Thu thập những thông tin về: nhãn sinh thái, tình hình áp nhãn trên thế 
giới và Việt Nam, các loại nhãn sinh thái; thông tin về ngành dệt may, thị 
trường xuất khẩu, những khía cạch môi trường có liên quan, luật môi trường 
 từ sách, báo, tạp chí, internet Nhằm thu thập tài liệu cần thiết để từ đó ta 
có cái nhìn khái quát về đề tài nghiên cứu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4977 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Bước đầu nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm cho ngành dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Bước đầu nghiên cứu nhãn sinh thái 
và áp dụng thí điểm cho ngành dệt 
may Việt Nam 
MỞ ĐẦU 
Ngày nay, nhận thức về môi trường trong người tiêu dùng được nâng cao 
và điều đó dẫn tới tăng nhu cầu sử dụng sản phẩm và dịch vụ thân thiện với 
môi trường. Để đáp ứng thực tế đó, nhiều nước trên thế giới và cộng đồng quốc 
tế đã tiếp cận một số biện pháp quản lý môi trường thông qua trao đổi thông tin 
giữa các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng, khách hàng, trong 
đó có nhãn sinh thái. 
Sự ra đời của nhãn sinh thái có mục đích giúp người tiêu dùng nhận biết 
được tính năng thân thiện với môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ, để từ đó 
có sự lựa chọn cho mình. Khi người tiêu dùng quan tâm nhiều tới những sản 
phẩm được cấp nhãn sinh thái thì chứng tỏ nhãn sinh thái đã khuyến khích các 
công ty thay đổi quá trình công nghệ nhằm đáp ứng được tiêu chí môi trường 
và sở thích của người tiêu dùng, hay nói một cách khác là đạt được sản xuất và 
môi trường bền vững. 
Đây là một lĩnh vực tương đối mới với các nước đang phát triển và đặc 
biệt rất mới với Việt Nam. Việt Nam chưa có một chương trình nhãn sinh thái 
nào được phép công nhận sản phẩm hoặc dịch vụ thân thiện với môi trường. 
Tuy nhiên, chúng ta đã bắt đầu nghiên cứu nhãn sinh thái và đề xuất quy trình 
áp dụng vào một số ngành như: thuỷ sản, dệt may, lâm nghiệp… 
Dệt may là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam, 
là một trong mười mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước. Mặt 
hàng này đã được xuất khẩu đến nhiều quốc gia lớn trên thế giới như Mỹ, Liên 
minh Châu Âu (EU), Nhật… Cho đến nay, EU là thị trường hạn ngạch quan 
trọng nhất đối với ngành dệt may Việt Nam, chiếm trên 37% kim ngạch xuất 
khẩu toàn ngành. Tuy nhiên, EU cũng là một trong những thị trường đòi hỏi 
nghiêm ngặt các yêu cầu về môi trường. Ngoài ra, hàng dệt may cũng phải đối 
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ phía Trung Quốc. Đặc biệt, từ khi Việt Nam 
là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO - 2006), việc 
xoá bỏ hạn ngạch và cạnh tranh tự do giữa các nước thành viên càng làm cho 
tốc độ tăng trưởng của mặt hàng này bị giảm. 
Bên cạnh những sức ép từ phía đối tác nước ngoài, ngành dệt may còn 
phải chịu sức ép về mặt môi trường từ trong nước do quá trình sản xuất có đặc 
điểm cần nhiều nước, nhiên liệu và sử dụng hàng loạt hoá chất độc hại tới môi 
trường. Những vấn đề chính về môi trường có liên quan đến công nghiệp dệt 
may là ô nhiễm nước do việc xả các dòng thải thông qua xử lý, phát thải khí, 
mùi, tiếng ồn và tính an toàn của môi trường làm việc. Do vậy, để hàng dệt 
may Việt Nam vẫn có thể tồn tại được trên thị trường quốc tế và cải tiến tình 
hình môi trường trong nước do ngành này gây lên thì việc áp dụng nhãn sinh 
thái là một việc làm đúng đắn và cần thiết. Với những lý do trên, tôi đã tiến 
hành thực hiện đề tài: 
“Bước đầu nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm cho ngành 
dệt may Việt Nam”. 
Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu tổng quan về nhãn sinh thái và tiến 
hành áp dụng nhãn sinh thái cho hàng dệt may Việt Nam. 
Nội dung thực hiện: 
- Phân tích chu trình sống của các sản phẩm 
- Đánh giá khả năng cấp nhãn sinh thái cho các sản phẩm 
- Lập tiêu chí cho các sản phẩm 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1. Khái niệm về nhãn sinh thái 
Nhãn sinh thái hay còn gọi là “nhãn xanh”, “nhãn môi trường” là các 
nhãn mác của sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng 
về sự thân thiện với môi trường hơn so với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại. 
Nói cách khác, nhãn sinh thái là sự công bố bằng lời, ký hiệu, sơ đồ nhằm chỉ 
rõ các thuộc tính môi trường của sản phẩm được gắn trên sản phẩm, bao gói, 
tạp chí kỹ thuật…2. 
Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu về nhãn sinh thái còn có nhiều khái 
niệm khác nhau. Theo Mạng lưới sinh thái toàn cầu (GEN): “Nhãn sinh thái là 
nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của một sản phẩm, dịch vụ so với 
sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên các đánh giá vòng đời sản phẩm”. 
Theo quan điểm của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Ngân hàng 
thế giới, nhãn sinh thái được định nghĩa: “Một công cụ do các tổ chức phát 
hành ra để truyền thông và quảng bá tính ưu việt tương đối về tác động tới môi 
trường của một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại”. 
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) lại đưa ra khái niệm: “Nhãn sinh thái 
là sự khẳng định biểu thị thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có 
thể dưới dạng một bản công bố, biểu trưng, biểu đồ trên sản phẩm”. 
Tại Diễn đàn về Môi trường và Phát triển của Liên hiệp quốc vào năm 
1992, nhãn sinh thái được ghi nhận: “cung cấp thông tin về môi trường có liên 
quan luôn sẵn có tới người tiêu dùng”5,6. 
Dù với những định nghĩa, khái niệm khác nhau nhưng tất cả đều thể hiện 
mức độ giảm thiểu tác động xấu của sản phẩm đến môi trường trong quá trình 
sản xuất, đóng gói, sử dụng và thải bỏ sản phẩm đó. Nhãn sinh thái chỉ được 
cấp cho những sản phẩm ít tác động xấu đến môi trường nhất so với các sản 
phẩm khác cùng loại. Về bản chất, nhãn sinh thái là một thông điệp truyền tải 
tính ưu việt đối với môi trường của sản phẩm. 
Như vậy, việc áp nhãn sinh thái sẽ khuyến khích hoạt động sản xuất và 
tiêu dùng những sản phẩm thân thiện hơn với môi trường, xây dựng ý thức bảo 
vệ môi trường trong cộng đồng. 
2. Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và cấp nhãn sinh thái 
Qua những tài liệu về nhãn sinh thái cho thấy với mỗi một chương trình 
của một tổ chức lại có những quy tắc riêng, tuy vậy tất cả đều tuân theo một số 
những nguyên tắc nhất định đó là 2,5,6: 
- Sự tham gia tự nguyện 
- Tính công khai, minh bạch 
- Nhất quán với nguyên tắc hoạt động của tiêu chuẩn quốc tế ISO 
14000 
- Giám sát, kiểm tra định kỳ 
2.1. Nguyên tắc tự nguyện 
Chương trình cấp nhãn sinh thái được xây dựng và quản lý theo nguyên 
tắc tự nguyện. Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà cung cấp dịch vụ và các đối 
tác kinh doanh có thể tự quyết định tham gia vào chương trình cấp nhãn sinh 
thái mà không gặp bất cứ một sự bắt buộc nào từ phía cơ quan quản lý, từ phía 
tổ chức cấp nhãn sinh thái. Các cơ quan quản lý, tổ chức cấp nhãn không có 
quyết định bắt buộc các nhà sản xuất phải sự dụng nhãn khi đã đước chứng 
nhận và cấp. Nếu không muốn sử dụng nhãn, nhà sản xuất có thể huỷ bỏ hợp 
đồng với chương trình. 
2.2. Nguyên tắc công khai, minh bạch 
Việc xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái phải công 
khai, mở rộng đối với tất cả các bên liên quan. Thông tin về quy trình, phương 
pháp luận phải có sẵn. Thông tin về nhóm sản phẩm, tiêu chí và hoạt động quản 
lý của chương trình (trừ những thông tin cần bảo mật) cần đảm bảo được cung 
cấp kịp thời và đầy đủ theo yêu cầu. 
Những thông tin về lợi ích, đặc tính môi trường phải dễ tiếp cận với 
người tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể sẽ không tin tưởng để lựa chọn khi họ 
còn nghi ngờ về tính chính xác, rõ ràng của những cam kết về môi trường của 
sản phẩm. Thông tin thiếu minh bạch, thiếu sự rõ ràng sẽ làm giảm uy tín của 
nhãn sinh thái mà chương trình gây dựng nên. 
2.3. Nhất quán với nguyên tắc hoạt động của tiêu chuẩn quốc tế ISO 
14000 
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về Quản lý môi trường 
, với mục tiêu làm giảm những tác động xấu đến môi trường trong quá trình 
khai thác, sản xuất, sử dụng và thải bỏ hàng hoá. Do việc chấp nhận và thông 
qua các tiêu chuẩn ISO 14000 của các cơ sở công nghiệp và các chính phủ ngày 
càng tăng, điều đó cho thấy sự nhất quán tuân thủ các tiêu chuẩn chung về việc 
cải thiện môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhãn sinh thái là một trong các 
tiêu chuẩn của ISO 14000 vì vậy việc cần tuân thủ các nguyên tắc hoạt động 
của tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 trong quá trình hoạt động. 
2.4. Nguyên tắc giám sát, kiểm tra định kỳ 
Khi xây dựng và quản lý chương trình cấp nhãn sinh thái, nguyên tắc 
giám sát và kiểm tra định kỳ là rất cần thiết. Chương trình phải thường xuyên 
tiến hành giám sát và kiểm tra để đảm bảo người sử dụng nhãn sinh thái tuân 
theo các yêu cầu đã đề ra. Nếu người sử dụng nhãn sinh thái vi phạm các yêu 
cầu, chương trình buộc họ phải tuân thủ đúng theo yêu cầu đã cam kết hoặc có 
thể huỷ bỏ quyền sử dụng nhãn sinh thái. 
3. ISO 14000 VÀ cấu trúc của nó trong việc cấp nhãn sinh thái 
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 gồm nhiều tiêu chuẩn khác nhau, cấu trúc của 
nó được thể hiện trong sơ đồ sau đây: 
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000 và cấu trúc trong nhãn sinh thái 
Ghi nhãn sinh thái nằm trong các tiêu chuẩn về đánh giá sản phẩm bao 
gồm: 
- ISO 14020 - Các nguyên tắc cơ bản cho các kiểu nhãn sinh thái 
- ISO 14021 - Các khẳng định môi trường tự công bố - Nhãn sinh thái kiểu II 
- ISO 14022 - Các ký hiệu cấp nhãn sinh thái 
- ISO 14023 - Phương pháp luận về thử nghiệm và kiểm định 
- ISO 14024 - Các nguyên tắc và các thủ tục - Nhãn sinh thái kiểu I 
- ISO 14025 - Các công bố môi trường và nhãn sinh thái - Nhãn sinh thái 
kiểu III 
 Tiêu chuẩn ISO 14020 - Các nguyên tắc cơ bản cho các kiểu nhãn 
sinh thái 
ISO 14020 cung cấp một sự tiếp cận quốc tế đối với các chương trình ghi 
nhãn môi trường chung. Vì vậy, khi gắn một nhãn sinh thái thì sản phẩm đó 
phải thoả mãn các yêu cầu quốc gia, đồng thời phải thực hiện sự phù hợp với 
Đánh gía tiêu chuẩn Đánh giá sản phẩm 
ISO 14000-Bộ tiêu chuẩn về Quản lý môi 
trường 
Hệ 
thống 
quản lý 
môi 
trường 
Kiểm 
tra 
đánh 
giá 
môi 
trường 
Đánh 
giá kết 
quả 
hoạt 
động 
môi 
trường 
Ghi 
nhãn 
sinh 
thái
Khía 
cạnh 
môi 
trường 
trong 
các 
tiêu 
chuẩn 
về sản 
phẩm 
Đánh 
giá chu 
trình 
sống 
của 
sản 
phẩm 
các yêu cầu của ISO có như mới sản phẩm của công ty mới có sức lôi cuốn đối 
với thị trường thế giới. 
 ISO 14024 – Các nguyên tắc và các thủ tục - Nhãn sinh thái kiểu I 
Đây là chương trình tự nguyện, do một bên thứ ba cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng nhãn sinh thái trên sản phẩm, biểu thị sự thân thiện với môi 
trường dựa trên các nghiên cứu về vòng đời của sản phẩm. Bên thứ ba có thể là 
cá nhân hoặc tổ chức được thừa nhận như một bên độc lập. Mối quan hệ giữa 
các bên trong chương trình cấp nhãn sinh thái được mô tả bằng sơ đồ sau: 
Sơ đồ1.2: Chương trình cấp Nhãn sinh thái kiểu I 
Bên thứ nhất là nhà cung cấp: đó là những nhà sản xuất hàng hoá, dịch 
vụ, đại lý buôn bán, nhà nhập khẩu… Bên thứ hai là người tiêu dùng bao gồm: 
người tiêu dùng hiện tại và người tiêu dùng tiềm ẩn. 
 14021 - Các khẳng định môi trường tự công bố - Nhãn sinh thái kiểu II 
Đây là giải pháp môi trường do các nhà sản xuất, nhập khẩu, phân 
phối… hoặc bất cứ ai được lợi nhờ các công bố môi trường mà không có sự 
tham gia của cơ quan chứng nhận. Do lợi ích của các “khẳng định môi trường 
tự công bố” nên có nhiều tổ chức, cá nhân có thể lợi dụng để đưa ra các “khẳng 
định môi trường” trong khi họ hoàn toàn không có bất cứ một hoạt động nào 
làm giảm tác động xấu đến môi trường. Vì vậy, đối với những khẳng định này 
cần có những yêu cầu: 
Cơ quan cấp nhãn 
(Bên thứ ba) 
Người tiêu dùng 
(Bên thứ hai) 
Nhà cung cấp 
(Bên thứ nhất) 
- Khẳng định phải rõ ràng, cụ thể 
- Khẳng định phải chính xác, trung thực 
- Phải là một khẳng định có thể xác minh 
- Khẳng định môi trường cần phải có cơ sở so sánh 
- Khẳng định môi trường phải hợp lý 
 ISO 14025 - Các công bố môi trường và nhãn sinh thái – Nhãn sinh 
thái kiểu III 
Nhãn sinh thái kiểu III - chương trình tự nguyện của bên thứ ba do một 
ngành công nghiệp hoặc một tổ chức độc lập tư vấn cho ngành xây dựng nên, 
trong đó có việc đặt ra những yêu cầu tối thiểu đối với các loại chỉ tiêu về môi 
trường, lựa chọn các loại thông số, xác định sự liên quan của các bên thứ ba. 
Như vậy, trong cả ba kiểu Nhãn sinh thái trên thì nhãn sinh thái kiểu I có 
ưu thế hơn cả do tính năng phổ biến, rộng rãi, minh bạch, độ tin cậy cao dễ tạo 
ra sự thúc đẩy cải thiện môi trường. Trong thực tế, nhãn sinh thái kiểu I đang 
ngày càng chiếm ưu thế và được rất nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng 
2,5,6. 
4. Quy trình cấp nhãn sinh thái 2,5,6,12 
4.1. Cơ cấu tổ chức 
Cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm trong chương trình nhãn sinh thái sẽ có 
nhiệm vụ đưa ra các những quyết định chính thủ tục và các tiêu chí cho hoạt 
động cấp nhãn. Các cơ quan dưới sẽ hỗ trợ và xúc tiến cho chương trình để 
hoạt động được triển khai một cách rộng rãi. 
4.2. Lựa chọn sản phẩm 
Những nhân tố được xem xét trong việc lựa chọn sản phẩm: 
 + Mức độ tác động môi trường 
 + Khả năng để làm giảm tác động môi trường 
 + Sự quan tâm của công chúng và khả năng cung cấp thông tin 
 + Sự quan tâm của nhà sản xuất 
 + Cơ hội thực hiện 
4.3. Thiết lập tiêu chí 
Sau khi nhóm sản phẩm được lựa chọn, ban tổ chức sẽ hướng dẫn và 
thông báo quy trình xây dựng tiêu chí cho đai diện nhà sản xuất, người sử dụng 
sản phẩm,… Những nhóm này cần tiến hành thu thập tài liệu, các tác động và 
những vấn đề môi trường tìêm ẩn. Đánh giá tác động môi trường của sản phẩm 
dựa vào việc nghiên cứu chu trình sống và nhấn mạnh khả năng làm giảm 
những tác động xấu đến môi trường. 
4.4. Tính công khai và việc tư vấn 
Quá trình lựa chọn sản phẩm, xây dựng tiêu chí cần được công khai trên 
các phương tiện thông tin đại chúng. Bộ phận tư vấn sẽ tư vấn cho người tiêu 
dùng để giúp họ hiểu biết về chương trình nhãn sinh thái. Bộ phận tư vấn cho 
nhà sản xuất nhằm đảm bảo tính cập nhật thông tin về yêu cầu của người tiêu 
dùng, những sản phẩm có áp nhãn sinh thái để giúp họ thiết kế những sản phẩm 
thân thiện với môi trường. 
4.5. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận 
Người nộp đơn cung cấp những số liệu, mẫu sản phẩm cần thiết cho ban 
tổ chức. Dựa trên sản phẩm và tiêu chí cụ thể, mẫu sản phẩm sẽ được kiểm tra 
và phân tích. Nếu sản phẩm đảm bảo được những tiêu chuẩn đã đề ra, nhà sản 
xuất sẽ được sử dụng biểu tượng nhãn sinh thái trên sản phẩm, bao gói, trong 
hoạt động quảng cáo. 
4.6. Quản lý và giám sát sau cấp khi nhãn 
Ban tổ chức tiến hành kiểm tra định kỳ việc tuân thủ theo các yêu cầu 
trong hợp đồng đối với nhà sản xuất sau khi họ đã được cấp giấp quyền sử 
dụng nhãn. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ những cam kết, ban tổ chức có 
quyền thu hồi hoặc huỷ bỏ hợp đồng. 
 5. Tình hình áp dụng nhãn sinh thái trên thế giới và Việt Nam 
5.1. Tình hình áp dụng nhãn sinh thái trên thế giới 
Trên thế giới hiện có rất nhiều dạng nhãn sinh thái khác nhau đang tồn 
tại, có khoảng 40 chương trình nhãn sinh thái đã chính thức công bố, một số 
chương trình khác đang trong giai đoạn xây dựng5,6. Mỗi chương trình lại 
phản ánh những ưu tiên riêng về môi trường tại mỗi quốc gia nên đã gây nhiều 
tranh cãi, đặc biệt các tranh cãi có liên quan đến hoạt động thương mại. 
Có thể nói rằng, những nhà doanh nghiệp tại các quốc gia phát triển là 
những người có công lớn trong việc hình thành và phát triển các loại nhãn sinh 
thái hiện nay trên thế giới. Những nhà doanh nghiệp đã nhận ra mối liên hệ 
giữa môi trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, những quan tâm về môi trường 
có thể dùng làm ưu thế trong chiến lược tiếp thị sản phẩm. Từ đó, hàng loạt 
những công bố gồm các loại nhãn với những khẳng định như “Sản phẩm có thể 
tái chế”, “Sản phẩm tiết kiệm năng lượng”, “Sản phẩm thân thiện với môi 
trường”.... đã được áp dụng đối với rất nhiều loại sản phẩm. 
Ngày nay, hoạt động dán nhãn cũng dần dần được nâng cấp thành nhãn 
sinh thái ở cấp độ vùng, quốc gia, khu vực. Dưới đây là thông tin về một số 
chương trình nhãn sinh thái được chia theo khu vực. 
 Áp dụng Nhãn sinh thái tại một số quốc gia thuộc Châu Âu 
(1). Liên minh CHÂU ÂU (EU): 
EU đã thông qua một đạo luật vào năm 1992 (sửa đổi năm 2000) để phân 
biệt các sản phẩm có tác động tới môi trường thông qua hệ thống nhãn hiệu tự 
nguyện được gọi là nhãn hiệu sinh thái. Chương trình nhãn sinh thái của EU 
bao gồm nhiều cơ quan tham gia, có hiệu lực tối đa là 3 năm. 
Khoảng 21 mặt hàng tiêu dùng bao gồm: ti vi, máy tính cá nhân...(xem 
phần Phụ lục) có thể sử dụng nhãn hiệu sinh thái. Với quy định mới sửa đổi 
năm 2000, loại hình dịch vụ cung cấp chỗ ăn nghỉ cho khách du lịch cũng có 
thể sử dụng nhãn hiệu sinh thái EU. 
 (2). Cộng hòa Liên Bang(CHLB) Đức: 
CHLB Đức được xem là quốc gia đầu tiên thực hiện dán nhãn sinh thái 
cấp quốc gia cho các sản phẩm hàng tiêu dùng. Chương trình nhãn sinh thái 
“Thiên thần xanh” tại CHLB Đức đã được khởi xướng từ năm 1977. Nhãn 
“Thiên thần xanh” có thời hạn hiệu lực tối đa là 4 năm, trong quá trình này các 
tiêu chí của nhãn thường xuyên được xem xét và nâng cấp khi cần thiết. 
Theo thống kê, đến năm 1996 đã có khoảng 3.800 sản phẩm thuộc 75 
nhóm mặt hàng khác nhau đã được dán nhãn này, như các loại máy lạnh, tủ 
lạnh không dùng CFC (Cloroflocacbon)… 
Ở Đức việc gắn nhãn hiệu môi trường lên các sản phẩm dệt đang trở nên rất 
quan trọng. Nhãn hiệu quan trọng nhất là Oko – Tex Standar 100. Nhãn hiệu Oko 
– Tex được đưa vào sử dụng để đánh dấu các sản phẩm dệt ít có tác động xấu đến 
môi trường xét về hàm lượng hóa chất có nguy cơ độc hại trong nguyên liệu. Đối 
với nhãn hiệu này, sản xuất và chế biến là những khâu không cần lưu ý. 
(3). Cộng hòa Pháp: 
Nhãn “NF Environnement” là nhãn sinh thái của Pháp được thiết lập từ 
năm 1992. Quá trình cấp phép được dựa trên cơ sở sự tiếp cận đa tiêu chuẩn, 
trong phạm vi một số nhóm sản phẩm: sơn, túi rác có thể tái chế, nhớt ô tô… 
 Áp dụng Nhãn sinh thái tại một số quốc gia Châu Mỹ 
(1). Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (Mỹ): 
Green Seal là một tổ chức phi chính phủ tại Mỹ được thành lập năm 
1990 với mục tiêu hoạt động chính là xác định và xúc tiến sản xuất những sản 
phẩm ít gây hại cho môi trường. 
Đến nay, Green Seal đã cấp nhãn sinh thái cho khoảng 234 sản phẩm 
thuộc trên 50 loại nhóm sản phẩm bao gồm: sơn, mực in...(xem phần Phụ lục). 
Nhãn sinh thái Green Seal có thời hạn hiệu lực tối đa là 3 năm. 
(2). Canada: 
Chương trình nhãn sinh thái “Lựa chọn Môi trường” của Canada được 
thành lập từ năm 1988 là một chương trình giúp cho người tiêu dùng nhận biết 
được những sản phẩm và những dịch vụ có tác hại thấp tới môi trường. 
Cho tới nay, đã xây dựng tiêu chí cho 29 loại nhóm sản phẩm, hơn 1.400 
sản phẩm được dán nhãn “Lựa chọn môi trường” và 119 đơn vị được cấp phép 
công nhận. 
 Áp dụng nhãn sinh thái tại một số quốc gia Châu Á 
Tại Châu Á, những quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, 
Singapore, Hàn Quốc, Ấn Độ và Malaysia đã sẵn sàng với những chương trình 
nhãn sinh thái đã được thiết lập của mình. 
(1). Nhật Bản: 
Từ năm 1989, chương trình nhãn sinh thái “Eco Mark” đã được thực 
hiện tại Nhật Bản với mục đích phổ biến các thông tin môi trường trên các 
nhóm sản phẩm và khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn các loại sản phẩm 
thân thiện với môi trường. Thông thường các sản phẩm phải đạt tiêu chí: tiết 
kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên và có khả năng tham gia tái tạo tài nguyên. 
Tính đến tháng 06 năm 1996, đã có 2023 sản phẩm được cấp Nhãn sinh 
thái trong tổng số 69 nhóm sản phẩm. Nhãn sinh thái Eco Mark có thời hạn 
hiệu lực từ 3 – 5 năm. 
(2). Trung Quốc: 
Ủy ban công nhận sản phẩm dán nhãn sinh thái Trung Quốc (CCEL) 
được thành lập năm 1994. CCEL đã thành lập Văn phòng công nhận nhãn sinh 
thái Trung Quốc được Ban chỉ đạo bảo vệ môi trường nhà nước công nhận là 
cơ quan duy nhất có quyền công nhận và cấp nhãn sinh thái Trung Quốc. Từ 
năm 1994 đến giữa năm 2005, chương trình nhãn sinh thái Trung Quốc đã xét 
duyệt công nhận cho 800 xí nghiệp và 12000 sản phẩm đã được dán nhãn sinh 
thái. 
(3). Thái Lan: 
Chương trình nhãn sinh thái “Green Label” của Thái Lan đã được khởi 
xướng vào tháng 10 năm 1993. Chương trình đã được Bộ Công nghiệp kết hợp 
với Viện Môi trường Thái Lan công bố chính thức vào tháng 8 năm 1994. Thời 
hạn hiệu lực tối đa của hợp đồng nhãn sinh thái kéo dài trong 2 năm. 
(4). Singapore: 
Bộ Môi trường Singapore đã công bố chương trình nhãn sinh thái “Green 
Label” vào tháng 5 năm 1992 nhằm nâng cao nhận thức về môi trường của 
những công dân Singapore. Tính đến tháng 3 năm 1997, đã có 702 sản phẩm 
của 137 nhà sản xuất khác nhau được dán nhãn sinh thái “Green Label”. Nếu 
một công ty áp dụng chứng nhận nhãn sinh thái cho sản phẩm trong vòng 1 
năm sau ngày công bố các tiêu chuẩn cho loại sản phẩm đó, thì sẽ được miễn 
các loại phí sử dụng trong 5 năm đầu. Nếu áp dụng cho sản phẩm sau ngày 
công bố tiêu chuẩn từ 1 năm trở lên thì chỉ được miễn các loại phí sử dụng 
nhãn trong 3 năm. 
5.2. Tình hình áp dụng nhãn sinh thái tại Việt Nam 
Trong Chiến lược quốc gia bảo vệ môi trường đến 2010, định hướng đến 
năm 2020, 100% sản phẩm hàng hoá xuất khẩu và 50% hàng tiêu dùng nội địa 
trong nước được ghi nhãn hàng hoá theo tiêu chuẩn ISO 14021 3. Hiện nay, 
Vụ Môi trường đang tiến hành nghiên cứu để đề ra đề cương cho chương trình 
cấp nhãn sinh thái ở Việt Nam. Việc nghiên cứu Nhãn sinh thái vào thời điểm 
này ở Việt Nam đã là chậm so với nhiều nước, Việt Nam sẽ tham gia mạnh hơn 
vào chương trình nhãn sinh thái sau khi trở thành thành viên của WTO 11. 
Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về nhãn sinh thái, tuy nhiên các nghiên 
cứu này mới chỉ tập trung vào các khái niệm và tác dụng của nhãn trong lĩnh 
vực thương mại. 
Ngoài ra, một số chương trình nhãn sinh thái đã được triển khai tại Việt 
Nam trong những năm gần đây như: xây dựng tiêu chuẩn quốc tế cho cá tra, cá 
ba sa Việt Nam sẽ được hoàn thành trong năm 2007; hợp tác với doanh nghiệp 
Đức nuôi cá tra Sinh thái; hợp tác đầu tư mở rộng diện tích nuôi tôm sinh thái 
với siêu thị Coop Volketswill (Thụy Sỹ); chứng nhận sản phẩm Kymdan đạt 
tiêu chuẩn sinh thái của CHLB Đức cấp trong 13 năm (1993-2005)…5. 
Lượng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam là rất lớn với nhiều mặt hàng 
khác nhau sang nhiều thị trường khác nhau: EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, 
Thái Lan… Trong số các thị trường nêu trên, thị trường EU, Mỹ, Nhật Bản là 
những thị trường có yêu cầu cao về nhãn hiệu sinh thái. Đặc biệt tại EU, mặc 
dù có chương trình cấp nhãn sinh thái EU chung, nhưng một số quốc gia vẫn có 
những chương trình nhãn sinh thái riêng và điều này có thể ảnh hưởng tới quyết 
định mua sắm của người tiêu dùng tại quốc gia đó. Đối với hàng nhập khẩu tiêu 
dùng trong nước cho đến thời điểm hiện nay vẫn không có nhãn hiệu thân thiện 
với môi trường của Việt Nam. 
Việc quan tâm và nghiên cứu đến vấn đề này có hiệu quả và ý nghĩa lớn 
trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của nước ta. Đây cũng là một thách 
thức về thương mại mà các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu 
cần phải nắm bắt trong chiến lược kinh doanh để không bị thiệt thòi trên sân 
chơi quốc tế. 
6. Tính cấp thiết trong việc áp dụng nhãn sinh thái của ngành dệt 
may Việt Nam 
Dệt may là một trong những ngành sản xuất quan trọng trong chiến lược 
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Công nghiệp dệt may góp phần tăng tỷ 
trọng xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho một lượng lớn lao động hiện 
nay là 168196 người lao động trong các doanh nghiệp (2004). Theo thống kê 
của ngành dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm dệt may 
liên tục tăng nhanh với doanh thu năm 2004 là 4429,8 triệu USD, trong đó thị 
trường EU đạt 360 triệu USD 10. Riêng trong năm 2006, xuất khẩu hàng Dệt 
may đạt 5,8 tỷ USD tăng 20% so với năm ngoái, trong đó kim ngạch xuất khẩu 
của Vinatex chiếm trên 1,7 tỷ USD. Hiện Việt Nam đang được xếp hạng 
16/153 nước xuất khẩu dệt may trên thế giới. Năm 2007, Bộ Thương mại đã đề 
ra mục tiêu xuất khẩu hàng Dệt may đạt 7 tỷ USD và sẽ là một trong 10 nước 
xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất trên thế giới. Theo dự báo đến năm 2010, 
ngành Dệt may cả nước sẽ sản xuất 2 tỷ mét vải, tạo ra 1,8 triệu việc làm, với 
mức tăng trưởng hàng năm là 14%. Hiện nay hàng Dệt may đã có mặt trên 100 
nước, chủ yếu tập trung vào 3 thị trường chính: EU, Nhật Bản, Mỹ. Hiện tại, 
một số thương hiệu dệt may Việt Nam đã được đăng ký và tạo dấu ấn trên thị 
trường xuất khẩu như: Vee Sendy (Việt Tiến), Novelty (Nhà Bè), F-House 
(Phương Đông), Pharaon (May10)…13,14,16. 
Để giữ được vị trí như hiện nay, ngành dệt may phải cố gắng nhiều do sự 
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường xuất khẩu. Một trong những yếu tố ảnh 
hưởng lớn đến xuất khẩu là yêu cầu về dán nhãn sinh thái đối với hàng hoá, có 
thể coi đây là rào cản kỹ thuật đối với thương mại. Yêu cầu này sẽ ảnh hưởng 
đến việc tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp. Vì việc thực hiện yêu cầu 
này là rất khó khăn do chúng ta chưa có chương áp nhãn sinh thái toàn quốc 
đặc biệt trong ngành dệt may. 
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Có nhiều phương pháp được sử dụng cho việc đánh giá và cấp nhãn sinh 
thái như: 
1. Phương pháp quản lý hệ thống 
2. Phương pháp phân tích thống kê 
3. Phương pháp đánh giá tác động chu trình sống (CTS) của sản 
phẩm 
4. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu 
5. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 
Mỗi một phương pháp đều góp phần vào việc đánh giá và cấp nhãn sinh 
thái, tuy nhiên phương pháp 1,2 ít được nhắc đến khi tìm hiểu về nhãn sinh 
thái. 
1. Đánh giá chu trình sống 
CTS (Life cycle) là các giai đoạn phối hợp và liên quan với nhau của hệ 
thống sản phẩm, từ việc thu thập các nguyên liệu thô hoặc các tài nguyên thiên 
nhiên thô đến việc thải bỏ cuối cùng. 
Đánh giá CTS (Life cycle assessement) là thu thập và đánh giá đầu vào, 
đầu ra, các tác động môi trường tiềm ẩn của hệ thống sản phẩm trong suốt chu 
trình sống của nó. 
Sơ đồ 2.3: Khuôn khổ đánh giá CTS 
Xác định mục tiêu và phạm vi 
Phân tích kiểm kê 
Đánh giá tác động 
Diễn 
giải 
1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi 
Để có được một kết quả rõ ràng rõ ràng, dễ hiểu trong đánh giá chu trình 
sống thì điều cần thiết là xác định mục tiêu và các điều kiện ngay từ đầu. 
Những mục tiêu có thể là: 
- Tối ưu hoá quá trình 
- Tối ưu hoá sản phẩm 
- Xây dựng mạng lưới những thồng tin hoạt động nội bộ 
- Xây dựng mạng lưới thông tin hoạt động bên ngoài (với khách hàng, 
nhà cung cấp…) 
Trong khi nghiên cứu cần xác định rang giới của hệ thống nhằm giới hạn 
vấn đề. Một hệ thống có thể tập hợp của nhiều công đoạn, vật liệu và năng 
lượng liên hệ với nhau, thực hiện một chức năng nhất định. Hệ thống phải được 
mô hình hóa sao cho các đầu vào và đầu ra tại các ranh giới của chúng đều là 
các dòng cơ bản. Ranh giới của hệ thống được thể hiện ở hình sơ đồ 2.4. 
Sơ đồ 2.4: Ranh giới của hệ thống 
Nước thải 
Khí thải 
Chất thải rắn 
Nước thải 
khác 
Sản phẩm 
Nguyên liệu thô 
Sản xuất 
Phân phối và vận chuyển 
Sử dụng/Tái sử dụng/Bảo dưỡng 
Tái chế 
Quản lý chất thải 
Năng lượng 
Nguyên liệu thô 
1.2. Phân tích kiểm kê 
Sau khi mục tiêu và phạm vi nghiên cứu CTS đã được xác định rõ ràng, 
giai đoạng tiếp theo là phân tích kiểm kê. Phân tích kiểm kê bao gồm việc chọn 
dữ liệu để định lượng đầu vào và đầu ra của hệ thống sản phẩm. Quá trình kiểm 
kê cần lượng dữ liệu từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Các nguồn cung cấp 
dữ liệu được mô tả trên hình 2.1 
Hình 2.1: Các nguồn cung cấp dữ liệu 
1.3. Phân tích tác động 
Trên cơ sở những dữ liệu đã được kiểm kê, phân tích tác động là bước xác 
định các ảnh hưởng tiềm tàng đối với môi trường, sức khoẻ con người, phát 
sinh chất thải. Quy trình của phân tích tác động gồm 3 phần: phân loại, mô tả, 
đánh giá. 
Phân loại là việc nhóm gộp và phân loại các dữ liệu theo một số loại tác 
động, sau đó mô tả đặc tính và định tính của mỗi tác động. Phần cuối cùng là 
đánh giá tác động tổng thể của một chất hay một quá trình tới môi trường. 
Dữ liệu LCA 
Sản xuất năng lượng 
Chế biến nguyên liệu Quá trình vận chuyển 
Khai thác nguyên 
liệu 
Quá trình thải bỏ Quá trình sản xuất 
Sử dụng và bảo 
dưỡng 
1.4. Diễn giải 
Diễn giải là một trong giai đoạn của quá trình đánh giá tác động CTS, 
trong đó các phát hiện từ việc phân tích kiểm kê và đánh giá tác động được kết 
hợp với nhau. Diễn giải cần có sự nhất quán với mục tiêu và phạm vi được xác 
định. Các phát hiện của giai đoạn này phải phản ảnh được các kết quả của quá 
trình phân tích. 
2. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu 
Thu thập những thông tin về: nhãn sinh thái, tình hình áp nhãn trên thế 
giới và Việt Nam, các loại nhãn sinh thái; thông tin về ngành dệt may, thị 
trường xuất khẩu, những khía cạch môi trường có liên quan, luật môi trường 
… từ sách, báo, tạp chí, internet… Nhằm thu thập tài liệu cần thiết để từ đó ta 
có cái nhìn khái quát về đề tài nghiên cứu. 
3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 
Phỏng vấn các chuyên gia về nhãn sinh thái, tình hình sản xuất của 
ngành dệt may, khả năng áp nhãn sinh thái cho sản phẩm dệt may… Phỏng vấn 
người tiêu dùng về mức độ mức độ quan tâm, hiểu biết về nhãn sinh thái, mức 
độ tin cậy vào sản phẩm có áp nhãn sinh thái (nếu có). Nhằm xác định và hiểu 
rõ hơn về đối tượng nghiên cứu (mặt hàng dệt may) để từ đó xác minh độ chính 
xác của thông tin. 
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ DỰ KIẾN 
1. Phân tích chu trình sống của sản phẩm dệt may Việt Nam 
2. Đánh giá khả năng cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm dệt may Việt Nam 
3. Lập tiêu chí cho sản phẩm dệt may Việt Nam 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 
1. Khái niệm về nhãn sinh thái ........................................................................ 3 
2. Các nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng và cấp nhãn sinh thái .................. 4 
2.1. Nguyên tắc tự nguyện ................................................................................ 4 
2.2. Nguyên tắc công khai, minh bạch .............................................................. 4 
2.3. Nhất quán với nguyên tắc hoạt động của tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 .... 5 
2.4. Nguyên tắc giám sát, kiểm tra định kỳ ....................................................... 5 
3. ISO 14000 VÀ cấu trúc của nó trong việc cấp nhãn sinh thái ....................... 5 
4. Quy trình cấp nhãn sinh thái 2,5,6,12 ....................................................... 8 
4.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 8 
4.2. Lựa chọn sản phẩm ................................................................................... 8 
4.3. Thiết lập tiêu chí ........................................................................................ 9 
4.4. Tính công khai và việc tư vấn .................................................................... 9 
4.5. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận ............................................................... 9 
4.6. Quản lý và giám sát sau cấp khi nhãn ...................................................... 9 
5. Tình hình áp dụng nhãn sinh thái trên thế giới và Việt Nam ....................... 9 
5.1. Tình hình áp dụng nhãn sinh thái trên thế giới ........................................... 9 
5.2. Tình hình áp dụng nhãn sinh thái tại Việt Nam ............................................... 13 
6. Tính cấp thiết trong việc áp dụng nhãn sinh thái của ngành dệt may Việt 
Nam ...................................................................................................................... 14 
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 16 
1. Đánh giá chu trình sống ................................................................................... 16 
1.1. Xác định mục tiêu và phạm vi ......................................................................... 17 
1.2. Phân tích kiểm kê............................................................................................ 18 
1.3. Phân tích tác động ........................................................................................... 18 
1.4. Diễn giải ......................................................................................................... 19 
2. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu ........................................... 19 
3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ....................................................................... 19 
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ DỰ KIẾN .................................................................... 20 
1. Phân tích chu trình sống của sản phẩm dệt may Việt Nam ................................ 20 
2. Đánh giá khả năng cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm dệt may Việt Nam ........... 20 
3. Lập tiêu chí cho sản phẩm dệt may Việt Nam .................................................. 20 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 259_0014.pdf 259_0014.pdf