Tuỳ từng giai đoạn cụ thể của chiến lược kinh doanh khác nhau, có thể
áp dụng hình thức thuê bổ sung máy móc thiết bị, với hình thức này doanh nghiệp
được sử dụng máy móc cần thiết mà không cần đầu tư lớn. Nhờ đó giải quyết được
khó khăn về vốn đối với các doanh nghiệp. Hình thức này hiện đang là xu hướng
phổ biến ở nước ta. Bên cạnh đó, để thực hiện được cả hai việc là đổi mới giống cây
trồng và công nghệ sau thu hoạch, thì nhà nước và doanh nghiệp cùng hỗ trợ người
dân làm việc này, vì đây là một mắt xích liên quan đến quyền lợi của cả người dân,
đến doanh nghiệp, đến nhà nước. Nên có chính sách bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn
đầu tư các dây chuyền công nghệ cho những hộ dân làm với quy mô lớn, sau đó thu
hồi dần tiền vốn hàng năm bằng cách trừ dần vào sản phẩm của người dân theo như
mức khấu hao tài sản cố định hàng năm.
182 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
- Đối với người sản xuất lúa gạo
Theo nhận định của nhiều chuyên gia năng suất lao động của người dân
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo còn khá thấp và chưa được chú trọng
phát triển. Thực tế, nhiều nông dân vẫn có suy nghĩ lạc hậu, không muốn ứng dụng
công nghệ dẫn tới năng lực sản xuất yếu. Do đó, để nâng cao năng lực của người
nông dân thì nên áp dụng những giải pháp sau:
Một là, đổi mới tư duy trong sinh hoạt, làm việc của người nông dân. Lãnh
đạo của Hợp tác xã, địa phương có thể tổ chức các buổi nói chuyện, giao lưu để
truyền cảm hứng cho người nông dân. Những chương trình này nên được tổ chức
định kỳ nhằm giúp người nông dân xác định đúng đắn hướng phát triển kinh tế, tư
duy trong làm nghề nông. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương nên khuyến khích,
hỗ trợ nông dân phát triển ý tưởng sáng tạo trong gieo trồng, canh tác, thu hoạch lúa
gạo. Hoạt động này sẽ thúc đẩy nông dân phát triển theo hướng nông nghiệp thông
minh, kích thích khả năng sáng tạo, đổi mới trong nông nghiệp. Qua đó đổi mới tư
duy của người nông dân trong phát triển ngành lúa gạo và giúp họ phát triển và hội
nhập với nền kinh tế nông nghiệp trên thế giới.
Hai là, chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ thuật. Thực hiện lồng ghép chương
trình đào tạo về kỹ thuật trồng và chăm sóc lúa gạo vào ―Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020‖. Giải pháp này là cần thiết vì người nông dân rất
cần được học, nó gắn liền với quyền lợi, cuộc sống lao động hàng ngày của họ. Nếu
giải pháp này được thực hiện hiệu quả nó sẽ mang lại hiệu quả và lợi ích thiết thực
cho bản thân những người nông dân trồng lúa gạo. Bên cạnh đó, để chương trình
đào tạo có hiệu quả thì chính quyền địa phương cần kết hợp với các nhà khoa học,
các Trường đại học, viện nghiên cứu về lúa gạo trong việc xây dựng các chương
trình đào tạo, đổi mới chương trình để thu hút nông dân, tránh lặp lại gây nhàm
chán, tốn kém chi phí.
Ba là, trau dồi kiến thức về canh tác thích ứng biến đổi khí hậu. Nghề trồng
lúa phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết. Trong những năm qua, nhiều hộ dân
đã phải đối mặt với cảnh ―mất trắng‖ do bão lũ gây ra. Mặc dù nó chưa ảnh hưởng
150
quá lớn tới sản lượng của toàn ngành nhưng người nông dân cần phải có kiến thức
về thích ứng với biến đổi khí hậu trong canh tác. Cán bộ trong lĩnh vực nông nghiệp
tại các địa phương cần phải mở lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức về phòng
chống thiên tai trong quá trình sản xuất lúa. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương
có thể mở buổi chia sẻ kinh nghiệm giữa người nông dân để họ có cơ hội tiếp thu
kiến thức mới.
Bốn là, nâng cao trình độ sử dụng công nghệ, máy móc kỹ thuật hiện đại trong
canh tác. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất sản xuất lúa gạo, nông dân Việt
Nam trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành lúa gạo nói riêng cần có kỹ năng sử
dụng máy móc công nghệ hiện đại, biết cách áp dụng công nghệ trong canh tác. Tuy
nhiên, để làm được điều này thì các Bộ ban ngành và chính quyền địa phương cần hỗ trợ
người dân trong ứng dụng công nghệ trong quá trình canh tác. Khi đưa loại máy mới vào
sử dụng, bên cạnh công tác hướng dẫn thì cần phải đánh giá xem kết quả sử dụng như
thế nào, máy móc có thật sự phù hợp với người nông dân hay không và họ đã ứng dụng
được thành thạo máy móc trong công việc hay chưa. Hoạt động đánh giá này sẽ giúp
nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ cũng như nâng cao trình độ, năng lực sử dụng
công nghệ trong canh tác của người nông dân trồng lúa gạo.
- Đối với thương lái, doanh nghiệp
Theo như phân tích thực trạng hoạt động marketing hay khả năng đàm phán
ký kết thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp rất yếu. Khi tranh chấp thương mại
quốc tế thì đa phần doanh nghiệp rất lúng túng trong việc xử lý, giải quyết. Để phát
triển và thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo, cần
phải tăng cường đồng thời cả 3 nguồn lực cơ bản: nhân lực, vật lực và tài lực cho
thương lái và doanh nghiệp. Trong đó, nguồn nhân lực có vị trí quyết định. Ngành
lúa gạo Việt Nam có đội ngũ lao động lớn. Đây là một lợi thế, song cũng là một
thách thức bởi vì đội ngũ lao động này trình độ kỹ thuật thấp, cơ cấu lao động chưa
phù hợp với yêu cầu hoạt động trong dây chuyền công nghệ hiện đại, tác phong
công nghiệp trong hoạt động quản lý và lao động chưa phù hợp với đặc điểm của
nền sản xuất công nghiệp. Do đó, phương hướng đầu tư bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng đàm phán, marketing của các thương lái, nhân viên tại các doanh nghiệp nên
được thực hiện như sau:
151
Một là, các trung tâm xúc tiến thương mại của các tỉnh, cần tổ chức các lớp
đào tạo cho thương lái, doanh nghiệp về quản lý nhân sự, quản lý tiền vốn, tài sản,
quản trị kinh doanh, kỹ năng marketing, đàm phán tại thị trường quốc tế. Trước khi
đào tạo về những lĩnh vực này, các trung tâm cần phải nghiên cứu xem nguyên nhân
dẫn tới sự hạn chế trong kinh doanh của thương lái, doanh nghiệp ngành lúa gạo là
gì. Đây là căn cứ để xây dựng chương trình đào tạo, lớp nâng cao kỹ năng cho
thương lái và doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư để tạo lập được đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp không
chỉ đáp ứng về số lượng mà còn phải đảm bảo về chất lượng, trình độ chuyên môn.
Trong xu hướng phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế sâu và rộng hiện này, để nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh
nghiệp không chỉ chú trọng tới số lượng và còn chú trọng tới chất lượng sao cho
đáp ứng được nhu cầu và qui mô sản xuất về phát triển năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo trong hiện tại và tương lai. Cơ cấu lao động cần đảm bảo tính cân đối giữa
các loại lao động theo ngành nghề với các trình độ đào tạo khác nhau như cán bộ kỹ
thuật, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật ở các trình độ đào tạo khác nhau. Tránh
tình trạng nơi thừa, nơi thiếu lao động và tình trạng thầy nhiều hơn thợ dẫn đến hiệu
suất sử dụng lao động thấp, chi phí tiền lương cao trong giá thành sản phẩm.
Ba là, kết hợp đầu tư hợp lý giữa phương thức đào tạo và đào tạo lại. Việc bồi
dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ lao động hiện có với việc đầu tư đào
tạo đội ngũ lao động mới có trình độ chuyên môn cao cần phải đáp ứng nhu cầu cả
về số lượng và chất lượng phù hợp với tốc độ tăng trưởng, trình độ hiện đại về công
nghệ của ngành lúa gạo. Phương châm kết hợp này cần có lộ trình hợp lý phù hợp
với các chương trình phát triển và chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành lúa gạo. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp nên tiến hành song song hai
hình thức: đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ nhân viên về trình độ chuyên môn,
năng lực marketing và quan trọng nhất là trình độ ngoại ngữ, tin học...
4.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc và các ban ngành liên quan
Hiện nay vốn là vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp, thương lái và cả những
người nông dân. Việc khó tiếp cận vốn do lãi suất vay vốn cao, thủ tục phức tạp đã
cản trở sự phát triển của ngành lúa gạo Việt Nam cũng như nâng cao năng lực cạnh
152
tranh của ngành trong thời gian qua. Do đó, để nâng cao lợi thế cạnh tranh trong
tương lai, cần có sự phối hợp của Nhà nước và các bên liên quan nhằm giúp doanh
nghiệp, nông dân và thương lái hoạt động kinh doanh có nhiều cơ hội hơn, cụ thể
như sau:
4.3.1 Đối với Nhà nước
Về chính sách, để tạo điều kiện cho thương lái hoạt động kinh doanh như
những thành phần kinh tế khác trong xã hội thì Nhà nước cần phải có một số chính
sách (i) Đối với thương lái phải có chính sách đầu tư và chính sách tín dụng như các
thành phần kinh tế khác trong xã hội. (ii) Chính sách bảo hiểm, thương lái là một
nghề hoạt động cũng mang nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro về vốn, nhà nước
nên có chính sách hoặc loại hình bảo hiểm nhằm giảm thiểu rủi ro, thiệt hại cho
thương lái. (iii) Nỗ lực ký kết các hiệp định thương mại tự do với các nước tiềm
năng. Theo dự báo của Bộ nông nghiệp Mỹ, nhu cầu nhập khẩu gạo ở các nước
Châu Phi và Trung Đông sẽ tăng mạnh trong thời gian tới. Tuy nhiên hiện nay Việt
Nam chưa thực hiện bất kỳ hiệp định thương mại tự do nào với những quốc gia này.
Do đó, Chính phủ nên chú trọng phát triển hiệp định thương mại tự do với các nước
Châu Phi và Trung Đông trong thời gian tới.
Đối với người nông dân, việc khó khăn nhất đối với họ là vay vốn, thế chấp
ngân hàng và tiếp cận với thông tin, máy móc công nghệ trong quá trình canh tác.
Do đó, Nhà nước nên có chính sách cụ thể để giúp nông dân tháo gỡ khó khăn về
vay vốn thế chấp. Nhà nước nên tham khảo ý kiến các địa phương, Bộ, chuyên gia
để phân nông dân thành các nhóm đối tượng cụ thể để họ có thể tiếp cận vốn dễ
dàng hơn. Ngoài ra, mở rộng đầu tư trong nghiên cứu, sáng tạo khoa học liên quan
tới phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp bền vững cũng là những
chương trình mà Nhà nước, Chính phủ nên lưu tâm.
Ngoài ra, Nhà nước nên đưa ra các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
xuất khẩu lúa gạo, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới
thành lập. Chính sách hỗ trợ ở đây có thể là hỗ trợ đầu tư đổi mới thiết bị, đổi mới
công nghệ và đổi mới quy trình sản xuất sản phẩm đạt chất lượng, tiêu chuẩn của
các thị trường xuất khẩu.
153
4.3.2. Đối với ộ Công thương
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới, Bộ Công
thương cần xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại ngành lúa gạo giữa các
đối tác tiềm năng của Việt Nam như các nước liên minh Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc,
Hàn Quốc, các thị trường được dự đoán sẽ có nguồn cầu tăng như các nước ở Châu
Phi và Trung Đông... và các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo và hợp tác xã sản xuất
lúa gạo. Mục đích của chương trình này nhằm giúp các doanh nghiệp và hợp tác xã
kết nối được với nguồn cầu quốc tế. Hơn nữa, thông qua chương trình này, các công
ty nhập khẩu gạo nước ngoài sẽ hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất gạo, chất lượng
của những hạt gạo mang thương hiệu Việt Nam.
Bên cạnh đó, Bộ Công thương cần có chính sách hỗ trợ rõ ràng đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu ngành lúa gạo trong xây dựng chiến lược xuất khẩu hàng
hóa phù hợp với từng thị trường và năng lực của doanh nghiệp; tham gia vào mạng
lưới sản xuất, phân phối ở nước ngoài và các chuỗi giá trị toàn cầu. Quan trọng hơn,
Bộ Công thương nên thường xuyên cập nhật thông tin ở những thị trường nhập
khẩu chính của Việt Nam để các doanh nghiệp có thể thường xuyên theo dõi, thay
đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Hiện nay năng lực marketing và đàm phán
với các đối của các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam còn hạn chế. Để giải
quyết vấn đề này Bộ Công thương nên giao nhiệm vụ cho Cục xúc tiến thương mại
mở các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, thương lái trong marketing và đàm phán
tại các thị trường quốc tế.
4.3.2. Đối với ộ Khoa học và công nghệ
Nhằm giúp nâng cao năng suất, giảm thiểu chi phí về nguồn nhân lực đầu vào
trong khâu sản xuất lúa, Bộ Khoa học và công nghệ nên phát triển các đề án khuyến
khích nghiên cứu phát triển giống lúa mới, phân bón thay thế phân hóa học, và các
máy móc hiện đại hỗ trợ người nông dân trong khâu gieo trồng, thu hoạch và bảo
quản gạo. Theo như phân tích thực trạng tại chương 3, so với các nước đối thủ, mức
tăng trưởng năng suất lúa của Việt Nam còn thấp, chất lượng lúa chưa vượt trội. So
với nước như Mỹ có diện tích trồng lúa nhỏ, không chuyên sâu về nông nghiệp thì
năng suất và mức tăng trưởng năng suất lúa của Việt Nam đều thua kém. Nguyên
154
nhân của vấn đề này chính là sự yếu kếm trong ứng dụng công nghệ vào sản xuất.
Do đó, Bộ Khoa học và công nghệ cần phối hợp với Bộ NN&PTNT xây dựng các
chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao nhằm khuyến khích,
hỗ trợ các dự án, đề tài tiềm năng của học sinh, sinh viên, các nhà nghiên cứu và
những người nông dân để giúp tăng năng suất của ngành lúa gạo Việt Nam.
Bộ khoa học và công nghệ nên phối hợp với Bộ NN&PTNT tổ chức các
chương trình giao lưu về ứng dụng công nghệ trong sản xuất lúa gạo giữa các nhà
khoa học trong nước và nước ngoài (đặc biệt là các nhà khoa học tới từ các nước
phát triển công nghệ cao) để giúp các nhà khoa học Việt Nam có thêm cơ hội học
hỏi kiến thức mới. Trong những chương trình này, các nhà khoa học Việt Nam có
thể học hỏi kinh nghiệm trong nghiên cứu giống, xay xát, thu hoạch lúa gạo, công
nghệ làm lạnh cho hạt gạo, công nghệ nén khí giúp nâng cao chất lượng gạo thành
phẩm, công nghệ bảo quản và lưu trữ sản phẩm gạo sau thu hoạch để ứng dụng vào
thực tiễn và truyền đạt tới người dân để giúp họ nâng cao năng suất và lợi nhuận.
4.3.2. Đối với ộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bộ NN&PTNT có vai trò quan trọng trong phát triển năng lực cạnh tranh
ngành lúa gạo của Việt Nam. Để làm được điều này, Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn cần xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể về vấn đề
nâng cao công nghệ trong sản xuất lúa gạo. Hiện này những vấn đề do biến đổi khí
hậu xảy ra ngày càng phức tạp khiến cho người nông dân phải đối mặt với nhiều
khó khăn trong canh tác và thậm chí mất mùa do thiên tai xảy ra. Vì vậy, Bộ
NN&PTNT nên đề xuất với chính phủ phát triển các gói bảo hiểm nhằm giúp người
dân vượt qua các khó khăn về mất mùa, hạn hán, lũ lụt do biến đổi khí hậu gây nên.
Việc phát triển các gói bảo hiểm có thể giảm gánh nặng cho Nhà nước về việc hỗ
trợ nông dân vượt qua khó khăn do biến đổi khí hậu, dịch bệnh,
Bên cạnh đó, để giúp các doanh nghiệp, nông dân trong ngành lúa gạo phát
triển toàn diện, Bộ NN&PTNT cần phải phối hợp chặt chẽ với các bộ ban ngành
liên quan như phối hợp với Bộ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, phát triển
giống mới, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, bảo quản, thích ứng với biển đổi khí
hậu; phối hợp với Bộ tài chính để xây dựng các gói hỗ trợ cho người nông dân trồng
lúa mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm trang thiết bị công nghệ phục vụ cho quá
155
trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp, hỗ trợ vay vốn để phát triển các hoạt động
kinh doanh và nghiên cứu; và phối hợp với Bộ công thương để đẩy mạnh lượng
gạo xuất khẩu ra các thị trường quốc tế.
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Để tạo điều kiện vốn cho thương lái hoạt động kinh doanh tốt thì phải coi
thương lái như những tổ chức kinh tế trong xã hội, thương lái phải được hưởng các
ưu đãi của nhà nước, như vốn kích cầu sản xuất, vốn tín dụng cho sản xuất nông
nghiệp, vốn phát triển thương mại nông thônNgân hàng Nhà nước nên chỉ đạo cụ
thể tới các ngân hàng thương mại nên coi thương lái là một tổ chức kinh tế không
thể tách rời, nên đưa vào kênh cho vay theo tín chấp, nếu thấy họ đã và đang hành
nghề thương lái lúa gạo, có như vậy thì được cho cả bên ngân hàng, thương lái và
bà con nông dân. Như đã phân tích ở trên, hiện tại một mình thương lái sẽ không có
đủ điều kiện để tự mình mua được chiếc xe ôtô hay tàu thuyền để vận chuyển được,
vay ngân hàng thì khó khăn và phải chịu trả lãi suất, vì vậy Ngân hàng nhà nước
nên xem xét hỗ trợ thương lái với hình thức vay mua ô tô trả góp, điều chỉnh các
điều kiện cho vay sao cho phù hợp với thực tế hoạt động của thương lái. Bên cạnh
đó, Ngân hàng Nhà nước nên đề xuất ngân hàng kết nối với các nhà đầu tư trung
gian nhằm hỗ trợ các thương lái phát triển hình thức buôn bán liên kết, góp vốn theo
dạng cổ đông, để có thêm cơ hội mua sắm phương tiện vận chuyển, cùng nhau phân
bổ thời gian hợp lý để tận dụng được công suất của phương tiện, vừa đỡ phải đi thuê
phương tiện...
156
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Trong nội dung của chương 4, tác giả đã đã trình bày và phân tích mục tiêu,
định hướng phát triển của ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2030, những định
hướng và mục tiêu này là cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành lúa gạo Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả đã trình bày bốn nhóm giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam: Giải pháp liên quan đến
thị trường, giải pháp về các tác nhân liên quan trực tiếp đến chuỗi cung ứng lúa gạo
Việt Nam (trong các giải pháp thuộc về từng tác nhân sẽ có giải pháp về nguồn
nhân lực, giải pháp về vốn, giải pháp về khoa học công nghệ); và các giải pháp
liên quan đến xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm.
157
KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam,
nghiên cứu sinh đã thực hiện đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực
canh tranh nói chung và năng lực canh tranh của ngành lúa gạo nói riêng. Trong đó,
tác giả đã làm rõ khái niệm năng lực cạnh tranh, các cấp năng lực cạnh tranh, nội
dung đánh giá năng lực cạnh tranh.
Dựa trên lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh ngành, số liệu thu thập từ
các nguồn uy tín như Tổng cục thống kê, Uncomtrade, FAO,... luận án đã phân tích
thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong giai đoạn 2010-
2018 thông qua các nội dung năng lực sản xuất, chi phí sản xuất, biến động về giá,
chuỗi giá trị sản xuất, thị phần xuất khẩu, lợi thế cạnh tranh và đa dạng hóa thị
trường sản phẩm. Kết quả phân tích cho thấy trong thời gian qua sản lượng ngành
lúa gạo có xu hướng tăng. So với các nước trong top 5 quốc gia xuất khẩu gạo lớn
nhất thế giới, năng suất lúa của Việt Nam đứng ở vị trí thứ hai, chỉ sau Mỹ. Hơn
nữa, trong tổng xuất khẩu của ngành gạo thế giới, giá trị trị xuất khẩu gạo của Việt
Nam luôn có thứ hạng.
Nhằm làm rõ hơn thực trạng năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam,
nghiên cứu sinh đã thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh ngành lúa gạo Việt Nam bao gồm điều kiện sản xuất kinh doanh; chiến lược
doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh; năng lực marketing; điều kiện về cầu trong
nước và quốc tế; các ngành hỗ trợ và liên quan; và vai trò của chính phủ bằng cả
phương pháp định lượng và định tính. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng,
thực trạng sản xuất và năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam, luận án đã
chỉ ra rằng bên cạnh những thành tựu thì ngành lúa gạo của Việt Nam vẫn có một số
hạn chế như biến động giá gạo tương xứng với tiềm năng, mức tăng trưởng năng
suất ngành lúa gạo của Việt Nam chưa cao và không ổn định, chỉ số lợi thế cạnh
tranh- RCA ngành lúa gạo của Việt Nam giảm mạnh trong cả giai đoạn 1997- 2019,
mức độ đa dạng hóa thị trường, sản phẩm là thấp. Bên cạnh đó, lượng chi phí cho
thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) vẫn chiếm tỷ lệ cao.
158
Từ những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng và bài
học kinh nghiệm, nghiên cứu sinh đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giúp nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2030
bao gồm cung cấp giống mới chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
tăng cường ứng dụng công nghệ trong sản xuất lúa gạo; đa dạng hóa sản phẩm, thị
trường xuất khẩu ngành lúa gạo; và phát triển hoạt động marketing đối với sản
phẩm lúa gạo Việt Nam. Trong đó, luận án chú trọng nhóm giải pháp về phát triển
hoạt động marketing nhằm giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường tại các nước
phát triển như Mỹ, Châu Âu. Bên cạnh đó, luận án đề xuất một số kiến nghị đối với
Nhà nước và các Bộ ban ngành liên quan về hỗ trợ người nông dân, thương lái,
doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn và xây dựng các gói bảo hiểm để giảm thiểu
rủi ro trong sản xuất do biến đổi khí hậu và phát triển thị trường.
159
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Đào Thế Anh, Thái Văn Tình, Hoàng Thanh Tùng. "Nghiên Cứu Chuỗi Giá
Trị Lúa Gạo: Thay Đổi Chính Sách Nông Nghiệp Và Thương Mại Để Phục
Vụ Tái Cơ Cấu Nông Nghiệp." In Tái cơ cấu nông nghiệp Việt Nam: Từ
chính sách đến thực tiễn, 6-27. Hà Nội: Học viện nông nghiệp Việt Nam,
2015.
[2] Vũ Thành Tự Anh. "Bến Tre Từ Môi Trường Kinh Doanh Đến Năng Lực
Cạnh Tranh." In Hội thảo về hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Bến Tre. Bến Tre: UBND tỉnh Bến Tre, 2011.
[3] Bùi Quang Bình. (2008). Nghiên Cứu Vốn Con Người Đối Với Thu Nhập
Của Hộ Sản Xuất Cà Phê Ở Tây Nguyên. (Thạc sỹ), Trường đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
[4] Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng. Giáo Trình Kinh Tế Quốc Tế. NXB
Lao động- xã hội Hà Nội, 2002.
[5] Nguyễn Sinh Công. (2004). Các Nhân Tố Tác Động Đến Thu Nhập Và
Nghèo Đói Tại Huyện Cờ Đỏ - Tp. Cần Thơ. (Thạc sĩ), Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
[6] Bạch Thụ Cường. Bàn Về Cạnh Tranh Toàn Cầu. NXB Thông tin, 2002.
[7] Đào Chánh, Hoàng Vũ. (2019). Ứng Dụng Công Nghệ 4.0 Trong Sản Xuất
Lúa. Truy cập tại: Nông nghiệp Việt Nam website:
https://nongnghiep.vn/ung-dung-cong-nghe-40-trong-san-xuat-lua-
d245062.html
[8] Pham Chau Thanh, Vo Phuoc Tan, Pham Xuan Thu. (2017). Enhancing the
Value Chain of Exporting Agricultural Products in the Southeastern Vietnam
Focus Economic Region-Sofer. Universal Journal of Management, 5(1), pp.
1-13.
[9] Phạm Quang Diệu, Phạm Văn Hanh, Phạm Thị Hoa. (2010). Định Vị Lại
Chiến Lược Xuất Khẩu Gạo, Chuyên Đề Đặc Biệt Agro Monitor Jsc.
Retrieved from Hà Nội: https://www.bsc.com.vn/Report/ReportFile/2340
[10] Võ Hùng Dũng. (2017). Cải Thiện Chuỗi Giá Trị Lúa Gạo Xuất Khẩu Của
Việt Nam. danangtime, pp.
[11] Thùy Dương. (2019). Xuất Khẩu Gạo Năm 2020: Chú Trọng Vào Các Giống
Lúa Chất Lượng Cao. Truy cập tại: Công Thương website:
160
https://congthuong.vn/xuat-khau-gao-nam-2020-chu-trong-vao-cac-giong-
lua-chat-luong-cao-130604.html
[12] Phạm Minh Đức, John Arnold, Kee-Cheok Cheong, Deepak Mishra, Trịnh
Minh Anh, Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Phương Hiền. (2013). Trade
Facilitation, Value Creation, and Competitiveness: Policy Implications for
Vietnam's Economic Growth, Summary Report. Retrieved from Vietnam:
https://books.google.com.vn/books/about/Trade_Facilitation_Value_Creation
_and_Co.html?id=cmCRoAEACAAJ&redir_esc=y
[13] Truong Giang. (2017). Usda: Sản Lượng Gạo 2017 – 2018 Và Thương Mại
Gạo Năm 2018 Đều Giảm. Truy cập tại: Vietnambiz website:
https://vietnambiz.vn/usda-san-luong-gao-2017-2018-va-thuong-mai-gao-
nam-2018-deu-giam-38551.htm
[14] Phạm Thị Thanh Hà, Phạm Hà Phương. (2014). Giải Pháp Nâng Cao Năng
Lực Cạnh Tranh Trong Xuất Khẩu Gạo Việt Nam. Tạp chí Khoa học -
Trường ĐH An Giang, 3(2), pp. 52 - 57.
[15] Hạnh, Dũng, Quốc. (2019). Đối Sách Các Nước Tiêu Dùng Thay Đổi, Gạo
Việt Gặp Áp Lực. Tuoitreonline. https://tuoitre.vn/doi-sach-cac-nuoc-tieu-
dung-thay-doi-gao-viet-gap-ap-luc-20190226100130079.htm
[16] Trần Thúy Hằng. (2019). Đẩy Mạnh Xúc Tiến Xuất Khẩu Gạo Sang Các Thị
Trường Tiềm Năng. Truy cập tại: Tin Tức website:
https://baotintuc.vn/kinh-te/day-manh-xuc-tien-xuat-khau-gao-sang-cac-thi-
truong-tiem-nang-20190320221534639.htm
[17] Thu Hoài, Trần Hạnh. (2020). Thị Trường Gạo Năm 2019: Nhu Cầu Nhập
Khẩu Gạo Dự Báo Giảm. Truy cập tại: Vietnambiz website:
https://vietnambiz.vn/bao-cao-thi-truong-gao-nam-2019-nhu-cau-nhap-khau-
gao-du-bao-giam-20200203091346948.htm
[18] Bích Hồng. (2019). Xuất Khẩu Gạo: Cạnh Tranh Để Phát Triển. Truy cập
tại: Tin Tức website: https://baotintuc.vn/thi-truong-tai-chinh/gia-gao-viet-
nam-vuot-troi-thai-lan-an-do-nho-uu-the-chat-luong-
20180702070233183.htm
[19] Ninh Đức Hùng. (2013). Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngành Trái
Cây Việt Nam. (Tiến sĩ), Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội,
[20] Nguyễn Mạnh Hùng. (2013). Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngành
Viễn Thông Việt Nam. (Tiến sĩ), Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội,
Việt Nam.
161
[21] Võ Khắc Huy. (2014). Nâng Cao Sức Cạnh Tranh Và Giá Trị Xuất Khẩu
Gạo Của Các Tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Phát triển & hội nhập
17(27), pp. 73-77.
[22] Nguyễn Huyền. (2008). Trình Độ Sản Xuất Của Nông Dân Mình Quá Yếu.
Truy cập tại: VnEconomy website:
luc/trinh-do-san-xuat-cua-nong-dan-minh-qua-yeu-20080815093258744.htm
[23] HV. (2018). Giá Gạo Việt Nam Vượt Trội Thái Lan, Ấn Độ Nhờ Ưu Thế
Chất Lượng. Truy cập tại: Tin Tức website: https://baotintuc.vn/thi-truong-
tai-chinh/gia-gao-viet-nam-vuot-troi-thai-lan-an-do-nho-uu-the-chat-luong-
20180702070233183.htm
[24] Trần Tiến Khai. "Chính Sách Xuất Khẩu Lúa Gạo Việt Nam Và Những Vấn
Đề Cần Điều Chỉnh." In Hội thảo Khoa Học Xã Hội và Phát Triển Bền Vững
Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Cần Thơ: Viện Phát triển Bền Vững Vùng
Nam Bộ, 2010.
[25] Nguyễn Thành Long. (2016). Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Năng
Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Du Lịch Bến Tre. (Tiến sĩ), Trường đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, Việt Nam.
[26] Võ Thị Thanh Lộc, Lê Nguyễn Đoan Khôi. (2011). Phân Tích Tác Động Các
Chính Sách Và Chiến Lược Nâng Cấp Chuỗi Ngành Hàng Lúa Gạo. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 19b(2011), pp. 110-21.
[27] Trần Mạnh. (2019). Hạt Gạo Việt Nam: 30 Năm, Một Nỗi Đau Đáu Về
Thương Hiệu. Truy cập tại: Tuổi Trẻ Online website: https://tuoitre.vn/hat-
gao-viet-30-nam-mot-noi-dau-dau-ve-thuong-hieu-20190419211402473.htm
[28] Vũ Thị Minh. Phát Triển Cây Ăn Quả Ở Miền Núi Tỉnh Quảng Ninh. Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, 2004.
[29] Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. "Bộ Chỉ Tiêu Đánh Giá Năng
Lực Cạnh Tranh Cấp Tỉnh (Pci)." edited by Nam Phòng thương mại và công
nghiệp Việt, 2019.
[30] NNVN. (2019). Hỗ Trợ Công Nghệ 4.0 Cho Nông Dân Trồng Lúa. Truy cập
tại: Hội Nông dân Việt Nam website:
nong-dan-trong-lua
[31] Thảo Nguyên. (2013). Xuất Khẩu Gạo Năm 2013 Giảm Mạnh. Truy cập tại:
Dantri website: https://dantri.com.vn/kinh-doanh/xuat-khau-gao-nam-2013-
giam-manh-1388537420.htm
[32] Nguyên Phúc, Đào Phương. (2019). Các Tỉnh Phía Bắc Được Mùa Lúa.
https://www.nhandan.com.vn/kinhte/item/42082202-cac-tinh-phia-bac-duoc-
mua-lua.html
162
[33] Huỳnh Thanh Phương. (2011). Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Nhập Phi
Nông Nghiệp. (Thạc Sĩ), Đại học Mở TP.HCM.
[34] Bùi Đức Tuân. (2006). Phân Tích Năng Lực Cạnh Tranh Ngành: Tiếp Cận
Thông Qua Mô Hình Kim Cương. Tạp chí Kinh tế và Phát triển [Journal of
Economics and Development], 10, pp. 57-60.
[35] ———. (2011). Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Ngành Chế Biến
Thủy Sản Việt Nam. (Tiến sĩ), Trường đại học kinh tế quốc dân, Việt Nam.
[36] Bùi Tư. (2019). Bạc Liêu: Nông Dân Vẫn Khó Tiếp Cận Vốn Ngân Hàng.
Truy cập tại: Thời báo Tài chính Việt Nam website:
lieu-nong-dan-van-kho-tiep-can-von-ngan-hang-74254.aspx
[37] Trần Công Thắng, Đinh Thị Bảo Linh. (2015). How to Support Poor
Vietnamese Consumers to Deal with Food Price Volatility and Food Safety
Issues. IDS Bulletin, 46(4), pp. 84-89.
[38] Mai Hoàng Thịnh. (2019). Ứng Dụng Công Nghệ 4.0 Trong Ngành Nông
Nghiệp. Truy cập tại: Tạp chí công thương website:
nong-nghiep-63694.htm
[39] Nguyễn Đình Thọ. Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Trong Kinh Doanh.
NXB Lao động xã hội Việt Nam, 2011.
[40] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang. "Một Số Yếu Tố Tạo Thành
Năng Lực Động Doanh Nghiệp Và Giải Pháp Nuôi Dưỡng." In Kỷ yếu Hội
thảo Năng lực cạnh tranh động của doanh nghiệp, 1-21. Hồ Chí Minh: Viện
nghiên cứu kinh tế phát triển, 2009.
[41] Nguyễn Xuân Thọ. (2019). Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Sản Phẩm
Dệt May Việt Nam Trong Bối Cảnh Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế. (Tiến sĩ),
Bộ kế hoạch và đầu tư viện chiến lược phát triển, Hà Nội.
[42] Bộ Công Thương. (2019). Bộ Công Thương Tích Cực Xúc Tiến Thương Mại
Mặt Hàng Gạo. Truy cập tại: TrungtamWTO website:
thuong-mai-mat-hang-gao
[43] Tố Uyên. (2018). Giải Bài Toán Nâng Tầm Cho Hạt Gạo Việt Trên Thị
Trường Quốc Tế. Truy cập tại: ThoibaotaichinhVietnam website:
toan-nang-tam-cho-hat-gao-viet-tren-thi-truong-quoc-te-62975.aspx
163
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[44] Bela Balassa. (1965). Trade Liberalisation and "Revealed" Comparative
Advantage. The Manchester School, 33(2), pp. 99-123.
[45] A. Blesa, M. Ripollés. (2008). The Influence of Marketing Capabilities on
Economic International Performance. International Marketing Review, 25(6),
pp. 651-73.
[46] Franziska Blunck. What Is Competitiveness? The Competitiveness Institute,
2006.
[47] Michaël Bonnal. (2010). Export Performance, Labor Standards and
Institutions: Evidence from a Dynamic Panel Data Model. Journal of Labor
Research, 31(1), pp. 53-66.
[48] Harry P. Bowen. (1985). On Measuring Comparative Advantage: A Reply
and Extension. Weltwirtschaftliches Archiv, 121(2), pp. 351-54.
[49] J. C. Buzby. (2003). International Trade and Food Safety: Economic Theory
and Case Studies, United States Department of Agriculture, Economic
Research Service, Washington, Dc. pp.
[50] Jean C. Buzby. (2003). International Trade and Food Safety: Economic
Theory and Case Studies. Retrieved from
p1&type=pdf
[51] W. G. Cochran. Sampling Techniques. 3 ed. John Wiley & Sons New York,
1977.
[52] Simon Ogoudélé Codjo, Gauthier Biaou, Rose Fiamohe, Florent
Kinkingninhoun, Aliou Diagne. (2016). Microeconomic Analysis of the
Competitiveness of Rice Production in Benin. Review of Agricultural, Food
and Environmental Studies, 97(3), pp. 149-58.
[53] S. R. Crutchfield, J. C. Buzby, T. Roberts, M. Ollinger, C. T. J. Lin. (1997).
Economic Assessment of Food Safety Regulations: The New Approach to
Meat and Poultry Inspection, United States Department of Agriculture,
Economic Research Service, Washington, Dc., pp.
[54] Stephen R. Crutchfield, Jean C. Buzby, Tanya Roberts, Michael Ollinger,
Chung-Tung J. Lin. (1997). Economic Assessment of Food Safety
Regulations: The New Approach to Meat and Poultry Inspection. Retrieved
from United States:
https://www.researchgate.net/publication/23516966_Economic_Assessment_
164
of_Food_Safety_Regulations_The_New_Approach_to_Meat_and_Poultry_I
nspection
[55] M. C. Custodio, R. P. Cuevas, J. Ynion, A. G. Laborte, M. L. Velasco, M.
Demont. (2019). Rice Quality: How Is It Defined by Consumers, Industry,
Food Scientists, and Geneticists? Trends Food Sci Technol, 92, pp. 122-37.
[56] J. D’Cruz, A. Rugman. (1992). New Concepts for Canadian
Competitiveness. World Journal of Engineering and Technology, 2(2), pp.
[57] George S. Day. (2018). The Capabilities of Market-Driven Organizations.
Journal of Marketing, 58(4), pp. 37-52.
[58] Defra. (2002). Development of Competitiveness Indicators for the Food
Chain Industries. Retrieved from
[59] The International Bank for Reconstruction Development, The World Bank.
(2016). Leveraging the Rice Value Chain for Poverty Reduction in
Cambodia, Lao Pdr, and Myanmar. Retrieved from USA:
5-WP-P152624-PUBLIC-May-25-2016-final.pdf
[60] J.H Dunning. Multinational Enterprises and the Global Economy. Addison
Wesley New York, 1993.
[61] Office of the Chief Economist, World Agricultural, Outlook Board, U.S.
Department of Agriculture. (2015). Usda Agricultural Projections to 2024.
Retrieved from USA: https://www.usda.gov/oce/commodity/projections/
[62] Pierre van der Eng. (2004). Productivity and Comparative Advantage in Rice
Agriculture in South-East Asia since 1870. Asian Economic Journal, 18(4),
pp. 345-70.
[63] Piero Esposito, Stefan Collignon. Measuring Competitiveness at Sectoral
Level. European Trade Union Institute Brussels, 2017.
[64] European Commission Competitiveness Advisory Group. Enhancing
European Competitiveness: ... Report to the President of the Commission,
the Prime Ministers, and Heads of State. Office for Official Publications of
the European Communities, 1995.
[65] John Giamalva, Marin Weaver, Lesley Ahmed, Katherine Baldwin, Joanna
Bonarriva Renee Berry, Andrea Boron, John Fry và cộng sự (2015). Rice:
Global Competitiveness of the U.S. Industry. Retrieved from USA:
https://www.usitc.gov/publications/332/pub4530.pdf
[66] F.J. Hair, W.C. Black, B.J. Babin, R.E. Anderson. Multivariate Data
Analysis: A Global Perspective. Pearson Education New Jersey, 2006.
165
[67] E. Hanak, E. Boutrif, P. Fabre, M. Pineiro. "Food Safety Management in
Developing Countries." Paper presented at the Proceedings of the
International Workshop, France, 2002.
[68] S. Henson, J. Caswell. (1999). Food Safety Regulation: An Overview of
Contemporary Issues. Food Policy, 24(6), pp. 589-603.
[69] S.D. Hunt, R Morgan. (1995). The Comparative Advantage Theory of
Competition. Journal of Marketing, 59(2), pp. 1-15.
[70] Muhammad Ilyas, Tahir Mukhtar, Muhammad Tariq Javed. (2009).
Competitiveness among Asian Exporters in the World Rice Market. The
Pakistan Development Review, 48(4), pp. 783-94.
[71] Muhammad Saqib Irshad, Qi Xin, Hamza Arshad, Goodness Aye. (2018).
Competitiveness of Pakistani Rice in International Market and Export
Potential with Global World: A Panel Gravity Approach. Cogent Economics
& Finance, 6(1), pp.
[72] Rana Muhammad Sohail Jafar, Ambar Rabnawaz, Safdar Hussain, Wasim
Ahmed, Peifen Zhuang. (2015). Aptitudes of Pakistani Rice Industry with
Respect to Global Trade. Journal of Economics and Sustainable
Development, 6(22), pp. 8-12.
[73] Udith K. Jayasinghe-Mudalige, Spencer J. Henson. "Quantifying the Impact
of Economic Incentives on Firms' Food Safety Responsiveness: The Case of
Red Meat and Poultry Processing Sector in Canada." In The annual
American Agricultural Economics Association Meeting, Denver, Colorado,
August 1 – 4, 2004., 2004.
[74] A. Kaleka. (2012). Studying Resource and Capability Effects on Export
Venture Performance. Journal of World Business, 47(1), pp. 93-105.
[75] Hannah Soobin Lee, David A. Griffith. (2019). The Balancing of Country-
Based Interaction Orientation and Marketing Strategy Implementation
Adaptation/Standardization for Profit Growth in Multinational Corporations.
Journal of International Marketing, 27(2), pp. 22-37.
[76] L.C. Leonidou, D. Palihawadana, M. Theodosiou. (2011). National Export-
Promotion Programs as Drivers of Organizational Resources and
Capabilities: Effects on Strategy, Competitive Advantage, and Performance.
Journal of International Marketing, 19(2), pp. 1-29.
[77] Songqing Li, Hao Luo. (2018). Competitiveness of Rice Industry in Hunan
Province—a Diamond Model. IOP Conference Series: Earth and
Environmental Science, 189(4), pp.
166
[78] William A. Masters, Alex Winter‐Nelson. (1995). Measuring the
Comparative Advantage of Agricultural Activities: Domestic Resource Costs
and the Social Cost‐Benefit Ratio. American Journal of Agricultural
Economics, 77(2), pp. 243-50.
[79] K. Momaya. (2016). Evaluating International Competitiveness at the
Industry Level. Vikalpa: The Journal for Decision Makers, 23(2), pp. 39-46.
[80] Eric A Monke, Scott R Pearson. The Policy Analysis Matrix for Agricultural
Development. Cornell University Press Ithaca and London, 1989.
[81] N. Morgan, D.W. Vorhies, C.H. Mason. (2009). Market Orientation,
Marketing Capabilities, and Firm Performance. Strategic Management
Journal, 30(8), pp. 909-20.
[82] Neil A. Morgan, Constantine S. Katsikeas, Douglas W. Vorhies. (2011).
Export Marketing Strategy Implementation, Export Marketing Capabilities,
and Export Venture Performance. Journal of the Academy of Marketing
Science, 40(2), pp. 271-89.
[83] Sanjib Mukhopadhyay, Subhendu Chakrabarti. "Dynamics of Horticulture-
Based Agro-Industrialization in India: A Prelude to Revolution in the Agro-
Food Sector." In International Conference on Agribusiness in Emerging
Economies, 2016.
[84] Janet Y. Murray, Gerald Yong Gao, Masaaki Kotabe. (2010). Market
Orientation and Performance of Export Ventures: The Process through
Marketing Capabilities and Competitive Advantages. Journal of the
Academy of Marketing Science, 39(2), pp. 252-69.
[85] J. F Mwanza. (2011). Assessment of Factors of Household Capital/Assets
That Influence Income of Smallholder Farmers under International
Development Enterprises (Ide) in Zambia. (Thạc sỹ), Ghent University,
Belgium.
[86] Seema Narayan, Poulomi Bhattacharya. (2019). Relative Export
Competitiveness of Agricultural Commodities and Its Determinants: Some
Evidence from India. World Development, 117, pp. 29-47.
[87] Debra L. Nelson. (1987). Organizational Socialization: A Stress Perspective.
Journal of Organizational Behavior, 8(4), pp. 311-24.
[88] R. R. Nelson. (1987). Roles of Government in a Mixed Economy. Journal of
Policy Analysis and Management, 6(4), pp. 541-50.
[89] Agatha Osivweneta Ogbe, Victor Olusegun Okoruwa, Olaide Jelili Saka.
(2011). Competitiveness of Nigerian Rice and Maize Production Ecologies:
167
A Policy Analysis Approach. Tropical and Subtropical Agroecosystems,
14(2011), pp. 493-500.
[90] A. I. Ogus. (1994). Regulation: Legal Form and Economic Theory, Oxford:
Clarendon Press., pp.
[91] Francis Nathan Okurut, Jonathan J.A.O. Odwee, Asaf Adebua. (2002).
Determinants of Regional Poverty in Uganda. Retrieved from Nairobi,
Kenya:
[92] Michael E. Porter. Lợi Thế Cạnh Tranh. NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh, 2008.
[93] ———. The Competitive Advantage of Nations. The Free Press New York,
1990.
[94] Aldington Report. Report from the Select Committee of the House of Lords
on Overseas Trade. HMSO London, 1985.
[95] Maria Ripollés, Andreu Blesa. (2012). International New Ventures as ―Small
Multinationals‖: The Importance of Marketing Capabilities. Journal of
World Business, 47(2), pp. 277-87.
[96] Sonthaya Sampaothon. (2016). Factors Affecting Export Performance of
Thai Rice Exporter in the Chinese Market. Research Journal of Business
Management, 10(4), pp. 74-85.
[97] Sajee B. Sirikrai, John C. S. Tang. (2006). Industrial Competitiveness
Analysis: Using the Analytic Hierarchy Process. The Journal of High
Technology Management Research, 17(1), pp. 71-83.
[98] Robert M. Solow. (1957). Technical Change and the Aggregate Production
Function. The Review of Economics and Statistics, 39(3), pp. 312-20.
[99] Y. Srimanee, J.K. Routray. (2012). The Fruit and Vegetable Marketing
Chains in Thailand: Policy Impacts and Implications. International Journal
of Retail & Distribution Management, 40(9), pp. 656-75.
[100] Qun Tan, Carlos M. P. Sousa. (2015). Leveraging Marketing Capabilities
into Competitive Advantage and Export Performance. International
Marketing Review, 32(1), pp. 78-102.
[101] Nikolaos Tzokas, Susan Hart, Paraskevas Argouslidis, Michael Saren.
(2000). Industrial Export Pricing Practices in the United Kingdom. Industrial
Marketing Management, 29(3), pp. 191-204.
[102] M. Theodosiou, J. Kehagias, E. Katsikea. (2012). Strategic Orientations,
Marketing Capabilities and Firm Performance: An Empirical Investigation in
the Context of Frontline Managers in Service Organizations. Industrial
Marketing Management, 41(7), pp. 1058-70.
168
[103] Douglas W. Vorhies, Larry Yarbrough. (1998). Marketing's Role in the
Development of Competitive Advantage: Evidence from the Motor Carrier
Industry. Journal of Market-Focused Management, 2(4), pp. 361-86.
[104] W. Wannamolee. "Development of Good Agricultural Practices (Gap) for
Fruit and Vegetables in Thailand." In Good Agricultural Practices (GAP)
and Benchmarking: Global GAP for Fruit and Vegetable. Malaysia: Science
and Education Publishing, 2008.
[105] C. R. Wharton. (1963). Research on Agricultural Development in Southeast
Asia. Journal of Farm Economics, 45(5), pp. 1161-74.
[106] J. & Jin Zhou, S. "Adoption of Food Safety and Quality Standards by
China’s Agricultural Cooperatives: A Way out of Monitoring Production
Practices of Numerous Small-Scale Farmers?" In The International
Association of Agricultural Economists Conference. Beijing, China, 2009.
[107] Shaoming Zou, Eric Fang, Shuming Zhao. (2003). The Effect of Export
Marketing Capabilities on Export Performance: An Investigation of Chinese
Exporters. Journal of International Marketing, 11(4), pp. 32-55.
169
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng Khảo sát
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là .. - Nghiên cứu sinh .. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận án tiến sĩ
với tiêu đề ―Năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam‖. Để đảm bảo đề xuất
được những giải pháp và kiến nghị cho ngành lúa gạo của Việt Nam, kính mong
Anh/Chị giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này bằng cách trả lời một số câu hỏi sau đây.
Tôi xin cam kết những thông tin được Anh/Chị cung cấp và chia sẻ sẽ được tổng
hợp theo nguyên tắc khuyết danh.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Anh/ chị!
A, Thông tin ngƣời khảo sát
1. Họ và tên....
2. Tuổi. ..
3. Giới tính.
4. Số lao động trong đơn vị của anh/chị:
5. Anh/chị đang hoạt động tại:
Nông hộ Thương lái Nhà máy xay xát
Công ty lương thực Bán lẻ
6. Khu vực làm việc của anh/chị:
Đồng bằng sông hồng
Đồng bằng sông cửu long
Duyên hải miền Trung
B. Nội dung khảo sát
1. Điều kiện s n xuất và kinh doanh ngành lúa gạo
Những người nông dân sản xuất có khả năng
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ rất tốt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Nguồn nhân công phục vụ cho các hoạt động
liên quan tới ngành lúa gạo là dồi dào.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Quy mô diện tích sản xuất lúa gạo là rất lớn. Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Máy móc hiện đại phục vụ cho hoạt động sản Rất không v Rất
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
170
xuất lúa gạo là có sẵn. đồng ý đồng ý
Thời tiết luôn thuận lợi cho hoạt động sản xuất
lúa gạo.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất
và cung ứng gạo là rất tốt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Khả năng tiếp cận với các nguồn vay tín dụng
để sản xuất, cung ứng lúa gạo là rất cao.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
2. Điều kiện về cầu
Sản phẩm lúa gạo của Việt Nam có thể tiếp cận
với nhiều thị trường quốc tế.
Rất
không
đồng ý
Rất
đồng
ý
Giá bán sản phẩm lúa gạo ở Việt Nam cao hơn so
với các sản phẩm khác trên thị trường quốc tế.
Rất
không
đồng ý
Rất
đồng
ý
Nhu cầu sử dụng sản phẩm lúa gạo của Việt Nam
trên thị trường quốc tế là rất lớn.
Rất
không
đồng ý
Rất
đồng
ý
3. Các ngành hỗ trợ và liên quan
Chúng tôi luôn nhận được nhiều sự hỗ trợ từ
các ban ngành liên quan.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Các tác nhân am hiểu kỹ thuật hiện đại liên
quan đến sản xuất và cung ứng lúa gạo.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Có khả năng ứng dụng và cập nhật các kiến
thức mới liên quan đến sản xuất và cung ứng
lúa gạo
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Các tác nhân có sự liên kết và hỗ trợ nhau
trong sản xuất và cung ứng lúa gạo
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Các đối tác tham gia sản xuất và cung ứng có
nhiều kinh nghiệm về ngành lúa gạo
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
171
4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh
Giá bán sản phẩm lúa gạo của Việt Nam có khả năng
cạnh tranh cao với sản phẩm gạo từ nước khác trên thị
trường.
Rất
không
đồng
ý
Rất
đồng
ý
Các khâu sản xuất gạo của Việt Nam đáp ứng được các
tiêu chuẩn quốc tế.
Rất
không
đồng
ý
Rất
đồng
ý
Khả năng bao tiêu sản phẩm của doanh nghiệp, thương
lái Việt Nam là rất cao.
Rất
không
đồng
ý
Rất
đồng
ý
5. Vai trò của chính phủ
Chính sách về hỗ trợ, thuế của Nhà nước
đưa ra đối với ngành lúa gạo Việt Nam là
rất phù hợp.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Mức độ hỗ trợ của nhà nước về vốn (bao
gồm hỗ trợ vốn và tiếp cận nguồn vốn vay
ưu đãi) dành cho nông dân, doanh nghiệp
sản xuất lúa gao là rất cao.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Chính sách hỗ trợ nhà nước về xuất khẩu
gạo là rất tốt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Chính sách hỗ trợ nhà nước về nâng cao
kỹ thuật, phát triển giống mới cho người
nông dân là rất tốt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước về phát
triển kinh doanh, tiếp cận chính sách là rất
tốt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
6. Năng lực marketing của các doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm lúa gạo của Việt Nam Rất không Rất 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
172
tốt hơn so với sản phẩm của đơn vị sản xuất
khác.
đồng ý đồng ý
Giá sản phẩm gạo của Việt Nam tốt hơn so
với sản phẩm từ đơn vị khác sản xuất.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Giá cả và chính sách về giá của ngành gạo
Việt Nam rất linh hoạt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Sản phẩm lúa gạo của Việt Nam rất đa dạng
trên thị trường.
Rất không
đồng ý
v Rất
đồng ý
Kênh phân phối lúa gạo của Việt Nam rất đa
dạng.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Năng lực nghiên cứu và chăm sóc khách hàng
của các công ty lúa gạo Việt Nam rất tốt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
Khả năng tiếp thị, quảng cáo và xúc tiến bán
hàng của các công ty ngành lúa gạo của Việt
Nam là rất tốt.
Rất không
đồng ý
Rất
đồng ý
. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Năng lực sản xuất của nông dân, nhà máy say
sát, và công ty lương thực là rất cao.
Rất
không
đồng ý
Rất
đồng ý
Mức giá của sản phẩm lúa gạo Việt Nam luôn được
điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với thực trạng kinh
tế và thị trường.
Rất
không
đồng ý
Rất
đồng ý
Sự liên kết giữa công ty với nông dân, nhà máy xay
sát, cửa hàng bán lẻ là rất hiệu quả.
Rất
không
đồng ý
Rất
đồng ý
Sản phẩm lúa gạo của Việt Nam có lợi thế hơn so
với sản phẩm lúa gạo của các nước khác.
Rất
không
đồng ý
v Rất
đồng ý
Sản phẩm lúa gạo của Việt Nam được xuất khẩu
tới nhiều thị trường.
Rất
không
đồng ý
Rất
đồng ý
Xin chân thành cảm ơn!
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
1 2 3 4 5
173
Phụ lục 2:
PHỎNG VẤN SÂU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH LÚA GẠO
VIỆT NAM
(Dành cho......)
I. GIỚI THIỆU
Xin chào Anh/Chị!
Tôi là .. - Nghiên cứu sinh Học Viện Khoa học xã hội.
Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài luận án tiến sĩ với tiêu đề ―Năng lực cạnh tranh
của ngành lúa gạo Việt Nam‖. Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là năng lực
cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam. Để đảm bảo đề xuất được những giải pháp
và kiến nghị cho vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam
mang tính thực tiễn và hiệu quả, kính mong Anh/Chị giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này bằng cách trả lời một số câu hỏi sau đây. Tôi xin cam kết những thông tin được
Anh/Chị cung cấp và chia sẻ sẽ được tổng hợp theo nguyên tắc khuyết danh.
II.NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Họ và tên người được phỏng vấn: .....
Chức vụ: ....
Nơi công tác: ...
Địa chỉ: .
Thời gian phỏng vấn: .
III. CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Anh/ chị đánh giá như thế nào về thực trạng phát triển ngành lúa gạo của
Việt Nam hiện nay?
2. Anh/ chị đánh giá như thế nào về năng lực sản xuất của ngành lúa gạo của
Việt Nam hiện nay như là năng suất, chất lượng sản phẩm của ngành lúa gạo Việt
Nam?
3. Anh/ chị đánh giá như thế nào về điều kiện sản xuất, kinh doanh của các cá
thể trong ngành lúa gạo Việt Nam?
4. Anh/ chị đánh giá như thế nào về sự phát triển công nghệ trong ngành lúa
gạo Việt Nam?
5. Theo nhận định của Anh/ chị, nông dân Việt Nam đã áp dụng công nghệ
trong các khâu sản xuất như thế nào?
6. Anh/ chị đánh giá như thế nào về khả năng chuyển đổi từ canh tác truyền
thống sang hữu cơ của ngành lúa gạo Việt Nam (như là thuận lợi, hạn chế,)?
7. Theo Anh/ chị giá gạo của Việt Nam đã tương xứng với chất lượng gạo và
tiềm năng sẵn có hay chưa?
174
8. Theo Anh/ chị giá gạo của Việt Nam so với các đối thủ trên thị trường là cao
hay thấp?
9. Anh/ chị đánh giá như thế nào về mẫu mã, chủng loại gạo của Việt Nam trên
thị trường quốc tế?
10. Hiện nay, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới
nhưng nhiều người tiêu dùng vẫn không hề biết tới gạo Việt Nam, thậm chí một số
người tiêu dùng không biết mình đang sử dụng gạo Việt Nam. Theo Anh/ chị
nguyên nhân của vấn đề này là do đâu?
11. Theo anh/ chị, các doanh nghiệp của Việt Nam đã thực hiện tốt hoạt động
marketing thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế hay chưa?
12. Theo anh/ chị Việt Nam cần làm gì để giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam
trong khâu quảng bá và tiếp cận thị trường quốc tế?
13. Anh/ chị đánh giá như thế nào về các quy định, chính sách phát triển ngành
lúa gạo của Việt Nam trong thời gian qua?
14. Hiện nay tiếp cận ưu đãi vay vốn là một trong những khó khăn của nông dân,
thương lái, doanh nghiệp. Theo anh/ chị nguyên nhân vấn đề này là do đâu và Việt
Nam nên làm gì để cải thiện vấn đề này?
15. Theo anh/ chị, để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo trong thời
gian tới thì Việt Nam nên làm gì?
Cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian giúp đỡ và chia sẻ thông tin với tôi!
175
Phụ lục 3: Phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập
Rotated Component Matrix
a
Component
1 2 3 4 5 6
BC1 0,887
BC2 0.896
BC3 0.892
BC4 0.892
BC5 0.907
BC6 0.795
BC7 0.599
CO1 0.855
CO2 0.916
CO3 0.827
CO4 0.929
CO5 0.815
MS1 0.673
MS2 0.671
MS3 0.964
IEI1 0.606
IEI2 0.619
IEI3 0.601
MK1 0.669
MK2 0.849
MK3 0.716
MK4 0.762
MK5 0.736
MK6 0.821
MK7 0.716
SS1 0.719
SS2 0.783
SS3 0.720
SS4 0.536
SS5 0.673
Eigenvalues 4.993 3.842 1.832 1.111 3.987 2.389
Cumulative 0.989 0.972 0.762 1.445 1.016 1.165
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,810
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 10505,464
Df 595
Sig. 0,000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nang_luc_canh_tranh_cua_nganh_lua_gao_viet_nam.pdf
- Trichyeu_PhanThiThanhTam.pdf