Trải qua chặng đường 18 năm phát triển, tập thể Công ty TNHH Thiết
Bị Phụ Tùng Hòa Phát đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng đóng góp đáng
kể vào sự phát triển của tập đoàn Hòa Phát và sự phát triển chung của đất nước.
Trong những ngày đầu thành lập, Công ty đơn thuần hoạt động với quy mô là
một Công ty nhập khẩu đồng thời có một xưởng cơ khí nhỏ chuyên sửa chữa và
bảo hành các thiết bị xây dựng. Từ những bước đi chập chững ban đầu, Công ty
TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát đã có những bước chuyển biến vô cùng quan
trọng và trở thành công ty vững mạnh hàng đầu trên thị trường hiện nay. Những
sản phẩm mang thương hiệu Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát đã luôn chiếm được
sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng và có mặt trên khắp các công trình xây
dựng, công trình khai thác của cả nước. Tất cả những thành tựu ấy sẽ là một bàn
đạp vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của Công ty trong tương lai, cho quá
trình đi tiên phong trong sứ mạng phục vụ khách hàng.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát giai đoạn 2005-2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành lập và là
công ty đầu tiên mang thương hiệu Hòa Phát. Công ty ra đời với lĩnh vực kinh
doanh chính đó là: chuyên kinh doanh máy móc, thiết bị xây dựng vừa và nhỏ,
máy khai thác đá nhập khẩu từ các nước XHCN trước đây. Công ty là doanh
nghiệp tiên phong thâm nhập vào thị trường này tại Việt Nam thời bấy giờ.
- Tháng 10/1992 công ty chính thức trở thành đại lý độc quyền
phân phối các sản phẩm về thiết bị xây dựng mang thương hiệu “MIKASA”,
đây là nhà sản xuất hàng đầu thế giới về thiết bị máy xây dựng vừa và nhỏ.
Hiện nay, thiết bị xây dựng mang thương hiệu MIKASA đã có mặt ở hầu hết
các công trình xây dựng và chiếm khoảng 60% thị phần trong cả nước.
- Từ năm 1993-2002, Công ty đã nhanh chóng phát triển và hình
thành một mạng lưới cung cấp thiết bị phụ tùng trên toàn quốc, Công ty thành
lập các chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh và mở
rộng ngành hàng sản xuất giàn giáo, cột chống xây dựng, máy trộn bê tông tại
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Song song với đẩy mạnh sản xuất, công ty
cũng đẩy mạnh nhập khẩu các sản phẩm được sản xuất tại các quốc gia như:
Trung Quốc, Nga, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp
và Italy, trở thành nhà cung cấp chính thức và duy nhất tại thị trường Việt Nam
cho các sản phẩm như:
Máy trộn bê tông mang thương hiệu “VITO” nhập khẩu từ Cộng
hòa Pháp.
Thiết bị khoan cắt bê tông thương hiệu “DIAMANT BOART”
Máy nén khí mang thương hiệu “AIRMAN” nhập khẩu từ Nhật
Bản.
Máy nén công nghiệp mang thương hiệu “FIAC” nhập khẩu từ
Italy.
- Cũng trong thời gian này, Công ty đã ký thỏa thuận với công ty
HONDA ENGINE của Nhật Bản và trở thành nhà nhập khẩu động cơ HONDA
để lắp ráp với các thiết bị xây dựng do Công ty thiết bị phụ tùng Hòa Phát sản
xuất, lắp ráp và nhập khẩu.
- Không ngừng mở rộng và tiến sâu hơn nữa vào thị trường thiết bị
phụ tùng xây dựng, công ty đã đầu tư máy móc và thiết bị nhập khẩu từ Trung
Quốc chuyên sản xuất cốp pha thép xây dựng. Đây là một sản phẩm mới trên
nhiều mặt, nhanh chóng được nhiều công ty xây dựng ưa chuộng và chiếm một
phần doanh số đang kể trong tổng doanh số của công ty. Đồng thời công ty
cũng tiến hành sản xuất một số sản phẩm khác như: máy trộn bê tông, vận thăng
nâng hàng.
- Năm 2002, một nhà máy đúc thép với diện tích 27000 m2 được
thành lập tại Bình Dương chuyên đúc các chi tiết, phụ tùng máy nghiền đá, đặc
biệt luyện các loại thép Mn cao dùng để chế tạo các loại hàm nghiền đá chịu
mài mòn và va đập. Đầu tư mở rộng xưởng sản xuất cốp pha Panel theo tiêu
chuẩn của Hàn Quốc. Sản phẩm này nhanh chóng chiếm lĩnh toàn bộ thị phẩn
trong nước và được dùng để thay thế cho hàng nhập khẩu.
- Cũng trong năm 2002, Công ty cho xây dựng nhà máy mới tại khu
công nghiệp Phố Nối A mang tên Nhà máy Chế tạo Máy xây dựng và khai thác
mỏ. Đây là nhà máy đầu tiên ở Việt Nam chuyên sản xuất những thiết bị nghiền
sàng lớn. Sản phẩm ngày càng được công hoàn thiện và ổn định đảm bảo có thể
thay thế được các thiết bị ngoại nhập theo đúng các tiêu chí về chất lượng, giá
cả phù hợp.
- Năm 2003, công ty hoàn thành việc xây dựng tổng kho với quy
mô 5700 m2 tại
Bình Thắng, Bình Dương. Đây là cửa ngõ phía bắc của thành phố Hồ
Chí Minh và trở thành trung tâm bảo hành và quản lý phân phối sản phẩm tại
miền Nam. Cũng trong năm này công ty đã ký hợp đồng mua thiết kế cẩu tháp
và vận thăng lồng chở người của đối tác là Viện nghiên cứu của Trung Quốc.
Cuối năm 2003, những sản phẩm đầu tiên đã được xuất xưởng và lắp đặt tại một
số công trình xây dựng lớn. Tính tới thời điểm hiện tại thì sản phẩm cẩu tháp và
vận thăng lồng của công ty đã có mặt tại hầu hết các công trình xây dựng trên
khắp cả nước.
- Năm 2005, tòa nhà trụ sở của công ty đã được đầu tư và xây dựng
tại địa chỉ 243 đường Giải Phóng- Hà Nội đã góp phần ổn định trụ sở, tạo ra
một một môi trường làm việc khang trang, hiện đại.
- Năm 2006 Công ty tiến hành giai đoạn 1 của dự án xây dựng hệ
thống kho bãi và trung tâm bảo hành với quy mô lớn tại Yên Sở- Thanh Trì- Hà
Nội trên diện tích hơn 5000 m2 nhằm tăng cường việc quản lý và bảo quản hàng
hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân phối các sản phẩm tới khách hàng, hệ
thống cửa hàng và chi nhánh trên toàn quốc.
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa
Phát.
Nguồn: Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa
Phát.
1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng
Hòa Phát.
1.4.1 Về sản phẩm của công ty :
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng
kế
toán
Phòng
vật tư
XNK
Phòn
g thiết
kế KT
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
Trung
tâm BH
kho
Yên Sở
GIÁM ĐỐC
NHÀ MÁY
HƯNG YÊN
GIÁM
ĐỐC CHI
NHÁNH
MIỀN
NAM
Phòng
kế
toán
Phòn
g KH
điều
độ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổ
chức
PX
gia
công
PX
kết
cấu
PX
giàn
giáo
côppha
PX
nhiệt
luyện
PX
cơ
điện
Tổ
lắp
ráp,
sơn
Bộ
phận
kho
Sản phẩm mà công ty cung cấp được chia làm hai nhóm: thiết bị
xây dựng và thiết bị khai thác đá.
Sơ đồ 2: Danh mục các sản phẩm của công ty.
Vận thăng Hòa Phát
Cẩu tháp Hòa Phát
Trạm trộn, xe bơm bê tông
Máy trộn bê tông
Máy đầm MIKASA
Máy xoa cắt bê tông MIKASA
Máy đầm Hàn Quốc, Trung
Quốc
Máy bơm
Máy cắt uốn, búa phá bê tông
Cột chống, giàn giáo cốp pha
Máy nén khí
Máy sấy khí, phin lọc khí
Máy phát điện
Thiết bị xây dựng Thiết bị nghiền sàng
Dây chuyền nghiền sàng
Thiết bị chính
Nguồn: Webside:
Các sản phẩm do công ty nhập khẩu và phân phối đều là những sản
phẩm có chất lượng cao, từ những nhà cung cấp nổi tiếng từ các nước Nhật,
Mỹ, Pháp… và được phân phối độc quyền trên thị trường Việt Nam. Các sản
phẩm đầm đất, đầm bàn, đầm dùi, máy cắt, máy xoa bê tông mang thương hiệu
MIKASA, đây là thương hiệu hàng đầu của Nhật Bản trong lĩnh vực sản xuất
các thiết bị xây dựng. Theo thống kê, sản phẩm đầm đất Mikasa đã chiếm tới
70% thị phần đầm đất tại Việt Nam, các loại đầm bàn, đầm dùi bê tông có mặt
tại nhiều công trình trọng điểm khắp cả nước.. Công ty cũng là nhà phân phối
chính thức và duy nhất cho sản phẩm máy trộn bê tông thương hiệu VITO sản
xuất tại Pháp, sản phẩm máy nén khí và máy phát điện thương hiệu AIRMAN
của Nhật Bản. Các sản phẩm: máy nén khí thương hiệu FIAC sản xuất tại Italy,
máy làm khô, phin lọc khí thương hiệu OMI của Italy, sản phẩm máy bơm nước
thương hiệu KOSHIN của Nhật Bản, các loại thiết bị cắt bê tông thương hiệu
DIMAS sản xuất tại Mỹ và Australia cũng được công ty nhập khẩu và phân
phối độc quyền trên thị trường Việt Nam. Công ty cũng là công ty đầu tiên của
Việt Nam chuyên sản xuất các thiết bị như: máy vận thang lồng chở người và
chở hàng, cẩu tháp, máy nghiền sàng đá, cát, quặng. Các sản phẩm trên đều đạt
các tiêu chuẩn kỹ thuật, sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và đang
được sử dụng tại các công trình xây dựng lớn trên khắp đất nước. Đến nay, các
loại cẩu tháp nói riêng và thiết bị xây dựng, nghiền sàng… nói chung do Công
ty sản xuất đã thực sự khẳng định được vị trí dẫn đầu ngành hàng khi các sản
phẩm luôn có mặt ở nhiều công trình xây dựng và các công trường khai thác đá
quặng trên mọi miền đất nước.
1.4.2 Về khách hàng và thị trường tiêu thụ:
Các đối tượng khách hàng chính của công ty bao gồm: các công ty,
nhà thầu xây dựng, các công ty khai thác khoáng sản trong nước, liên doanh với
nước ngoài, các công ty nước ngoài, hệ thống các đại lý phân phối. Các sản
phẩm thiết bị xây dựng như: giàn giáo, cốp pha, vận thăng lồng, cẩu tháp, máy
nghiền sàng cát đá được công ty cung ứng trực tiếp tới các công ty xây dựng và
các công ty khai thác khoáng sản. Các loại máy xây dựng: máy đầm, máy nén
khí, máy bơm, trạm trộn bê tông… thì được công ty cung ứng tới khách hàng
thông qua hệ thống đại lý trên khắp cả nước.
Các sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trên thị trường Việt
Nam, ngoài ra thì công ty cũng đang đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm ra thị
trường của một số nước như: Philippines, Ukraina, Lào, Campuchia.
Nguồn: Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa
Phát.
Tại Philippines, công ty hợp tác cùng công ty SKAFF Eximport &
Service, hỗ trợ công ty trở thành đại lý độc quyền phân phối các sản phẩm máy
nghiền sàng cát, đá, quặng mang thương hiệu Hòa Phát trên thị trường
Philippines. Công ty sẽ hợp tác tốt với SKAFF Eximport & Service để tiếp tục
khẳng định vị trí và thương hiệu các sản phẩm Hòa Phát tại thị trường mới là
Philippines. Tại các thị trường còn lại, công ty cũng đã ký kết được nhiều hợp
đồng có giá trị lớn tiêu biểu như: hợp đồng xuất lô hàng tổ hợp máy nghiền
sàng trong tháng 1/2009 sang thị trường Ukraina với tổng trị giá 100.000 USD,
4 dây chuyền nghiền sàng đá và dây chuyền nghiền tuyển rửa quặng sắt trị giá
trên 11 tỷ đồng lắp đặt tại Lào, dây chuyền máy nghiền sàng đá trị giá gần 5 tỷ
cung cấp cho Tổng Công ty Khoáng sản & Thương mại Hà Tĩnh sẽ được xuất
khẩu và lắp đặt tại huyện Xebangfay, tỉnh Khammouane, Lào. Đây là dây
chuyền có công suất lớn nhất tại Việt Nam, sử dụng đầu nghiền hàm có độ mở
lên đến 1000mm, cho phép kích thước nguyên liệu đầu vào lớn, giảm thiểu chi
phí sơ chế nguyên liệu sau khi khai thác.
1.4.3 Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, hệ thống quản lý
chất lượng sản phẩm
Những quy trình công nghệ công ty áp dụng trong sản xuất sản
phẩm đều là những công nghệ hiện đại, hàng đầu Việt Nam.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nguồn: Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát
Đối với những sản phẩm giàn giáo, cốp pha, cột chống của công ty, những
sản phẩm này đang được sản xuất dưới công nghệ sơn là công nghệ sơn tĩnh điện.
Nhập nguyên vật
liệu, chi tiết máy
Gia công,chế tạo
các chi tiết, thiết bị
Lắp ráp sản phẩm
Sản phẩm hoàn
chỉnh
Đây là dây chuyền công nghệ hiện đại với các trang thiết bị đều được nhập khẩu từ
Thụy Sỹ và Italia, công suất lên tới 500 sản phẩm/1 ca sản xuất. Công ty chính là
doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng công nghệ sơn tĩnh điện tại Việt Nam. Đây
chính là một trong những lợi thế cạnh tranh quan trọng của sản phẩm của công ty
so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Cùng với quá trình cải tiến liên tục sản
phẩm thì việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất sản phẩm đã làm cho
sản phẩm giàn giáo, cốp pha, cột chống mang thương hiệu Hòa Phát ngày càng là
sự lựa chọn số một của khách hàng, xuất hiện trên hầu hết các công trình xây dựng
trong cả nước.
Sản phẩm cẩu tháp Hòa Phát cũng được công ty sản xuất trên dây
truyền công nghệ hiện đại. Các cụm thiết bị chính như cụm tời bộ nâng, cụm cơ
cấu tay vươn, móc cẩu, cơ cấu hồi chuyển, khung cẩu, hệ thống điều khiển,
cabin điều khiển đểu được nhập khẩu từ các nhà sản xuất hàng đầu của Trung
Quốc và do chính công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát sản xuất và lắp ráp. Các
sản phẩm cẩu tháp Hòa Phát trước khi xuất xưởng lắp đặt trên công trường đểu
được kiểm tra, kiểm định chất lượng sản phẩm, các thông số kỹ thuật, thông số
an toàn một cách chặt chẽ. Đồng thời, Công ty tự hào là nhà sản xuất đầu tiên
và duy nhất sản phẩm máy nghiền sàng đá trên dây chuyền công nghệ cao, khép
kín, chiếm ưu thế lớn trên thị trường và đã thay thế toàn bộ hàng nhập khẩu.
Đối với các sản phẩm mà công ty lắp ráp như: máy trộn bê tông, máy cắt
bê tông, đầm dùi bê tông, đầm bàn, máy xoa bê tông, máy bơm nước... công ty
đã tiến hành nhập khẩu động cơ nổ chạy xăng hiện đại do hãng Honda sản xuất
để tạo ra những sản phẩm tốt nhất. Công ty cũng đã hợp tác cùng đối tác Nhật
Bản để sản xuất và lắp ráp máy bơm mang thương hiệu Koshin. Theo đó,
Koshin sẽ cung cấp các phụ kiện để công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát tiến
hành lắp ráp tại Việt Nam.
Hiện tại, công ty đang triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000. Và theo kế hoạch thì Công
ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát sẽ chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phiên bản 9001: 2008 từ tháng 11/2010. Công
ty có bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm riêng biệt, đảm bảo rằng mọi chi
tiết sản phẩm sản xuất ra đểu được kiểm soát theo quá trình: kiểm soát các đầu
vào nhập kho, kiểm soát sản phẩm trong quá trình gia công, kiểm soát sản phẩm
khi xuất kho.
1.4.4 Về chính sách nhân sự trong công ty.
Hiện tại, công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát có khoảng 700
người lao động đang làm việc. Trong đó, lao động có trình độ trên đại học
chiếm 0.26%, trình độ đại học và cao đẳng chiếm 14.08%, 35.53% số lao động
có trình độ trung cấp, còn lại là số lượng lao động khác.
Bảng 1: Số lượng lao động của công ty qua các năm.
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Số lượng lao động (người). 586 635 674 691 700
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động trong công ty phân theo trình độ.
Nguồn: Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát.
Với một lực lượng lao động vừa đông đảo vừa có trình độ cao, tay
nghề giỏi đây sẽ là động lực lớn nhất cho sự phát triển đó của công ty. Để có
được một đội ngũ những người lao động như hiện nay, ban lãnh đạo công ty đã
bỏ ra rất nhiều công sức tìm tòi, nghiên cứu và xây dựng lên một chính sách
nhân sự vừa thu hút người lao động đến với công ty và thúc đẩy họ cống hiến
hết mình cho sự phát triển vững mạnh của công ty.
+ Về thời gian làm việc: công ty luôn luôn tuân thủ pháp luật lao động
của nhà nước về thời gian làm việc của người lao động. Quy định về thời gian
làm viêc được áp dụng trong công ty như sau: đối với cán bộ công nhân viên
làm việc theo giờ hành chính thời gian làm việc là 208 giờ/tháng, đối với cán bộ
công nhân viên làm việc theo ca sản xuất thời gian làm việc là 200 giờ/ tháng.
+ Về điều kiện của người lao động: công ty luôn tuân thủ chặt chẽ các
quy định của Nhà nước về điều kiện làm việc của người lao động, về vấn đề bảo
hộ lao động, vấn đề vệ sinh và an toàn lao động.
- Người lao động được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động,
đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.
- Các loại máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động đã được khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép với cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Nơi làm việc của người lao động đạt tiêu chuẩn về không gian, độ
thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn cho phép về bụi, hơi nóng, ẩm, ồn rung và các
yếu tó có hại khác.
- Máy móc, trang thiết bị nguy hiểm đã được trang bị đầy đủ các
phương tiện che chắn, có bảng hướng dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động
đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy và dễ đọc.
- Nơi làm việc được trang bị phương tiện kỹ thuật y tế và trang bị bảo
hộ lao động thích hợp để có thể ứng cứu kịp thời khi có sự cố hoặc tai nạn lao
động xảy ra.
+ Chính sách đào tạo đối với người lao động: Công ty luôn luôn coi
trọng nhân tố con người và coi đó là nhân tố quyết định tới sự phát triển của
công ty trong tương lai. Chính vì nhận thức đó, công ty đã rất trú trọng tới công
tác đào tạo người lao động nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người lao
động. Công ty thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo về an toàn lao động, các
khóa nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, thường xuyên cử các cán bộ, kỹ
sư tham gia các khóa tập huấn ở nước ngoài nhằm tiếp thu các công nghệ tiên
tiến của nước bạn. Đồng thời, Công ty cũng hợp tác với các doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm cho công ty, tổ chức các khóa huấn luyện về kỹ năng bán hàng,
nâng cao các kiến thức về sản phẩm.
+ Chính sách tiền lương đối với người lao động: công ty đã xây dựng
một chính sách trả lương đồng bộ, thống nhất, tiền lương được trả đúng căn cứ
theo mức độ lao động và tính chất công việc của người lao động. Công ty đã
xây dựng được một khung bảng lương quy định chi tiết mức lương đối với từng
vị trí công việc. Do yêu cầu của công việc, người lao động có thể được điều
động làm thêm giờ, cách tính lương ngoài giờ tuân theo quy định của Luật Lao
động Việt Nam. Căn cứ theo mức độ hoàn thành công việc, người lao động
được xem xét tăng lương hàng năm.
+ Chính sách thưởng: Công ty luôn có chính sách thưởng để khuyến
khích người lao động hăng hái sản xuất, các khuyến khích giành cho các hình
thức sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao
động. Các hình thức thưởng của công ty đối với người lao động bao gồm:
thưởng tháng lương thứ 13, thưởng vượt sản lượng bán hàng, thưởng cho người
lao động tiên tiến, xuất sắc, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
+ Phụ cấp: Công ty đã xây dựng được chính sách phụ cấp giành cho
người lao động bao gồm các khoản như: phụ cấp độc hại, phụ cấp ốm đau, thai
sản, phụ cấp điện thoại, xăng xe, phụ cấp khu vực và công tác phí, phụ cấp lao
động giành cho người lao động bị tai nạn lao động đảm bảo tuân thủ đúng về
pháp luật cũng như đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.
1.4.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty.
Đối với công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát, do đặc thù của lĩnh vực
kinh doanh của công ty, việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đóng vai trò
quan trọng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty. Quản lý tốt các hoạt
động xuất, nhập nguyên vật liệu, tạo được một mối quan hệ bạn hàng bền chặt
đối với các nhà cung ứng sẽ tạo điều kiện để các hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách thuận lợi. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên công ty đã
trú trọng quản lý thật tốt quá trình sử dụng nguyên vật liệu trong hoạt động sản
xuất và tạo dựng được lòng tin của nhiều đối tác cả trong và ngoài nước.
Hiện nay, nguồn nguyên vật liệu của công ty được cung cấp dưới hai
hình thức nhập khẩu và từ các nhà cung cấp trong nước. Nguồn nguyên liệu
nhập khẩu của công ty là tương đối ổn định, các nhà cung cấp này đều là đối tác
lâu năm của công ty và có nhiều uy tin trên thị trường. Những loại nguyên vật
liệu mà công ty đang nhập khẩu bao gồm:
+ Thép phế liệu có hàm lượng Mn cao, nhập khẩu từ Mỹ có chất lượng
cao hơn hẳn phế liệu trong nước, số lượng và giá cả ổn định, cạnh tranh.
+ Động cơ điện DASU Trung Quốc. DASU là nhà máy sản xuất môtơ
điện nổi tiền của Trung Quốc, giá thành của sản phẩm là rất cạnh tranh so với
sản phẩm của các nhà sản xuất trong nước. Chủng loại sản phẩm rất đa dạng,
chất lượng rất ổn định. Hiện nay, toàn bộ thiết bị máy móc do công ty sản xuất
đều sử dụng loại động cơ này.
+ Các cơ cấu và chi tiết máy chính đẻ sản xuất cẩu tháp, vận thăng
lồng… đều được nhập khẩu từ Trung Quốc với giá cả và chất lượng ổn
định.
+ Các loại thép chế tạo để sản xuất chi tiết máy nghiền, bánh răng, hộp
số…
+ Các loại thép hình, thép ống để sản xuất vận thăng và cẩu tháp.
+ Ván gỗ ép, tre ép để sản xuất cốp pha
+ Chi tiết phụ kiện để sản xuất máy trộn bê tông.
Các loại vật tư công ty mua trong nước gồm:
+ Các loại thép tấm, thép hình, thép chế tạo, phôi đúc…
+ Các sản phẩm ống thép, tôn tấm để sản xuất cốp pha thép, giàn giáo,
cột chống xây dựng. Đây là nguồn cung ứng rất ổn định vì nhà cung ứng là
Công ty Ống thép Hòa Phát nên được hưởng nhiều ưu đãi về nguồn hàng, chất
lượng, tiến độ giao hàng, giá cả…
+ Về các loại vật tư phụ như sơn, que hàn, các loại thiết bị điện…
được công ty đặt mua từ các nhà cung cấp lớn đảm bảo tình chất ổn định cho
quá trình sản xuất.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty thì chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất sản phẩm, do vậy, sự biến động
của giá cả, chất lượng nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu và lợi
nhuận của công ty. Để hạn chế rủi ro biến động giá công ty đã thiết kế những kế
hoạch sản xuất sát với kế hoạch bán hàng, thực hiện những cam kết rất chặt chẽ
đối với những nhà cung cấp để hạn chế tối đa biến động tăng giá của nhà cung
cấp, tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
1.4.6 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty.
Là công ty đầu tiên của tập đoàn Hòa Phát được thành lập với số vốn
điều lệ là 500.000.000 đồng, tới nay số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên
140.000.000.000 đồng tăng gấp 280 lần. Trong đó, số vốn thuộc sở hữu của
công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát là 99.64%. Các nguồn vốn của công ty
đang được quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Tổng tài sản của công ty
đang có sự xụt giảm nhẹ qua các năm. Về nguồn vốn chủ sở hữu của công ty
qua các năm đều tăng cao, tiêu biểu tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của công
ty năm 2007 là 67%. Doanh thu của công ty từ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cũng đểu tăng cao qua các năm. Lợi nhuận ròng chiếm một tỷ lệ
cao trong doanh thu và có một sự tăng trưởng mạnh mẽ. Lợi nhuận ròng của
công ty năm 2007 tăng 426% so với năm 2006. Các chỉ số tài chính cơ bản của
công ty như: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ suất nợ trên tổng tài sản, tỷ suất nợ trên tổng vốn luôn ở
mức an toàn và ổn định qua các năm. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ của công
ty đối với Nhà Nước, công ty luôn hoàn thành việc nộp thuế, ngân sách đúng
thời hạn.
Bảng 2: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ
Tùng Hòa Phát.
Các chỉ tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu (triệu đồng) 428.000 453.000 674.339
Lợi nhuận (triệu đồng) 65.000 75.000 114.806
Vốn chủ sở hữu ( tỷ đồng) 117 191 213
Tổng tài sản ( tỷ đồng) 299 289 312
ROE (%) 28 32 34
ROA (%) 17 21 24
Khả năng thanh toán hiện thời
(%)
160 189 213
Khả năng thanh toán nhanh
(%)
41 62 87
Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát.
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát giai đoạn 2005-2009.
Đây là giai đoạn nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới có
nhiều biến động phức tạp. Đất nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ
chức thương mại lớn nhất hành tinh WTO, mang lại cho các doanh nghiệp
trong nước nhiều cơ hội phát triển. Song song với cơ hội là những thách thức rất
lớn các doanh nghiệp phải vượt qua để có thể tồn tại và phát triển trong một
môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt. Cũng trong năm 2008, cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới nổ ra đã làm cho nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ gặp rất
nhiều khó khăn và không ít công ty đã phá sản. Tuy vậy, công ty TNHH Thiết
Bị Phụ Tùng Hòa Phát không những tồn tại qua thời kỳ khủng hoảng mà còn
hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra để tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Điều đó là kết quả của sự nhạy bén, linh hoạt nhận biết thời cuộc của ban lãnh
đạo công ty, sự nỗ lực cống hiến của toàn bộ tập thể người lao động trong công
ty cùng vì một mục tiêu chung đó là sự phát triển vững mạnh của công ty
TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát.
2.1 Hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm tại công ty TNHH
Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát.
2.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
2.1.1.1 Tỷ trọng doanh thu, lợi nhuận của công ty trong tổng doanh thu
lợi nhuận toàn tập đoàn Hòa Phát.
Là công ty đầu tiên trong số các công ty con của tập đoàn Hòa Phát
được thành lập, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn có ảnh
quan trọng tới hoạt động chung của toàn tập đoàn. Mức đóng góp của công ty
vào tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của tập đoàn luôn chiếm tỷ lệ đáng kể,
góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của tập đoàn Hòa Phát. Hiện tại, hoạt
động kinh doanh của công ty không phải là hoạt động mang lại doanh thu và
lợi nhuận chính cho tập đoàn, tuy nhiên tỷ lệ đóng góp vào tổng doanh thu
thuần và lợi nhuận sau thuế của tập đoàn Hòa Phát là ổn định qua các năm và ở
mức trung bình của 5 năm là 7.024% trong tổng doanh thu và 8.084% tổng lợi
nhuận của tập đoàn. Đây là những con số ấn tượng thể hiện sự phát triển bền
vững của công ty. Dưới đây là hai bảng số liệu về tỷ trọng về doanh thu và lợi
nhuận của công ty trong tập đoàn Hòa Phát.
2.1.1.2 Các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng của công ty.
Bảng 3: Doanh thu lợi nhuận của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa
Phát
Năm 2005 2006 2007 2008 2009
Doanh thu
( triệu đồng)
270.515
281.934
428.000
453.000
555.339
Lợi nhuận
( triệu đồng)
10.465
25.000
65.000
75.000
110.806
Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát
+ Về tỷ lệ % tăng trưởng doanh thu qua các năm đều rất cao. Năm 2006
tăng 263.148% so với năm 2005, năm 2007 tăng 51.81% so với năm 2006, năm
2008 tăng 5.84% so với năm 2007, năm 2009 tăng 22.59% so với năm 2008.
Trong các năm thì dễ dàng nhận thấy năm 2008 có tỷ lệ tăng doanh thu thấp
nhất. Điều này có thể lý giải nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới đã có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm
2009, cùng với sự phục hồi của các nền kinh tế thì tỷ lệ tăng doanh thu của công
ty cũng tăng lên mức 22.59% là mức tương đối cao trong ngành. Năm 2010,
nền kinh tế nước ta và các nước trên thế giới sẽ bước vào tăng trưởng nhanh,
điều này sẽ tạo điều kiện để công ty tiếp tục phát triển, tăng nhanh doanh thu.
Tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2006 là một con số rất ấn tượng 263.148%, đây là
hệ quả của quá trình mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trường, đa dạng
hóa sản phẩm khi nền kinh tế nước ta sắp sửa gia nhập WTO.
+ Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao và ổn định qua các
năm từ 2005-2009. Năm 2006 tăng 138.89% so với năm 2005, năm 2007 tăng
160% so với năm 2006, năm 2008 tăng 15.38% so với năm 2007, năm 2009
tăng 47.74% so với năm 2008. Dễ thấy hai năm 2006 và 2007 là hai năm có tỷ
lệ % tăng lợi nhuận sau thuế là cao nhất. Hai năm còn lại thì tỷ lệ này giảm
mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, tuy nhiên vẫn giữ được
đà tăng trưởng và biến động tăng lên ở năm 2008. Năm 2010, là năm hứa hẹn tỷ
lệ này sẽ tăng cao khi mà nền kinh tế đi vào đà tăng trưởng nhanh.
+ Về tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty qua các năm.
Bảng 4: vốn chủ sở hữu và tổng tài sản từ 2005-2009
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Vốn chủ sở
hữu( tỷ
đồng)
136
157
177
191
213
Tổng tài sản
( tỷ đồng)
238
264
299
289
312
Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát.
Qua bảng số liệu ta thấy tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của công ty đều
tăng qua các năm, ngoại trừ năm 2008 có vốn chủ sở hữu giảm so với năm
2007. Vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ lệ lớn so với tổng tài sản, trung bình 5
năm vốn chủ sở hữu chiếm 62.04% giá trị của tổng tài sản. Con số này một
phần đã nói lên tình hình tài chính vững mạnh trong công ty. Tài sản cố định
của công ty được tài trợ bằng những nguồn vốn vững chắc. Tuy nhiên, tỷ lệ
tăng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản qua các năm là không cao, tỷ lệ này thấp ở
năm 2008 làm cho tỷ lệ tăng trung bình trong 5 năm của vốn chủ sở hữu và
tổng tài sản lần lượt là 11.89%, 7.20%.
2.1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của
công ty.
Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA), hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROA)
của công ty qua các năm như sau:
Bảng 5: ROA, ROE của công ty qua các năm.
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
ROE(%) 7.5 9 28 32 34
ROA(%) 2 3 17 21 24
Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát
Các chỉ tiêu ROA và ROE tăng nhanh qua các năm chứng tỏ rằng hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của công ty không ngừng được cải
thiện, lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị vốn chủ sở hữu và một đơn vị tài sản
ngày càng tăng. ROA và ROE tăng cao nhất ở năm 2007 và tăng chậm lại ở các
năm 2008, 2009. Tính trung bình ROA và ROE của công ty trong 5 năm lần
lượt là 16.75%, 22.1% luôn cao hơn so với mức trung bình của toàn tập đoàn
Hòa Phát.
2.1.1.4 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả
năng thanh toán của công ty đối với các khoản nợ ngắn hạn. Dưới đây là bảng
chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện thời của công
ty và của toàn tập đoàn Hòa Phát qua các năm.
Bảng 6: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ
Tùng Hòa Phát
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Khả năng thanh toán hiện
thời
67%
71%
160%
189%
213%
Khả năng thanh toán nhanh
22%
25%
41%
62%
87%
Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát
Bảng 7: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của tập đoàn Hòa Phát.
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Khả năng thanh toán hiện thời (%)
103
111
247
356
379
Khả năng thanh toán nhanh(%)
29
37
114
156
168
Nguồn: Tập đoàn Hòa Phát
Qua bảng số liệu ta thấy, hai chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán hiện
thời và khả năng thanh toán của công ty tăng nhanh qua các năm. Điều này nói
lên rằng khả năng quản lý các khoản nợ ngắn hạn của công ty là tốt hơn. Mỗi
chỉ tiêu tương ứng với mỗi năm đều nằm trong mức giới hạn an toàn. So với các
chỉ tiêu của tập đoàn thì khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán
nhanh của công ty là nhỏ hơn, điều này có thể lý giải là do đặc thù của lĩnh vực
mà công ty đang kinh doanh.
2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.1.2.1 Tăng trưởng doanh thu theo sản phẩm của công ty.
Trong ba năm 2005, 2006, 2007 thì doanh thu của công ty chủ yếu là
doanh thu từ các sản phẩm là thiết bị xây dựng và thiết bị nghiền sàng. Những
loại còn lại đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Tuy
nhiên sang các năm 2008 và 2009 thì mức đóng góp vào tổng doanh thu của
công ty của các sản phẩm cẩu tháp, vận thăng lồng và các loại thiết bị khác đặc
biệt là giàn giáo và cốp pha đã tăng lên và chiếm tỷ lệ đáng kể. Điều này phần
nào cho ta thấy được sự điều chỉnh chiến lược kinh doanh của công ty để phù
hợp với sự phát triển của thị trường
Biểu đồ 3: Tăng trưởng doanh thu theo sản phẩm của công ty.
Biểu đồ 4: tỷ trọng doanh thu theo sản phẩm của công ty qua các
năm.
Nguồn: tập đoàn Hòa Phát
2.1.2.2 Tình hình phân phối sản phẩm của công ty.
Hiện tại, mảng thị trường mà công ty đang trú trọng nhất đó là cung
cấp sản phẩm cho các dự án lớn về xây dựng. Đây là mảng thị trường đem lại
doanh số lớn và mang lại hiệu quả thương hiệu nhiều nhất cho công ty. Để khai
thác tốt mảng thị trường này công ty đã thiết lập được mối quan hệ bạn hàng
với những công ty lớn trên thị trường và tập trung để phục vụ đối tượng khách
hàng này với những ưu đãi cao nhất, hỗ trợ về giá, kỹ thuật, dịch vụ sau bán
hoàn hảo. Với chiến lược đúng đắn, công ty đã nhanh chóng hợp tác và ký kết
được nhiều hợp đồng có giá trị lớn. Các hợp đồng tiêu biểu trong năm 2006,
2007 như:
- Công ty CP xây dựng số 5 Vinaconex :5.6 tỷ
đồng.
- Công ty CP Lilama 3 : 1.7 tỷ
đồng.
- Công ty CP đầu tư phát triển hạ tầng đô thị : 3.5 tỷ
đồng.
- Công ty đầu tư XL &TM 36 : 2.7 tỷ
đồng.
- Công ty CP Vật Liệu và XD Hà Tĩnh :5.55 tỷ
đồng.
Các hợp đồng tiêu biểu năm 2008 và 2009 như:
- Công ty Khai thác vàng Phước Sơn - đơn vị liên doanh giữa Công
ty Olympus Pacific Minerals Inc - Canada và Việt Nam : 500.000 USD.
- Công ty Liên doanh Canxi Cacbonat YBB (Công ty liên doanh
với Tập đoàn Imerys - Cộng hoà Pháp) : 650.000 USD
- Công ty TNHH Xây dựng Đạt Phát với tổng trị giá gần :5 tỷ
đồng
- Công ty xây dựng Hoàng Tuấn tại huyện Trà My
Tỉnh Quảng Nam : 3 tỷ
đồng
- Công ty Cổ phần Thành Hiếu : 3 tỷ đồng
- Tổng Công ty Khoáng sản & Thương mại Hà Tĩnh, Công ty CP
Khai khoáng luyện kim Thanh Hà, Công ty xây dựng tổng hợp Tràng An và
Công ty Đường bộ 230.
: 11 tỷ đồng
Đối với các sản phẩm là máy móc thiết bị xây dựng nhỏ mang tính
chất bán buôn như: máy bơm nước, máy phát điện nhỏ, dây hơi, băng tải…công
ty từng bước thiết lập hệ thống đại lý phân phối với nhiều chính sách ưu đãi
nhằm tạo một mối quan hệ hợp tác lâu dài bền vững đối với các đại lý. Hiện
nay, hệ thống đại lý phân phối sản phẩm của công ty vẫn luôn thể hiện được vai
trò của một kênh phân phối sản phẩm rất hiệu quả.
Về tình hình liên doanh liên kết, đầu tư của công ty trong thời gian qua
diễn ra rất sôi động. Công ty đã thực hiện được nhiều hoạt động liên kết hợp tác
hiệu quả với nhiều đối tác có uy tín cả trong nước và ngoài nước.
Trong năm 2009, công ty đã hợp tác cùng Công ty SKAFF Eximport &
Service của Philippines để hỗ trợ đối tác trở thành đại lý độc quyền cung cấp
sản phẩm thiết bị nghiền sàng cát, đá, quặng tại thị trường Philippines.
Sau 17 năm hợp tác, đến nay Công ty TBPT Hòa Phát và Công ty
MIKASA của Nhật Bản đều khẳng định cả hai bên đã nâng mối quan hệ bạn
hàng thành đối tác thân thiện. 17 năm hợp tác là 17 năm công ty phân phối độc
quyền các sản phẩm đầm rùi, đầm cóc mang thương hiệu MIKASA. Cả hai bên
cùng tạo cho nhau những điều kiện thuận lợi nhất để ngày càng xây dựng mối
quan hệ đối tác thân thiện, bền vững.
Cũng là nhà phân phối độc quyền cho sản phẩm lưỡi cắt RIKEN (Nhật
Bản) dùng để cắt bê tông cốt thép và nhựa đường trong các công trình giao
thông. Hai công ty đã tạo được mối quan hệ bạn hàng hợp tác bền vững, tin cậy.
Hai bên thường phối hợp tổ chức những buổi tập huấn giới thiệu sản phẩm, tập
huấn kỹ năng bán hàng… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho cả hai bên.
Công ty thường xuyên hợp tác với các công ty của Trung Quốc trong
lĩnh vực nghiên cứu chuyển giao các công nghệ mới nhất của nước bạn ứng
dụng vào hoạt động sản xuất của công ty. Trong năm 2009, công ty đã cử đoàn
cán bộ phòng vật tư và kỹ sư phòng kỹ thuật tại Hà Nội và chi nhánh Bình
Dương sang Ngô Châu, Quảng Tây, Trung Quốc tham gia khóa đào tạo về công
nghệ đúc chân không – một trong những công nghệ mới tại Việt Nam hiện nay.
Năm 2008 là một năm đánh dấu một bước tiến mới của công ty trong
việc xuất khẩu các sản phẩm ra nước ngoài. Công ty đã hợp tác cùng Công ty
Jupiter Management LLC Ukraina để xuất khẩu các thiết bị nghiền sàng, giàn
giáo tĩnh điện của mình. Thông qua nhà cung cấp tại Ukraina - Công ty Azia -
Swit, sản phẩm của công ty đã được phân phối cho các nhà sản xuất tại khắp
các vùng mỏ của Ukraina như: Donetnk, Zaparozhe, Zitomir... Các sản phẩm
của Công ty Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát được tiêu thụ tốt tại thị trường
Ukraina bởi chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh, và nhận được phản ứng tốt từ các
khách hàng sử dụng. Trong thời gian tới, hai bên sẽ phối hợp tích cực nhằm
xuất khẩu thêm các thiết bị xây dựng khác sang thị trường các nước Nga,
Kazactan… với tổng trị giá ước tính gần 1 triệu USD.
2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1 Những ưu điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Được thành lập từ năm 1992, trải qua hơn 17 năm hoạt động sản xuất
và kinh doanh máy móc, thiết bị xây dựng, công ty được một thương hiệu thiết
bị phụ tùng Hòa Phát uy tín, nhận được nhiều tín nhiệm của khách hàng. Trên
cơ sở đó, công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ chặt chẽ với nhiều đối
tác là những công ty, tổng công ty lớn như Vinaconex, Tổng công ty Xây dựng
Thành An… Đây sẽ là một trong những động lực để công ty tiếp tục phát triển
trong tương lai.
- Công ty hiện đang là nhà phân phối duy nhất tại Việt Nam những sản
phẩm thiết bị xây dựng của các nhà sản xuất nổi tiếng trên thế giới. Đó là các
sản phẩm: đầm cóc, đầm dùi, đầm bàn, máy xoa, máy cắt bê tông mang thương
hiệu MIKASA của Nhật Bản, máy trộn bê tông thương hiệu “VITO” của Pháp,
máy bơm nước thương hiệu KOSHIN của Nhật Bản, thiết bị khoan cắt bê tông
“DIMAS” của Mỹ…các sản phẩm này đang chiếm phần lớn thị phần của thị
trường máy móc thiết bị xây dựng của Việt Nam. Trong tương lai thì mảng kinh
doanh này hứa hẹn vẫn sẽ là thế mạnh của công ty, công ty vẫn sẽ là doanh
nghiệp đi đầu thị trường.
- Công ty luôn là doanh nghiệp đi tiên phong trong việc ứng dụng các
công nghệ mới trong sản xuất sản phẩm. Tiêu biểu đó là Công ty là doanh
nghiệp đầu tiên áp dụng công nghệ sơn tĩnh trong sản xuất thiết bị xây dựng ở
miền Bắc. Điều này đã tạo được cho các sản phẩm mang thương hiệu Hòa Phát
có lợi thế cạnh tranh rất lớn so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của Công
ty được duy trì và thực hiện rất hiệu quả dưới sự thẩm tra, đánh giá thẩm định
của Tổ chức chứng nhận TUV NORD (CHLB Đức) đã góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng ban trong toàn
công ty.
- Không chỉ dừng ở hoạt động thương mại, công ty đã thực hiện sản xuất
và nội địa hóa được nhiều sản phẩm. Những quy trình công nghệ mà công ty
đang áp dụng trong sản xuất sản phẩm đều là những công nghệ hiện đại hàng
đầu Việt Nam. Nhiều sản phẩm do công ty sản xuất đã thay thế hàng nhập khẩu
và chiếm lĩnh thị trường trong nước. Việc chủ động sản xuất và nâng cao tỷ lệ
nội địa hóa sản phẩm đã giúp cho công ty giảm được chi phi sản xuất sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh, ngày càng khẳng định được vị thế của mình
trong lĩnh vực chế tạo máy xây dựng và khai thác mỏ.
2.2.2 Những hạn chế mà công ty gặp phải.
- Những nguyên vật liệu chính mà công ty đang sử dụng để sản xuất
sản phẩm chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này đã làm giảm đi tính
chủ động của công ty trong quá trình sản xuất, dẫn đến khi có sự cố trong quá
trình nhập nguyên vật liệu sẽ gây ảnh hưởng, làm gián đoạn hoạt động sản xuất
của Công ty.
- Việc quản lý chi phí sản xuất sản phẩm còn chưa đạt được hiệu quả,
vẫn có nhiều loại chi phí phát sinh làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm: chi
phí sữa chữa sản phẩm hỏng, chi phí nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết
bị…
- Hoạt động marketing, xúc tiến bán hàng của công ty chưa phát huy
được hết hiệu quả, chưa có tác dụng thực sự nhằm thúc đẩy sức tiêu thụ sản
phẩm, chưa có tác dụng nhằm quảng bá cho thương hiệu thiết bị phụ tùng Hòa
Phát rộng hơn nữa ra thị trường. Những hình thức mà công ty lựa chọn để cung
ứng sản phẩm hầu hết đều là cung ứng trực tiếp cho khách hàng hoặc là thông
qua hệ thống đại lý bán buôn. Công ty vẫn chưa có được những giải pháp mang
tính đột phá để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của công ty.
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế.
- Nguyên nhân của việc công ty chưa chủ động được nguồn nguyên
vật liệu là do những nguyên vật liệu này trong nước chưa sản xuất được hoặc là
sản xuất được nhưng chưa đủ những tiêu chuẩn về chất lượng. Tuy nhiên, hạn
chế này phần nào cũng được khắc phục khi Công ty đã tạo được những mối
quan hệ vững chắc với các đối tác bạn kèm theo đó là những thỏa thuận chặt
chẽ giữa hai bên.
- Về việc quản lý những chi phí phát sinh, thì một phần nguyên nhân
của vấn đề này là do có một số ít công nhân có trình độ tay nghề thấp đã làm
ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công tác quản lý quá trình sản xuất trong
công ty diễn ra cũng chưa thật sự hiệu quả đã dẫn đến sự phát sinh các chi phí
trong sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu, các chi phí hao mòn máy móc thiết bị.
- Hoạt động marketing cho sản phẩm chưa đạt được hiệu quả mong
đợi là do hoạt động này chưa được công ty đầu tư đúng mức. Điều này cũng có
nguyên nhân là do đăc điểm của sản phẩm và đối tượng khách hàng, thị trường
tiêu thụ của sản phẩm dẫn đến việc thực hiện marketing theo các phương pháp
truyền thống sẽ mang lại ít hiệu quả. Điều này đòi hỏi Công ty phải có những
giải pháp mang tính đột phá
2.3 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Do đặc thù của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty gắn với
nhiều hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư nên những quy định pháp lý, chính sách
của nhà nước có ảnh hưởng rất nhiều tới những chiến lược kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật của nước ta đang trong quá trình hoàn
thiện nên còn có nhiều mặt hạn chế nhý: thiếu tính ổn ðịnh, tính nhất quán
không cao, các vãn bản hýớng dẫn thi hành chýa ðầy ðủ, thiếu tính cập nhật,
chồng chéo. Việc áp dụng luật vào thực tiễn còn nhiều bất cập, tính thực thi
không cao và từ đó sẽ ảnh hưởng không ít tới những chiến lược, chính sách của
công ty trong tương lai.
- Khách hàng là yếu tố quyết định nhất tới sự thành công hay thất bại
của mọi doanh nghiệp dù đó là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, kinh doanh trong lĩnh
vực này hay lĩnh vực khác… Và công ty cũng không là một ngoại lệ, nhu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm của công ty sẽ là cơ sở quan trọng để công ty
đề ra những chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong thời gian tới, lĩnh vực xây
dựng sẽ phát triển với tốc độ nhanh và hứa hẹn sẽ mang lại nhiều cơ hội kinh
doanh cho công ty nhất. Tuy nhiên, thị trường phát triển cũng sẽ xuất hiện nhiều
đối thủ cạnh tranh mới và làm cho mức độ cạnh tranh sẽ trở lên quyết liệt hơn.
Điều này đòi hỏi ngay từ bây giờ công ty cần nắm bắt tốt tình hình thị trường để
đề ra những chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn để trở thành người luôn đi
tiên phong trong sứ mạng phục vụ khách hàng.
Chương III: Định hướng phát triển của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng
Hòa Phát trong những năm tới.
3.1 Những cơ hội và thách thức mà công ty sẽ gặp phải.
Năm 2010 và những năm tiếp theo nền kinh tế nước ta và nền kinh tế các
nước trên thế giới sẽ trở lại đà tăng trưởng, lĩnh vực xây dựng, khai thác mỏ sẽ
là lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh và hứa hẹn sẽ mang lại cho công ty nhiều
cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Tuy vậy, khi thị trường phát triển mạnh sẽ kéo theo
hệ quả là sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh thâm nhập vào thị trường và làm cho áp
lực cạnh tranh sẽ ra tăng. Điều này đòi hỏi công ty phải không ngừng cải tiến
chất lượng sản phẩm, tăng cường dịch vụ bán hàng nhằm nhằm tạo ra những
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác từ đó duy trì và tăng thị
phần trên toàn quốc, hướng tới xuất khẩu.
Việc mở rộng hoạt động kinh doanh sang thị trường các nước như Lào,
Campuchia, Philippines, Ukraina… cũng đem lại cho công ty những cơ hội rất
lớn để mở rộng thị phần. Đây là những thị trường đầy tiềm năng phát triển.
Thách thức đặt ra đối với công ty là phải tìm hiểu kỹ lưỡng từng mảng thị
trường, rút ra những đặc điểm của từng thị trường để đưa ra những chiến lược
kinh doanh phù hợp nhất.
3.2 Định hướng các hoạt động của công ty trong những năm tới.
Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ
với những khách hàng truyền thống và thân thiết là các Tổng Công ty xây dựng
lớn, những đối tác tin cậy, đồng thời nỗ lực tìm kiếm đối tác mới để xuất khẩu
sản phẩm ra nước ngoài nhằm mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh. Công ty
không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường dịch vụ bán hàng nhằm
cung cấp tới khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất. Để tăng cường
quảng bá sản phẩm tại thị trường Việt Nam và nâng cao chất lượng dịch vụ sau
bán hàng, công ty sẽ tích cực phối hợp với các nhà cung cấp thiết bị xây dựng
hiệu Mikasa, Airman, Koshin, Riken (Nhật Bản), Fiac (Italy), Cự Bá, Jin Long
(Trung Quốc)… tổ chức các buổi tập huấn về bán hàng, dịch vụ sau bán hàng
cho các phòng kinh doanh và các Trung tâm bảo hành của Công ty.
Về sản xuất, Công ty đang có kế hoạch mở rộng quy mô nhà máy, đầu tư
thiết bị công nghệ hiện đại tại cả hai miền Nam – Bắc, đồng thời lựa chọn nhà
cung cấp tốt nhất, ổn định nhất, chủ động được nguồn nguyên liệu, đáp ứng nhu
cầu về đầu vào cho sản xuất. Cũng theo chủ trương chung của Tập đoàn, công
ty tiếp tục thực hiện chính sách tiết kiệm tối đa chi phí đầu vào, chi phí sản xuất
để có thể cung cấp tới khách hàng những sản phẩm với mức giá tối ưu nhất.
Duy trì và phát triển hơn nữa mối quan hệ hợp tác với các nhà sản xuất
các sản phẩm để Công ty luôn giữ được vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực phân phối
các sản phẩm thiết bị xây dựng tại Việt Nam.
3.3 Những tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động kinh
doanh của công ty.
Có thể nói, việc gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO đã
có tác động rất lớn tới mọi mặt của nền kinh tế nước ta. Là một cá thể của nền
kinh tế thì công ty cũng không phải là một ngoại lệ. Nước ta gia nhập WTO đã
tác động rất nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đặc biệt là các
hoạt động liên quan tới xuất nhập khẩu: các hoạt động đầu tư, xuất khẩu sản
phẩm sang các nước
diễn ra với thủ tục nhanh gọn, công ty nhận được nhiều chính sách ưu
đãi hơn so với trước kia. Hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu diễn ra thuận lợi
hơn, làm tăng tính ổn định và bền vững của hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
điều gì thì cũng có hai mặt đối lập nhau cả. Ngoài những tác động tích cực mà
việc gia nhập WTO mang lại thì cũng có những tác động tiêu cực. Tham gia
một sân chơi chung rộng lớn công ty phải tuân theo luật chơi chung với những
quy định rất chặt chẽ, rất nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực rất mạnh trên tất
cả các mặt. Điều này đòi hỏi công ty phải có những chiến lược đúng đắn, lựa
chọn cho mình những sân chơi phù hợp để có thể tồn tại đươc trên thị trường.
Kết luận.
Trải qua chặng đường 18 năm phát triển, tập thể Công ty TNHH Thiết
Bị Phụ Tùng Hòa Phát đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng đóng góp đáng
kể vào sự phát triển của tập đoàn Hòa Phát và sự phát triển chung của đất nước.
Trong những ngày đầu thành lập, Công ty đơn thuần hoạt động với quy mô là
một Công ty nhập khẩu đồng thời có một xưởng cơ khí nhỏ chuyên sửa chữa và
bảo hành các thiết bị xây dựng. Từ những bước đi chập chững ban đầu, Công ty
TNHH Thiết bị Phụ tùng Hòa Phát đã có những bước chuyển biến vô cùng quan
trọng và trở thành công ty vững mạnh hàng đầu trên thị trường hiện nay. Những
sản phẩm mang thương hiệu Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát đã luôn chiếm được
sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng và có mặt trên khắp các công trình xây
dựng, công trình khai thác của cả nước. Tất cả những thành tựu ấy sẽ là một bàn
đạp vững chắc cho sự phát triển mạnh mẽ của Công ty trong tương lai, cho quá
trình đi tiên phong trong sứ mạng phục vụ khách hàng.
MỤC LỤC
Lời mở đầu ............................................................................................................. 1
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. ........... 3
1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. ........... 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết Bị Phụ
Tùng Hòa Phát. .................................................................................................. 3
1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát. ............. 5
1.4 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng Hòa
Phát. .................................................................................................................... 6
1.4.1 Về sản phẩm của công ty : ..................................................................... 6
1.4.2 Về khách hàng và thị trường tiêu thụ: .................................................... 8
1.4.3 Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm ............................................................................................. 10
1.4.4Về chính sách nhân sự trong công ty. .................................................... 12
1.4.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty. ............................................. 14
1.4.6 Đặc điểm về tình hình tài chính của công ty. ........................................ 16
Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thiết Bị Phụ Tùng Hòa Phát giai đoạn 2005-2009. ............................................ 17
2.1 Hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm tại công ty TNHH Thiết Bị
Phụ Tùng Hòa Phát. ......................................................................................... 18
2.1.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. ............................................................................................................ 18
2.1.1.1 Tỷ trọng doanh thu, lợi nhuận của công ty trong tổng doanh thu
lợi nhuận toàn tập đoàn Hòa Phát. .............................................................. 18
2.1.1.2 Các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng của công ty. ............................ 18
2.1.1.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công
ty. ................................................................................................................ 20
2.1.1.4 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty. ................................... 21
2.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. ......... 22
2.1.2.1 Tăng trưởng doanh thu theo sản phẩm của công ty. ......................... 22
2.1.2.2 Tình hình phân phối sản phẩm của công ty. ..................................... 24
2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. .............. 27
2.2.1 Những ưu điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh. .... 27
2.2.2 Những hạn chế mà công ty gặp phải. ................................................... 28
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế. ........................................................ 29
2.3 Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. ............................................................................................ 29
Chương III: Định hướng phát triển của công ty TNHH Thiết Bị Phụ Tùng
Hòa Phát trong những năm tới. .......................................................................... 31
3.1 Những cơ hội và thách thức mà công ty sẽ gặp phải. ................................ 31
3.2 Định hướng các hoạt động của công ty trong những năm tới. ................. 31
3.3 Những tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động kinh doanh
của công ty. ....................................................................................................... 32
Kết luận. ............................................................................................................... 34
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 733_4423.pdf