Quy trình đề xuất sẽ giúp cho người nộp tiền thuận tiện hơn 
khi vị trí làm việc giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán cách xa 
nhau. Người nộp tiền trước tiên chỉ cần đến kế toán thanh 
toán để lập phiếu thu sau đó qua thủ quỹ nộp tiền và nhận 
phiếu thu ra về.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 89 trang
89 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2691 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn lực doanh nghiệp bằng phần mềm tại công ty cổ phần Kinh Đô đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
hàng. 
Trên cơ sở Lệnh nhập hàng và các chứng từ giao hàng của nhà cung cấp, 
bộ phận kho tiến hành nhập kho, lập Phiếu nhập hàng chuyển cho phòng 
cung ứng. 
Phòng cung ứng dựa vào Phiếu nhập hàng từ kho chuyển qua cập nhật 
vào hệ thống ERP và in Phiếu nhập kho (4 liên). Lúc này hệ thống ERP 
sẽ tự động tạo nghiệp vụ tăng công nợ phải trả. 
Trên cơ sở chứng từ nhập hàng gồm Phiếu nhập kho và hóa đơn tài chính 
từ bộ phận kho chuyển qua, Phòng kế toán kiểm tra và tiến hành kết 
chuyển bút toán ghi nhận tăng công nợ phải trả cho nhà cung cấp, kết 
thúc quy trình mua hàng. 
 Hiệu quả của ứng dụng ERP trong việc quản trị mua hàng: 
Quy trình mua hàng được chuẩn hóa, công việc được phân chia rõ ràng 
cho từng bộ phận, phòng ban, thông tin được thông suốt. 
Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt hàng, kế hoạch giao hàng của nhà cung 
cấp. Bất cứ thời điểm nào cũng có thể truy vấn được các thông tin về tình 
trạng của các đơn hàng: đã đặt những mặt hàng gì, thời điểm giao hàng 
của nhà cung cấp, số lượng hàng còn phải nhận (trong trường hợp đơn 
hàng nhận nhiều lần). Bên cạnh đó, do các thông tin về kế hoạch giao 
 - 44 - 
hàng của nhà cung cấp đã được cập nhật theo đơn hàng trên hệ thống 
ERP nên việc truy vấn các thông tin này để lập Lệnh nhập hàng rất thuận 
tiện và nhanh chóng. Lệnh nhập hàng là chứng từ thể hiện cụ thể các mặt 
hàng và thời gian sẽ nhận hàng từ nhà cung cấp. Thông tin này rất cần 
thiết cho bộ phận kho trong việc chuẩn bị kho, bãi cho việc nhận hàng. 
Trước khi Kinh Đô áp dụng ERP, bộ phận kho thường hết sức bị động 
trong việc nhận hàng. Đôi khi hàng hóa của nhiều nhà cung cấp giao 
cùng một lúc trong khi kho hàng chưa được chuẩn bị để nhận hàng, do 
đó việc nhận hàng diễn ra hết sức chậm chạp, mất nhiều thời gian. 
Kiểm soát chi tiết tình hình nhận hàng, các chi phí phát sinh trong quá 
trình nhận hàng như phí vận chuyển, bốc dỡ, … Các thông tin này được 
hệ thống tự động chuyển sang phần hành kế toán ghi nhận công nợ phải 
trả do đó thông tin luôn luôn đồng nhất và xuyên suốt giữa các phòng 
ban, tránh được sai sót. 
Hệ thống báo cáo thống kê phản ánh số liệu tức thời: báo cáo tình hình 
mua hàng theo nhà cung cấp, báo cáo tình hình mua hàng theo mặt hàng, 
so sánh tình hình mua hàng giữa các kỳ, giữa các năm; thống kê tình 
hình giao hàng của nhà cung cấp (đúng hạn, trễ hạn) làm cơ sở đánh giá 
chất lượng nhà cung cấp,… 
Quản trị các thông tin cơ bản (thông tin về tên công ty, địa chỉ, mã số 
thuế, điện thoại, fax, người liên hệ,..) các nhà cung cấp của công ty. 
 Tồn tại: 
Quy trình mua hàng Kinh Đô áp dụng khi triển khai ERP là khá hợp lý, 
các công đoạn chính của quá trình mua hàng như đặt hàng, nhận hàng đã 
được thực hiện trên ERP. Tuy nhiên, các công đoạn như Chọn nhà cung 
cấp, lập bảng duyệt giá và Ký duyệt bảng giá mua hàng chưa được thực 
 - 45 - 
hiện trên ERP. Bên cạnh đó, công đoạn Kiểm định chất lượng (nguyên 
vật liệu, công cụ, dụng cụ, bao bì, hàng hóa,…) rất quan trọng nhưng 
chưa được đề cập trong quy trình. 
2.2.2.2 Quản trị bán hàng 
 Khi ứng dụng ERP để quản trị bán hàng, quy trình bán hàng tại Kinh Đô 
đã được chuẩn hóa như sau: 
Hình 2.3: Quy trình bán hàng khi áp dụng ERP tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Mô tả sơ lược quy trình bán hàng: 
Quy trình bán hàng bắt đầu bằng việc nhà phân phối lập đơn đặt hàng fax 
cho Kinh Đô. Phòng kế hoạch bán hàng tiếp nhận đơn hàng, cân đối 
lượng tồn kho, phân chia hàng cho các nhà phân phối, sắp xếp xe vận 
 - 46 - 
chuyển, cập nhật lệnh giao hàng vào hệ thống ERP, sau đó in Lệnh giao 
hàng (4 liên) chuyển cho Tổng kho thành phẩm. 
Tổng kho thành phẩm tiếp nhận Lệnh giao hàng, tiến hành giao hàng, lưu 
lại 1 liên Lệnh giao hàng, còn lại 3 liên chuyển sang bộ phận lập Hóa 
đơn tài chính của phòng phân phân phối. 
Trên cơ sở xác nhận giao hàng của bộ phận kho, Phòng kế hoạch bán 
hàng tiến hành xác nhận tình trạng giao hàng của đơn hàng trên hệ thống, 
sau đó in Hóa đơn tài chính (3 liên), lưu lại 1 liên Hóa đơn và 1 liên 
Phiếu giao hàng, còn lại 2 liên hóa đơn và 2 liên Phiếu giao hàng giao 
cho vận chuyển. Vận chuyển ra cổng trình bảo vệ xác nhận “Đã xuất 
cổng” và đi giao cho khách hàng. 
Nhà phân phối nhận hàng, xác nhận vào hóa đơn tài chính và lệnh giao 
hàng. 
Vận chuyển mang hóa đơn (liên 3) và lệnh giao hàng (liên 2) về nộp cho 
phòng kế toán, kế toán kiểm tra chứng từ và ghi nhận công nợ phải thu 
kết thúc quy trình bán hàng. 
 Hiệu quả của ứng dụng ERP trong việc quản trị bán hàng: 
Quy trình bán hàng được chuẩn hóa, thông tin được thông suốt, đồng 
nhất, công việc được phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban: 
thông tin được bắt đầu từ bộ phận lập đơn hàng, chuyển đến Tổng kho 
xuất hàng, tiếp tục chuyển đến bộ phận lập hóa đơn tài chính của phòng 
kế hoạch bán hàng, sau đó chuyển đến kế toán để ghi nhận công nợ 
khách hàng. 
Đảm bảo thực hiện đúng chính sách bán hàng của công ty: 
 - 47 - 
- Về giá cả: Khi cập nhật đơn đặt hàng, hệ thống sẽ tự động lấy giá 
bán theo đúng chính sách giá của công ty đã được định nghĩa 
trước do đó đảm bảo tính chính xác của giá bán. 
- Về hạn mức nợ: ERP cho phép định nghĩa hạn mức nợ cho từng 
khách hàng. Khi phát sinh đơn hàng làm vượt quá hạn mức công 
nợ, hệ thống sẽ giữ lại (hold) đơn hàng và không cho phép thực 
hiện các bước tiếp theo do đó đảm bảo công nợ của khách hàng 
luôn trong mức cho phép của công ty. 
Việc phân hàng cho nhà phân phối được chính xác, nhanh chóng nhờ 
ERP hỗ trợ thông tin về tình hình tồn kho tức thời của công ty. 
Hệ thống báo cáo thống kê phản ánh số liệu tức thời: báo cáo tình hình 
bán hàng theo nhà phân phối, theo khu vực, báo cáo tình hình mua hàng 
theo mặt hàng, báo cáo lãi, lỗ theo mặt hàng, so sánh tình hình bán hàng 
giữa các kỳ, giữa các năm,… 
Quản trị các thông tin cơ bản (thông tin về tên công ty, địa chỉ, mã số 
thuế, điện thoại, fax, người liên hệ, hạn mức công nợ..) các nhà phân 
phối của công ty. 
 Tồn tại: 
Quy trình bán hàng Kinh Đô áp dụng khi triển khai ERP là khá hợp lý, 
các công đoạn chính của quá trình bán hàng như lập lệnh giao hàng, xuất 
kho, lập hóa đơn tài chính, cập nhật công nợ phải thu đã được thực hiện 
trên ERP. Tuy nhiên bước cập nhật đơn đặt hàng của nhà phân phối chưa 
được đề cập trong quy trình. 
Đồng thời hiện tại ERP vẫn chưa hỗ trợ thực hiện các chính sách bán 
hàng của công ty như: chính sách khuyến mãi, chính sách thưởng cho 
 - 48 - 
nhà phân phối. Do đó việc thực hiện các chính sách bán hàng này của 
công ty vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ. 
2.2.2.3 Quản trị kho hàng 
 Khi ứng dụng ERP để quản trị các vấn đề về hàng tồn kho, các quy trình 
nghiệp vụ kho tại Kinh Đô đã được chuẩn hóa, các quy trình chính về kho 
hàng gồm quy trình xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, quy trình nhập 
kho thành phẩm, quy trình chuyển thành phẩm từ kho phân xưởng về tổng 
kho thành phẩm. 
 - 49 - 
 Hình 2.4: Quy trình xuất kho NVL khi áp dụng ERP tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Mô tả sơ lược quy trình xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất: 
Khi có nhu cầu sản xuất theo kế hoạch sản xuất, bộ phận kế hoạch điều 
độ lập Lệnh điều động điều động nội bộ kèm theo Bảng chi tiết sử dụng 
nguyên vật liệu chuyển sang phòng cung ứng vật tư lập phiếu. 
Trên cơ sở Lệnh điều động điều động nội bộ và Bảng chi tiết sử dụng 
nguyên vật liệu, phòng cung ứng vật tư cập nhật vào hệ thống, in Phiếu 
điều chuyển kho (4 liên) làm cơ sở cho việc điều chuyển nguyên vật liệu 
từ Tổng kho nguyên vật liệu – Bao bì sang kho phân xưởng sản xuất. Sau 
đó bộ chứng từ gồm Lệnh điều động điều động nội bộ, Bảng chi tiết sử 
dụng nguyên vật liệu, Phiếu điều chuyển kho (3 liên) được chuyển sang 
Tổng kho nguyên vật liệu – Bao bì. 
Trên cơ sở chứng từ từ phòng cung ứng vật tư chuyển sang, Tổng kho 
nguyên vật liệu – Bao bì xuất nguyên vật liệu, ghi số lượng thực xuất lên 
Phiếu xuất điều chuyển kho, chuyển bộ chứng từ còn lại gồm gồm Lệnh 
 - 50 - 
điều động điều động nội bộ, Bảng chi tiết sử dụng nguyên vật liệu, Phiếu 
điều chuyển kho (2 liên) được chuyển sang Kho phân xưởng sản xuất. 
Phân xưởng sản xuất nhập kho, ký xác nhận và chuyển Lệnh điều động 
điều động nội bộ, Bảng chi tiết sử dụng nguyên vật liệu, Phiếu điều 
chuyển kho sang Phòng kế toán. 
Phòng kế toán căn cứ trên chứng từ kho phân xưởng chuyển sang xác 
nhận nghiệp vụ điều chuyển trên hệ thống ERP, đồng thời lập Phiếu xuất 
kho (2 liên) trên hệ thống theo bảng chi tiết sử dụng nguyên vật liệu. Các 
chứng từ gồm Bảng chi tiết sử dụng nguyên vật liệu, Phiếu xuất kho (2 
liên) được tiếp tục chuyển đến Kho phân xưởng sản xuất. 
Kho phân xưởng sản xuất căn cứ trên chứng từ nhận được từ phòng kế 
toán thực hiện xuất kho cho sản xuất, ký xác nhận trên chứng từ, lưu lại 
Phiếu xuất kho và chuyển Bảng chi tiết sử dụng nguyên vật liệu, Phiếu 
xuất kho lại cho Phòng kế toán lưu. 
 - 51 - 
Hình 2.5: Quy trình nhập kho thành phẩm khi áp dụng ERP tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Mô tả sơ lược quy trình nhập kho thành phẩm: 
Sản phẩm sản xuất hoàn thành được tiến hành nhập kho thành phẩm tại 
phân xưởng sản xuất. 
Quy trình nhập kho thành phẩm bắt đầu bằng việc phân xưởng sản xuất 
sẽ lập các Bảng kê nhập kho thành phẩm, sau đó vào sổ nhật ký theo dõi 
tình hình nhập kho thành phẩm. Bảng kê nhập kho thành phẩm sẽ được 
chuyển sang bộ phận kho thành phẩm phân xưởng. 
Kho thành phẩm phân xưởng tiến hành nhập kho, ký vào Bảng kê nhập 
kho thành phẩm và chuyển cho thống kê phân xưởng. 
 - 52 - 
Thống kê phân xưởng căn cứ vào Bảng kê nhập kho thành phẩm tiến 
hành cập nhật vào hệ thống ERP, in Phiếu nhập kho (3 liên), lưu lại 1 
liên, 1 liên chuyển sang Kho thành phẩm phân xưởng lưu, còn lại Bảng 
kê nhập kho thành phẩm và Phiếu nhập kho chuyển sang cho phòng kế 
toán lưu trữ. 
Thèng kª ph©n xuëngTæng kho thµnh phÈm Phßng kÕ to¸n
LËp lÖnh ®iÒu 
®éng
LÖnh ®iÒu 
®éng 
Kho thµnh phÈm ph©n xuëng
LËp phiÕu ®iÒu 
chuyÓn kho
ERP
PhiÕu xuÊt ®iÒu 
chuyÓn kho
3PhiÕu xuÊt ®iÒu 
chuyÓn kho
2
NhËp kho, ký x¸c 
nhËn
LÖnh ®iÒu 
®éng 
LÖnh ®iÒu ®éng 
PhiÕu xuÊt 
®iÒu chuyÓn 
kho
1
KÕt thóc
B¾t ®Çu
Hình 2.6: Quy trình điều chuyển thành phẩm khi áp dụng ERP tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Mô tả sơ lược quy trình điều chuyển thành phẩm từ kho phân xưởng đến 
tổng kho thành phẩm: 
Thành phẩm sau khi nhập tại kho phân xưởng sẽ được chuyển về Tổng 
kho thành phẩm. 
 - 53 - 
Quy trình bắt đầu bằng việc Kho thành phẩm phân xưởng lập Lệnh điều 
động, chuyển hàng sang Tổng kho thành phẩm. 
Tổng kho thành phẩm thực hiện nhập kho, ký xác nhận vào Lệnh điều 
động và chuyển cho Thống kê phân xưởng. 
Trên cơ sở Lệnh điều động nhận được từ Tổng kho thành phẩm, Thống 
kê phân xưởng cập nhật vào hệ thống ERP, in Phiếu xuất điều chuyển 
kho (3 liên), lưu lại 1 liên, 1 liên chuyển cho Tổng kho thành phẩm lưu, 
còn lại Lệnh điều động và Phiếu xuất điều chuyển kho chuyển cho Phòng 
kế toán lưu trữ. 
 Hiệu quả của ứng dụng ERP trong việc quản trị kho hàng: 
Quy trình xuất kho, nhập kho, điều chuyển kho được chuẩn hóa, thông 
tin được thông suốt, đồng nhất, công việc được phối hợp nhịp nhàng giữa 
các bộ phận, phòng ban: bộ phận kho, thống kê phân xưởng, phòng cung 
ứng vật tư, phòng kế toán. 
Đảm bảo giá trị xuất kho của hàng tồn kho chính xác: hệ thống ERP tự 
động tính giá xuất theo phương pháp bình quân gia quyền thời điểm 
(bình quân gia quyền liên hoàn). Phương pháp tính giá xuất này mang 
nhiều ý nghĩa: 
- Theo phương pháp tính giá xuất này, giá trị xuất của hàng hóa 
sẽ được tính toán ngay tại thời điểm thực hiện nghiệp vụ xuất 
kho trên cơ sở giá trị của các đợt nhập trước đó. Vì vậy áp dụng 
phương pháp này buộc các nghiệp vụ phải cập nhật vào hệ 
thống đúng theo trình tự phát sinh thực tế. Điều này làm cho dữ 
liệu luôn luôn được cập nhật tức thời do đó thể hiện một cách 
chính xác về tình hình hàng tồn kho của công ty tại mọi thời 
điểm. 
 - 54 - 
- Do giá trị xuất kho được tính toán tức thời nên một số chỉ tiêu 
quản trị như lãi gộp của hàng hóa,… sẽ được hệ thống ERP 
cung cấp tức thời do đó nâng cao hiệu quả thông tin quản trị. 
Hệ thống báo cáo thống kê phản ánh số liệu tức thời: báo cáo nhập – xuất 
– tồn kho, sổ chi tiết vật tư,… Thông tin tồn kho này rất cần thiết cho 
nhiều phòng ban: phòng kế hoạch cần thông tin tồn kho của nguyên vật 
liệu, bao bì để lập kế hoạch mua hàng; phòng kế hoạch cũng cần thông 
tin tồn kho thành phẩm, nguyên vật liệu, bao bì để lập kế hoạch sản xuất; 
phòng kế hoạch bán hàng cần thông tin tồn kho thành phẩm để cân đối, 
phân chia hàng hóa cho nhà phân phối; phòng kế toán cần lập các sổ sách 
về hàng tồn kho cả về số lượng lẫn giá trị. 
Quản trị toàn bộ thông tin về hàng tồn kho như mã số, quy cách, tiêu 
chuẩn kỹ thuật, mức tồn kho tối thiểu,… 
 Tồn tại: 
Việc quản lý hàng tồn kho của Kinh Đô khi triển khai ERP là khá hoàn 
thiện, quá trình nhập, xuất kho được kết nối với quy trình mua hàng, sản 
xuất và bán hàng đảm bảo tính chính xác và sự thông suốt cho hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty chưa thực hiện được 
quản trị hàng tồn kho theo lô (Lot). Đồng thời ERP chưa hỗ trợ trong 
việc tính toán các chi phí cần phân bổ của công cụ dụng cụ. 
Bên cạnh đó, việc quản trị tài sản cố định và các vấn đề liên quan (khấu 
hao,..) cũng chưa được thực hiện trên ERP. 
2.2.2.4 Quản trị công nợ phải thu 
 Đối với việc quản trị công nợ phải thu, Kinh Đô thực hiện trên hệ thống 
ERP các nghiệp vụ sau: 
 - 55 - 
- Ghi nhận các phát sinh tăng công nợ phải thu nhà phân phối từ việc 
bán hàng: sau khi phòng kế hoạch bán hàng thực hiện xong giao 
dịch bán hàng, hệ thống ERP sẽ tự động phát sinh tăng công nợ phải 
thu tương ứng. 
- Ghi nhận các phát sinh giảm công nợ phải thu từ việc nhà phân phối 
trả hàng: sau khi phòng kế hoạch bán hàng thực hiện xong giao dịch 
trả hàng, hệ thống ERP sẽ tự động phát sinh giảm công nợ phải thu 
tương ứng. 
- Ghi nhận các nghiệp vụ tăng, giảm công nợ phải thu khác 
- Xử lý nghiệp vụ thu tiền nợ, quy trình thu tiền mặt như sau: 
 - 56 - 
 Hình 2.7: Quy trình thu nợ nhà phân phối bằng tiền mặt tại Công Ty Cổ Phần 
Kinh Đô 
 - 57 - 
Quy trình thu nợ nhà phân phối bằng tiền mặt bắt đầu bằng việc nhà phân 
phối đến Kinh Đô nộp tiền, điền vào bảng kê nộp tiền. 
Trên cơ sở bảng kê nộp tiền, kế toán thanh toán cập nhật vào hệ thống 
ERP giao dịch thu tiền nợ nhà phân phối, in Phiếu thu (2 liên) chuyển 
cho thủ quỹ. 
Trên cơ sở Phiếu thu nhận từ kế toán thanh toán, thủ quỹ kiểm tiền, ký 
tên vào Phiếu thu (2 liên) rồi chuyển cho kế toán thanh toán. 
Kế toán thanh toán ký tên lên Phiếu thu (2 liên), 1 liên giao cho khách 
hàng, liên còn lại lưu trữ. 
 Hiệu quả của ứng dụng ERP trong việc quản trị công nợ phải thu: 
Hầu hết các giao dịch làm phát sinh tăng công nợ phải thu khách hàng 
đều là kết quả của giao dịch bán hàng. Khi ứng dụng ERP, các bút toán 
này đều được hệ thống tự động sinh ra tại thời điểm kết thúc giao dịch 
bán hàng do đó dữ liệu về công nợ đảm bảo chính xác, đồng nhất và tức 
thời. 
Kiểm soát việc thực hiện hạn mức nợ một cách chặt chẽ, hệ thống sẽ 
không cho phép thực hiện giao dịch nếu khách hàng vượt quá hạn mức 
nợ cho phép do đó công nợ phải thu luôn được đảm bảo đúng chính sách 
của công ty. 
Hệ thống báo cáo thống kê phản ánh số liệu tức thời: 
- Bảng cân đối phát sinh công nợ phải thu: thể hiện số dư công nợ 
đầu kỳ, phát sinh tăng, phát sinh giảm, số dư công nợ cuối kỳ 
tổng hợp theo từng khách hàng 
- Sổ chi tiết công nợ phải thu: thể hiện số dư công nợ đầu kỳ, phát 
sinh tăng, phát sinh giảm, số dư công nợ cuối kỳ chi tiết theo 
từng nghiệp vụ của từng khách hàng 
 - 58 - 
- Biên bản đối chiếu công nợ: định kỳ (tháng/quý/năm) lập gửi cho 
khách hàng đối chiếu công nợ. 
 Tồn tại: 
Việc quản trị công nợ phải thu của Kinh Đô khi triển khai ERP là 
khá hoàn thiện, nghiệp vụ tăng, giảm công nợ được kết nối với quy 
trình bán hàng do đó công nợ được kiểm soát hết sức chặt chẽ, số dư 
luôn luôn chính xác đến từng thời điểm. Tuy nhiên, công ty vẫn 
chưa thực hiện việc quản trị công nợ chi tiết đến từng hóa đơn do đó 
không có được thông tin về tuổi nợ. 
Bên cạnh đó, quy trình thu nợ nhà phân phối bằng tiền mặt hiện tại 
cần được thay đổi nhằm tránh trường hợp kế toán thanh toán đã 
hoàn tất phiếu thu trên ERP, tài khoản tiền đã tăng trên hệ thống 
nhưng vì một lý do nào đó mà thủ quỹ không thu được đúng số tiền 
trên phiếu thu đã lập trước đó làm phát sinh chênh lệch giữa quỹ 
tiền thực tế và tài khoản tiền trên hệ thống ERP. 
2.2.2.5 Quản trị công nợ phải trả 
 Đối với việc quản trị công nợ phải trả, Kinh Đô thực hiện trên hệ thống 
ERP các nghiệp vụ sau: 
- Ghi nhận các phát sinh tăng công nợ phải trả cho nhà cung cấp từ 
việc mua hàng: sau khi phòng cung ứng thực hiện xong giao dịch 
mua hàng, hệ thống ERP sẽ tự động phát sinh tăng công nợ phải trả 
tương ứng. 
- Ghi nhận các phát sinh giảm công nợ phải trả từ việc trả hàng cho 
nhà cung cấp: sau khi phòng cung ứng thực hiện xong giao dịch trả 
hàng, hệ thống ERP sẽ tự động phát sinh giảm công nợ phải trả 
tương ứng. 
 - 59 - 
- Ghi nhận các nghiệp vụ tăng, giảm công nợ phải trả khác 
- Xử lý nghiệp vụ trả tiền nợ, gồm quy trình thanh toán cho nhà cung 
cấp bằng tiền mặt và quy trình thanh toán cho nhà cung cấp bằng 
tiền gửi ngân hàng như sau: 
$
 Hình 2.8: Quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền mặt khi áp dụng 
ERP tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Mô tả quy trình: 
Quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền mặt bắt đầu bằng 
việc nhà cung cấp đến Kinh Đô xuât trình Phiếu nhập kho hợp lệ, lập 
Phiếu đề nghị thanh toán nộp cho Phòng kế toán. 
 - 60 - 
Phòng kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, ký lên Phiếu đề nghị 
thanh toán sau đó chuyển Phiếu nhập kho và Phiếu đề nghị thanh toán 
sang Phòng cung ứng. 
Phòng cung ứng ký xác nhận trên Phiếu đề nghị thanh toán rồi trình lên 
kế toán trưởng và Ban tổng giám đốc duyệt. 
Sau khi kế toán trưởng và Ban tổng giám đốc duyệt, kế toán thanh toán 
lập phiếu chi trên hệ thống ERP, in Phiếu chi (2 liên) chuyển cho Thủ 
quỹ. 
Trên cơ sở Phiếu chi nhận được từ kế toán, Thủ quỹ chi tiền, khách 
hàng ký xác nhận lên Phiếu chi (2 liên) và giữ 1 liên. Sau đó Phiếu 
nhập kho, Phiếu đề nghị thanh toán, Phiếu chi được chuyển cho Phòng 
kế toán. 
Kế toán thanh toán kiểm tra, ký lên Phiếu chi và lưu trữ bộ chứng từ 
thanh toán, kết thúc quy trình. 
 - 61 - 
$
 Hình 2.9: Quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền gửi ngân hàng khi 
áp dụng ERP tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Mô tả quy trình: 
Quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền gửi ngân hàng bắt 
đầu bằng việc kế toán công nợ lập Phiếu đề nghị chuyển khoản chuyển 
cho Phòng cung ứng. 
Phòng cung ứng ký vào Phiếu đề nghị chuyển khoản và chuyển cho kế 
toán thanh toán. 
Trên cơ sở Phiếu đề nghị chuyển khoản nhận từ Phòng cung ứng, kế 
toán thanh toán lập Ủy nhiệm chi rồi chuyển cho Ban tổng giám đốc 
duyệt. 
 - 62 - 
Sau khi Ban tổng giám đốc duyệt, nhân viên mang Ủy nhiệm chi đến 
ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền. 
Sau khi hoàn tất thủ tục ngân hàng, Ủy nhiệm chi được chuyển cho Kế 
toán thanh toán. Lúc này kế toán thanh toán sẽ cập nhật giao dịch chi 
tiền trên hệ thống ERP, kết thúc quy trình. 
 Hiệu quả của ứng dụng ERP trong việc quản trị công nợ phải trả: 
Hầu hết các giao dịch làm phát sinh tăng công nợ phải trả cho nhà cung 
cấp đều là kết quả của giao dịch mua hàng. Khi ứng dụng ERP, các bút 
toán này đều được hệ thống tự động sinh ra tại thời điểm kết thúc giao 
dịch mua hàng do đó dữ liệu về công nợ đảm bảo chính xác, đồng nhất 
và tức thời. 
Hệ thống báo cáo thống kê phản ánh số liệu tức thời: 
- Bảng cân đối phát sinh công nợ phải trả: thể hiện số dư công nợ 
đầu kỳ, phát sinh tăng, phát sinh giảm, số dư công nợ cuối kỳ 
tổng hợp theo từng nhà cung cấp. 
- Sổ chi tiết công nợ phải trả: thể hiện số dư công nợ đầu kỳ, phát 
sinh tăng, phát sinh giảm, số dư công nợ cuối kỳ chi tiết theo 
từng nghiệp vụ của từng nhà cung cấp. 
 Tồn tại: 
Việc quản trị công nợ phải trả của Kinh Đô khi triển khai ERP là khá 
hoàn thiện, nghiệp vụ tăng, giảm công nợ được kết nối với quy trình 
mua hàng do đó công nợ được kiểm soát hết sức chặt chẽ, số dư luôn 
luôn chính xác đến từng thời điểm.. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa thực 
hiện việc quản trị công nợ chi tiết đến từng hóa đơn do đó không có 
được thông tin về tuổi nợ. 
 - 63 - 
Bên cạnh đó, quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền mặt 
hiện tại cần được thay đổi nhằm tránh trường hợp kế toán thanh toán đã 
hoàn tất phiếu chi trên ERP, tài khoản tiền đã giảm trên hệ thống nhưng 
vì một lý do nào đó mà thủ quỹ không chi được đúng số tiền trên phiếu 
chi đã lập trước đó làm phát sinh chênh lệch giữa quỹ tiền thực tế và tài 
khoản tiền trên hệ thống ERP. 
2.2.2.6 Quản trị vốn bằng tiền 
 Đối với việc quản trị vốn bằng tiền, Kinh Đô thực hiện trên hệ thống ERP 
các nghiệp vụ sau: 
- Ghi nhận các phát sinh thu tiền nợ từ nhà phân phối, chi tiền trả nhà 
cung cấp. 
- Xử lý các phát sinh về thu, chi tiền theo từng loại nghiệp vụ khác 
(không liên quan đến công nợ): thu tạm ứng, thu ký quỹ,…; chi chi 
phí, chi tạm ứng,…; các nghiệp vụ rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ 
tiền mặt, nộp tiền mặt vào tiền gửi ngân hàng,… 
 Hiệu quả của ứng dụng ERP trong việc quản trị vốn bằng tiền: 
- Kiểm soát toàn diện tình hình thu, chi tiền. Đối với các khoản thu nợ 
khách hàng, chi thanh toán cho nhà cung cấp, dữ liệu được tự động 
chuyển từ phần hành quản trị công nợ phải thu, phải trả sang do đó 
dữ liệu đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng. 
- Hệ thống báo cáo thống kê phản ánh số liệu tức thời: sổ quỹ tiền 
mặt, sổ tiền gửi, sổ chi tiết tài khoản tiền (phản ánh chi tiết nghiệp 
vụ thu, chi tiền đối ứng với từng khoản mục giúp kiểm soát, phân 
tích mục đích thu, chi tiền). 
 - 64 - 
2.2.2.7 Kế toán tổng hợp 
 Đối với phần hành kế toán tổng hợp, Kinh Đô thực hiện trên hệ thống 
ERP các nghiệp vụ sau: 
- Tiếp nhận tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới dạng định 
khoản kế toán (nghiệp vụ mua hàng, bán hàng, nhập kho, xuất kho, 
phát sinh nợ phải thu, phải trả, thu tiền, chi tiền,…). 
- Ghi nhận các bút toán tổng hợp khác như: khấu hao tài sản cố định, 
phân bổ chi phí,.. 
- Thực hiện các bút toán kết chuyển cuối kỳ. 
- Quản trị hệ thống tài khoản của công ty. 
 Hiệu quả của ứng dụng ERP đối với kế toán tổng hợp: 
- Kiểm soát toàn diện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của doanh 
nghiệp một cách nhanh chóng do các định khoản kế toán đều được 
tự động sinh ra đồng thời với việc thực hiện giao dịch của các phòng 
ban chức năng. 
- Kiểm soát toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí 
của doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo: Bảng cân đối số phát 
sinh, Sổ cái chi tiết tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả 
kinh doanh, Báo cáo chi phí theo phòng ban, ngành hàng,… 
 - 65 - 
2.3 ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC 
DOANH NGHIỆP BẰNG PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 
KINH ĐÔ 
2.3.1 Nhân lực tham gia 
Như đã phân tích ở chương 1, nhân lực đóng một vai trò hết sức quan 
trọng cho sự thành công của việc thực hiện ứng dụng ERP phục vụ cho 
công tác quản lý. Bên cạnh đó, việc triển khi ERP được tiến hành qua 2 
giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị cho việc vận hành và giai đoạn chính thức 
vận hành hệ thống ERP. Nhận thức rõ được điều này, Kinh Đô đã bố trí 
nhân lực tham gia hết sức nghiêm túc, có thể khái quát như sau: 
Đối với giai đoạn chuẩn bị cho việc vận hành ERP: 
Công ty đã bố trí hầu hết các trưởng, phó bộ phận, phòng ban tham gia 
cùng với đơn vị triển khai. Đây đều là các nhân sự có trình độ chuyên 
môn cao do đó đã có những đóng góp thiết thực để cùng với đơn vị triển 
khai xây dựng nên các yêu cầu nghiệp vụ, mục tiêu quản lý và các quy 
trình nghiệp vụ. Tuy nhiên, do hầu hết các cán bộ đều chưa có cơ hội tiếp 
cận với ERP (do đây là lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam), chưa hiểu 
được nguyên tắc vận hành của hệ thống nên việc đóng góp vẫn còn hạn 
chế, hầu như đều chấp thuận theo sự tư vấn của đơn vị triển khai. Bên 
cạnh đó, do phải vừa thực hiện các công việc hằng ngày để duy trì hoạt 
động sản xuất kinh doanh của công ty, vừa phải dành thời gian cho dự án 
nên thực sự thời gian dành cho dự án của các cán bộ tham gia cũng 
không nhiều. 
Đối với giai đoạn vận hành hệ thống ERP: 
Lúc này, nhân lực tham gia bao gồm cả nhân viên và các trưởng, phó bộ 
phận/ phòng ban của công ty. Nhìn chung, nhân viên của Kinh Đô có 
trình độ khá tốt. Tuy thời gian đầu thực hiện hệ thống ERP còn nhiều 
 - 66 - 
chệch choạc, tâm lý vẫn muốn thực hiện công việc theo thói quen lúc 
chưa có hệ thống ERP, nhưng sau vài tháng vận hành, các tác nghiệp 
hằng ngày thực hiện trên hệ thống đã được nhân viên sử dụng thuần thục. 
Lúc này, nhân viên quen dần với hệ thống và bắt đầu đưa ra các yêu cầu 
phát triển phần mềm nhưng hầu hết các yêu cầu chỉ là thêm các chức 
năng tiện ích, hỗ trợ cho việc sử dụng phần mềm (ví dụ thêm các tiêu 
thức tìm kiếm để dễ dàng truy vấn các giao dịch, khách hàng, nhà cung 
cấp hoặc mặt hàng,.. nào đó) mà chưa có các yêu cầu phát triển phần 
mềm phục vụ cho nhu cầu quản lý (ví dụ như yêu cầu hệ thống phải hỗ 
trợ trong việc lập kế hoạch, trên cơ sở đó dễ dàng kiểm soát được việc 
thực hiện so với kế hoạch,…) 
2.3.2 Thời gian thực hiện 
Cuối năm 2003, Kinh Đô chính thức áp dụng hệ thống ERP phục vụ cho 
công tác quản lý, thời gian từ lúc chuẩn bị đến lúc hệ thống hoạt động ổn 
định khoảng 24 tháng. Số lượng người sử dụng hệ thống ERP vào 
khoảng 80 người. So với quy mô như vậy thì thời gian triển khai hệ 
thống ERP là hợp lý so với các dự án ERP đã được triển khai trên thế 
giới cũng như tại Việt Nam. 
2.3.3 Chi phí thực hiện 
Cuối năm 2003, Kinh Đô áp dụng hệ thống ERP Solomon của Microsoft. 
Chi phí bản quyền phần mềm và chi phí hỗ trợ triển khai của đơn vị tư 
vấn PricewaterhouseCoopers vào khoảng 300.000 USD. So với quy mô 
Kinh Đô và sự uy tín của phần mềm, của đơn vị triển khai thì chi phí trên 
là hợp lý. 
Kinh Đô còn phải đầu tư khoảng 20.000 USD cho hệ thống máy chủ. Hạ 
tầng mạng và hệ thống máy trạm Kinh Đô sẵn có nên không phải đầu tư 
thêm. 
 - 67 - 
CHƯƠNG 3 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 
QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP BẰNG 
PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ 
ĐẾN NĂM 2015 
3.1 MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC 
DOANH NGHIỆP BẰNG PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 
KINH ĐÔ ĐẾN NĂM 2015 
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 
 Hoàn thiện các quy trình sản xuất kinh doanh, nâng cao tính kiểm soát 
trong quy trình, đồng thời đảm bảo tính tuân thủ trong việc thực hiện quy 
trình thông qua sự hỗ trợ của ERP. 
 Hoàn thiện thông tin quản trị thông qua sự hỗ trợ của ERP. 
 Tiết kiệm thời gian thực hiện tác nghiệp thông qua sự hỗ trợ của ERP. 
3.1.2 Mục tiêu cụ thể 
 Hoàn thiện quy trình mua hàng, đảm bảo hàng hóa được mua đúng theo kế 
hoạch mua hàng, đúng theo sự phê duyệt của Ban Tổng Giám Đốc về giá 
và nhà cung cấp. 
 Hoàn thiện quy trình bán hàng, đảm bảo hàng hóa được cung cấp cho 
khách hàng một cách tốt nhất nhưng vẫn kiểm soát được việc thực hiện 
chính sách bán hàng của công ty: chính sách giá, hạn mức nợ, khuyến mãi, 
chính sách thưởng,… 
 - 68 - 
 Hoàn thiện các chỉ tiêu quản trị hàng tồn kho, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo 
tính chính xác của giá trị hàng hóa xuất kho. 
 Hoàn thiện quy trình công nợ phải thu, hoàn thiện các chỉ tiêu quản trị 
công nợ phải thu, đảm bảo tính chính xác của công nợ đến từng thời điểm 
đồng thời cung cấp được thông tin về kế hoạch thu hồi nợ. 
 Hoàn thiện quy trình công nợ phải trả, hoàn thiện các chỉ tiêu quản trị 
công nợ phải trả, đảm bảo tính chính xác của công nợ đến từng thời điểm 
đồng thời cung cấp được thông tin về kế hoạch thanh toán nợ. 
 Hoàn thiện việc lập kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch 
nguyên vật liệu, đảm bảo các kế hoạch được thiết lập chính xác, nhanh 
chóng. 
3.2 QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NGUỒN 
LỰC DOANH NGHIỆP BẰNG PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY CỔ 
PHẦN KINH ĐÔ ĐẾN NĂM 2015 
Quan điểm để xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị 
nguồn lực doanh nghiệp bằng phần mềm như sau: 
 Các giải pháp phải phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển của công 
ty. 
 Các giải pháp phải phù hợp với tiêu chí đổi mới, tái cấu trúc doanh 
nghiệp. 
 Các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. 
 Các giải pháp mang tính tổng thể, huy động tất cả các nguồn lực doanh 
nghiệp nhằm hướng đến sự phát triển của công ty. 
 - 69 - 
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 
3.3.1 Giải pháp 1: Hoàn thiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất, kế 
hoạch nguyên vật liệu bằng phần mềm 
Hiện tại việc lập kế hoạch bán hàng, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nguyên 
vật liệu đang được thiết lập thủ công tại các bộ phận kế hoạch của Kinh 
Đô. Các kế hoạch này liên quan mật thiết với nhau: kế hoạch sản xuất 
phải đáp ứng được kế hoạch bán hàng, tiếp đến kế hoạch nguyên vật liệu 
phải được lập dựa trên kế hoạch sản xuất với mục đích đáp ứng đầy đủ 
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Việc lập kế hoạch nguyên vật liệu 
không tốt sẽ gây thiệt hại cho công ty. Nếu nguyên vật liệu thiếu không 
đáp ứng đủ cho quá trình sản xuất làm cho quá trình sản xuất gián đoạn. 
Ngược lại nguyên vật liệu thừa cũng không tốt, làm tăng chi phí bảo 
quản, lưu kho. Tiếp đến, nếu kế hoạch sản xuất không tốt, sản xuất sẽ 
không đáp ứng được cho việc bán hàng. Vì vậy đòi hỏi việc lập kế hoạch 
phải chính xác và nhanh chóng để hoạt động công ty được thông suốt từ 
quá trình mua hàng đến sản xuất và bán hàng. Do đó, ứng dụng ERP 
trong việc hỗ trợ công tác lập kế hoạch là hết sức cần thiết. ERP sẽ hỗ trợ 
cho công tác lập kế hoạch như sau: 
 Đối với việc lập kế hoạch bán hàng, ERP dựa vào các số liệu quá khứ 
để cho ra dự báo bán hàng (Sales Forecast), phòng kinh doanh sẽ kết 
hợp dự báo bán hàng này với tình hình thị trường, các đơn đặt hàng 
của các nhà phân phối để lập kế hoạch bán hàng và nhập liệu vào hệ 
thống. 
 Tiếp đến, căn cứ vào kế hoạch bán hàng, lượng tồn kho thành phẩm, 
mức tồn kho tối thiểu, hệ thống sẽ tính toán được số lượng cần sản 
xuất. Tiếp theo, ERP sẽ kết hợp số lượng cần sản xuất với năng lực 
 - 70 - 
sản xuất của máy móc, thiết bị đã được định nghĩa để cho ra kế hoạch 
sản xuất. Kế hoạch sản xuất chi tiết thông tin sản phẩm cần sản xuất, 
số lượng và cụ thể thời gian sản xuất. 
 Từ kế hoạch sản xuất, kết hợp với định mức nguyên vật liệu (bill of 
materials - BOM) của từng sản phẩm đã được định nghĩa, ERP tính 
toán được nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất. Tiếp theo, 
ERP sẽ tiếp tục cân đối với lượng tồn kho nguyên vật liệu, mức tồn 
kho tối thiểu để cho ra kế hoạch nguyên vật liệu. Kế hoạch nguyên 
vật liệu xác định cụ thể thông tin nguyên vật liệu cần mua, số lượng 
và thời gian cần nhận hàng. 
 Ngoài ra, khi các kế hoạch được thiết lập trên ERP, nhà quản trị có 
thể dễ dàng kiểm soát việc thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo 
so sánh giữa thực tế và kế hoạch trên ERP, từ đó có cơ sở để ra quyết 
định kịp thời. 
Tóm lại, ứng dụng ERP trong công tác lập kế hoạch (bán hàng, sản xuất, 
nguyên vật liệu) giúp kế hoạch được thiết lập chính xác và nhanh chóng. 
Qua đó hoạt động công ty được diễn ra thông suốt từ quá trình mua hàng 
đến sản xuất và bán hàng. 
 - 71 - 
3.3.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện quản trị mua hàng bằng phần mềm 
 Quy trình mua hàng Kinh Đô áp dụng khi triển khai ERP là khá hợp 
lý, các công đoạn chính của quá trình mua hàng như đặt hàng, nhận 
hàng đã được thực hiện trên ERP. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa, 
nên thực hiện các công đoạn như Chọn nhà cung cấp, lập bảng duyệt 
giá và Ký duyệt bảng giá mua hàng trên ERP. Bên cạnh đó quy trình 
nên bổ sung bước Kiểm định chất lượng (nguyên vật liệu, công cụ, 
dụng cụ, bao bì, hàng hóa,…) trên ERP. Sau khi thay đổi, quy trình 
mua hàng như sau: 
 - 72 - 
Fax/§iÖn tho¹i
Không
QUY TRÌNH MUA HÀNG
$
$
Cung øng vËt tuBTG§ Nhµ cung cÊp
Bảng giá đã 
được duyệt
Kh¶ n¨ng ®¸p 
øng cña nhµ 
cung cÊp
n
Chän nhµ cung 
cÊp, lËp b¶ng 
duyÖt gi¸
Giao hµng
Có
Ký duyÖt 
b¶ng gi¸ mua 
hµng
LËp ®¬n ®Æt 
hµng
ERP
B¶ng duyÖt 
gi¸
§¬n ®Æt 
hµng
(PO)
Bắt đầu
A
Tổng hợp các mặt 
hàng cần mua
ERP
ERP
 - 73 - 
$
Hình 3.1: Quy trình mua hàng đề xuất tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Hiệu quả của việc thực hiện quy trình đề xuất: 
Việc thực hiện các công đoạn như Chọn nhà cung cấp, lập bảng duyệt 
giá và Ký duyệt bảng giá mua hàng trên ERP sẽ mang lại lợi ích sau: 
ERP sẽ hỗ trợ cung cấp lại thông tin các bảng giá của nhà cung cấp 
trong quá khứ giúp cho việc lập bảng duyệt giá mới được thuận tiện, 
nhanh chóng. Ngoài ra, khi bảng duyệt giá được lập trên ERP, việc 
duyệt bảng giá mua hàng của Ban Tổng Giám Đốc cũng sẽ được thực 
hiện trên ERP làm cho hoạt động mua hàng được thông suốt và tốc độ 
xử lý công việc được nâng cao. Bên cạnh đó, tại bước lập đơn đặt 
hàng, ERP sẽ kiểm soát và đảm bảo giá trên đơn đặt hàng đồng nhất 
với giá đã được duyệt. Đồng thời, mọi mặt hàng khi chưa được sự 
 - 74 - 
duyệt giá của Ban Tổng Giám Đốc sẽ không được thực hiện lập đơn 
hàng. 
Kế đến, công đoạn Kiểm định chất lượng thực hiện trên ERP sẽ giúp 
ghi nhận và thống kê được tình trạng hàng hóa không đạt chất lượng 
theo từng nhà cung cấp. Điều này rất cần thiết cho việc đánh giá chất 
lượng nhà cung cấp. Bên cạnh đó, khi thực hiện Kiểm định chất lượng 
trên hệ thống, bước Nhập kho tiếp theo sẽ không được nhập quá số 
lượng chấp nhận ở bước Kiểm định chất lượng, tiếp đến công nợ phải 
trả cũng sẽ được cập nhật tương ứng với số lượng nhập kho. Điều này 
giúp đảm bảo công nợ được cập nhật chính xác, tránh được tình trạng 
kế toán chỉ dựa theo hóa đơn của nhà cung cấp để ghi nhận công nợ là 
không chính xác. 
3.3.3 Giải pháp 3: Hoàn thiện quản trị bán hàng bằng phần mềm 
 Nhìn chung, quy trình bán hàng Kinh Đô áp dụng khi triển khai ERP 
là khá hợp lý, các công đoạn chính của quá trình bán hàng như lập 
lệnh giao hàng, xuất kho, lập hóa đơn tài chính, cập nhật công nợ 
phải thu đã được thực hiện trên ERP. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn 
nữa, quy trình nên bổ sung thêm bước cập nhật đơn đặt hàng của nhà 
phân phối trên ERP. Sau khi bổ sung, quy trình bán hàng sẽ thay đổi 
như sau: 
 - 75 - 
 Hình 3.2: Quy trình bán hàng cho nhà phân đề xuất tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Hiệu quả của việc thực hiện quy trình đề xuất: 
Việc thực hiện cập nhật đơn hàng trên ERP giúp hệ thống ghi nhận 
được tất cả các đơn hàng của nhà phân phối, kết hợp với tình hình 
giao hàng thực tế, công ty có thể đánh giá được hàng hóa đã đáp ứng 
đủ cho nhu cầu thị trường hay chưa. 
Bên cạnh đó, tại bước lập lệnh giao hàng, hệ thống ERP cần thêm 
chức năng hỗ trợ thực hiện các chương trình khuyến mãi của công ty. 
Ví dụ nội dung chương trình khuyến mãi như sau: từ ngày X đến ngày 
Y, khi mua 10 sản phẩm A sẽ được 1 sản phẩm B. Hiện nay, đối với 
mỗi đơn hàng, nhân viên phải tự động tính toán số lượng sản phẩm 
khuyến mãi mà khách hàng được hưởng để cập nhật vào hệ thống. 
ERP nên hỗ trợ tính toán tự động các chương trình khuyến mãi, điều 
 - 76 - 
này giúp tránh được sai sót trong việc tính toán thủ công đồng thời 
đảm bảo tính tuân thủ trong việc thực hiện chính sách bán hàng của 
công ty. 
Ngoài ra, tại bước lập hóa đơn tài chính, ERP cũng cần hỗ trợ trong 
việc ghi nhận các khoản giảm trừ công nợ cho khách hàng theo chính 
sách bán hàng của công ty. Thực tế, Kinh Đô đang thực hiện việc 
thưởng cho các nhà phân phối đạt doanh số tháng là 1% và khoản 
thưởng này được trừ vào hóa đơn của tháng sau. Hiện nay, phòng kế 
hoạch bán hàng phải tính toán thủ công khoản thưởng này và phải tự 
cập nhật vào hệ thống khi phát sinh hóa đơn bán hàng cho nhà phân 
phối. Trong vấn đề này ERP nên hỗ trợ tính toán tự động các khoản 
thưởng cho nhà phân phối và tự động cập nhật khi phát sinh hóa đơn 
bán hàng, điều này giúp tránh được sai sót trong việc tính toán thủ 
công đồng thời đảm bảo tính tuân thủ trong việc thực hiện chính sách 
bán hàng của công ty. 
3.3.4 Giải pháp 4: Hoàn thiện quản trị kho hàng bằng phần mềm 
Nhìn chung, việc quản lý hàng tồn kho của Kinh Đô khi triển khai ERP 
là khá hoàn thiện, quá trình nhập, xuất kho được kết nối với quy trình 
mua hàng, sản xuất và bán hàng đảm bảo tính chính xác và sự thông suốt 
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, để hoàn thiện 
việc quản lý hàng tồn kho hơn nữa, nên thực hiện trên ERP các nội dung 
sau: 
 Quản trị tồn kho theo lô (Lot) cho cả nguyên vật liệu, thành phẩm và 
hàng hóa. Để thực hiện quản lý tồn kho theo lô, trước hết phải tổ 
chức việc sắp xếp hàng trong kho phân biệt theo từng lô hàng. Bên 
cạnh đó, trên ERP, tất cả các nghiệp nhập, xuất kho phải xác định 
 - 77 - 
được nhập, xuất cho lô nào. Hiệu quả của việc quản lý tồn kho chi 
tiết theo lô như sau: 
- Đối với nguyên vật liệu, khi biết được còn tồn kho lô hàng 
nào, ta sẽ dễ dàng biết được ngày hết hạn sử dụng (Expried 
date) của lô hàng đó. Đây là thông tin quan trọng giúp nhân 
viên quản trị kho ưu tiên xuất các lô hàng gần hết hạn trước. 
Bên cạnh đó, tồn kho theo lô còn giúp cung cấp thông tin thời 
gian lưu kho của từng lô hàng. Thời gian lưu kho quá lâu làm 
tăng chi phí bảo quản, ứ động vốn. Thực tế, tại Kinh Đô rất 
nhiều nguyên vật liệu bị “lãng quên”, đến khi phát hiện ra thì 
có mặt hàng đã tồn kho đến 2, 3 năm. Do đó nếu quản lý tồn 
kho theo lô sẽ hạn chế được tình trạng này. 
- Đối với thành phẩm, hàng hóa, tương tự như nguyên vật liệu, 
khi biết được còn tồn kho lô hàng nào, ta sẽ dễ dàng biết được 
ngày hết hạn sử dụng (Expried date) của lô hàng đó. Đây là 
thông tin quan trọng giúp nhân viên quản trị kho ưu tiên xuất 
các lô hàng gần hết hạn trước. Ngoài ra, thông qua việc quản 
lý được thông tin lô hàng cho từng lần xuất hàng bán cho nhà 
phân phối, khi phát hiện một lô hàng không đủ tiêu chuẩn chất 
lượng, việc truy vấn lô hàng này đã được bán cho các nhà 
phân phối nào được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng. Từ đó 
dễ dàng thực hiện các biện pháp xử lý như thu hồi lại sản 
phẩm, hoặc hủy sản phẩm,… 
 ERP cần hỗ trợ tính toán tự động việc phân bổ giá trị công cụ, dụng 
cụ sử dụng qua nhiều kỳ. Hiện nay, đối với các loại công cụ, dụng 
cụ sử dụng qua nhiều kỳ, kế toán kho phải tự tính toán và theo dõi 
thủ công, đến kỳ cần phân bổ chi phí phải tự làm nghiệp vụ hạch 
 - 78 - 
toán vào phần mềm. Điều này có thể dẫn đến sai sót trong việc phân 
bổ. 
 Đối với tài sản cố định, hiện nay việc quản lý danh mục tài sản cố 
định, khấu hao,… đều đang thực hiện ngoài hệ thống ERP nên 
thông tin về tài sản cố định không được quản trị tốt, đồng thời việc 
tính toán khấu hao dễ sai sót. Do đó cần thực hiện quản lý tài sản cố 
định trên ERP các nội dung sau: 
- Quản trị danh mục các tài sản thiết bị tại doanh nghiệp: các 
thông tin về quy cách, thông số kỹ thuật,…; các thông tin về 
nguyên giá, thời gian khấu hao, tỉ lệ khấu hao, giá trị còn 
lại,… 
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán về tăng giảm tài sản cố định: 
mua (tiếp nhận từ phần hành mua), thanh lý, đánh giá lại,… 
- Thực hiện tính khấu hao định kỳ, kết chuyển số liệu sang 
phần hành kế toán tổng hợp dưới dạng các định khoản kế 
toán. 
3.3.5 Giải pháp 5: Hoàn thiện quản trị công nợ phải thu bằng phần mềm 
Nhìn chung, việc quản trị công nợ phải thu của Kinh Đô khi triển khai 
ERP là khá hoàn thiện, nghiệp vụ tăng, giảm công nợ được kết nối với 
quy trình bán hàng do đó công nợ được kiểm soát hết sức chặt chẽ, số dư 
luôn luôn chính xác đến từng thời điểm. Tuy nhiên, để hoàn thiện việc 
quản lý công nợ phải thu hơn nữa, nên thực hiện các nội dung sau: 
 Quản lý công nợ chi tiết đến từng hóa đơn trên ERP. Nghĩa là thông 
tin về số dư công nợ sẽ được chi tiết cụ thể theo những hóa đơn còn 
nợ. Để thực hiện được việc quản trị công nợ chi tiết theo từng hóa 
đơn, mỗi hóa đơn phát sinh công nợ phải đi kèm với thông tin ngày 
 - 79 - 
đến hạn thanh toán và khi khách hàng thanh toán nợ phải xác định 
được đích danh thanh toán cho hóa đơn nào. Thực hiện được điều 
này, ERP sẽ hỗ trợ cung cấp thông tin về tuổi nợ (nợ trong hạn hay 
nợ quá hạn, quá hạn bao lâu) giúp quản trị công nợ phải thu tốt hơn. 
Ngoài ra, thông tin về thời hạn thanh toán cũng là cơ sở để công ty 
dự báo lượng tiền sẽ thu được làm cơ sở cho việc cân đối dòng tiền 
của công ty. 
 Bên cạnh đó, quy trình thu nợ nhà phân phối bằng tiền mặt nên được 
thay đổi như sau: 
 - 80 - 
 Hình 3.3: Quy trình thu nợ nhà phân phối bằng tiền mặt đề xuất tại Công Ty Cổ 
Phần Kinh Đô 
 - 81 - 
Mô tả quy trình đề xuất: 
o Quy trình thu nợ nhà phân phối bằng tiền mặt bắt đầu bằng 
việc nhà phân phối đến Kinh Đô, liên hệ kế toán thanh toán 
yêu cầu lập phiếu thu. 
o Kế toán thanh toán cập nhật vào hệ thống ERP giao dịch thu 
tiền nợ nhà phân phối, khởi tạo phiếu thu, in Phiếu thu (2 
liên) chuyển cho thủ quỹ. Lúc này trên ERP, giao dịch thu 
tiền nợ chỉ ở trạng thái “Lưu”, nghĩa là công nợ phải thu chưa 
được giảm đồng thời tiền chưa được tăng. 
o Trên cơ sở Phiếu thu nhận từ kế toán thanh toán, thủ quỹ 
kiểm tiền, ký tên, đóng dấu “Đã thu tiền” vào Phiếu thu (2 
liên), 1 liên giao cho khách hàng, liên còn lại chuyển cho kế 
toán thanh toán. 
o Trên cơ sở Phiếu thu có xác nhận “Đã thu tiền” nhận được từ 
thủ quỹ, kế toán thanh toán vào phần mềm ERP kết chuyển 
nghiệp vụ thu tiền nợ nhà phân phối. Lúc này ERP mới thực 
sự giảm công nợ phải thu nhà phân phối đồng thời tăng tài 
khoản tiền mặt. 
Sự khác biệt và hiệu quả của việc thực hiện quy trình đề xuất: 
o Tại quy trình đề xuất, việc cập nhật nghiệp vụ thu tiền nợ nhà 
phân phối được tách ra 2 bước: “Khởi tạo phiếu thu” và “Kết 
chuyển phiếu thu” trong khi quy trình Kinh Đô đang áp dụng 
chỉ 1 bước “Lập phiếu thu”. Đối với quy trình đang áp dụng, 
ngay tại bước “Lập phiếu thu”, hệ thống sẽ cập nhật giảm 
công nợ phải thu đồng thời tăng tài khoản tiền, trong khi thực 
tế lúc này thủ quỹ chưa thực sự thu tiền. Trong trường hợp 
 - 82 - 
thủ quỹ không thu được tiền, tài khoản nợ phải thu và tài 
khoản tiền trên hệ thống ERP sẽ không chính xác. 
o Quy trình đề xuất sẽ giúp cho người nộp tiền thuận tiện hơn 
khi vị trí làm việc giữa thủ quỹ và kế toán thanh toán cách xa 
nhau. Người nộp tiền trước tiên chỉ cần đến kế toán thanh 
toán để lập phiếu thu sau đó qua thủ quỹ nộp tiền và nhận 
phiếu thu ra về. Trong khi quy trình hiện tại Kinh Đô đang áp 
dụng, người nộp tiền trước tiên đến kế toán thanh toán để lập 
phiếu thu, tiếp đến qua thủ quỹ nộp tiền, sau đó phải quay trở 
lại kế toán thanh toán ký xác nhận lên phiếu thu mới hoàn tất 
việc nộp tiền. 
3.3.6 Giải pháp 6: Hoàn thiện quản trị công nợ phải trả bằng phần mềm 
Nhìn chung, việc quản trị công nợ phải trả của Kinh Đô khi triển khai 
ERP là khá hoàn thiện, nghiệp vụ tăng, giảm công nợ được kết nối với 
quy trình mua hàng do đó công nợ được kiểm soát hết sức chặt chẽ, số 
dư luôn luôn chính xác đến từng thời điểm. Tuy nhiên, để hoàn thiện việc 
quản lý công nợ phải trả hơn nữa, nên thực hiện các nội dung sau: 
 Quản lý công nợ phải trả chi tiết đến từng hóa đơn mua hàng trên 
ERP. Nghĩa là thông tin về số dư công nợ sẽ được chi tiết cụ thể 
theo những hóa đơn còn nợ. Để thực hiện được việc quản trị công 
nợ chi tiết theo từng hóa đơn, mỗi hóa đơn phát sinh công nợ phải đi 
kèm với thông tin ngày đến hạn thanh toán và khi thanh toán nợ cho 
nhà cung cấp phải xác định được đích danh thanh toán cho hóa đơn 
nào. Thực hiện được điều này, ERP sẽ hỗ trợ cung cấp thông tin về 
tuổi nợ (nợ trong hạn hay nợ quá hạn, quá hạn bao lâu) giúp quản trị 
công nợ phải trả cho nhà cung cấp tốt hơn. Ngoài ra, thông tin về 
 - 83 - 
thời hạn thanh toán cũng là cơ sở để công ty lập kế hoạch chi tiền, 
giúp công ty chủ động trong việc đảm bảo cân đối dòng tiền. 
 Bên cạnh đó, quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền 
mặt nên được thay đổi như sau: 
 Hình 3.4: Quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền mặt đề xuất 
tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
Mô tả quy trình đề xuất: 
o Quy trình thanh toán nợ cho nhà cung cấp bằng tiền mặt bắt 
đầu bằng việc nhà cung cấp đến Kinh Đô xuât trình Phiếu 
nhập kho hợp lệ, lập Phiếu đề nghị thanh toán nộp cho Phòng 
kế toán. 
 - 84 - 
o Phòng kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, ký lên Phiếu 
đề nghị thanh toán sau đó chuyển Phiếu nhập kho và Phiếu đề 
nghị thanh toán sang Phòng cung ứng. 
o Phòng cung ứng ký xác nhận trên Phiếu đề nghị thanh toán 
rồi trình lên kế toán trưởng và Ban tổng giám đốc duyệt. 
o Sau khi kế toán trưởng và Ban tổng giám đốc duyệt, kế toán 
thanh toán cập nhật vào hệ thống ERP giao dịch thanh toán 
nợ cho nhà cung cấp, khởi tạo phiếu chi, in Phiếu chi (2 liên) 
chuyển cho thủ quỹ. Lúc này trên ERP, giao dịch chi tiền nợ 
chỉ ở trạng thái “Lưu”, nghĩa là công nợ phải trả chưa được 
giảm đồng thời tài khoản tiền cũng chưa được giảm. 
o Trên cơ sở Phiếu chi nhận từ kế toán thanh toán, thủ quỹ thực 
hiện chi tiền, khách hàng ký xác nhận lên Phiếu chi (2 liên) và 
giữ 1 liên. Sau đó Phiếu nhập kho, Phiếu đề nghị thanh toán, 
Phiếu chi được chuyển cho Phòng kế toán. 
o Trên cơ sở Phiếu chi có xác nhận của nhà cung cấp, thủ quỹ, 
kế toán thanh toán vào phần mềm ERP kết chuyển nghiệp vụ 
thanh toán nợ cho nhà cung cấp, lưu trữ bộ chứng từ thanh 
toán. Lúc này ERP mới thực sự giảm công nợ phải trả cho 
nhà cung cấp đồng thời giảm tài khoản tiền mặt. 
Sự khác biệt và hiệu quả của việc thực hiện quy trình đề xuất: 
o Tại quy trình đề xuất, việc cập nhật nghiệp vụ thanh toán nợ 
cho nhà cung cấp được tách ra 2 bước: “Khởi tạo phiếu chi” 
và “Kết chuyển phiếu chi” trong khi quy trình Kinh Đô đang 
áp dụng chỉ 1 bước “Lập phiếu chi”. Đối với quy trình đang 
áp dụng, ngay tại bước “Lập phiếu chi”, hệ thống sẽ cập nhật 
 - 85 - 
giảm công nợ phải trả đồng thời giảm tài khoản tiền, trong khi 
thực tế lúc này thủ quỹ chưa thực sự chi tiền. Trong trường 
hợp thủ quỹ không chi được tiền, tài khoản nợ phải trả và tài 
khoản tiền trên hệ thống ERP sẽ không chính xác. 
 - 86 - 
3.4 KIẾN NGHỊ 
3.4.1 Đối với Nhà nước 
 Cần thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về việc ứng 
dụng ERP cho các doanh nghiệp Việt Nam, cho các doanh nghiệp thấy 
được tầm quan trọng của việc ứng dụng ERP đối với công tác quản trị 
doanh nghiệp. 
 Cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn phần mềm ERP 
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. 
 Có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nhằm thúc đẩy việc ứng dụng 
ERP phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp. 
 Có các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp cung cấp phần mềm 
ERP nhằm thu hút đầu tư góp phần tạo nên sự phát triển cho công nghiệp 
phần mềm. 
 Có các chính sách đào tạo đội ngũ nhân lực. 
3.4.2 Đối với nhà cung cấp phần mềm hoạch định nguồn lực doanh 
nghiệp 
 Cần nâng cao năng lực của đội ngũ xây dựng cũng như triển khai ERP cho 
các doanh nghiệp. Nhân lực cần hiểu biết sâu sắc về quản trị doanh nghiệp 
lẫn công nghệ thông tin thì mới có thể thể xây dựng cũng như triển khai 
ERP thành công. 
 Phối hợp với Nhà nước trong việc nâng cao nhận thức của các doanh 
nghiệp Việt Nam về việc ứng dụng ERP phục vụ cho công tác quản trị 
doanh nghiệp. Đồng thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp lựa chọn phần mềm 
ERP phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. 
 - 87 - 
3.4.3 Đối với Công Ty Cổ Phần Kinh Đô 
 Ban lãnh đạo công ty cần quyết tâm hơn nữa trong việc triển khai ERP bởi 
vì sự quyết tâm của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp thành công của 
việc ứng dụng ERP. 
Triển khai ERP đòi hỏi sự phối hợp trên toàn công ty và sự hợp tác 
giữa nhiều người ở các cương vị khác nhau trong công ty. Do đó vai trò 
của lãnh đạo trong việc liên kết các cá nhân là hết sức quan trọng. 
Lãnh đạo phải thu thường xuyên thu thập thông tin, đánh giá để nhận ra 
những điểm hạn chế cần phát khắc phục trong quá trình triển khai cũng 
như thực hiện ERP. 
Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo cũng phải luôn luôn động viên, thể hiện sự 
quan tâm và trách nhiệm trong việc triển khai ERP để đảm bảo thực 
hiện theo mục tiêu đã đề ra. 
 Cần nâng cao tính chủ động của đội ngũ quản lý trong việc đề xuất các 
giải pháp hoàn thiện việc ứng dụng ERP. 
 Cần tổ chức huấn luyện nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên 
thực hiện ERP. 
 - 88 - 
KẾT LUẬN 
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, thực hiện 
công tác quản trị bằng phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp nhằm 
nâng cao năng lực cạnh tranh là điều hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp. 
Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa được cơ sở lý luận, nội dung và thực 
trạng ứng dụng phần mềm hoạch định nguồn lực tại Công Ty Cổ Phần Kinh 
Đô. Các vấn đề cơ bản của hiệu quả ứng dụng phần mềm hoạch định nguồn 
lực doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả quản lý bao gồm: Chuẩn hóa, 
cải tiến quy trình nghiệp vụ; Kiểm soát quy trình hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp; Hoàn thiện thông quản trị (tính kịp thời, tính chính 
xác); Tiết kiệm thời gian thực hiện tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh. 
Điều này không những có ý nghĩa cho Công Ty Cổ Phần Kinh Đô mà còn có 
ý nghĩa cho nhiều doanh nghiệp khác. 
Bên cạnh đó, thông qua các cơ sở lý luận và thực trạng của việc ứng dụng 
phần mềm, luận văn đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện việc ứng 
dụng phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu 
quả quản lý cho Công Ty Cổ Phần Kinh Đô. 
Luận văn đã hoàn thành với nhiều cố gắng. Tuy nhiên, do khả năng nghiên 
cứu có hạn, luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, mong nhận được những ý 
kiến đóng góp, hỗ trợ để đề tài được hoàn thiện hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài- Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn lực doanh nghiệp bằng phần mềm tại công ty cổ phần Kinh Đô đến năm 2015.pdf Đề tài- Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn lực doanh nghiệp bằng phần mềm tại công ty cổ phần Kinh Đô đến năm 2015.pdf