong sản xuất kinh doanh.
- Năng lực tổ chức quản lý của cán bộ HTX: Đây là yếu tố quan trọng có tính
quyết định quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ HTX. Tập thể lãnh
đạo cá nhân phục trách. Vai trò của Ban quản lý HTX mà đứng đầu là đồng chí Chủ
nhiệm rất quan trọng.
Được thể hiện tương xứng giữa năng lực trình độ quản lý với hiệu quả kinh tế
kinh doanh dịch vụ cho nên ban quản lý vừa hoạt động thực tiễn vừa phải nâng cao
kiến thức lý luận về kinh tế, quản lý kinh tế để đáp ứng tốt nhiệm vụ.
- Mục tiêu, phương án dịch vụ:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 66
Đáp ứng nhu cầu dịch vụ sản xuất nông nghiệp phục vụ đời sống cho xã viên và
phát triển kinh tế nông nghiệp.
Xây dựng và phát triển kinh tế HTX, cải thiện nâng cao đời sống xã viên HTX
ngày một ấm no hạnh phúc văn minh.
- Các biện pháp thực hiện phương án: Tổ chức thực hiện tuỳ theo đặc điểm, tính
chất mùa vụ, dịch vụ và tiêu thụ thị trường mà áp dựng cho phù hợp bằng các hình
thức như: Đội sản xuất, tổ nhóm, hộ gia đình hoặc liên doanh liên kết.
- Giải quyết tốt các nguồn lực.
Kiểm tra đôn đốc thực hiện phương án.
- Phương án phân phối dịch vụ: Như doanh thu đạt được, lợi nhuận và phân phối
các nguồn quỹ HTX, bổ sung nguồn vốn phân phối theo cổ phần xã viên, mức độ tham
gia dịch vụ.
- Thực hiện tốt các quy chế hoạt động dịch vụ HTX với xã viên: Để đảm bảo sự
công bằng bền vững trong hoạt động dịch vụ HTX. HTX và xã viên cần thực hiện tốt
các cơ chế điều lệ quy định đới với xã viên, có hợp đồng thanh toán đầy đủ và kịp thời.
Hoạt động kinh doanh và dịch vụ phải biết kết hợp được lợi ích kinh tế với lợi ích xã
hội, lợi ích tập thể với lợi ích cá nhân. Để đảm bảo việc cung cấp những dịch vụ và
hoạt động kinh doanh dịch vụ cũng như sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường và đảm
bảo việc giảm chi phí tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và thu
hút được hộ xã viên tham gia. Muốn vậy, HTX cần phải có một đội ngủ cán bộ quản lý
có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình tâm huyết nhanh nhạy nắm bắt thị trường một
cách nhanh chống phù hợp nâng cao hiệu quả kinh tế dịch vụ của HTX.
Qua xem xét phân tích và đánh giá thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của HTX nông nghiệp Đông Phước, chúng tôi nhận thấy HTX đã có
nhiều cố gắng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của HTX không chỉ có ý nghĩa về mặt
kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Giúp đỡ nông thôn trong quá trình sản xuất
đời sống ngày được nâng cao đoàn kết cộng đồng dân cư, đặc biệt là hỗ trợ những bộ
phận hộ nông dân nghèo không có điều kiện để kinh doanh, đang gặp khó khăn về vốn
góp phần xây dựng nông thôn mới nhằm đạt được mục tiêu lớn của Đảng và Nhà nước
là công nghiệp hoá hiện địa hoá nông nghiệp nông thôn với thành tựu đó khẳng định
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 67
vai trò của HTX trong kinh tế tập thể xứng đáng là vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân.
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh cũng nhằm mục tiêu
chuyển đổi cơ cấu kinh tế góp phần đưa kinh tế xã hội phát triển theo chiều hướng sản
xuất hàng hoá, hoạt động trong cơ chế thị trường xã hội chủ nghĩa đáp ứng được thực
trạng và phù hợp với nguyện vọng của nông dân trong giai đoạn hiện nay. Song bên
cạnh đó HTX còn một số hạn chế cần khắc phục.
Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTX đạt chưa cao, chưa tương xứng
với tiềm năng của địa phương và nhu cầu xã hội. HTX nông nghiệp Đông Phước là
một trong những HTX thuộc diện khá của liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế làm
dịch vụ có lãi, số hộ tham gia dịch vụ tương đối cao song dịch vụ còn mang tính trung
gian phục vụ cho HTX cần phải từng bước phát triển để mở rộng quy mô các khâu
dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ cho các hộ xã viên.
Các khâu dịch vụ mà hộ xã viên thực hiện không được và thực hiện kém hiệu quả
thì HTX cần có kế hoạch để phục vụ nông dân cho tốt.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 68
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi điều tra phân tích và đánh giá thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của HTX nông nghiệp Đông Phước năm 2009-2011. Chúng tôi nhận thấy rằng
HTX có nhiều cố gắng để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ và đạt được những
thành quả rất phấn khởi, hoạt động dịch vụ kinh doanh của HTX không chỉ có ý nghĩa
về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Giúp đỡ nông dân trong quá trình sản
xuất đời sống được nâng cao, đoàn kết cộng đồng dân cư. Đặc biệt hỗ trợ những hộ
nông dân nghèo khó khăn không có điều kiện để kinh doanh đang gặp khó khăn về
vốn góp phần xây dựng nông thôn mới nhằm đạt được mục tiêu lớn của Đảng và Nhà
nước là công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, với thành tựu đó khẳng
định vai trò của HTX trong kinh tế tập thể xứng đáng là vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dân.
Hoạt động trong cơ chế thị trường XHCN đáp ứng được thực trạng và phù hợp
với nguyện vọng của nông dân trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy quá trình chuyển đổi
cơ cấu sản xuất cũng nhằm mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế góp phần đưa kinh tế
xã hội phát triển theo chiều hướng sản xuất hàng hoá.
Trong giai đoạn hiện nay thực tế đã chứng minh rằng phát triển HTX là một thực
tiễn khách quan gắn liền với quá trình phát triển kinh tế từ sản xuất nhỏ, sản xuất lớn,
đi đôi với chế biến tiêu thụ thành một chu kỳ khép kín. Thực tiễn này mang tính phổ
biến trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Do vậy HTX nông nghiệp nông
thôn chủ yếu vẫn có thể hoạt động trên phương tiện HTX và là đường lối đống vai trò
trung gian giữa nhà sản xuất với xã viên.
Về bộ máy quản lý: Với cơ cấu bộ máy như đã nêu thì phần nào đã đáp ứng được
tương đối đầy đủ nhu cầu thị trường cho bà con xã viên trong HTX, Ban quản trị
nhanh nhạy trong việc thực hiện chế độ chính sánh cũng như chỉ đạo trong hoạt động
sản xuất dịch vụ. Tuy vẫn còn sự thay đổi cả về chất và lượng trong cơ cấu như việc
nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn..v.v. HTX đã đề cử một số
đồng chí đi học nâng cao trình độ nhưng cũng còn quá ít so với yêu cầu, thiếu cán bộ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 69
chuyên sâu. Do vậy cần đầu tư chất ngay từ bây giờ nếu không sẽ không thể đáp ứng
được nhu cầu của người dân trong việc tiếp cận công nghiệp hoá hiện đại hoá được.
Mức lợi nhuận thu được qua hàng năm tăng đã nói lên được sự linh động của
Ban quản trị HTX các thành viên và toàn bộ xã viên trong HTX đã phấn đấu tích cực
trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nhưng không phải đã làm hài lòng cái mà đã đạt
được, mà cần quan tâm cái tương lai để ngày càng được nâng cao sản lượng, chất
lượng và hiệu quả hơn nữa. Song bên cạnh đó HTX cũng không tránh được những
điểm yếu.
Bên cạnh đó cần tìm ra nguyên nhân khắc phục trong các khâu đồng thời phải có
hướng dứt khoát triệt để và mạnh dạn hơn nữa để tìm ra hướng kinh doanh dịch vụ hợp
lý hiệu quả nhất.
Sau khi nghiên cứu 3 năm HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ đều có lãi, tuy nhiên
hiệu quả dịch vụ chưa cao ảnh hưởng đến mức lợi nhuận thu được qua từng năm còn
là con số khiêm tốn. Song để lại cho ta một cách nhìn nhận về mô hình HTX kiểu mới
hoạt động theo cơ chế thị trường là hiệu quả, HTX cần phải cố gắng phát huy hơn nữa
về cả chiều rộng và chiều sâu, cả về số lượng cũng như chất lượng. Nắm bắt thông tin
kịp thời để hoạt động của HTX ngày càng tốt, luôn tạo niềm tin cho xã viên khi tham
gia vào HTX, coi vào HTX là chổ dựa kể cả tinh thần lãnh vật chất.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với hợp tác xã
Trong điều hiện nay HTX không chỉ là một tổ chức kinh tế mà còn gắn vào đó là
một tổ chức mang tính xã hội, HTX là một loại hình doanh nghiệp tập thể.
Chính vì thế, quản lý HTX nông nghiệp một mặt giống như quản lý một doanh
nghiệp khác có nội dung phù hợp với tình hình tổ chức HTX nông nghiệp chuyển đổi
theo luật HTX. Đây là quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường.
Vì vậy, trước mắt đòi hỏi cán bộ HTX phải đổi mới tư duy và hành động theo quy luật
của cơ chế thị trường. Bộ máy của Ban quản trị phải có độ nhanh nhạy tiếp thu những
tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương. HTX cần huy động thêm vốn của xã viên để mở
rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo công ăn việc làm nhằm nâng cao hiệu quả kinh
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 70
doanh dịch vụ.Trong quản lý và điều hành HTX nông nghiệp phải xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh dịch vụ cụ thể phải phù hợp với từng giai đoạn. Phải hoạch
định kế toán chi tiêu từng khâu. Xữ lý lỗi ở đâu, nguyên nhân tại sao và như thế nào.
Từ đó tìm ra phương hướng khắc phục và phát huy, đồng thời cần công khai minh
bạch trước Đại hội xã viên thường niên và chia lãi lổ cổ phần kịp thời cho các xã viên
định kỳ hoạt động kết thúc. Tạo niềm tin cho họ có như vậy mới dễ nhàng huy động
vốn cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Để nâng cao trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cần tăng cường công tác
đào tạo, tuyển dụng thêm cán bộ có năng lực có phẩm chất làm việc cho HTX. Tăng
lương theo mức lương tói thiểu và đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho họ để họ
yên tâm công tác hơn.
HTX phải quản lý tốt tình hình tài sản, vốn, quỹ, công nợ và các nội dung dịch
vụ.
Có kế hoạch để thu mua hàng hóa nông sản kịp thời cho các bà con xã viên, đồng
thời chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thông tin cần thiết, kịp thời để
bà con xã viên nắm bắt và vận dụng vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp một
cách có hiệu quả.
2.2. Đối với xã viên
Phải thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người xã viên theo luật và điều lệ HTX
quy định.
Trong điều kiện hoàn cảnh nào đều phải trung thành với HTX, coi HTX là người
bạn hàng tin cậy và cho HTX là đích đến thực sự cho mọi hành động, hoạt động của
mình. Có như thế mới tạo cho HTX, có những sáng tạo hơn trong hoạt động nhằm
phục vụ tốt cho nông dân ngày càng được nâng cao hơn thông qua HTX. Tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn về khuyến nông để nắm bắt các thông tin kịp thời, học hỏi kinh
nghiệm và ứng dụng một cách triệt để các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm tăng thu nhập hộ gia đình.
2.3. Về phía huyện
Thường xuyên quan tâm và cần chỉ đạo các cấp ủy Đảng tổ chức tuyên truyền
các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế HTX
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 71
trên toàn địa bàn huyện. Giúp các hộ Đảng viên và quần chúng nhân dân nhận thức
đầy đủ vai trò của kinh tế HTX trong nền kinh tế thị trường để cùng với HTX nâng cao
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Tạo điều kiện cho HTX vay vốn với lãi suất hợp lý nhất, muốn làm được như vậy
thì Huyện cần có chính sách liên minh giữa Ngân hàng NN&PTNT và quỷ tín dụng
xã, chỉ đạo Ngân hàng chính sách để tạo điều kiện cho bà con xã viên vay vốn.
Thường xuyên kiểm tra tổng kết đúc rút kinh nghiệm, khen thưởng các mô hình HTX
làm tốt đạt hiệu quả cao. Đồng thời định hướng về phát triển kinh tế HTX thông qua
các chương trình chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho HTX hoạt động tốt.
Trong quá trình chỉ đạo cần tôn trọng quyền tự chủ, không can thiệp sâu vào
công tác điều hành, tổ chức sản xuất các thành phần HTX. Tạo sự thường xuyên kết
hợp giữa tổ chức kinh tế HTX với các phòng, ban huyện.
2.4. Về phía nhà nước
Cần khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước thông qua các hình thức liên kết
tạo điều kiện thuận lợi cho loại hình HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ. Nhà nước phải
hoạch định chính sách ngắn hạn, dài hạn về phát triển nông nghiệp nông thôn. Có
chính sách ưu đãi về đất đai, vốn xuất nhập khẩu hàng nông nghiệp nông thôn, chính
sách thuế đối với HTX nông nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách ưu đãi về thuế cho HTX nhằm tạo điều kiện thêm
vốn cho HTX tái sản xuất và kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Nhà nước cần có những chính sách về tầm vĩ mô để hoàn thiện một số giải pháp
trong điều hành HTX về cơ cấu tổ chức và quản lý .
Với thị trường nông sản chính phủ cần can thiệp như trợ giá, hỗ trợ bình ổn giá
cả đặc biệt khi có sự biến động lớn về giá cả trên thị trường thế giới và trong nước.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Quang Phục
SVTH: Nguyễn Kim Kỳ Lớp: K42A KTNN Trang 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình môn Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp của cô PGS.TS Phùng Thị
Hồng Hà.
- Nguyễn Mạnh Tuân: “Giải pháp phát triển kinh tế hợp tác và HTX ở Việt Nam
trong điều kiện mới”, Tạp chí Nông Nghiệp& PTNT số 2/2004.
- PGS. PTS Trần Quốc Khánh (2005), Giáo trình quản trị kinh doanh nông
nghiệp, Nxb Lao Động- Xã Hội.
- Biểu thanh quyết toán của HTX Nông Nghiệp Đông Phước qua 3 năm 2009 -
2011.
- Báo cáo tình hình dân số của Phòng Dân Số Kế Hoạch Hóa Gia Đình xã Quảng
Phước qua 3 năm 2009 -2011.
- Báo cáo tổng hợp của phòng Nông Nghiệp Nông Thôn Huyện Quảng Điền qua
3 năm 2009-2011.
- Luật HTX và văn bản hướng dẫn, Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
- Các bài luận văn khóa trước.
-
-
-
-
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_cua_htx_nong_nghiep_dong_phuoc_quang_phuoc_huyen_quang_dien_t.pdf