Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội sớm hình thành tổ chức , lực lượng
Marketing để nhanh chóng đi vào hoạt động . Nó có tác dụng to lón đối với xí nghiệp
như khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường về chủng loại , chất lượng cũng như dự báo
chính xác về số lượng hàng hoá. Tổ chức Mar keting sớm phát hiện ra những thị
trường mới mà xí nghiệp có thể hoạt động king doanh được , nắm bắt được các
nguồn thông tin trên thị trường và chọn lọc được thông tin chính xác trên thị trường
Giúp cho công ty có những định h ướng, chiến lược kinh doanh trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế của khu vực trên thị trường , nâng cao hiệu quả kinh doanh
của xí nghiệp .
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2406 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Biện pháp phát triển thị trường bán hàng của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và phát triển vốn.
*Nhiệm vụ của công ty :
-Giữ vững thị phần vận tải hiện có trên địa bàn Hà Sơn Bình và mở rộng thêm địa
bàn mới . Tiếp tục phấn đấu giảm giá thành vận tải bằng cách tăng năng suất lao động,
giảm chi phí cho vận chyển nhằm nâng cao khẳ năng cạnh tranh với phương tiện xã
hội.
- Tập trung phát triển thị trường bán lẻ xăng dầu thông qua việc đầu tư xây dựng
các cửa hàng mới , liên doanh – liên kết , thuê cửa hàng , thuê địa điểm kinh doanh và
tổ chức tốt cho lái xe đi bán hàng lưu động .
- Tiếp tục đổi mới sắp xếp lại mô hình tổ chức sản xuất , hoàn thiện cơ chế quản
lý , công nợ , xoá bỏ mọi sự bao cấp nội bộ , nâng cao khả năng cạnh tranh .
- Sắp xếp lại lao động theo hướng tinh gọn và có hiệu quả , mạnh dạn giải quyết
đối với số lao động dôi dư hoặc không đáp ứng được yêu cầu hoạt động của doanh
nghiệp .
- Tổ chức phân tích kinh tế hàng tháng , quý đánh giá hiệu quả của khoán vận tải
, cửa hàng …Để điều chỉnh và có các giải pháp cần thiết khắc phục những tồn tại
3 . Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hà Tây được tổ chức theo nguyên tắc tập chung dân chủ , tôn trọng pháp
luật , thực hiện chế độ thue trưởng quản lý , điều hành kinh doanh trên cơ sở thực hiện
quyền làm chủ tập thể của cán bộ công nhân viên trong công ty . Bộ máy tổ chức quản
lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty là Đại hội
đồng cổ đông . Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty theo
nhiệm kỳ , bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác điều hành quản lý công ty . Hội đồng quản trị bổ nhiện giám đốc để điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty . Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về
việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giúp việc cho gián đốc có phó giám
đốc .
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Đại hội
đồng
cổ đông
Ban
kiểm
soát
Hội đồng
quản trị
Giám đốc Phó
giám
đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
QLKT
Phòng
kinh
doanh
Phòng
TCHC
Đội xe Đội
công
Xưởng
sửa
Các
CHXD
* Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm các cổ
đông có quyền biểu quyết . Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần hoặc bất
thường theo quy định của điều lệ này .
- Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông : Quyết định loại cổ phần,quyết
định việc tăng giảm vốn , bầu thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát , thông
qua báo cáo tài chính hàng năm , xem xét sai phạm và quyết định sử lý đối với thành
viên hội đồng quản trị , quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
*Ban kiểm soát : là cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% số cổ phần phổ thông
trở lên trong thời hạn ít nhất 6 tháng theo quy định tại khoản 14.6 điều 14 của điều lệ
này ( Ban kiểm soát có 3 thành viên trobg đó phải có ít nhất một thành viên có chuyên
môn về kế toán . Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm ) .
- Chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát : kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp
trong quản lý , điều hành mọi hoạt động kinh doanh , thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm của công ty , giám sát hội đồng quản trị , thường xuyên thông báo với hội đồng
quản trị về tình hình kết quả kinh doanh , được quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp
thông tin số liệu , kiến nghị biện pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty .
* Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông .
- Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị : quản lý công ty theo điều lệ và nghị
quyết của đại hội đồng cổ đông , quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định
phương án sản xuất kinh doanh , quyết định quy mô cơ cấu tổ chức , quyết định thành
lập chi nhánh mua cổ phần của công ty khác , bổ nhiệm , miễn nhiện , cách chức giám
đốc , phó giám đốc và các trưởng phòng . Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp
luật , vi phạm điều lệ . Đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu thấy vi phạm pháp
luật và điều lệ . Quyết định huy động vốn theo hình thức khác .
* Giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giám đốc và phó gián đốc trực
tiếp điều hành các phòng ban chức năng , các cửa hàng bán lẻ xăng dầu . Giám đốc
trực tiếp quản lý công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật .
- Chức năng , nhiệm vụ của Giám đốc : điều hành và quyết định các vấn đề liên
quan đén hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty , tổ chức thực hiện các quyết
định của hội đồng quản trị , thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của công
ty , xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm . Báo cáo tài chính định kỳ trước hội
đồng quản trị , tuyển dụng thuê mướn và sử dụng lao động , quyết định lương và phụ
cấp của người lao động . Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm , khen
thưởng , kỷ luật các chức danh : phó giám đốc , kế toán trưởng , trưởng phòng kinh
doanh ……..
* Phòng tài cính kế toán :
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện đúng chế độ kế toán
thống kê hiện hành của nhà nước , bảo toàn và phát triển vốn và các hoạt động tài
chính của công ty .
- Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm , hoạch toán kế toán trong hoạt
động sản xuất kinh doanh , quản lý tài sản , vốn , lập chứng từ thu chi đúng qui định ,
tổng hợp báo cáo định kỳ .
* Phòng kinh doanh
Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý , quy hoạch , phát triển thị
trường kinh doanh đạt hiệu quả cao .
- Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch , phương hướng kinh doanh hàng năm và dài
hạn , đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch , phương án mở rộng thị trường kinh
doanh , xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh vận tải và kinh doanh các dịch vụ khác .
* Phòng tổ chức hành chính :
- Chức năng :Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực công tác tổ chức hành chính
, lao động tiền lương , phương án lựa chọn bố trí cán bộ lao động .
- Nhiệm vụ :Xây dựng , sắp xếp lao động , hoàn thiện mô hình tổ chức , thực
hiện nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ , lao động . Thực hiện công tác đào tạo , an
toàn bảo hộ lao động . Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo
qui định của pháp luật .
* Phòng kỹ thuật :
- Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực quản lý kỹ thuật ngành
hàng kinh doanh , đàu tư khoa học kỹ thuật công nghệ .
- Nhiệm vụ :
+ Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về đàu tư sửa chữa , bảo dưỡng phương
tiện , công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh , phẩm chất , đo lường , PCCC , vệ sinh
môi trường ..
+Xây dựng hoàn thiện nội quy ,quy trình ,các định mức kinh tế, kỹ thuật .
+ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất .
* Đội vận tải có nhiệm vụ :
+ Tổ chức thực hiện vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và các hàng hoá khác
theo qui định của công ty và pháp luật .
+ Quản lý lao động , tài sản theo quy định của công ty và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và các nhiệm vụ được phân công .
* Đội công trình có nhiệm vụ :
-Dịch vụ sửa chữa thiết bị , hệ thống cột bơm , công trình kiến trúc ,
và các dịch vụ khác .
- Xây lắp tranh trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công trình dân
dụng … và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
theo quy định của công ty và pháp luật .
*Xưởng sửa chữa có nhiệm vụ :
-Dịch vụ sử chữa các phương tiện vận tải .
-Tổ chức lao động có hiệu quả , được thuê nhân công ngoài công ty khi có yêu
cầu .
*Các cửa hàng xăng dầu có nhiệm vụ :
Tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ xăng dầu , dầu mỡ nhờn , gas, các sản
phẩm hoá dầu theo quy định của công ty , Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và các quy
định của pháp luật .
ii-tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
petrolimex hà tây .
1-Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty .
*Nghành nghề kinh doanh :
-Kinh doanh vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác . -
Kinh doanh xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và hàng hoá khác .
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị phụ tùng ô tô , vật tư thiết bị chuyên
dùnh xăng dầu.
- Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải , thiết bị , hệ thống công nghệ , cột bơm ,
công trình kiến trúc và các dịch vụ khác.
- Xây lắp trang trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công trình dân
dụng .
*Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty:
- Kinh doanh , vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ :
Trong công cuộc đất nước đang trong tiến trình hiện đại hoá , công nghiệp hoá thì
xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ là mặt hàng thiết yếu cho nhu cầu sử dụng của thị
trường . Không một nghành công nghiệp nào là không sử dụng các loại dầu mỡ nhờn ,
còn các phương tiện giao thông , máy móc…Đều phải sử dụng nhiên liệu xăng , dầu .
Song với việc kinh doanh xăng dầu , vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ lại
phức tạp hơn nhiều các loại hàng hoá khác . Xăng dầu là mặt hàng dễ gây cháy nổ , có
ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động , ảnh hưởng đến môi trường và đặc biệt do
tính chất của xăng dầu bay hơi ở nhiệt độ thấp nên trong các khâu của quá trình kinh
doanh đều phải chịu hao hụt . Doanh nhgiệp kinh doanh xăng dầu phải đảm bảo công
tác phòng chống cháy nổ đảm bảo an toàn trong kinh doanh , hạn chế sự độc hại với
người lao động , ô nhiễm môi trường và cố gắng giảm tỷ lệ hao hụt ở các khâu trong
quá trình kinh doanh .
- Kinh doanh vật tư , xây lắp công trình xăng dầu và các dịch vụ khác :
Đặc điểm của các mặt hàng , dịch vụ kinh doanh này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những chuyên gia giỏi về kỹ thuật , trình độ kỹ thuật của công nhân phải có tay nghề
cao . Kinh doanh trong lĩnh vực này phải chịu sự cạnh tranh cực kỳ lớn trên thị trường
vì nó cần ít vốn , ít lao động…Nên có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân xuất hiện trên thị
trường.
* Đặc điểm mạng lưới tiêu thụ của công ty:
-Kinh doanh vận chuyển xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ:
Vận chuyển xăng dầu đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn hàng cho các mạng lưới cửa
hàng cho khu vực Hà Sơn Bình . Trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển xăng dầu công
ty đã có một đội xe đảm bảo chất lượng; có 50 xe téc phục vụ vận chuyển xăng dầu
bằng 390 (m3) phương tiện và 3 xe vận chuyển dầu mỡ nhờn , gas bằng 7,7 (tấn)
phương tiện đã đảm bảo được nhu cầu vận tải thường xuyên cho khu vực Hà Sơn Bình
. Việc kinh doanh vận chuyển xăng dầu với cước phí bình quân trong những năm qua
là trên –dưới 1000 đ/(m3).km . Vậy thị trường kinh doanh trong lĩnh vực vận tải trên
địa bàn Hà Sơn Bình là tương đối rộng về mặt địa lý cũng lớn về nhu cầu vận tải trên
thị trường . Riêng về vận chuyển xăng dầu trên thị trường Hà Sơn Bình công ty đã
chiếm lĩnh thị trường là rất cao , gần như không có sự cạnh tranh trên thị trường . Gần
đây trên thị trường có nhu câùu vận chuyển tăng mạnh , công ty đã có một số hợp đồng
với các chủ xe téc là tư nhân để đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu vận tải trên thị
trường địa bàn . Năm 2001 công ty đã vận chuyển 11788301(m3).km xăng dầu . Đây
là thị trường tương đối ổn định với kinh doanh vận tải xăng dầucủa công ty .
- Kinh doanh xăng dầu , dầu mỡ nhờn và gas :
Do điều kiện công ty mới chuyển đổi cổ phần (tháng 10/2000) cho đến nay mới
được hơn một năm . Song công ty đã có những xác định đúng đắn về sự phát triển thị
trường theo hướng đa dạng hoá sản phẩm , bước đầu đã có những kết quả đáng khích
lệ , đảm bảo được chỗ đứng cho mình trên thị trường . Trong lĩnh vực kinh doanh xăng
dầu , dầu mỡ nhờn và gas hiện tại công ty đã có một tàu dầu , sáu cửa hàng xăng dầu
và hai cửa hàng bán gas .
Tầu dầu:Hoạt động trên sông hồng tại địa bàn thị xã Sơn Tây – Hà Tây đã đảm bảo
phục vụ cho nhu cầu sử dụng xăng dầu của tàu thuyền và các phương tiện ven sông.
Cửa hàng xăng dầu :
Đồng Mai – Thanh Oai – Hà Tây .
Kim Bài – Thanh Oai – Hà Tây .
Khuất Động – Thường Tín – Hà Tây .
Hồng Vân – Thường Tín – Hà Tây .
Chi Thuỷ – Phú Xuyên - Hà Tây .
Xuân Sơn – Sơn Tây - Hà Tây .
Các cửa hàng trên của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu thị trường Hà Tây là
chính và khách hàng thường mua nhỏ , lẻ . Nhưng lại có lượng hàng bán lớn vì các
cửa hàng nằm trên các khu đông dân cư ,các cửa ngõ của thủ đô Hà Nội . Nên nhu cầu
sử dụng xăng dầu cho phương tiện đi lại là rất lớn . Bên cạnh đó Hà Tây là một trong
số các tỉnh đang từng bước công nghiệp hoá , hiện đại hoá nên sản lượng dầu mỡ nhờn
tiêu thụ là không nhỏ do đó công ty nên có định hướng phát triển thị trường trong lĩnh
vực này .
Cửa hàng gas :
Cửa hàng Vân Đình ; Vân Đình – Hà Tây .
Cửa hàng Ba La ; Thị xã Hà Đông – Hà Tây .
Các cửa hàng gas của công ty phục phụ nhu cầu sử dụng chất đốt cho cuộc sống
của mọi người . Trong lĩnh vực kinh doanh nhiên liệu gas thì thị trường tiềm năng của
nó lớn , do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng về chất đốt sạch , đảm bảo an toàn
cho người sử dụng và không gây ô nhiễm môi trường , hơn nữa lại phù hợp với số
đông thu nhập của khách hàng . Khi sử dụng nhiên liệu gas làm chất đốt nó có những
ưu việt hơn hẳn các chất đốt khác như than , củi , dầu hoả … Vì khi cháy gas không
tạo ra các chất gây độc hại cho con người , có hiệu quả cao về nhiệt : 1kg gas tương
đương với 14 KW giờ điện , 2 Lít dầu hoả , 3 - 5 Kg than đá sạch …
-Kinh doanh dịch vụ sửa chữa và các dịch vụ khác :
Lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với nhu cầu của thị trường hiện nay. Đặc biệt nó
có những hiệu quả nhất định đối với công ty vì công ty có tới 53 chiếc xe , như vậy
trước hết nó phục vụ cho lợi ích cuả công ty về đảm bảo chất lượng phương tiện vận
chuyển , các cửa hàng bán xăng dầu cề chất lượng cột bơm , các thiết bị kinh doanh
xăng dầu của công ty là chủ yếu .
2- Đặc điểm nguồn hàng của công ty:
Mặt hàng xăng dầu được nhập khẩu từ nước ngoài vì hiện nay chúng ta mới đang
xây dựng các nhà máy chế biến dầu mỏ . Do vậy nguồn hàng của công ty cổ phần vận
tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây chủ yếu là của tổng công ty xăng dầu Việt Nam tại
kho K133 Phú Xuyên – Hà Tây thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và kho xăng dầu
khu vựcI Đức Giang – Gia Lâm – Hà Nội thuộc công ty xăng dầu khu vực I .
Nguồn hàng kinh doanh vật tư , thiết bị chuyên dùng và các dịch vụ khác chủ yếu
là nhập khẩu trực tiếp . Các mặt hàng này mang tính chuyên môn kỹ thuật cao nên chất
lượng được kiểm tra chặt chẽ , có độ tit cậy khi sử dụng cũng như khi tiêu thụ trên thị
trường .
3- Đặc điểm nguồn vốn của công ty :
*Điều kiện về vốn :
Đây là công ty cổ phần nên phần vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
cổ phần , và mỗi cổ phần đều có giá trị ngang nhau .
* Vốn điều lệ của công ty : 6 tỷ đồng Việt Nam
+ Tỷ lệ vốn nhà nước là 30% vốn điều lệ = 1.800 triệu đồng .( chia làm 18.000 cổ
phần )
+ Tỷ lệ vốn cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ
= 2.100 triệu đồng .(chia làm 18.900 cổ phần bán cho người lao động trong doanh
nghiệp , còn 1.300 cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động nghèo trả chậm )
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho các đố tượng khác ngoài doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ =
2.100 triệu đồng .
Trị giá 01 cổ phần thống nhất là : 100.000 đồng
*Đặc điểm lao động :
Do đặc điểm của nghành nghề kinh doanh nên số lao động của công ty có :122
người .
Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 15 người .
Cán bộ có trình độ trung cấp và cao đẳng : 16 người .
Công nhân kỹ thuật qua đào tạo : 91 người .
Trong đó lao động hợp đồng dài hạn : 117 người , và lao động hợp đồng ngắn hạn :
05 người .
4 – Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
(1998 – 2000)
*Kinh doanh vận tải :
Xác định nhu cầu vận tải thời kỳ 1998 – 2000 :
Phụ biểu 1 : tình hình kinh doanh vận tải (đơn vị nghìn)
số
TT
diễn dải năm 1998 năm 1999 năm 2000
m3 m3.km m3 m3.km m3 m3.km
1 Tự vận
chuyển
59,3 6300 61,3 7600 65,8 7700
2 Phương
tiện XH
41,7 2800 45,5 4380 48,2 5300
Tổng số 101 9100 106,8 11980 114 13000
Nhìn phụ biểu 1 ta thấy được nhu cầu vận tải tăng trưởng từ 5%-8%/năm theo tốc
độ tăng trưởng nhu cầu sử dụng xăng dầu trên thị trường khu vực . Điều đó đã chứng
tỏ được thị trường trong lĩnh vực xăng dầu đã ổn định và có sự phát triển do nhu cầu sử
dụng xăng dầu cho phương tiện giao thông , vận tải tăng . Giao thông ngày càng phát
triển , khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất nên trên thị trường đã xuất hiện
nhiều loại xe mới của nhiều hãng khác nhau trên toàn thế giới , dẫn đến thị trường sử
dụng nhiên liệu xăng dầu cho xe tăng mạnh . Do cơ cấu mặt hàng ngày càng phong
phú và chất lượng cao , không gây độc hại cho môi trường như xăng Mogas 90 ( không
chì ) làm cho nhiên liệu xăng tăng về mặt hàng dẫn tới toàn bộ nhu cầu vận tải tăng
theo .
Do nắm vững được nhu cầu của thị trường và nhu cầu tăng trưởng của khu vực ,
công ty đã đầu tư mới một số loại xe téc đạt 14 m3 phương tiện vào quý IV năm 2000 .
Vào năm 2001 công ty đã dùng nguồn vốn khấu hao 1,5 tỷ để đầu tư đổi mới và nâng
cấp phương tiện vận tải , để đảm bảo thị trường của công ty và còn phát triển trên thị
trường trong những khu vực giáp ranh trong lĩnh vực vận chuyển xăng dầu và đã thu
được kết quả đáng khích lệ
sô TT Diễn giải Năm 2001
m3 m3.km
1 Địa bàn Hà Tây 40 000 2 200 000
2 Địa bàn giáp danh 25 000 1 050 000
3 Bán cho quân đội 5 000
4 Địa bàn Hoà Bình 20 000 1 920 000
5 Địa bàn Sơn La 30 000 9 000 000
Tổng số 120 000 14 170 000
Điều đó chứng tỏ công ty đã đáp ứng đầy đủ về nhu cầu vận tải của toàn
công ty xăng dầu Hà Sơn Bình , cũng như đáp ứng được nhu cầu sử dụng xăng
dầu trên thị trường khu vực .
Hiệu quả kinh doanh vận tải đã đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận không
nhỏ :
phụ biểu 3 :kết quả kinh doanh vận tải năm 2001
Số
TT
Chỉ tiêu ĐV
Tính
Năm 2001
% dt Tổng số
1 Sản lượng vận tải m3.km 14170000
2 Doanh thu 1000 đ 11406850
3 Thuế giá trị gia tăng _ 40000
4 Chi phí kinh doanh _ 93,03 10611700
5 Lợi nhuận trướcthuế _ 6,97 795150
6 Thuế thu nhập DN _ 198788
7 Ưu đãi thuế TNDN _ 99394
8 Lợi nhuận sau thuế _ 596363
*Kinh doanh xăng dầu :
Đây là một thị rường tiềm năng và kinh doanh có hiệu quả , với kinh nghiệm
trong công tác tổ chức kinh doanh xăng dầu và phát huy lợi thế của công ty cùng với
việc kinh doanh vận tải xăng dầu kết hợp với tổ chức bán buôn , chuyển thẳng xăng
dầu . Khi mới chuyển đổi thành công ty cổ phần tháng 10 – 2000 công ty chỉ có hai
cửa hàng bán lẻ xăng dầu . Bước đầu công ty đã có chỗ đứng trên thị trường khu vực ,
song thị phần của công ty còn quá nhỏ . Bước sang năm 2001 công ty đã đã đầu tư
mạnh vào việc phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu bằng cách mở rộng mạng lưới
bán hàng . Công ty đã xây dựng thêm bốn cửa hàng trên thị trường khu vực và kinh
doanh xăng dầu cũng đạt được kết quả nhất định .
Phụ biểu 4 :Kết quả kinh doanh xăng dầu năm 2001 .
Số
TT
Chỉ tiêu ĐV
tính
Năm 2001
% DT Số lượng
1 Sản lượng bán ra m3 10 000
- Bán buôn _ 7 000
- Bán lẻ _ 3 000
2 Doanh thu triệu đ 34 230
- Bán buôn _ 23 730
- Bán lẻ _ 10 500
3 Chiết khấu xăngdầu _ 6,10 2 088
4 Thuế GTGT _ 150
5 Chi phí kinh doanh _ 5,23 1 822
6 Lợi nhuận trướcthuế _ 0,78 266
7 Thuế thu nhập DN _ 85,12
8 Ưu đãi thuế TNDN _ 42,56
9 Lợi nhuận sau thuế _ 180,88
Từ phụ biểu 4 cho ta thấy thị trường xăng dầu rất có tiềm năng trong tương lai ,
sự phát triển của nền kinh tế càng làm cho thị trường xăng dầu phát triển mạnh mẽ .
Bên cạnh đó thị trường xăng dầu luôn phải chịu sức ép của quy luật cạnh tranh của
nhiều hãng khác trên thế giới như hãng : SHELL , CASTROL , CALTEX … do nền
kinh tế thị trường và quy luật của nó .
*Kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng :
Đây là lĩnh vực kinh doanh có sự cạnh tranh cao ,nhu cầu thị trường tương đối
lớn trên thị trường khu vực . Công ty đã tổ chức được cửa hàng kinh doanh vật tư dưới
các hình thức làm tổng đại lý ,bán ký gửi , nhập khẩu … phục cho các nhu cầu trong
công ty và nhu cầu cho thị trường .
Kinh doanh thiết bị vật tư chuyên dùng xăng dầu và vật tư hàng hoá khác phục
vụ cho công tác kinh doanh của công ty về xây lắp , trang trí nội ngoại thất và dịch dụ
sửa chữa ô tô , hệ thống công nghệ , cột bơm … cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và
cho xã hội . Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu xã hội về vật tư hàng hoá khác . Trong lĩnh
vực kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng công ty bước đầu đã dành được thắng lợi nhất
định , khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực này .
phụ biểu 5 :kết quả kinh doanh vật tư thiết bị năm 2001
Số
TT
Chỉ tiêu Năm 2001
(nghìn đồng)
1 Doanh thu 400 000
2 Thuế giá trị gia tăng 4 000
3 Chi phí 384 000
-Trong đó:chi phí CN 12 000
4 Lợi nhuận trước thuế 16 000
5 Thuế thu nhập DN 4 000
6 Ưu đãi thuế TNDN 2 000
7 Lợi nhuận sau thuế 12 000
Nhìn phụ biểu 5 ta thấy , công ty bướcđầu đã thu được một số lợi nhuận nhất
định làm tăng thêm tổng lợi nhuận cho công ty . Hơn nữa làm cho công ty mở rộng
được thị trường của mình bằng cách đa dạng hoá sản phẩm và làm tiền đề cho sự phát
triển của công ty trong tương lai .
*Kinh doanh xây lắp , cải tạo , sửa chữa :
Trên cơ sở thị trường đã được xác định từ khi công ty còn là xí nghiệp vận tải
thuộc công ty xăng dầu Hà Sơn Bình .
- Thị trường nội bộ nghành : Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị có nhu cầu
đầu tư đổi mới , nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng khá lớn , đặc biệt là phát triển thị
trường kinh doanh xăng dầu bằng cách phát triển mạng lưới kinh doang xăng dầu . Qua
tình hình cụ thể theo tài liệu thống kê thì thị trường này đã chỉ rõ những con số tương
đối lớn trong những năm gần đây .
Đầu tư xây lắp công trình :
Năm 1998 : Giá trị thực hiện 3 tỷ đồng.
Năm 1999 : Giá trị thực hiện 3,5 tỷ đồng.
Năm 2000 : Giá trị thực hiện 5,5 tỷ đồng.
Chi phí sửa chữa cải tạo :
Năm 1998 : 1,8 tỷ đồng .
Năm 1999 : 1,4 tỷ đồng .
Năm 2000 : 0,6 tỷ đồng .
- Thị trường xã hội :Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây có vị
trí cực kì thuận lợi , đóng tại địa bàn thị xã Hà Đông – Hà Tây , giáp danh với thành
phố Hà Nội . Đây chính là thị trường có nhu cầu đàu tư cơ sở vật chát kỹ thuật lớn nhất
. Với đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ sửa chữa , cải tạo và nâng cấp công trình , có kinh
nghiệp nhiều năm hoặt động trong nghành và đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ điều
kiện để chỉ đạo thi công các công trình xăng dầu và công trình dân dụng .
Ngay trong năm đầu tiên (năm 2001) công ty đã có những thành công đáng kể :
Phụ biểu 6 kết quả xây lắp năm 2001.
Số TT Chỉ tiêu Năm2001(đồng)
1 Doanh thu 2 280 000 000
2 Thuế giá trị gia tăng 10 000 000
3 Chi phí 2 188 800 000
-Trong đó : CP nhân công 144 000 000
4 Lợi nhuận trước thuế 91 200 000
5 Thuế thu nhập DN 22 800 000
6 Ưu đãi thuế TNDN 11 400 000
7 Lợi nhuận sau thuế 68 400 000
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hà Tây tong năm 2001 vừa qua đã có những kết quả nhất định . Trong
nhữnh năm gần đây nền kinh tế của đất nước đang phát triển mạnh mẽ thì nghành xăng
dầu và các nghành kinh tế khác đã có những bước nhảy vượt bậc nhờ vào sự phát triển
kinh tế và khoa học kỹ thuật của đát nước , khu vực và thế giới . Do đó công ty đã
nhgiên cứu tìm tòi và nắm bắt được nhu cầu của thị trường , bước đầu công ty đã có
biện pháp làm giảm giá thành vận truyển xăng dầu trên thụ trường khu vực nhằm tăng
sức cạnh tranh của công ty trên thị trường . Những năm còn là xí nghiệp vận tải của
công ty xăng dầu Hà Sơn Bình , cước vận chuyển bình quân còn là 1000(đồng)/m3.km
. Trong năm 2001 vừa qua cước vận chuyển bình quân chỉ là 805(đồng)/m3.km , từ đó
ta thấy cước phí vận chuyển bình quân dã giảm 19,5% giá so với trước đã đem lại cho
công ty mmọt khoản lợi nhuận gần 600 triệu đồng . Đó là do công ty đã có những
quyết định phù hợp với nhu cầu của thị trường và hợp lý với điều kiện cuả công ty :
Đầu tư về phương tiện vận chuyển , khoán thẳng nhiên liệu sử dụng cho từng loại xe
trên từng km . Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của công ty , thực hiện theo định
hướng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam . Bên cạnh đó ngay từ ngày chuyển đổi cổ
phần công ty đã nắm bắt được nhu cầu thị trường trong khu vực , bằng lợi thế của mình
công ty đã tổ chức nhiều hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau trên thị
trường khu vực . Công ty đã đạt được kết quả rất khả quan , tạo điều kiện để công ty
phát triển thị trường trong các lĩnh vực : kinh doanh xăng dâù , dịch vụ sửa chữa , xây
lắp cột bơm
iii – tình hình phát triển thị trường bán hàng ở công ty cổ phần và dịch vụ
petrolimex hà tây .
1 – Kết quả kinh doanh trong năm 2000–2001 :
phụ biểu 7 kết quả kinh doanh của công ty đv: nghìn đồng
Số TT Chỉ tiêu Quý IV/2000 Năm 2001
1 Vốn điều lệ 6 000 000 6 000 000
2 Doanh thu 8 807 500 48 316 850
3 Thuế GTGT 42 000 204 000
4 Giá vốn + Chi phí 8 636 760 47 148 500
5 Lợi nhuận trước thuế 170 740 1 168 350
6 Thuế thu nhập DN 44 102 311 828
7 Ưu đãi thuế TNDN 22 051 155 914
8 Lợi nhuận sau thuế 126 638 856 523
9 Trích lập các quỹ 263 161
10 Lợi nhuận cổ tức 720 000
11 Lợi nhuận cổ tức/vốn 12%/năm
12 Lao động 132 140
13 Tiền lương BQ/người/tháng 1 236 1 508
14 Thu nhập BQ/người/tháng 1 416 1 738
Qua phụ biểu 7 trên ta thấy : công ty mới được cổ phần hơn mội năm qua đã có
những thành tựu tương đối trong các lĩnh vực kinh doanh trên thị trường , bước vào
năm 2002 công ty đã thực hiện các chiến lược phát triển thị trường một cách mạng mẽ
cả về chiều sâu và chiều rộng . Chỉ trong quí I/2002 công ty đã đạt được kếtquả rất
cao :
-Sản lượng :
Vận tải thuê tổng số : 3 363 054 m3.km
Trong đó vận tải cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là : 3 144 298 m3.km =
116% cùng kỳ năm 2001 hay tăng 16% so với quí I/2001 .
Vận chuyển cho công ty xăng dầu Lai Châu là: 218 756 m3.km Đây là thị trường
mới phát triển của công ty trong năm 2002 .
Bán xăng dầu đạt : 4 577 m3 =262%cùng kỳ năm 2001 , tăng 162% so với quí
I/2001.
-Doanh thu quí I/2002 là : 23 553 000 000(đồng) = 156%so với cùng kỳ năm
2001 .
Qua tình hình kinh doanh của quí I/2002 trên chứng tỏ thị phần của doanh nghiệp
đã tăng nên một cách đáng kể , thị trường vận tải của doanh nghiệp đã được mở rộng
tới thị trường Lai Châu .
2 - Đánh giá những thuận lợi , kho khăn của công ty :
*Thuận lợi :
-Kế thừa hoạt động của xí nghiệp vận tải và dịch vụ về điều kiện thành lập , thị
trường kinh doanh .
-Công ty cổ phần hoá được Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng
dầu Hà Sơn Bình ưu đãi về giá cước và thị phần vận tải .
-Công ty có thị trường đầu ra về vận tải tương đối ổn định và nhu cầu sửa chữa
thường xuyên , đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật của cong ty xăng dầu Hà Sơn Bình khá
lớn.
-Được quyền chủ động trong kinh doanh , có điều kiện phát triển mở rộng thị
trường , đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh và có điều kiện đầu tư nâng cấp phương
tiện , giảm giá thành vận tải .
-Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụvà kinh nghiệm
trong công tác quản lý kinh doanh xăng dầu , vận tải xăng dầu , đội ngũ công nhân lái
xe lành nghề vừa làm nhiệm vụ vận chuyển vừa bán hàng , có điều kiện nắm bắt xử lý
thông tin thị trường kịp thời .
-Loại hình kinh doanh vận tải đặc thù vừa sản xuất , vừa tiêu dùng cho nên chu
kỳ sản phẩm ngắn , chu chuyển vốn nhanh ,ít ứ đọng vốn .
-Những chính sách ưu đãi của nhà nước đói với công ty cổ phần mới thành lập :
về thuế , chế độ vay vốn ngân hàng .
-Trong công ty cổ phần người lao động đồng thời là cổ đông của doanh nghiệp ,
một mặt vì quyền lợi sẽ lao động năng suất và hiệu quả hơn , mặt khác thông qua
quyền sở hữu người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp làm cho công tác quản lý
chặt chẽ và hiệu quả hơn .
*Những khó khăn :
-Công ty mới thành lập dẫn đến tâm lý xã hội ,khách hàng chưa đặt thái độ tin tưởng
vào công ty cổ phần .
-Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị làm việc còn nghèo nàn lạc hậu .
-Do công ty mới thành lập nên có khó khăn về vốn đầu tư ,chất lượng phương tiện
chưa thực sự tốt , dung tích nhỏ… dãn đến năng xuất vận tải thấp , giá thành vẫn còn
cao , khả năng cạnh tranh thấp .
-Giá thành vận tải có xu hướng tăng do sự phát sinh nhiều chi phí về lệ phí cầu
đường , phương tiện ngày càng cũ kỹ nên chi phí sửa chữa cao , chi phí nhiên liệu tăng
do giá xăng dầu tăng cao .
-Có sự cạnh tranh về vạn tải của các xe tư nhân .
-Hoạt động vận tải còn mang tính thời vụ lới .
* Những thành tựu đạt được :
Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây là công ty mới chuyển đổi
cổ phần nhưng đã đạt được một số thành tích đáng kể . Qua 2 năm hoạt động dưới hình
thức công ty cổ phần , các chỉ tiêu kinh tế không ngừng tăng lên , năm sau cao hơn
năm trước . Về doanh thu , nếu như năm 2000 chỉ đạt 54.441 triệu đồng , thì năm 2001
đã đạt 58.134 triệu đồng . Tốc độ tăng trưởng năm 2001 so với năm 2000 là 6,8% . Sản
lượng tiêu thụ xăng dầu mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty tăng lên rõ rệt . Sản
lượng vận tải cũng tăng lên khá cao . Năm 2000 , sản lượng vận tải là 10.739 m3.km ,
đến năm 2001 sản lượng vận tải là 11.788 m3.km . Công ty đã đạt tốc độ tăng trưởng là
9,8% so với năm 2000 .
Năm 2001 công ty đạt được 913 triệu đồng lợi nhuận cao hơn năm 2000 là 107
triệu đồng hay tăng 13,3% . Nhờ kinh doanh có hiệu quả công ty luôn thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước . Năm 2000 công ty nộp ngân sách là 162 triệu đồng , năm 2001
nộp 275 triệu đồng , tăng 70% so với năm 2000 .
Những con số trên là sự khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu quả
của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây . Chất lượng nhiên liệu và
chất lượng phục vụ là một thành tựu đáng kể của công ty . Để đạt được kết quả này ,
cong ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ , nghiêm ngặt chất lượng nhiên liệu trước khi
suất bán cho khách hàng . Công ty tổ chức sử dụng hiệu quả các đầu xe hiện có của
công ty để làm thế nào không có xe nằm ở bến bãi . Những thành tựu mà công ty cổ
phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây đạt được trong những năm vừa qua quả thật
là điều đáng khích lệ nhất là đối với công ty vừa mới cổ phần hoá .
*. Những tồn tại :
Sự cố gắng nỗ lực của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây
trong hoạt động kinh doanh là điều đáng ghi nhận . Tuy nhiên công ty còn một số tồn
tại :
-Lợi nhuận đạt được còn nhỏ .
- Thị phần của công ty ở thị trường trong nước không nhiều .
- Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh .
* Nguyên nhân của những tồn tại :
Trong những năm vừa qua , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây
luôn qua tâm tới việc đổi mới trang thiết bị . Tuy nhiên , hệ thống máy móc , trang
thiết bị của công ty vẫn còn lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu vận tải của công ty
xăng dầu Hà Sơn Bình và của xã hội . Việc đổi mới trang thiết bị phụ thuộc vào nguồn
vốn của công ty , trong khi đó nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách cáp còn ít .
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đổi mới trang thiết bị của công ty .
- Vận tải : Giá thành vận tải đội xe công ty còn cao so với xã hội , còn nhiều
phương tiện cũ lạc hậu . Thị phần vận tải địa bàn Hà tây , Hoà bình giảm do phương
tiện vận tải của khách tự chở tăng , năng lực vận tải hiện có dư thừa , hoạt động vận tải
còn mang tính thời vụ .
- Xây lắp , dịch vụ sửa chữa chưa đủ sức cạnh tranh và vươn ra bên ngoài xã hội .
chương iii
một số biện pháp phát triển thị trường
bán hàng của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex hà tây
i . mục tiêu phương hướng kinh doanh của công ty :
Kinh doanh thương mại là việc thực hiện một , một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi . Kinh doanh thương mại là một dạng của lĩnh
vực đầu tư để thực hiện dịch vụ lưu thông hàng hoá trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi .
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế , bước sang một thiên niên kỷ mới công
ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây đã đưa ra phương hướng và các chỉ
tiêu kế hoạch cụ thể để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất . Đảng và Nhà Nước đang đẩy mạnh chủ trương xoá đói giảm nghèo ,
phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa . Đây là một cơ hộ tốt để doanh nghiệp mở rộng
thị trường .
1 . Mục tiêu về lợi nhuận :
Là mục tiêu trước mắt , lâu dài và thường xuyên của hoạt động kinh doanh và
nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh . Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán
hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh . Muốn có doanh thu bán hàng và
dịch vụ lớn thì phải chiếm được khách hàng , phải bán được nhiều hàng hoá và giảm
các khoản chi phí kinh doanh có thể và không cần thiết . Trong điều kiện cạnh tranh
trên thị trường , việc thu hút được khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh
loai hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng được khách hàng chấp nhận .
Mức độ đạt được và kỳ vọng về lợi nhuận phụ thuộc vào loại hàng hoá và chất lượng
của chúng . Khối lượng và giá cả của hàng hoá bán được phụ thuộc vào cung cầu
hàng hoá trên thị trường và cơ cấu của thị trường .
2 . Mục tiêu về thế lực :
Thế lực cũng là một mục đích kinh doanh thương mại . Trong nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần , trên thị trường có nhiều người cung ứng hàng hoá , cạnh
tranh trên thị trường đòi hỏi kinh doanh thương mại phải thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng và khách hàng tương lai . Phải không ngừng tăng doanh số bán và
dịch vụ . Phải không ngừng mở rộng và phát triển được thị trường tức là tăng được
thị phần của mình trên thị trường . Mục đích thế lực là mục tiêu phát triển cả về quy
mô kinh doanh , cả về thị phần trên thị trường . Từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn . Từ
chỗ chen được vào thị trường đến tiến tới chiếm lĩnh thị trường và làm chủ thị
trường. Kỳ vọng về thế lực trong kinh doanh phụ thuộc vào nguồn lực , phụ thuộc
vào tài năng và phụ thuộc vào cơ chế quản lý của nhà nước trong từng giai đoạn .
3 . Mục tiêu về an toàn :
An toàn cũng là một mục đích của kinh doanh thương mại . Trong thị trường
cạnh tranh đầy biến động , có rất nhiều loại rủi ro , trong hoạt động kinh doanh vấn
đề bảo toàn vốn và phát triển vốn để kinh doanh liên tục phát triển đòi hỏi phải đặt ra
mục tiêu an toàn trong kinh doanh thương mại . Với mục đích an toàn cần phải đa
dạng hoá kinh doanh , phải có chi phí bảo hiểm trong kinh doanh mặc dù các quyết
định phải rất nhanh , nhạy , dám chịu mạo hiểm , những việc cân nhắc mặt lợi và mặt
hại tầm nhìn xa trông rộng và bản lĩnh của người ra quyế định luôn phải quán triệt
mục tiêu an toàn để tránh những rủi ro thiệt hại có thể xẩy ra .
ii-một số biện pháp nhằm duy trì và phát triển thị
thường bán hàng của công ty :
Xuất phát từ đặc điểm về sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam và
công cuộc hiện đại hoá - công nghiệp hoá , để đp ứng được nhu cầu phát triển mạnh
mẽ của phương tiện giao thông khu vực trong thời gian tới , để tồn tại và phát triển
trên thị trường kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển , công ty cổ phần vận
tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây cần nghiêm túc đánh giá đúng thực trạng của mình
, xem xét , so sánh với các công ty , các hãng kinh doanh nhiên liệu xăng dầu , vận
chuyển xăng dầu trong khu vực Hà Sơn Bình và khu vực lân cận . Để tìm ra những
mặt mạnh và được phát huy nó , đồng thời khắc phục những mặt yếu kém , tồn tại
nhằm quản lý tốt và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm xăng dầu . Để làm được những
việc đó công ty cần phải tập trung thực hiện tốt một số biện pháp sau đây .
1–Nắm chắc thị trường đầu vào,duy trì và phát triển thị trường đầu ra
*Thị trường đầu vào:
Thị trường đầu vào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng , nó là điểm khởi đầu và ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của công ty . Nguồn hàng chủ yếu của công
ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây là tổng công ty xăng đầu Việt Nam .
Trong lĩnh vực kinh doanh vận chuyển xăng dầu công ty phải đấu thầu cước vận
chuyển , do đó công ty phải tinh toán một cách khoa học về giá cước vận chuyển trên
thị trường khu vực , đây là một khu vực chủ yếu là đồi núi nó ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng nhiên liệu cho phương tiện vận chuyển . Vậy công ty phải đảm bảo đồng
thời hai nhiệm vụ là chúng thầu vận chuyển và kinh doanh vận chuyển có lợi nhuận .
Các lĩnh vực kinh doanh khác như xăng ,diesel , thiết bị xăng dầu , vật tư …
Thì có thể tìm thấy rất nhiều nguồn hàng trên thị trường , nhưng chúng phải đảm bảo
các yếu tố sau:
- Chất lượng tốt.
- Giá cả và cước phí vận chuyển thấp.
- Thời gian cho chậm thanh toán dài nhất.
- Mặt hàng kinh doanh phải của các hãng lớn , có uy tín trên thị trường.
Công ty mới chuyển đổi cổ phần thì hàng hoá của công ty chưa được biết tới
nhiều trên thị trường , nên chủ yếu dựa vào uy tín của hãng , thế lực của họ trên thị
trường . Đồng thời công ty có thể tiếp thu , học tập những thành tựu khoa học , công
nghệ , những kinh nghiệm trong quản lý và tiêu thụ của những hãng lớn . Cán bộ làm
công tác nhận hàng của công ty phải là người có chình độ nghiệp vụ kỹ thuật cao , có
kinh nghiệm thực tế , có đức tính trung thực , tỷ mỉ , không được biểu hiện đơn giản ,
chủ quan khi làm nhiệm vụ . Để tránh nhập phải hàng kém chất lượng mà sau này
không tiêu thụ được phải thanh lý , dẫn đến thiệt hại cho công ty về kinh tế , hơn nữa
làm mất uy tín với khách hàng trên thị trường .
*Thị trường đầu ra:
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là điều kiện sống còn của mỗi công ty, mỗi công ty
đều chiếm lĩng một phần thị trường trên khu vực nhất định và vấn đề đặt ra là hpải ó
gắng duy trì được thị phần đó . Trong cơ chế thị trường hiện nay , không phải doanh
nghiệp nào cũng có khả năng duy trì thị phần của mình , thậm chí thị phần đó còn bị
thu hẹp lại . Tuy nhiên để đạt được mục tiêu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước ,
nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp phải cố gắng duy trì và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo cho sự phát triển của công ty .
Khách hàng của công ty cổ phàn vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây chủ yếu
là các khách hàng trên thị trường Hà Sơn Bình .Trong những năm gần đây thì kinh
doanh vận chuyển xăng dầu của công ty là phục vụ nhu cầu cho các cửa hàng bán lẻ
xăng dầu khu vực Hà Sơn Bình . Trong năm nay công ty đã mở rộng thêm vận
chuyển xăng dầu cho Lai Châu . Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu , sửa chữa ,
xây lắp khách hàng chủ yếu của công ty là công ty xăng dầu Hà Sơn Bình , công ty
chỉ có thể phát triển thị trường thông qua việc tăng thị phần của công ty trong khu
vực bằng cách đảm bảo chất lượng hàng hoá , với giá cả phù hợp để luôn chiếm lĩnh
thị trường , không để tuột khỏi tay các khách hàng thường xuyên , làm bàn đạp cho
việc phát triển thị trường trong tương lai .
2- Thành lập bộ phận Marketing và tỏ chức hoạt động Marketing .
Trong cơ chế thị trường hiện nay , vai trò của hoạt động Marketing là vô cùng
quan trọng và không thể thiếu được cho mỗi công ty . hoạt động marketing là phương
tiện ccủa công ty giới thiệu về mình , là công cụ hỗ trợ hoạt động bán hàng nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hoá ,sản phẩm . Việc tổ chức hoạt động Marketing trong công ty
phải dựa trên cơ sở của chức năng , nhiệm vụ và nội dung của Marketing , cũng như
điều kiện cụ thể của công ty. để nâng cao hiệu quả Marketing , công ty cần tổ chức
mội phòng Marketing trong cơ cấu bộ máy của công ty .
Biên chế của phòng Marketing gồm 7 người :
01 trưởng phòng .
01 phó phòng .
01 chuyên viên nghiên cứu thị trường.
01 chuyên viên phụ trách kế hoạch và chính sách Marketing .
01 chuyên viên làm công tác chính sách giá cả .
01 chuyên viên làm công tác quảng cáo .
01 chuyên viên làm công tác xúc tiến bán hàng .
Nhiệm vụ của phòng Marketing :
- Nghiên cứu thị trường.
- Nghiên cứu và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao uy tín của hàng hoá và
uy tín của công ty .
- Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cả .
- Thiết lập hệ thống phân phối .
- Xúc tiến yểm trợ bán hàng.
Khi thành lập phòng Marketing , cơ cấu tổ chức của hệ thống bộ máy quản lý
công ty sẽ có những thay đổi. Điều đó làm thay đổi một số quan hệ giữa các phòng
ban , thay đổi luồng thông tin trong nội bộ công ty . Để đảm bảo được nhiệm vụ ,
công ty cần chú ý tới công tác tuyển dụng , đào tạo và bồi dưỡng cơ bản cho đội ngũ
cán bộ Marketing . Những người này cần có kiến thức vững về thị trường kinh doanh
, biết tranh thủ thời cơ và có phản ứng linh hoạt với sự biến động thị trường . Đặc
biệt đội ngũ Marketing của công ty phải biết khai thác và tìm kiếm thị trường mới
cho công việc tiêu thụ sản phẩm của công ty , giúp cho công ty có những lợi thế nhất
định trog việc phát triển công ty .
3- Tăng cường các hoạt động quảng cáo chào hàng :
Quảng cáo đẩy mạnh phát triển bán hàng , thu hút thuyết phục số đông người
nghe , làm nhu cầu tăng bán được nhiều hàng hoá , sản phẩm , bán nhanh hơn . Vậy
trong cơ chế thị trường thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành quảng
cáo bằng nhiều hình thức khác nhau để giới thiệu về doanh nghiệp của mình cũng
như sản phẩm của công ty . Quảng cáo là hoạt động quan trọng và cần thiết trong
chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào . Công ty cổ phần vận tải và dịch
vụ Petrolimex Hà Tây mới chuyển đổi cổ phần thì cần phải đẩy mạnh quảng cáo và
tăng nguồn kinh phí cho hoạt động này .
Hiện nay có rất nhiều loại hình quảng cáo khác nhau , mỗi loại đều có những
ưu nhược khác nhau . Do đó công ty cần lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp ,
đồng thời biết kết hợp các loại hình quảng cáo để chúng bổ xung cho nhau và nâng
cao hiệu quả cuả quảng cáo . Do đặc điểm thị trường kinh doanh của công ty và mặt
hàng kinh doanh , công ty nên chọn hai hình thức quảng cáo .
- Quảng cáo bằng panô ngoài trời .
- Quảng cáo trên truyền hình Hà Tây .
* Quảng cáo bằng panô ngoài trời :
Đây là hình thức quảng cáo có nhiều ưu điểm mà nhiều công ty đang thực hiện
. Hình thức quảng cáo này gây sự chú ý cao , đa số những người qua lại đề trông thấy
vá tìm hiểu những thông tin trên tấm panô này . Hình thức quảng cáo ngoài trời rất
phù hợp với công ty .
Công ty sẽ ký hợp đồng với công ty quảng cáo Trẻ Hà Tây để họ xây dựng , lắp
đặt biển quảng cáo tại các địa điểm phù hợp như các đường trục chính , ngã ba …Các
tấm panô này có kích thước :chiều rộng 3m , chiều dài 5m. Chi phí xây dựng biển
quảng cáo là 1,5triệu đồng/m2 , với mức giá này thì tổng chi phí cho một tấm biển
quảng cáo:
3(m).5(m).1,5triệu đồng/m2 =22,5triệu đồng.
Trên biển quảng cáo phải có biẻu tượng của công ty , tên công ty , trụ sở chính
của công ty , số điện thoại hoặc fax của công ty. Biển quảng cáo này tồn tại trong
một năm , nếu công ty muốn quảng cáo tiếp sang năm công ty sẽ tiếp tục ký hợp
đồng.
Hính thức quảng cáo này có nhiều ưu điểm như gây sự chú ý cao , thời gian
quảng cáo dài , chi phí quảng cáo thấp, ít bị cạnh tranh và hình ảnh được lặp đi lặp lại
nhiều lần sẽ tạo sự nhận thức dẫn đến tạo sự nhận biết của công ty cho khách hàng.
*Quảng cáo trên truyền hình Hà Tây:
Đây là hình thức quảng cáo có hiệu quả cao , phạm vi tiếp cận hầu hết mọi đối
tượng và gần như 80% gia đình có truyền hình . Công ty hoạt động chủ yếu ở thị
trường Hà Tây dẫn đế tiết kiệm cho quảng cáo mà vẫn đảm bảo hiệu quả quảng cáo .
Khả năng độc đáo duy nhất cho việc phân phát thông tin về sản phẩm của công ty
qua việc sử dụng âm thanh và hình ảnh sống động , để chứng tỏ lợi ích đầy đủ của
sản phẩm , hấp dẫn người xem nhằm mục đích thuyết phục khách hàng và dẫn đến
hành động mua hàng của khách .
Công ty sẽ ký hợp đồng với đài truyền hình Hà Tây để họ cho nội dung quảng
cáo vào đầu các chương trình phim truyện , hay giữa các tập của bộ phim hoặc trong
các chương trình giải trí. Chi phí cho một lần quảng cáo trên truyền hình Hà Tây là
5triệu đồng/30giây , như vậy trong một chiến dịch quảng cáo công ty phải trả chi phí
cho quảng cáo:
30lần.5triệu=150 triệu
Hình thức quảng cáo này có nhiều ưu điểm như tiếp cận được hầu hết các đối
tượng , biểu tượng của công ty được in đậm trong tâm trí người xem , nâng cao được
uy tín của hàng hoá cũng như uy tín của công ty trên thị trường .
Trên đây là hai hình thức quảng cáo thích hợp đối với công ty với chi phí cho
quảng cáo thấp. Hai hình thức này bổ xung cho nhau làm tăng hiệu quả quảng cáo ,
quảng cáo ngoài trời có tác dụng tạo sự nhận thức và nhận biết là chủ yếu còn quảng
cáo trên truyền hình lại có tác dụng thuyết phục khách hàng bằng sản phẩm của công
ty dẫn đến hành động mua hàng của khách hàng .
4 –Xác định giá bán hợp lý:
Giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng tiêu thụ sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp , các doanh nghiệp luôn cố gắng để xây dựng một mức giá tối ưu cho sản
phẩm của mình . Đảm bảo bù đắp chi phí và có lợi nhuận , đồng thời khách hàng
chấp nhận được . Tuy nhiên để nâng cao sức cạnh tranh của công ty thì các công ty
thường có xu hướng giảm giá . Như vậy kết quả kinh doanh phụ thuộc vào chính
sách giá cả của từng doanh nghiệp.
công ty cổ phàn vạn tải và dịnh vụ Petrolimex Hà Tây kinh doanh trong cơ chế thị
trường cũng không nằm ngoài quy luật này.
- Công ty đã xác định cước vận tải để đấu thầu đầu năm 2002 ; cước vận tải cho
công ty vận tải xăng dầu Hà Sơn Bình là 855,8 đồng/m3.km, cước phí vận tải cho
Lai Châu là 924 đồng/m3.km .
Trong các lĩnh vực kinh doanh khác như xăng, diesel , thiết bị…Công ty cũng
cần xác định được mức giá hợp lý để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường .
Giá bán > Giá mua + Chi phí
iii- một số kiến nghị với công ty:
Trong thời gian ba năm học tại trường em được trang bị những kiến thức chung
về quản trị kinh doanh thương mại , đó là những kiến thức lý luận trên lý thuyết , qua
thời gian thực tập tại Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội trong ba tháng , em đã được
thầy cô chỉ bảo cùng với sự giúp đỡ của xí nghiệp. Mặc dù trình độ có hạn về thực tế
song em cũng mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị với xí nghiệp , em mong nhận
được sự chỉ bảo cũng như giúp đỡ của xí nghiệp.
1 – Nâng cao sức cạnh tranh của xí nghiệp:
Trong xu thế chung của thị trường hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt vì
vậy xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội phải áp dụng mọi biện pháp nâng cao sức cạnh
tranh của mình , phải cố gắng duy trì thị trường vận tải xăng dầu khu vực Hà Nội và
từng bước chiếm lĩnh thị trường xăng dầu khu vực Hà Nội. Phát huy thế mạnh của xí
nghiệp về vận chuyển xăng dầu, tiếp tục chiếm lĩnh thị trường Hà Nội, nâng cao thị
phần của mình trong các lĩnh vực kinh doanh khác bằng cách nâng cao chất lượng
sản phẩm , chất lượng dịch vụ, giảm giá thành, có chính sách giá cả hợp lý và đẩy
mạnh quảng cáo xúc tiến bán hàng .
2 – Liên doanh - liên kết với tư nhân :
Xí nghiệp cần mạnh dạn liên doanh - liên kết với các tư nhân có đủ điều kiện
như có đủ diện tích mặt bằng rộng, địa điểm lý tưởng cho bán hàng trực tiếp, có nhu
cầu làm đại lý bán hàng cho xí nghiệp. Mục tiêu của liên doanh - liên kết là để làm
tăng thị phần của xí nghiệp trên thị trường khu vực, tăng sức cạnh tranh, tăng uy tín
sản phẩm cũng như tăng uy tín xí nghiệp trên thị trường .
3 - Sớm hình thành tổ chức Marketing trong xí nghiệp:
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội sớm hình thành tổ chức , lực lượng
Marketing để nhanh chóng đi vào hoạt động . Nó có tác dụng to lón đối với xí nghiệp
như khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường về chủng loại , chất lượng cũng như dự báo
chính xác về số lượng hàng hoá. Tổ chức Mar keting sớm phát hiện ra những thị
trường mới mà xí nghiệp có thể hoạt động king doanh được , nắm bắt được các
nguồn thông tin trên thị trường và chọn lọc được thông tin chính xác trên thị trường
… Giúp cho công ty có những định hướng, chiến lược kinh doanh trong từng giai
đoạn phát triển kinh tế của khu vực trên thị trường , nâng cao hiệu quả kinh doanh
của xí nghiệp .
4 – Chú trọng đào tạo-bồi dưỡng nguồn nhân lực :
Để đảm bảo cho việc phát triển xí nghiệp trong thời gian dài xí nghiệp cần có
chiến lược về con người, thường xuyên bồi dưỡng đào tạo , chú trọng nhất về đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ , đào tạo về kỹ thuật quản lý chất lượng hàng hoá … Để theo
kịp sự phát triển của thị trường , làm chủ được khoa học công nghệ và làm việc với
năng suất chất lượng cao đảm bảo chất lượng tốt .
kết luận
Kinh doanh xăng dầu nói chung và kinh doanh vận tải xăng dầu nói riêng trong
cơ chế thị trường là vô cùng khó khăn phức tạp , đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tự
đổi mới , tự vươn lên , nhanh nhậy nắm bắt xu thế của thị trường , chớp lấy thời cơ
kinh doanh , ra được những quyết định chính xác nhằm thu được những mục tiêu mà
doanh nghiệp mình đã đặt ra.
Hoạt động kinh doanh xăng dầu ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ
Petrolimex Hà Tây trong thời gian qua đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ trong
đó phải kể tới kinh doanh vận tải xăng dầu của công ty… với phương châm “chỉ kinh
doanh những gì thị trường cần” nên công ty có những bước nghiên cứu thị trường sâu
sắc .Đó là yếu tố quan trọng cho các quyết định phát triển thị trường trong tương lai
của doanh nghiệp . Đề xuất một số giải pháp chủ yếu , kiến nghị nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động , duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Hà Tây .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 410_4883.pdf