Lời mở đầu1. Lý do chọn đề tài.
Chủ trương của Đảng và nhà nước ta là: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Để thực hiện chủ trương trên có nhiều biện pháp trong đó bảo hiểm xã hội góp phần không nhỏ.Người lao động chiếm tỷ lệ rất lớn trong dân số và do điều kiện lao động làm việc ngoài rủi ro mang tính tự nhiên, họ cần phải chịu những rủi ro mang tính nghề nghiệp làm giảm hoặc mất thu nhập ảnh hưởng đến bản thân người lao động và gia đình họ cũng như xã hội .Vì vậy Bảo hiểm xã hội giúp san sẻ những rủi ro cũng như hỗ trộ một phân và làm giảm bớt gánh nặng cho cuộc sống.Tạo ra một lưới an toàn cho người lao động góp phầni ổn định trật tự xã hội, công bằng cho xã hội, để quá trình sản xuất diễn ra bình thường và liên tục.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội mang đậm tính nhân đạo và tính nhân văn sâu sắc. Thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của BHXH, chính vì vậy công tác quản lý thu lại càng phải chú trọng. Nếu quản lý thu tốt thì sẽ tránh thất thoát cho BHXH, đảm bảo quỹ tăng trưởng, và phát triển, tạo sự công bằng cho người tham gia, và góp phần vào củng cố hệ thống An sinh xã hội. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện quản lý thu BHXH em đã chọn đề tài “ Quản lý thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010 ” cho bài viết của mình.
MỤC LỤC
Lời mở đầu. 3
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH 5
1.1. Một số khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH 5
1.1.1. Khái niệm về BHXH 5
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH 5
1.1.3. Quản lý thu BHXH. 5
1.2. Vai trò quản lý thu. 6
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH. 6
1.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả. 6
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH. 7
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH . 7
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH . 7
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH . 8
1.3.3 Phương thức và mức đóng BHXH . 9
1.3.4. Tổ chức thu BHXH 10
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH 12
1.4.1. Chính sách tiền lương. 12
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm 12
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người 13
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH 14
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng. 14
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng. 14
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Cao bằng. 14
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH Cao Bằng. 15
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH BB. 16
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB. 20
2.2.3. Mức đóng và phương thức đóng BHXH BB. 21
2.2.4. Kết quả hoạt động thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng : 22
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng. 24
2.3.1. Những kết quả đã đạt được. 23
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 24
3.1. Định hướng phát triển. 26
3.2. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH 27
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH 27
3.2.2 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền. 28
3.2.3. Mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH 28
3.2.4. Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức khác. 30
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời 30
3.2.6. Ứng dụng CNTT vào thu BHXH 31
3.3. Một số khuyến nghị 31
Kết luận. 31
Tài liệu tham khảo. 32
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4276 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như xã hội .Vì vậy Bảo hiểm xã hội giúp san sẻ những rủi ro cũng như hỗ trộ một phân và làm giảm bớt gánh nặng cho cuộc sống.Tạo ra một lưới an toàn cho người lao động góp phầni ổn định trật tự xã hội, công bằng cho xã hội, để quá trình sản xuất diễn ra bình thường và liên tục.
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội mang đậm tính nhân đạo và tính nhân văn sâu sắc. Thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của BHXH, chính vì vậy công tác quản lý thu lại càng phải chú trọng. Nếu quản lý thu tốt thì sẽ tránh thất thoát cho BHXH, đảm bảo quỹ tăng trưởng, và phát triển, tạo sự công bằng cho người tham gia, và góp phần vào củng cố hệ thống An sinh xã hội. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện quản lý thu BHXH em đã chọn đề tài “ Quản lý thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010 ” cho bài viết của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để thực hiện tốt hơn công tác thu BHXH bắt buộc ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cề công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2008 đến 2010, không đề cập đến thu BHXH tự nguyện, thu BHYT và đối tượng lực lượng vũ trang.
4. Nội dung nghiên cứu
- Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH
- Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH tỉnh Cao Bằng.
- một số giải pháp khuyến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Một số phương pháp khác: phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu kết hợp phân tích lý luận thực tiễn.
Chương1: Một số vấn đề chung về quản lý thu BHXH
1.1. Một số khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Cuộc sống con người luôn phấn đấu cho an sinh hạnh phúc, nhưng quy luật của tạo hoá là sinh ra, lớn lên và già yếu, đi theo đó là những rủi ro, ốm đau, hoạn nạn có thể đến bất kỳ lúc nào. Trong tất cả các biện pháp phòng chống và khắc phục rủi ro, bảo hiểm là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Bảo hiểm là chế độ bồi thường kinh tế, chia nhỏ rủi ro, tổn thất của một người hay một số ít người cho nhiều người có cùng khả năng xảy ro rủi ro, tổn thất nào đó, theo những nguyên tắc, chuẩn mực được thống nhất và quy định trong khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia. Bảo hiểm không những đảm bảo cho người tham gia về kinh tế mà còn góp phần ổn định xã hội.
- Theo Bộ Luật Lao động:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.”
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép 1 số đối tượng được tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành 1 quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
1.1.3. Quản lý thu BHXH.
Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế, của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian theo quy định.
1.2. Vai trò quản lý thu.
1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động khác, đó là: Đối tượng thu BHXH rất đa dạng và phức tạp do đối tượng tham gia BHXH bao gồm ở tất cả các ngành nghề khác với nhiều độ tuổi khác, mức thu nhập khác.. thêm nữa họ lại rất khác về địa lý, vùng miền cho nên nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu BHXH sẽ không thể đạt kết quả cao.
Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH bao gồm các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH. Sự thống nhất trong những người bị quản lý với nhau và trong những người bị quản lý và người quản lý. Chỉ có tạo nên sự thống nhất trong đa dạng thì quản lý mới có kết quả và mới giảm chi phí tiền của và công sức
Quản lý thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy định rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống BHXH, tuy nhiên, để hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự hiệp tác trong các bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng… Như vậy, chính thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung quan trọng của hoạt động thu BHXH đó là: thống nhất về đối tượng thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH…
1.2.2 Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là những mục tiêu mà bất kỳ 1 hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Bởi vì, khi mục tiêu này đạt được cũng có nghĩa là hệ thống ASXH được đảm bảo đây là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế. Song những mục tiêu này chỉ đạt được khi:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng 1 cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ.
- Thông qua quá trình quản lý đã định hướng công tác thu BHXH - cơ sở xác định mục tiêu chung ở hoạt động thu BHXH, đó là thu đúng, thu đủ, không để thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
- Hoạt động thu BHXH được điều hoà, phối hợp nhịp nhàng.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức.
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH.
Thu BHXH là 1 nội dung của tài chính BHXH, mà thông thường bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài đều rất dễ mắc phải tình trạng gây thất thoát, vô ý hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm vụ mà người quản lý phải đảm bảo đó là: kiểm tra, hoạt động thu BHXH đã được đánh giá hoạt động 1 cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn với quá trình thu, hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.
1.3. Nội dung quản lý thu BHXH .
Quản lý thu BHXH sẽ gắn chặt với những nội dung như: tổ chức quản lý đối tượng tham gia đóng BHXH, quản lý nguồn tiền đóng góp, phương thức và mức đóng góp
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH .
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm NLĐ và NSDLĐ là 1 trong những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của việc quản lý thu BHXH.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “đối tượng tham gia BHXH phải là những người lao động nằm trong độ tuổi được quy định trong luật định, đang làm việc, hoạt động trong 1 lĩnh vực nào đó để tạo ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản thân”. Vì vậy, đối tượng tham gia BHXH BB bao gồm những NLĐ nằm trong diện phải tham gia BHXH BB theo luật định và có sự tham gia của NSDLĐ. Việc xác định NSDLĐ không gặp nhiều khó khăn như việc xác định NLĐ, do NSDLĐ phần lớn là các doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân, vì vậy cơ quan BHXH phối hợp với các cơ quan cấp phép cho các doanh nghiệp hoạt động sẽ nắm được những NSDLĐ.
Trong hoạt động quản lý thu BHXH , khi quản lý việc đăng ký tham gia vào hệ thống BHXH của NSDLĐ, cơ quan BHXH cần đưa ra các tiêu thức yêu cầu bắt buộc NSDLĐ có trách nhiệm cung cấp như: Tên NSDLĐ, Loại hình hoạt động kinh doanh theo pháp luật, số lượng lao động thuộc đơn vị quản lý, quỹ lương…
Việc quy định như trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công tác quản lý thu BHXH BB.
Về phía NLĐ lần đầu tham gia hệ thống BHXH cần phải cung cấp cho cơ quan BHXH những thông tin như: đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, giới tính,địa chỉ, tên NSDLĐ….
Ngoài ra, NLĐ cũng có thể cung cấp thêm những thông tin như: tên của cha, mẹ, số chứng minh thư, tên của chồng hoặc vợ…
Mục tiêu của việc cung cấp những thông tin này nhằm để tránh sự trùng lặp. Số đăng ký của NLĐ và người tham gia BHXH cũng phải là duy nhất, không thể sảy ra trường hợp 2 người tham gia có cùng 1 số đăng ký. Thông thường, số đăng ký được mã hoá bằng một dãy ký tự. Trong quá trình quản lý, mã số được sử dụng để kiểm tra, số đăng ký càng ngắn càng tốt.
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng BHXH .
Theo quy định, mức đóng BHXH BB thường căn cứ vào tiền lương của NLĐ và quỹ lương toàn doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ mà quy định tỷ lệ đóng cho phù hợp.
Như vậy, để quản lý được mức đóng, trước hết cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với cả NSDLĐ và cả NLĐ. Tương quan tỷ lệ đóng trong NSDLĐ và NLĐ không được quá chênh lệch. Bên cạnh đó mức đóng BHXH phải được xây dựng trên cơ sở khiến NSDLĐ không muốn trốn tránh, không thể trốn trách nhiệm tham gia BHXH BB cho NLĐ
Hơn nữa, cơ quan BHXH cần phải quản lý, theo dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập của từng cá nhân NLĐ trong từng đơn vị SDLĐ. Thường xuyên thực hiện kiểm soát đối chiếu tổng quỹ lương của đơn vị SDLĐ hàng tháng, trên cơ sở đó tính số tiền đơn vị SDLĐ phải nộp quỹ BHXH.
Do đặc thù trong công tác thu BHXH là phải thu của nhiều đối tượng tham gia BHXH, với nhiều hình thức khác nhau như: tiền mặt, chuyển khoản séc, uỷ nhiệm chi. Vì vậy, với mỗi hình thức chuyển tiền đều phải quản lý chặt chẽ đảm bảo tránh nhầm lẫn, thất thoát. Với hình thức chuyển khoản và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc phối hợp với hệ thống ngân hàng, kho bạc phải hết sức chặt chẽ, đảm bảo việc cập nhật số tiền đã chuyển của các đơn vị chính xác, tránh nhầm lẫn và kịp thời với hình thức chuyển tiền thu bằng tiền mặt phải đảm bảo nguyên tắc quản lý thu, chi tiền mặt, cơ quan BHXH có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc. Nếu trường hợp đặc biệt không thể chuyển được ngay, kế toán thu BHXH phải thực hiện việc vào sổ sách, viết hoá đơn thu chi tiền mặt và chuyển kịp thời về tài khoản chuyển thu tại ngân hàng, kho bạc.
1.3.3 Phương thức và mức đóng BHXH .
Các hệ thống BHXH sử dụng nhiều phương thức thu, nộp khác nhau như :
- Thẻ dán tem: phương thức này hiện nay ít được áp dụng vì nó chỉ phù hợp với điều kiện mà hệ thống BHXH thực hiện thu và chi BHXH theo 1 tỷ lệ thống nhất.
- Hệ thống thu các khoản đóng góp theo sổ lượng, đây là phương thức được áp dụng rộng rãi ở các nước hiện nay.
Phương thức thu từ sổ lương được chủ sử dụng lao động nộp bằng tiền mặt cho cơ quan BHXH trong khoảng thời gian đều nhau thông qua hệ thống ngân hàng hoặc các thể chế tài chính tiền tệ nào đó, thường là hàng tháng, phụ thuộc vào chu kỳ thanh toán tiền lương của đơn vị sử dụng lao động. Việc thực hiện phương thức thu các khoản đóng góp BHXH như thế nào cho hợp lý cần phải có sự thoả thuận trong cơ quan BHXH với các đơn vị sử dụng lao động và phải được kiểm soát cẩn thận cả danh sách người lao động cũng như số tiền lương thực nộp cho toàn bộ lao động trong đơn vị tham gia BHXH cũng như từng người lao động.
Vấn đề quan trọng của việc quản lý các khoản thu nộp BHXH là có thủ tục nhận tiền an toàn, trách sự thất thoát.
1.3.4. Tổ chức thu BHXH
1.3.4.1. Phân cấp quản lý thu:
Giám đốc BHXH cấp Tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện thu BHXH và chỉ đạo BHXH cấp huyện thu BHXH của tất cả các đơn vị sử dụng lao động có tài khoản và trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo phân cấp quản lý như sau:
- BHXH cấp tỉnh tổ chức thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động đóng trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
+ Các đơn vị do trung ương quản lý;
+ Các đơn vị do tỉnh trực tiếp quản lý;
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Các đơn vị, tổ chức quốc tế;
+ Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng lao động lớn (giao cho giám đốc BHXH tỉnh xác định cụ thể);
+ Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa lao động vào Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Đối với những đơn vị sử dụng lao động mà BHXH huyện không đủ điều kiện thu BHXH thì BHXH tỉnh trực tiếp thu BHXH.
- Đối với đơn vị sử dụng lao động có các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thì nộp BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh nơi đóng trụ sở chính, đơn vị sử dụng lao động muốn để các đơn vị trực thuộc đóng trụ sở, phải có văn bản đề nghị và có ý kiến của cơ quan BHXH cấp tỉnh nơi đóng trụ sở chính.
1.3.4.2. Lập và giao kế hoạch hàng năm:
- Đối với đơn vị sử dụng lao động: Hàng năm đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế cả tháng 9 với danh sách lao động, quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý trước ngày 10/10 hàng năm.
- Đối với cơ quan BHXH:
+ BHXH tỉnh: lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với NSDLĐ do tỉnh quản lý , đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (mẫu số 13 – TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
Căn cứ dự toán thu của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh trước ngày 20/01 hàng năm.
+ BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực tế kế hoạch năm trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp, lập, giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm.
1.3.4.3. Quản lý tiền thu BHXH:
- BHXH tỉnh không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT vào bất cứ mục đích gì (Trường hợp đặc biệt phải được tổng giám đốc BHXH Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.)
- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng Kế hoạch – Tài chính quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng thu hoặc bộ phận thu để được thực hiện thu kịp thời số tiền NSDLĐ chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hoặc hàng năm đối với BHXH tỉnh.
1.3.4.4. Thông tin báo cáo:
- BHXH tỉnh mở sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (mẫu 07 – TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH bắt buộc (mẫu số 09, 10, 11 – TBH) định kỳ như sau: báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
1.3.4.5. Quản lý hồ sơ, tài liệu:
- BHXH tỉnh cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH, BHYT để kịp thời phục vụ cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH tỉnh cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực hiện ứng dụng CNTT để quản lý người tham gia BHXH, cấp sổ BHXH cho người tham gia.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thu BHXH
1.4.1. Chính sách tiền lương
Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung, thu BHXH nói riêng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chính sách tiền lương làm tiền đề và cơ sở cho việc thực hiên chính sách BHXH. Khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu chung, điều đó cũng đồng nghĩa với việc nâng mức đóng BHXH và đương nhiên số thu BHXH cũng tăng lên.
1.4.2. Chính sách lao động và việc làm
Người lao động là đối tượng tham gia BHXH, họ là những người trong độ tuổi lao động, là những người trực tiếp tạo ra của cải xã hội. Như vậy nếu một quốc gia có dân số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động thấp trên tổng số dân sẽ dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH, bởi vì số người tham gia đóng góp ngày càng ít, trong khi số người hưởng các chế độ BHXH, đặc biệt là chế độ hưu trí ngày càng tăng. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay với dân số “trẻ” (số người trong độ tuổi lao động ước tính xấp xỉ 45 triệu người chiếm khoảng 54,9% tổng số dân).
Chính sách lao động, việc làm có ảnh hưởng lớn đến khu vực kinh tế ngoài nhà nước và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động vì:
- Khi Nhà nước chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động trên các phương diện về chuyên môn, kỹ năng hành nghề, kỹ năng ứng xử, giao tiếp,tác phong làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật lao động và pháp luật…điều đó sẽ giúp cho thị trường lao động có nguồn lao động chất lượng cao, các doanh nghiệp sẽ đỡ được một phần chi phí trong công tác đào tạo. Lực lượng lao động này sẽ có cơ hội tìmđược việc làm ổn định và thu nhập cao (chất lượng lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập) tác động trực tiếp làm tăng số lao động tham gia BHXH và do đó làm tăng mức đóng BHXH.
- Việc ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn trong toàn xã hội để giải quyết việc làm sẽ làm chuyển dịch cơ cấu lao động, số người làm công ăn lương sẽ tăng lên cũng là lý do làm tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia BHXH.
- Việc phát triển thị trường lao động, hình thành hệ thống thông tin thị trường việc làm là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động dàng tìm việc phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề của mình.
1.4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người
Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chắc chắn đời sống của người lao động dần được cải thiện; việc sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp được thuận lợi, vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho người lao động, từ đó làm giảm tình trạng trốn tránh tham gia BHXH. Khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của người lao động cũng được nâng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội cũng như đảm bảo cuộc sống khi về già, như: ốm đau, TNLĐ – BNN, hưu trí, tử tuất, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc bị giảm thu nhập. Tất cả những yếu tố trên tác động tích cực làm tăng thu BHXH.
Chương 2:Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BH
XH tỉnh Cao Bằng
2.1 Giới thiệu về BHXH tỉnh Cao Bằng
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng cao biên giới, năm ở phía Đông Bắc của Việt Nam có diện tích đất tự nhiên là 6690,72km2.Phía Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc,có đường biên gới dài 311km. Phía Tây giấp tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang ,phía Nam và phía Tây Nam giáp tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Bắc cạn .Với dân số toàn tỉnh là 510.884( số liệu 2009).Gồm 10 dân tộc: Tày, nùng sán, giao, mông..v..v .Cao Bằng có 12 huyện, 1thị xã trong đó:
* 01 thị xã : Thị xã Cao Bằng
* 12 huyện: Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Quảng Uyên, Thạch An, Thông Nông, Trà Lĩnh, Trùng Khánh
Với tổng số 6 phường 14 Thị trấn và 179 xã
2.1.2 Sơ lược về cơ quan BHXH tỉnh Cao bằng
BHXH tỉnh Cao Bằng được thành lập theo quyết định số 97/QĐ-TCCB, ngày 4/8/1995. Về việc thành lập BHXH tỉnh Cao Bằng của tổng giám đốc BHXH Việt Nam. BHXH tỉnh Cao Bằng có tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán cấp 2, có con dấu và có tài khoản riêng. BHXH tỉnh Cao Bằng có trụ sở đặt tại Tam Trung, phường Sông Bằng, thị xã Cao Bằng.
Từ lúc mới thành lập BHXH tỉnh Cao Bằng đã gặp không ít khó khăn về cả nhân lực cũng như cơ sở vật chất. Nhưng đến nay, nhìn lại một chặng đường sau 15 năm hình thành và phát triển cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các cán bộ- công nhân viên chức trong đơn vị và sự quan tâm giúp đỡ của các ngành địa phương. BHXH tỉnh Cao Bằng đã từng bước phát triển và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ mà BHXH Việt Nam giao cho.
Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH tỉnh Cao Bằng : Cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng gồm 09 phòng nghiệp vụ: Phòng thu, kiểm tra, chế độ chính sách, cấp phát sổ thẻ, hành chính tổng hợp, giám định, kế toán tài chính, phòng một cửa, công nghệ thông tin và một số phòng khác như photocopy…
Sơ đồ bộ máy tổ chức BHXH tỉnh Cao Bằng
Giám đốc
P. Giám đốc
P. Giám đốc
P. CNTT
P. Kế toán tài chính
P. cấp phát sổ thẻ
P. một cửa
P.giám định
P.HC - TH
P. Kiểm tra
P.CĐ chính sách đôđbhybhBBHYTBHYTBHYT
P.Thu
Thu
BHXH H. Thông Nông
BHXH H. Nguyên Bình
BHXH H. Phục Hòa
BHXH H. Trà Lĩnh
BHXH H. Trùng Khánh
BHXH H. Thạch An
BHXH H. Quảng Uyên
BHXH H. Hòa An
BHXH H. Hà Quảng
BHXH H. Hạ Lang
BHXH H. Bảo lạc
BHXH H. Bảo Lâm
BHXH. Thị Xã
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH BB tại cơ quan BHXH Cao Bằng
BHXH tỉnh Cao bằng thực hiện quản lý thu BHXH BB theo quy định chung của BHXH Việt Nam đó là quản lý về đối tượng tham gia BHXH BB, quản lý tiền lương làm căn cứ đóng, quản lý phương thức và mức đóng BHXH BB
2.2.1. Đối tượng tham gia BHXH BB
2.2.1.1. Quy định hiện hành.
Đối tượng tham gia BHXH BB áp dụng theo quy định tại khoản 1, điều 2 Luật BHXH, luật này được thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, gồm các đối tượng sau :
1.Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên
2. Cán bộ, công chức, viên chức theo pháp lệnh cán bộ, công chức
3. Công nhân quốc phòng, công nhân công an
4. Sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân
5. Hạ sĩ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn
6. Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH BB
2.2.1.2. Tình hình tham gia BHXH BB
Tình hình tham gia BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng được thể hiện qua bảng số liệu số
Bảng 1:Số đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia tham gia và thực tế đã tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh:
STT
Khối loại hình quản lý
Số đơn vị thuộc diện tham gia
( ĐV )
Số đơn vị thực tế tham gia ( ĐV )
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Doanh nghiệp nhà nước
41
36
30
41
36
30
2
Ngoài quốc doanh
248
293
348
129
151
175
3
Hành chính sự nghiệp
420
434
447
420
434
447
4
Xã Phường
125
137
156
125
137
156
5
Hợp tác xã
157
189
216
78
85
95
6
DN có vốn đầu tư Nước ngoài
1
2
4
1
2
4
7
Khối hộ nghề, hộ Kinh doanh cá thể
21
25
36
10
15
26
8
Tổng cộng
1013
1116
1237
804
860
932
( nguồn Bảo hiểm xã hội tỉnh cao bằng)
- Quản lý các đơn vị SDLĐ thuộc diện phải đóng BHXH bắt buộc : Các đơn vị SDLĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cũng được chia ra làm các khối khác nhau. Danh sách các đơn vị trong từng khối được BHXH tỉnh quản lý một cách có hiệu quả ,nghiêm túc và chặt chẽ, đầy đủ.
Các đối tượng đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh trong những năm qua không có sự biến đáng kể. Số lượng đơn vị SDLĐ tập trung chủ yếu trong khu vực hành chính sự nghiệp, bên cạnh đó là các đơn vị thuộc các khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị ngoài quốc doanh, ngoài công lập, các xã phường và hợp tác xã
Cụ thể được thể hiện như sau: năm 2008 có 1013 đơn vị tham gia, năm 2009 tăng lên 1116 đơn vị (tăng lên 189 đơn vị tương ứng tăng 10,17% so với năm 2008), Năm 2010 là 1237 đơn vị (tăng lên 224 đơn vị tương ứng tăng 22,1% so với năm 2008 và tăng 121 đơn vị, tương ứng tăng 10,85% so với năm 2009 ) .
Tổng số các đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên toàn tỉnh đến cuối năm 2010 có 1237 đơn vị, tăng 224 đơn vị so với năm 2008, do sự tăng lên của các khối đơn vị nhưng tốc độ tăng liên hoàn qua các năm không đáng kể, số lượng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh là khá lớn và có tiềm năng để khai thác.
* Quản lý danh sách NLĐ tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Tình hình tham gia BHXH BB của NLĐ được thể hiện rõ qua bảng sau :
Bảng 2 : Số lao động thuộc diện tham gia và thực tế đã tham gia BHXH bắt buộc địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010.
S
T
T
Khối loại hình
quản lý
Số Lao động thuộc diện tham gia ( người )
Số lao động thực tế tham gia ( người )
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
DN nhà nước
6.727
6.905
7.250
6.727
6.794
6.862
2
Ngoài quốc doanh
13.24
15.06
17.32
9.34
8.909
9.087
3
Hành chính sự nghiệp
17.93
19.93
27.72
17.928
18.002
19.262
5
Xã Phường
2.653
2.757
2.895
2.653
2.757
2.895
6
Hợp tác xã
804
896
1.021
500
582
681
7
DN có vốn đầu tư NN
92
138
156
92
138
156
8
Khối hội nghề, hộ KD cá thể
96
106
120
45
80
152
9
Tổng cộng
40.739
44.896
56.482
28.879
37.262
39.095
( Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
*Quản lý lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc của tỉnh: SLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các khối đơn vị của tỉnh nhìn chung đều có sự gia tăng. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở các đơn vị thuộc lĩnh vực hành chính sự nghiệp và ngoài quốc doanh tiếp đến là các đơn vị doanh nghiệp nhà nước, ít nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó, giúp cho tổng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc của tinh tăng lên đáng kể.
Năm 2010 số SLĐ thuộc diên tham gia Bảo hiểm xã hội của tỉnh là: 56482 người, tăng so với năm 2008 là: 15743 người.
Số lượng người thuộc đối tượng tham gia ở khối doanh nghiệp nhà nước là khá nhiều, vì trong khu vực này hầu hết là những người làm việc ổn định có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên. Còn khu vực ngoài quốc doanh, do quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ lẻ, sản xuất không ổn định, nên số lượng NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc còn rất ít vì họ làm việc theo thời vụ, và hợp đồng lao động dưới 3 tháng, nên ở khu vực này gặp khó khăn để khai thác quản lý đối tượng tham gia. Ở các khu vực kinh tế khác thì người lao động cũng ngày càng tăng dần lên do hàng năm có tăng thêm số lượng lao động tuyển vào các đơn vị trong từng lĩnh vực riêng NLĐ và đơn vị SDLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trên toàn tỉnh được BHXH tỉnh phối hợp với Sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh kiểm soát ở mức độ tương đối. Dù kết quả còn nhiều hạn chế nhưng cũng có sự tiến bộ và nỗ lực trong những năm vừa qua
- Tỷ lệ lao động thực tế tham gia BHXH bắt buộc so với số thuộc diện tham gia.
Nhìn chung, tại các khối đơn vị có tỷ lệ 100% đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc so với số thuộc diện tham gia thì tỷ lệ người lao động tham gia cũng là 100%, như các khối hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệpcó vốn đầu tư nước ngoài, khối phường xã. Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc thấp nhất nằm ở hộ nghề, hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã.
Việc quản lý và mở rộng đối tượng tham gia ở khu vực doanh nghiệp tư nhân cũng chưa cao. Ở khu vực này, tỷ lệ tham gia BHXH bắt bộc không ổn định, số lượng có tăng nhưng số lao động thuộc diện tham gia lại tăng với tốc độ nhanh hơn, khiến tỷ lệ tham gia giảm. Thể hiện sự quản lý, đốc thúc các đối tượng tham gia chưa sát sao, việc khai thác đối tượng thuộc diện phải tham gia còn kém. Nguyên nhân của kết quả chưa cao này là do ý thức của người SDLĐ còn thấp, đặc điểm kinh tế xã hội kém phát triển, kinh doanh sản xuất trên địa bàn huyện chủ yếu còn nhỏ lẻ, manh mún nên việc tham gia BHXH còn khó khăn, công tác tuyên truyền, thanh tra kiểm tra của cơ quan BHXH huyện cùng các cơ quan ban ngành liên quan còn rất yếu kém, chế tài xử phạt còn quá nhẹ khiến nhiều doanh nghiệp tư nhân thà tự nguyện nộp phạt còn hơn tham gia BHXH cho người lao động. Về phía người lao động, hiểu biết kém và nỗi lo sợ bị mất việc khiến họ không biết đấu tranh hoặc không dám đấu tranh đòi quyền lợi tham gia BHXH của bản thân mình
Như vậy, danh sách các đơn vị SDLĐ và người lao động tham gia BHXH bắt buộc đều được BHXH tỉnh Cao Bằng quản lý đầy đủ trong những năm qua với những con số thống kê lên xuống sát với thực tế. Đồng thời, việc khai thác nhiều hơn nữa tiềm năng tham gia BHXH bắt buộc đang được tích cực thực hiện.
2.2.2. Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB.
2.2.2.1. Quy định hiện hành.
BHXH tỉnh Cao Bằng áp dụng theo điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội, quy định cụ thể các vấn đề liên quan đến tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ như sau:
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH BB là tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc hoặc lương theo cấp bậc, chứng vụ, lương hợp đồng, các khoản thâm niên chức vụ, thâm niên chức vụ bầu cử, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
NLĐ hưởng lương theo chế độ tiền lương thuộc hệ thống thang bảng lương do Nhà nước quy định, thì tiền lương tháng đóng BHXH BB là tiền lương theo ngạch bậc, cấp bậc quân hàm và khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề ( nếu có ). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
Tiền lương hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ làm việc theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định thì tiền lương tiền công tháng đóng BHXH BB là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và mức cao nhất không được cao hơn 20 tháng tiền lương tối thiểu chung
2.2.2.2. Căn cứ đóng BHXH BB
Đối với khu vực Nhà nước
BHXH tỉnh Cao Bằng áp dụng theo Nghị định 25/CP , 26/CP ngày 23/5/1993, quyết định tạm thời về chế độ tiền lương mới trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đảng, đoàn thể và trong các doanh nghiệp Nhà nước với các bảng lương, thang lương rất cụ thể và chi tiết. Các thang, bảng lương tiếp tục được hoàn thiện trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Đối với khu vực ngoài Nhà nước
Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH BB của doanh nghiệp và NLĐ là tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp (nếu có) được thoả thuận ghi trên hợp đồng lao động của NLĐ
Bảng 3: Tổng quỹ lương, mức lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Số đơn vị ( ĐV )
Số lao động ( người )
Quỹ tiền lương (đồng )
2008
1013
40.739
683.342.549.298
2009
1116
44.896
826.972.206.936
2010
1237
56.482
950.784.286.561
(nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy Quỹ tiền lương làm căn cứ trích nộp BHXH BB cho NLĐ của các đơn vị tăng lên nhanh chóng từ 515.122.109.192 đồng năm 2007 lên 974.931.245.204 đồng năm 2009 (tăng 60,54% tương ứng với 311.850 097.744 đồng ). Sự tăng lên này là do hai nguyên nhân:
Thứ nhất là số lao động tăng lên từ 39.223 người (năm 2007) lên 45.792 người (năm 2009)
Thứ hai là tiền lương tăng lên do mức lương tối thiểu chung tăng từ 450.000 đồng/tháng lên 540.000 đồng/tháng và đến 01 tháng 5 năm 2009 là 650.000 đ/tháng.
2.2.3. Mức đóng và phương thức đóng BHXH BB.
BHXH tỉnh Cao Bằng thực hiện theo quy định của BHXH Việt Nam
* Phương thức đóng BHXH
Nguyên tắc đóng BHXH
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, NLDLĐ đóng BHXH BB trên quỹ tiền lương, tiền công của người lao động tham gia BHXH, trích nộp 20% quỹ lương trong đó NSDLĐ nộp 15% mức tiền lương tiền công tháng và 5% tiền lương của người lao vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước.
Hàng tháng, NSDLĐ được giữ lại 2% số phải nộp để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hàng quý thực hiện quyết toán, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn số tiền giữ lại thì NSDLĐ phải nộp số chênh lệch này vào tháng đầu quý sau.
NSDLĐ tham gia BHXH BB đóng trụ sở chính tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó theo phân cấp của cơ quan BHXH trường hợp đơn vị không đủ tư cách pháp nhân, không có tài khoản con dấu riêng thì đóng theo đơn vị quản lý cấp trên.
NSDLĐ đóng BHXH bằng hình thức chuyển khoản. Nếu NSDLĐ, NLĐ đóng bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH tỉnh phải hướng dẫn thủ tục nộp tiền. Nếu nộp trực tiếp bằng tiền mặt thì chậm nhất sau 3 ngày cơ quan BHXH phải nộp tiền vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, kho bạc.
NLĐ được cử đi học, thực tập công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng mà vẫn hưởng lương thì vẫn hưởng lương thì vẫn phải nộp BHXH BB. Trường hợp, người lao động ký kết nhiều hợp đồng lao động thì chỉ đăng ký đóng BHXH BB theo một hợp đồng.
* Mức đóng: hàng tháng bằng 22% mức tiền lương, tiền công tháng trong đó NLĐ đóng 6% NSDLĐ đóng 16%.
2.2.4. Kết quả hoạt động thu BHXH BB tại BHXH tỉnh Cao Bằng :
Với phương thức và mức đóng BHXH BB như trên, đã đảm bảo cho đối tượng tham gia BHXH thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trích nộp BHXH ngay sau khi thanh toán tiền lương, thuận tiện cho đơn vị SDLĐ trong việc thanh quyết toán tiền lương cho người lao động. Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH dễ quản lý, để theo dõi và là căn cứ giải quyết các chế độ BHXH cho NLĐ được kịp thời khi họ không may gặp rủi ro.
BHXH tỉnh Cao bằng nghiêm túc thực hiện việc quản lý thu BHXH BB, biểu hiện
Bảng 4 : Kết quả thu BHXH BB tại tỉnh Cao Bằng ( 2008 – 2010 )
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số đơn vị ( ĐV )
1013
1116
1237
Số lao động ( người )
40.739
44.896
56.482
Tổng quỹ lương
683.342.549.298
826.972.260.936
950.784.826.561
Tổng số tiền phải thu ( đồng )
174.231.653.038
205.235.658.312
278.832.475.151
Kế hoạch thu ( đồng )
161.000.000.000
188.000.000.000
210.000.000.000
Kết quả thu ( đồng )
166.245.252.038
197.352.462.347
203.543.326.762
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch(%)
104,4
103,2
105,0
Thu thiếu so với tổng phải thu
( đồng )
6.071.466.000
7.9886.401.000
7.883.195.965
( Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
Từ sự tăng nhanh của số đơn vị tham gia BHXH BB dẫn đến số lao động tham gia cũng tăng lên qua các năm. Đồng thời quỹ tiền lương cũng tăng lên do tiền lương của NLĐ ngày càng tăng cao
Khi quỹ tiền lương tăng lên đồng nghĩa với việc tổng số tiền phải thu trên quỹ lương cũng sẽ tăng lên.
- Năm 2008, tổng số tiền phải thu là 174.231.653.038 đồng, số đã thu là 166.245.252038 đồng (đạt 95,9% tổng số phải thu). Trong khi kế hoạch đặt ra thu cho cả năng là 161.000.000.000 đồng hoàn thành 104,4% kế hoạch. %. Thu năm 2008 số tiền thiếu chuyển sang kỳ sau là 6.071.466.000 đồng tăng
- Năm 2009 tổng số tiền phải thu là 205.235.658.312 đồng (tăng 1,188% so với năm 2008 số đã thu là 197.352.462.347 đồng (đạt 95,4% tổng số phải thu). đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 103,2%. Năm 2008 số tiền thiếu chuyển sang kỳ sau đã tăng lên 7.986.401.000 đồng .
- Năm 2009, tổng số tiền phải thu là 278.832.475.151đồng, số đã thu là 278.832.475.151 đồng (đạt 96,16% tổng số phải thu). So với năm 2008 thì số thu tăng.
Với số tiền thu được năm 2009 đã hoàn thành 105,0% vượt mức kế hoạch 5%. Số tiền chuyển sang kỳ sau là 7.883.195.965 đồng. Có thể thấy rằng số tiền mà các đơn vị còn nợ lại là rất cao.
Nhìn tổng quan thấy rằng BHXH tỉnh Cao Bằng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo phương châm, thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đã đạt được những kết quả nhất định.
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Cao Bằng
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.
Từ năm 2008 đến năm 2010 công tác quản lý thu BHXH BB của tỉnh Cao Bằng đã đạt được một số kết quả rất đáng khích lệ, cụ thể :
Về cơ cấu tổ chức thu BHXH, BHXH tỉnh đã chỉ đạo BHXH cấp huyện tổ chức thu BHXH BB phân cấp theo từng khối, từng đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu được đơn giản, dễ dàng tránh sự chồng chéo. Bên cạnh đó những đối tượng chịu sự quản lý trực tiếp của BHXH tỉnh như các cơ quan trung ương đặt tại địa phương, doanh nghiệp sử dụng trên 500 lao động, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài…thì BHXH tỉnh đã có sự phân công rõ ràng và quản lý sát sao các đối tượng đó
Đạt được kết quả như trên là do:
Sự hoàn thiện từng bước trong quy định quản lý thu BHXH. Việc cụ thể hoá từng khâu trong công tác quản lý thu BHXH đã tạo đà cho việc triển khai thực hiện thu BHXH một cách có hiệu quả.
Hệ thống văn bản quản lý quy định về thu BHXH đã được quan tâm đúng mức và không ngừng được hoàn thiện.
BHXH tỉnh đã áp dụng đúng và phù hợp theo biểu mẫu quản lý thu do BHXH Việt Nam xây dựng.
Kết quả thu BHXH trong thời gian vừa qua liên tục tăng theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước, do số người được tham gia BHXH càng tăng có nghĩa là số người lao động được hệ thống BHXH bảo vệ trước những rủi ro xã hội ngày càng tăng, điều đó chứng tỏ rằng mức độ bao phủ của hệ thống BHXH càng rộng hơn.
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong công tác quản lý quỹ vẫn còn một vài vấn đề tồn đọng cần sớm được khắc phục để hoạt động của quỹ ngày càng phát triển
* Tình trạng nợ đọng, trốn nợ : Mặc dù công tác thu của đơn vị đã hoàn thành tốt so với mục tiêu đã đặt ra về thu BHXH BB nhưng so với số tiền mà BHXH phải thu của các đối tượng thì tình trạng nợ đọng vẫn diễn ra khá nhiều, hoặc một số đơn vị trốn nộp BHXH BB mà chưa kịp thời phát hiện và xử phạt, nên xảy ra tình trang thất thoát, không quản lý được, tình trạng này xuất phát từ nhiều lý do, đó là :
- Chế tài xử phạt vẫn còn quá nhẹ, nên không đủ sức để răn đe, họ chấp nhận nộp phạt khi bị phát hiện trốn đóng vì số tiền đó nhỏ hơn số tiền họ nộp BHXH cho NLĐ
- Ý thức chấp hành pháp luật về BHXH chưa nghiêm túc của NSDLĐ và ý thức của người lao động chưa cao, hoặc chưa có nhận thức đúng đắn về việc tham gia BHXH, hoặc là do sức ép về việc làm, không dám đấu tranh đòi chủ sử dụng lao động phải đóng BHXH cho mình
. - Tình hình sản xuất kinh doanh kém hiệu quả làm cho các đơn vị số lượng lao động không đủ khả năng tham gia BHXH cho người lao động.
* Về hành lang pháp lý: Cơ chế chính sách về BHXH, chế tài ban hành chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thực tế, chậm được triển khai. Có quá nhiều văn bản của nhiều cơ quan ban hành nên khó khăn cho người sử dụng lao động và người lao động hiểu và nắm vững chế độ, cập nhật thông tin để thực hiện đúng quy định.
Chưa xây dựng được quy trình thu áp dụng cho từng khối loại hình quản lý phù hợp với địa bàn tỉnh bởi vì mỗi khối loại hình quản lý có nhiều đặc điểm khác nhau nên không thể áp dụng một quy trình thu BHXH cho tất cả các khối loại hình, vì thế công tác thu gặp rất nhiều khó khăn
* Sự phối kết hợp giữa cơ quan BHXH tỉnh với các ngành còn thiếu đồng bộ, chưa tạo được động lực cần thiết để thúc đẩy công tác quản lý thu BHXH, công tác tuyên truyền BHXH còn mang nặng tính hình thức, hành chính.
Luật BHXH có hiệu lực vào tháng 01/2007 và luôn phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế do vậy việc áp dụng luật không tránh khỏi những thiếu sót.
Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý thu BHXH chưa nhiều, một số nơi thủ tục thu nộp còn khá rườm rà, phức tạp dẫn đến công tác thu BHXH đạt hiệu quả chưa cao.
Trên đây là một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý thu BHXH BB. Để khắc phục những tình trạng trên, BHXH tỉnh Cao Bằng cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TẠI BHXH TỈNH CAO BẰNG.
3.1. Định hướng phát triển
Trước những thời cơ và vận hội mới khi Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới đặt ra cho toàn ngành BHXH nói chung, BHXH tỉnh Cao Bằng nói riêng những yêu cầu mới. Theo đó, kế hoạch quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cần tập trung thực hiện tốt các công việc sau:
- Về công tác thu BHXH và cấp sổ BHXH:
+ Thực hiện đúng quy định của BHXH Việt Nam phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH hàng tháng, hàng quý và cả năm;
+ Tập trung chỉ đạo mở rộng đối tượng tham gia BHXH, khu vực ngoài quốc doanh, phấn đấu số đơn vị ngoài quốc doanh tham gia BHXH cho NLĐ đúng theo quy định của Bộ luật lao động, Luật BHXH;
+ Hàng tháng thực hiện kịp thời việc đối chiếu nộp BHXH và xét duyệt cấp sổ cho NLĐ mới tham gia BHXH theo luật BHXH quy định.
+ Tập trung chỉ đạo việc rà soát sổ BHCH cho NLĐ, tiến hành hoàn chỉnh và bổ sung sổ có sai sót nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, trước hết ưu tiên cho những người lao động gần được nghỉ hưu được rà soát kiểm tra sổ BHXH trước 6 tháng để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ khi nghỉ hưu được nhận lương đầy đủ, kịp thời.
- Về nhiệm vụ công tác kế toán, tài chính và chi trả các chế độ BHXH
Thường xuyên rà soát cân đối nguồn kinh phí chi các chế độ BHXH để có kế hoạch đảm bảo nguồn chi đầy đủ, kịp thời, tận tay cho đối tượng hưu trí và trợ cấp xã hội.
Tăng cường việc giám sát đối với công tác quản lý tài chính, đặc biệt giám sát việc tăng, giảm, chi trả tiền lương cho đối tượng. Thực hiện việc lập chứng từ ghi sổ, tổng hợp, báo cáo quyết toán, quý, năm đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng quy định.
- Về công tác kiểm tra
Chú trọng và tăng cường công tác kiểm tra nhất là những biểu hiện vi phạm các quy định của luật BHXH đối với cán bộ công chức trong ngành và các đơn vị sử dụng lao động, các đại lý chi trả.
Tiếp tục kiểm tra, rà soát sổ BHXH, kiểm tra việc cắt giảm thực hiện các chế độ BHXH và giải quyết kịp thời những đơn thư hỏi, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ BHXH.
3.2. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH
Để công tác thu đạt hiệu quả cao thì trước hết cần phải có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu các chính sách BHXH, phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng, năng động sáng tạo trong công việc. Có như vậy mới đáp ứng yêu cầu công việc. Hơn nữa, công tác thu đòi hỏi người cán bộ phải thường xuyên tiếp xúc với các đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy, trong quá trình tiếp xúc không tránh khỏi những tình huống bất ngờ, đòi hỏi người cán bộ thu phải linh hoạt. Từ đó đòi hỏi cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng phải có các biện pháp để nâng cao chất lượng đội nguc cán bộ như:
- Tăng cường nguồn nhân lực thường xuyên, tổ chức cho cán bộ, nhân viên trong cơ quan nâng cao kiến thức, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, tin học, công tác quản lý . . .
- Hàng năm cử các cán bộ trong cơ quan đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác.
- Tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có trình độ trung cấp, những cán bộ chưa hiểu biết nhiều về ngành bảo hiểm đi học các lớp tại chức chuyên ngành về bảo hiểm để họ được đào tạo một cách có hệ thống, bài bản và khoa học.
- Ngoài ra còn phải coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm của cán bộ làm công tác thu.
- Hàng năm nên tổ chức các chuyến du lịch, tham quan cho đội ngũ cán bộ để mọi người có thêm tinh thần làm việc.
3.2.2 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
- Xây dựng kế hoạch phối hợp thường xuyên với các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương và Ban tuyên giáo tỉnh ủy, liên đoàn lao động tỉnh, sở Văn hóa thông tin; sở LDDTBXH để phổ biến các chế độ chính sách về BHXH,đặc biệt triển khai thực hiện Luật BHXH sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, trong các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế.
- Xây dựng chuyên mục trên đài phát thanh và truyền hình tỉnh và xây dựng các chuyên trang trên các Báo của địa phương về chính sách pháp luật
BHXH; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về BHXH. Tiến hành tuyên truyền trực tiếp thông qua phát hành tờ rơi, áp phích, pa nô. . . Xây dựng trang web về BHXH để cung cấp các thông tin về thủ tục, văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về BHXH đến với các doanh nghiệp và NLĐ.
- Tổ chức hệ thống đại lý đăng ký tham gia BHXH tại các xã, phường, thị trấn, để vừa phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn giải đáp chính sách, chế độ BHXH, vừa tổ chức thu BHXH, tạo thuận lợi cho người lao động tham gia đóng BHXH.
- Kết hợp lồng ghép phổ biến, tuyên truyền về BHXH với việc triển khai các chương trình của các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương. Đặc biệt hình thành đội ngũ báo cáo viên chuyên đề về BHXH trong và ngoài ngành từ tỉnh đến có sở, tham gia tuyên truyền miệng tại các hội nghị tuyên giáo của tỉnh, của huyện; các hội nghị. . .
3.2.3. Mở rộng phát triển đối tượng tham gia BHXH
Mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng vẫn tập trung ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước là chủ yếu, vì vậy phải:
- Đối với những doanh nghiệp còn hoạt động, có thuê mướn, hợp đồng lao động, yêu cầu phải đăng ký tham gia cho NLĐ. Nếu từ chối tham gia BHXH, cơ quan BHXH lập hồ sơ kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý về hành chính, ngoài số tiền phạt do không đăng ký đóng BHXH tính trên đầu người, có thể thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc lập hồ sơ khởi kiện ra Tòa án.
- Đối với hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác: tùy thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhưng có đặc thù là NLĐ có thể vừa là NSDLĐ, có đăng ký kinh doanh, song pháp nhân không đầy đủ, thu nhập của họ do chính họ quyết định và quản lý. Vì vậy, co quan BHXH xây dựng phương án phát triển đối tượng khu vực này, phối hợp với các cấp chình quyền từ xã, phường, thị trấn vận động tham gia BHXH, coi đây là một trong tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của co sở trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Tạo việc làm, là một trong những chính sách xã hội cơ bản của quốc gia và của tỉnh Cao Bằng nói riêng, là yếu tố quyết định để phát huy trí tuệ và tay nghề nguồn lực con người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh xã hội. Khi cung cầu lao động được linh hoạt, tạo nhiều chỗ làm mới, thu nhập của NLĐ ổn định, sẽ có nhiều khả năng tham gia BHXH, cơ hội cho sự phát triển BHXH ngày càng cao.
3.2.4. Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức khác
- Tổ chức các đại lý cấp cơ sở để cập nhật nắm bắt thông tin tốt trong việc cắt giảm đối tượng hết hưởng chế độ hoặc chết. . .
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan truyền thanh truyền hình để làm tốt công tác tuyên truyền chế độ chính sách.
- Phối hợp với tổ chức bệnh viện để làm tốt công tác khám chữa bệnh giúp cho bệnh nhân hiểu được trách nhiệm và quyền lợi của mình khi được hưởng chế độ.
- Đồng thời BHXH cần phải tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương tăng cường công tác lãnh đạo thực hiện các chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; gắn xử phạt với khen thưởng kịp thời
Đối với những hành vi vi phạm hành chính về BHXH, cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Sử dụng đồng bộ biện pháp kinh tế với biện pháp hành chính, khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm về đóng BHXH, thực hiện phạt tiền và thực hiện truy thu qua hệ thống kho bạc hoặc ngân hàng; hoặc phong tỏa tài khoản và các giao dịch kinh doanh tùy theo mức độ vi phạm về đóng BHXH.
Bên cạnh việc xử lý nghiêm minh các vi phạm, cần khen thưởng kịp thời những đơn vị sử dụng lao động làm tốt công tác đăng ký tham gia và thu nộp BHXH hàng năm.
3.2.6. Ứng dụng CNTT vào thu BHXH
- Đội ngũ cán bô CNTT phải làm chủ công nghệ xử lý dữ liệu, truyền tải thông tin, quản trị dữ liệu, quản trị mạng, phát triển và thường xuyên nâng cấp, hoàn thiện các phần mềm ứng dụng trong quản lý BHXH. Các cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ BHXH phải được trang bị kiến thức CNTT để có đủ năng lực truy nhập, khai thác và phân tích thông tin phục vụ yêu cầu quản lý.
- Liên quan đến hạ tầng kỹ thuật, công nghệ phần cứng, hệ quản trị, hệ điều hành, truyền thông là những lĩnh vực kỹ thuật công nghệ cao. Hệ thống CNTT BHXH phải đảm bảo tính thống nhất, phải thỏa mãn yêu cầu của hệ thống mở, có công nghệ hiện đại, dễ tương thích và nâng cấp, dễ sử dụng, đồng thời phải đáp ứng tính an toàn và bảo mật cao.
- Liên quan đến các phần mềm ứng dụng, đến tiêu thức, chỉ tiêu quản lý và quy trình nghiệp vụ: cần phải được nghiên cứu một cách tổng thể để đảm bảo sự nhất quán về cấu trúc và mã nhằm tạo điều kiện ứng dụng CNTT vào quản lý trong toàn hệ thống.
3.3. Một số khuyến nghị
- Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện nghiêm túc việc đăng ký thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động theo đúng các nội dung quy định trong Bộ luật lao động, làm cơ sở cho việc đăng ký tham gia BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Đưa việc thực hiện thu, nộp BHXH cho NLĐ là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm và bình xét thi đua, khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua của doanh nghiệp.
- Đầu tư cơ sở, vật chất bao gồm cả việc nâng cấp trụ sở làm việc và trang thiết bị hệ thống máy vi tính, đảm bảo mỗi cán bộ, công chức có một máy và BHXH huyện, thị xã, đều có máy chủ nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng.
Kết luận
Qua bài viết chúng ta có cái nhìn bao quát hơn về hoạt động quản lý thu BHXH BB của BHXH tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2008 – 2010. Trong giai đoạn này, công tác quản lý thu của tỉnh bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn rất nhiều những hạn chế còn tồn tại, kết quả vẫn chưa đạt được như mong muốn. Những bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý thu cần được giải quyết để hệ thống BHXH của tỉnh hoạt động hiệu quả hơn, đặc biệt là tình trạng trốn nợ của các đối tượng trong diện tham gia BHXH BB. Tuy nhiên để giải quyết được các vấn đề bất cập đó không phải là đơn giản. Nhưng với sự nỗ lực của BHXH tỉnh Cao Bằng , hi vọng rằng trong thời gian tới công tác quản lý thu BHXH BB của tỉnh sẽ đạt được kết quả tốt hơn, không những góp phần đảm bảo quyền lợi cho NLĐ mà còn đóng góp cho sự phát triển KT – XH của tỉnh.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy, cô và các bạn để cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Sinh viên thực hiện
Nông Thị Minh Hiển
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Chuyên đề chuyên sâu quản lý thu BHXH ở Việt Nam – tác giả : Tiến sỹ Phạm Đỗ Nhật Tân – Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội – năm 2008
2. Giáo trình Quản trị BHXH – tác giả Dương Xuân Triệu và Nguyễn Văn Gia - Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội – năm 2009
3.Báo cáo Quản lý thu năm 2008- 2010 của BHXH tỉnh Cao Bằng.
4. Luật BHXH – Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội – năm 2007
5. Trang web : bhxhtq.gov.vn
6. Trang web : tapchibaohiemxahoi.org.vn
Danh mục các từ viết tắt
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHXHBB: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
SDLĐ: Sử dụng lao động
NLĐ: Người lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2008- 2010.doc