Tiểu thuyết về chiến tranh sau 1975 là sự vận động tiếp nối của một
đề tài lớn trong văn học Việt Nam. Nó vừa kế thừa truyền thống vừa không
ngừng cách tân để phù hợp với bạn đọc đương đại. Thành tựu đạt được trong
hơn ba thập kỉ qua đã minh chứng cho những nỗ lực đổi mới ý thức nghệ
thuật, đổi mới quan niệm về tiểu thuyết và quan niệm về đề tài của các nhà
văn. Sự nỗ lực ấy giúp tiểu thuyết chiến tranh trở về đúng bản chất văn
chương và ngày càng phong phú, đa dạng. Trên đại thể, tiến trình vận động
của tiểu thuyết chiến tranh sau 1975 diễn tiến qua hai chặng. Từ1975 đến
giữa thập kỉ 80, bên cạnh những tìm tòi đáng ghi nhận trong việc miêu tảhiện
thực, về cơ bản, tiểu thuyết chiến tranh vẫn tuân theo mô hình sử thi truyền
thống. Từ giữa thập kỉ 80 đến nay, nhiều tiểu thuyết chiến tranh thực sự đổi
mới cảvềnội dung lẫn hình thức nghệ thuật. Một thành công đáng ghi nhận ở
đây là sự xuất hiện của những cá tính, những phong cách nghệ thuật ít nhiều
chinh phục được độc giả.
214 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8589 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu thuyết về chiến tranh trong văn học Việt Nam sau 1975- Những khuynh hướng và sự đổi mới nghệ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iểu thuyết và quan niệm về đề tài của các nhà
văn. Sự nỗ lực ấy giúp tiểu thuyết chiến tranh trở về đúng bản chất văn
chương và ngày càng phong phú, đa dạng. Trên đại thể, tiến trình vận động
của tiểu thuyết chiến tranh sau 1975 diễn tiến qua hai chặng. Từ 1975 đến
giữa thập kỉ 80, bên cạnh những tìm tòi đáng ghi nhận trong việc miêu tả hiện
thực, về cơ bản, tiểu thuyết chiến tranh vẫn tuân theo mô hình sử thi truyền
thống. Từ giữa thập kỉ 80 đến nay, nhiều tiểu thuyết chiến tranh thực sự đổi
mới cả về nội dung lẫn hình thức nghệ thuật. Một thành công đáng ghi nhận ở
đây là sự xuất hiện của những cá tính, những phong cách nghệ thuật ít nhiều
chinh phục được độc giả.
2. Khi kinh nghiệm cá nhân bình đẳng với kinh nghiệm cộng đồng, bằng
cảm hứng nghệ thuật đa dạng, với góc độ tiếp cận đề tài khác nhau, nhà văn
không chỉ phản ánh, tái tạo mà còn sáng tạo ra hiện thực, đưa vào tiểu thuyết
những “cuộc chiến của riêng anh”. Vì vậy, tiểu thuyết chiến tranh sau 1975
không đơn giản, thống nhất như trước 1975 mà phát triển đa dạng, phong phú
và phân lập thành ba khuynh hướng chính: khuynh hướng khám phá người anh
hùng lưỡng diện, khuynh hướng thể hiện con người bị chấn thương và những
số phận bi kịch, khuynh hướng thể hiện con người đời thường và những vấn đề
thế sự. Tất nhiên, không phải lúc nào sự phân chia cũng rạch ròi như vậy, song
về cơ bản, mỗi khuynh hướng tiểu thuyết đều có đặc điểm nhận diện riêng.
Khuynh hướng thứ nhất phản ánh các sự kiện lịch sử từ điểm nhìn dân tộc,
184
bằng cảm hứng ngợi ca hoặc bi tráng; nhân vật trung tâm là người anh hùng
lưỡng diện. Ở khuynh hướng thứ hai, nhân vật trung tâm là con người bị chấn
thương hoặc con người có số phận bi kịch; chiến tranh được thể hiện bằng cảm
hứng bi kịch, bằng cái nhìn nhân tính, bằng trải nghiệm, mất mát của cá nhân.
Còn ở khuynh hướng thứ ba, nhân vật trung tâm là con người đời thường với
những vấn đề liên quan trực tiếp tới nó; trong khuynh hướng này, nhà văn
thường mượn chiến tranh để suy ngẫm hoặc triết lí về nhân sinh, thế sự. Cả ba
khuynh hướng tiểu thuyết trên đã đem đến những diễn ngôn nghệ thuật phong
phú: diễn ngôn tự hào dân tộc, diễn ngôn hòa bình, diễn ngôn về quyền sống,
quyền hạnh phúc, diễn ngôn về tình yêu – tình dục, diễn ngôn về bi kịch, về nỗi
đau của con người,… Đó cũng chính là sự diễn giải giàu sức thuyết phục cho
câu hỏi: Có thể viết về chiến tranh như thế nào?
3. Bên cạnh cách viết truyền thống, một số nhà văn đã tìm được những
kĩ thuật viết tiểu thuyết mới, đạt hiệu quả nghệ thuật cao. So với tiểu thuyết về
chiến tranh trước 1975, sự đổi mới nghệ thuật của tiểu thuyết về chiến tranh
sau 1975 được ghi nhận ở bốn phương diện: xây dựng nhân vật, tổ chức kết
cấu, sử dụng yếu tố huyền thoại hóa và đa dạng hóa phương thức trần thuật.
Điểm cách tân mang tính đột phá thể hiện ở chỗ, mặc dù viết về đề tài truyền
thống, liên quan trực tiếp đến lịch sử dân tộc nhưng nhiều nhà văn đã coi chiến
tranh là chất liệu nghệ thuật để hư cấu, để tưởng tượng; thậm chí, có người còn
công khai thừa nhận một trò chơi nghệ thuật. Dấu ấn hậu hiện đại cũng được
bộc lộ trong nhiều tác phẩm. Sự cách tân ấy thể hiện tinh thần dân chủ, ý thức
đối thoại với những quan niệm chật hẹp về thể loại tiểu thuyết, về đề tài chiến
tranh từng tồn tại ở ta trong một thời gian khá dài. Nó tỏ ra phù hợp với xu thế
toàn cầu hoá và được bạn đọc đương đại ghi nhận.
Thông qua tiểu thuyết về chiến tranh sau 1975, nhiều nhà văn đã trả lời
câu hỏi Có thể viết tiểu thuyết như thế nào một cách thuyết phục. Bên cạnh
185
những “đại tự sự” phản ánh hiện thực “khả tín” theo kiểu truyền thống, nhà
văn có thể hư cấu một hiện thực huyền ảo, bất “khả tín” theo kiểu phân mảnh,
phi trung tâm, phi độc sáng. Bên cạnh “thi pháp” hiện đại, tiểu thuyết chiến
tranh còn dung nạp cả những đặc điểm của chủ nghĩa hậu hiện đại,… Song,
cho dù sử dụng hình thức nghệ thuật nào, người nghệ sĩ cũng không thể
khước từ nội dung tư tưởng của tác phẩm và bản chất hàm súc, đa nghĩa của
văn chương. Vấn đề “kĩ thuật” chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó thể hiện được cái
tâm, cái tài của nhà tiểu thuyết.
4. Có người quan niệm: “Một cuộc chiến tranh có thể mang tính chính
nghĩa hay phi nghĩa; nhưng một tác phẩm viết về chiến tranh thì chỉ có vấn đề
hay hay dở mà thôi” [153]. Với thực tế sáng tác văn học ở ta, đây là một ý kiến
đáng suy ngẫm. Có thể nói, những thành tựu mà tiểu thuyết về chiến tranh đạt
được trong hơn ba mươi năm qua chưa tương xứng với tầm vóc hai cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm vĩ đại, chưa đáp ứng kì vọng của độc giả. Theo chúng
tôi, có lẽ nguyên nhân sâu xa nhất là do nhà văn chưa xây dựng được nhiều
nhân vật thật sự ấn tượng. Trước yêu cầu ngày càng cao của người đọc, để có
tác phẩm đứng vững trước quy luật đào thải khắc nghiệt của thời gian, mỗi nhà
văn sẽ phải không ngừng đổi mới, không ngừng “vượt thoát chính mình” trên
hành trình nghệ thuật đầy gian khổ.
Khảo sát tiểu thuyết về chiến tranh sau 1975, chúng tôi thấy cách tiếp cận
đề tài khác nhau đã đem đến cái nhìn toàn diện về những vấn đề có liên quan tới
các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc. Nhà văn Việt Nam đã giúp
những người không trực tiếp cầm súng và những thế hệ sinh ra sau chiến tranh
hiểu rõ hơn về những chiến công hào hùng, những mất mát hi sinh không dễ bù
đắp, hàn gắn để thêm trân trọng cuộc sống hoà bình hôm nay.
186
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Thanh (2007), “Đề tài chiến tranh qua một số tác phẩm văn
xuôi Việt Nam từ 1945 đến 1975”, Tạp chí Khoa học – Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, (2), tr.22-25.
2. Nguyễn Thị Thanh (2009), “Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tiểu
thuyết Ăn mày dĩ vãng”, Tạp chí Giáo dục (227), tr.47-49.
3. Nguyễn Thị Thanh (10/2010), “Thế giới nhân vật trong tiểu thuyết Việt
Nam sau 1975 về đề tài chiến tranh”, Thông tin Khoa học – Trường Cao
đẳng Hải Dương, tr.83-95.
4. Nguyễn Thị Thanh (12/2010), “Phương thức huyền thoại hóa trong tiểu
thuyết Việt Nam sau 1975 về đề tài chiến tranh”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Sư phạm Hà Nội lần thứ II, tr.222-230.
5. Nguyễn Thị Thanh (8/2011), “Triết lý về chiến tranh trong Cõi đời hư
thực”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (771), tr.104-106.
6. Nguyễn Thị Thanh (9/2011), “Nghệ thuật xây dựng nhân vật và kết cấu
tác phẩm trong Một ngày và một đời”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (327),
tr.102-104.
7. Nguyễn Thị Thanh (9/2011), “Kiểu kết cấu đồng hiện trong một số tiểu
thuyết sau 1975 về đề tài chiến tranh”, Tạp chí Khoa học – Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội 2 (16), tr.46-53.
187
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
2. Lại Nguyên Ân (1986), “Thử nhìn lại văn xuôi mười năm qua”, Tạp
chí Văn học, (1), tr.14-17.
3. Lại Nguyên Ân (1979), “Văn xuôi về chiến tranh và hình thức sử
thi”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (11), tr.116-127.
4. Nguyễn Bảo (1989), “Đề tài chiến tranh cách mạng những thuận lợi
và trắc trở”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (7), tr.113-115.
5. Nguyễn Bảo (7/2006), “Để có những tác phẩm viết về chiến tranh
cách mạng sâu rộng hơn, hấp dẫn hơn”, Tạp chí Văn nghệ quân đội
(649), tr.98-101.
6. Nguyễn Bảo (2007), “Tiếng khóc của nàng Út – tiếng khóc của một
thời”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (668), tr.102-104.
7. Bakhtin M. (2003), Lí luận và thi pháp tiểu thuyết, Phạm Vĩnh Cư
dịch, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
8. Bakhtin M. (1999), “Tiểu thuyết giáo dục và ý nghĩa của nó trong
lịch sử chủ nghĩa hiện thực”, Ngân Xuyên dịch, Tạp chí Văn học,
(9), tr.77-88.
9. Lê Huy Bắc (1996), “Đồng hiện trong văn xuôi”, Tạp chí Văn học,
(6), tr.45-50.
10. Lê Huy Bắc (1998), Kiểu nhân vật trung tâm trong tác phẩm của
Heminway, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Khoa học xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Lê Huy Bắc (11/05/2011), Những khuynh hướng chính trong văn
chương hậu hiện đại, nguồn: nguvan.hnue.edu.vn.
188
12. Ngô Vĩnh Bình (1998), “Lực lượng sáng tác văn học trẻ trong quân
đội – Cái gạch nối giữa hôm qua, hôm nay và mai sau”, Tạp chí Văn
nghệ quân đội (12), tr.96-100.
13. Ngô Vĩnh Bình (12-2003), “Văn học về đề tài chiến tranh thách thức
và kỳ vọng”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (588), tr.88-91.
14. Ngô Vĩnh Bình (23/10/2010), Văn học về đề tài chiến tranh, thành
tựu và những thách thức, nguồn: hoinhavanvietnam.vn.
15. Ngô Vĩnh Bình (2006), Văn xuôi về đề tài chiến tranh cách mạng,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Bình (2008), “Một số khuynh hướng tiểu thuyết ở nước
ta từ thời điểm đổi mới đến nay”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp
Bộ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Bình (2003), “Một vài nhận xét về quan niệm hiện thực
trong văn xuôi nước ta từ sau 1975”, Tạp chí Văn học, (4), tr.21-25.
18. Nguyễn Thị Bình (1996), Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật
Việt Nam sau 1975 (Khảo sát trên những nét lớn), Luận án phó tiến
sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
19. Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(1993), Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về văn hóa văn nghệ
(Từ Đại hội VI đến Đại hội VII), Nxb Sự thật, Hà Nội.
20. Nhị Ca (1975), “Một dòng văn học về chiến tranh”, Tạp chí Văn
nghệ quân đội, (5), tr.122-127.
21. Nguyễn Minh Châu (1987), “Hãy đọc lời ai điếu cho một giai đoạn
văn nghệ minh hoạ”, Báo Văn nghệ (49, 50), tr 3.
22. Nguyễn Minh Châu (1994), Trang giấy trước đèn, (Tôn Phương
Lan sưu tầm, tuyển chọn), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
23. Trần Duy Châu (1994), “Từ đâu đến Nỗi buồn chiến tranh”, Tạp chí
189
Cộng sản, (10), tr.54-55.
24. Côn–đơ–ra-tô-vit A. (1977), “Các nhà văn Xô viết trong chiến
tranh” Dương Linh dịch, Tạp chí Văn nghệ quân đội (11), tr.80-83.
25. Trần Cương (1986), “Về một vài hướng tiếp cận với đề tài chiến
tranh”, Tạp chí Văn học, (3), tr.36-46.
26. Nguyễn Văn Dân (2008), “Văn học Việt Nam đổi mới trong bối
cảnh giao lưu văn hóa quốc tế”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (7),
nguồn: vienvanhoc.org.vn.
27. Nguyễn Thị Ngọc Diệp (2003), Quan niệm nghệ thuật về con người
trong tiểu thuyết chiến tranh sau 1975, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn,
Đại học Sư phạm Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Xuân Dung (28/2/2008), Dục vọng trong tiểu thuyết
Việt Nam về chiến tranh từ 1986 đến 1996, nguồn:
www.evan.com.vn .
29. Đinh Xuân Dũng (1990), “Đổi mới văn xuôi chiến tranh”, Báo Văn
nghệ (51), tr.2.
30. Đinh Xuân Dũng (1990), Hiện thực chiến tranh và sáng tạo văn
học, Tiểu luận – Phê bình văn học, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
31. Đinh Xuân Dũng (1998), “Nghĩ về sự biến đổi bên trong của tư duy
sáng tạo của nhà văn viết về chiến tranh”, Văn hoá văn nghệ và đời
sống quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
32. Đinh Xuân Dũng (1995), “Văn học Việt Nam về chiến tranh – Hai giai
đoạn của sự phát triển”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (7), tr.91-95.
33. Nguyễn Hồng Dũng (4/2005), “Chiến tranh Việt Nam trong văn học
Mĩ – từ sự thật đến tác phẩm”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (619),
tr.93-98.
34. Trần Việt Dũng (1987), “Chiến tranh khác nhau ở mỗi người”, Tạp
190
chí Văn nghệ quân đội, (6), tr.128-130.
35. Nguyễn Thị Duyên (2009), Tiểu thuyết về đề tài chiến tranh Việt Nam
2004 – 2008, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
36. Đặng Anh Đào (2001), Đổi mới nghệ thuật tiểu thuyết phương Tây
hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Trần Đăng (17/5/2007), Nhà văn Nguyễn Chí Trung và “nàng Út”,
nguồn: www.baobinhdinh.com.vn.
38. Phan Cự Đệ (1986), “Đất nước của Hữu Mai và khuynh hướng tiểu
thuyết – sử thi”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (11), tr.106-111.
39. Phan Cự Đệ (1984), “Mấy vấn đề của tiểu thuyết viết về đề tài chiến
tranh cách mạng”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (9), tr.108-113.
40. Phan Cự Đệ (2004), Văn học Việt Nam thế kỉ XX, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
41. Nguyễn Đăng Điệp (2004), “Kỹ thuật dòng ý thức trong Nỗi buồn
chiến tranh của Bảo Ninh”, Tự sự học, Nxb Đại học Sư phạm Hà
Nội, tr.399-408.
42. Phạm Trung Đỉnh (1987), “Suy nghĩ của người trong cuộc”, Tạp chí
Văn nghệ quân đội, (6), tr.121-123.
43. Trung Trung Đỉnh (1991), “Dương Hướng và Bến không chồng”,
Tạp chí Văn nghệ quân đội, (12), tr.99-100.
44. Nguyễn Anh Đường (31/7/2004), Rừng thiêng nước trong – Một
góc nhìn về chiến tranh, nguồn: www.sggp.org.vn.
45. Văn Giá (thực hiện) (21/4/2009), Đề cương bài nói chuyện của nhà
văn Thuận, nguồn: www.vietvan.vn
46. Hoàng Cầm Giang (4/6/2009), Vấn đề thể loại và ranh giới thể loại
trong một số tiểu thuyết Việt Nam đầu thế kỉ XXI, nguồn:
khoavanhoc-ussh.edu.vn.
191
47. Nguyễn Hương Giang (2001), “Người lính sau hòa bình trong tiểu
thuyết chiến tranh thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (4),
tr.108-113.
48. Thanh Giang (1993), “Tản mạn về đề tài chiến tranh”, Tạp chí Văn
nghệ quân đội, (8), tr.92-94.
49. Gielôxôva X.Ph. (1985), “Những tìm tòi sáng tạo của văn xuôi Xô
viết về đề tài chiến tranh”, Đặng Phương Thảo dịch, Tạp chí Văn
nghệ quân đội, (11), tr.107-111.
50. Gordon E. Slethaug (2008), “Lý thuyết trò chơi”, Nhã Thuyên dịch,
Tạp chí Văn học nước ngoài, (4), tr.128- 137.
51. M.H. (sưu tầm) (2001), “Các nhà văn bàn về đề tài chiến tranh”,
Tạp chí Văn nghệ quân đội, (4), tr.114-117.
52. Đỗ Mai Hà (1991), “Gặp ba “tân khoa” giải thưởng Hội Nhà văn
1991”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (11), tr.115-116.
53. Nam Hà (12-2002), “Lại nói về chiến tranh và viết về chiến tranh”,
Tạp chí Văn nghệ quân đội, (564), tr.84-85.
54. Nam Hà (1992), “Sự thật chiến tranh và tác phẩm văn học viết về
chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (7), tr.100-103.
55. Nam Hà (1998), “Trước hết cần phân biệt rõ “chiến tranh nào?”,
Tạp chí Văn nghệ quân đội, (11), tr.87-89.
56. Ngân Hà (2009), (Bài phỏng vấn Khuất Quang Thụy) “Nhà văn
Khuất Quang Thụy: Tôi luôn linh cảm khi viết về đề tài chiến
tranh”, Báo Giáo dục và Thời đại, (83), tr.29.
57. Nguyễn Hà (2000), “Cảm hứng bi kịch nhân văn trong tiểu thuyết
Việt Nam nửa sau thập niên 80”, Tạp chí Văn học, (3), tr.51-58.
58. Thu Hà (thực hiện) (18/8/2004), Tạ Duy Anh sợ được dư luận nuông
chiều, nguồn: Vietbao.vn
192
59. Hoàng Quốc Hải (2/2003), Lại bàn về đổi mới tư duy, nguồn:
www.geocities.com
60. Nguyễn Tiến Hải (2-2005), “Đọc Ngày rất dài”, Tạp chí Văn nghệ
quân đội (616), tr.99-101.
61. Nguyễn Đức Hạnh (2004), Tiểu thuyết Việt Nam thời kì 1965 – 1975
nhìn từ góc độ thể loại, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.
62. Phạm Thúy Hằng (2004), Đề tài chiến tranh trong tiểu thuyết Chu
Lai, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
63. Healy Dana (24/10/2003), Văn học quá độ: khái quát văn học Việt
Nam thời kì đổi mới, nguồn: Vanhocnghethuat.org.
64. Hoàng Ngọc Hiến (9/6/1979), “Về một đặc điểm của văn học và
nghệ thuật ở ta trong giai đoạn vừa qua”, Báo Văn nghệ, (23), tr.2-3.
65. Phạm Ngọc Hiền (2007), Thi pháp tiểu thuyết sử thi Việt Nam 1945
– 1975, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.
66. Đào Duy Hiệp (2007), “Thời gian trong Thân phận tình yêu của Bảo
Ninh”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (8), nguồn: vienvanhoc.org.vn.
67. Nguyễn Văn Hiếu (2006), “Một vài khuynh hướng vận động của
điểm nhìn trong văn xuôi Việt Nam sau 1975”, Văn học Việt Nam
sau 1975 - những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, tr.300-306.
68. Nguyễn Hòa (24/10/2005), Tiểu thuyết: Khoảng cách giữa khát
vọng và khả năng thực tế, nguồn: chungta.com.
69. Nguyễn Hoà (2006), “Một cách lí giải về thực trạng tiểu thuyết Việt
Nam đương đại”, Văn học Việt Nam sau 1975 - những vấn đề
nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.203-211.
70. Nguyễn Hòa (thực hiện) (2001), “Tiếp tục viết về đề tài chiến tranh cách
mạng và lực lượng vũ trang”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (8), tr.3-9.
193
71. Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội
72. Phạm Thị Hoài (17/2/1990), “Một trò chơi vô tăm tích”, Báo Văn
nghệ, (7), tr.2,7.
73. Nguyễn Trí Hoan (2006), “Về anh hùng, về chiến tranh và đồng đội
hay là một “nỗi buồn chiến tranh” khác nhân đọc Những bức tường
lửa của Khuất Quang Thuỵ”, Văn học Việt Nam sau 1975 – những
vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.261-267.
74. Hoàng Mạnh Hùng (2004), Tiểu thuyết sử thi Việt Nam 1945 –
1975, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
75. Hoàng Huân (1994), “Vài nét về văn chương trong nền văn học Việt
Nam lưu vong”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (4), tr.87-89.
76. Đinh Thị Huyền (07 /8/2008), Chân dung tinh thần người lính qua
một số tiểu thuyết hậu chiến, nguồn: Vannghequandoi.com.vn
77. Đinh Thanh Hương (20/11/2008), Nhân vật người lính trong tiểu
thuyết Khuất Quang Thụy, nguồn: vannghequandoi.com.vn.
78. Bùi Thị Hường (2004), Cảm hứng bi kịch trong một số tiểu thuyết
tiêu biểu về chiến tranh sau 1975, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
79. Đỗ Văn Khang (1991), “Nghĩ gì khi đọc Thân phận của tình yêu”,
Báo Văn nghệ (43), tr.6.
80. Thụy Khuê (2/2003), Nguyễn Viện với Rồng và rắn, Nguồn:
thuykhue.free.fr.
81. Kundera. M. (2001), Nghệ thuật tiểu thuyết, Nguyên Ngọc dịch,
Nxb Văn Hoá Thông Tin và Trung Tâm Văn Hoá Ngôn Ngữ Đông
Tây, Hà Nội.
82. Kundera. M. (18-4-2003), Những di chúc bị phản bội, Nguyên Ngọc
194
dịch, nguồn: Vantuyen.net.
83. Chu Lai (1989), “Một đề tài đang bị lãng quên”, Tạp chí Văn nghệ
quân đội, (12), tr.122-125.
84. Chu Lai (1995), “Nhân vật người lính trong văn học”, Tạp chí Văn
nghệ quân đội, (6), tr.89-91.
85. Chu Lai (12-2002), “Sử thi và hoành tráng, câu trả lời cho một đời”,
Tạp chí Văn nghệ quân đội, (564), tr.81-84.
86. Chu Lai (1987), “Vài suy nghĩ về phản ánh sự thật trong chiến
tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (4), tr.115-117.
87. Chu Lai (21/12/2004), Viết về chiến tranh cần chân thực, nguồn:
Media.vn.
88. Chu Lai (8-2004), “Viết về chiến tranh đôi điều suy ngẫm”, Tạp chí
Văn nghệ quân đội, (604), tr.102-104.
89. Thạch Lam (1941), Theo giòng, Nxb Đời nay, Hà Nội.
90. Tôn Phương Lan (27/11/2007), Âm vang của Xuân Thiều sau chiến
tranh, nguồn: tieulun.hopto.org.
91. Tôn Phương Lan (1994), “Chiến tranh qua những tác phẩm văn xuôi
được giải (của Hội Nhà văn và Bộ Quốc phòng)”, Tạp chí Văn học,
(12), tr.14-16.
92. Tôn Phương Lan (2006), Một cách nhìn về đổi mới tiểu thuyết chiến
tranh” nguồn: www.vienvanhoc.org.vn
93. Tôn Phương Lan (1995), “Người lính trong văn xuôi viết về chiến
tranh của những nhà văn cầm súng”, Tạp chí Văn nghệ quân đội,
(4), tr.96-97.
94. Tôn Phương Lan (1980), “Tiểu thuyết về chiến tranh sau 1975”, Tạp
chí Văn học, (5), tr.24-28.
195
95. Tôn Phương Lan (1996), Tìm hiểu phong cách nghệ thuật Nguyễn
Minh Châu, Luận án phó tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.
96. Phạm Gia Lâm (1995), “Tiểu thuyết chiến tranh Nga Xô viết hiện
đại: Những vấn đề thi pháp của thể loại”, Tạp chí Văn học, (11),
tr.37-40.
97. Phong Lê (1980) “Biển gọi” của Hồ Phương và câu chuyện về con
đường mòn Hồ Chí Minh trên biển”, Tạp chí Văn nghệ quân đội,
(8), tr.106-109.
98. Phong Lê (2006), “Văn học Việt Nam trước và sau 1975 - nhìn từ
yêu cầu phản ánh hiện thực”, Văn học Việt Nam sau 1975 - những
vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.89-96.
99. Phong Lê (1984), “Văn học Việt Nam và đề tài chiến tranh”, Tạp
chí Văn nghệ quân đội, (8), tr.114-120.
100. Văn Lê (15/2/2009), Phản ánh tính chân thật của chiến tranh,
nguồn: www.cinet.gov.vn
101. Nguyễn Trường Lịch (1997), “Huyền thoại và sức sống của huyền
thoại trong văn chương xưa và nay”, Tạp chí Văn học, (5), tr.33-43.
102. Nguyễn Văn Linh (17/10/1987), “Nói chuyện với văn nghệ sĩ”, Báo
Văn nghệ, (42), tr.3.
103. Nguyễn Thị Mai Liên (2006), “Hình tượng con người – nạn nhân
chiến tranh” trong hai tiểu thuyết: Một nỗi đau riêng và Nỗi buồn
chiến tranh”, Văn học Việt Nam sau 1975 – những vấn đề nghiên
cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.339-350.
104. Nguyễn Văn Long (2006), “Một số vấn đề cơ bản trong nghiên cứu
lịch sử văn học Việt Nam giai đoạn từ sau 1975”, Văn học Việt Nam
sau 1975 – những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, tr.9-25.
196
105. Nguyễn Văn Long (2003), Văn học Việt Nam trong thời đại mới,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
106. Phạm Quang Long (10/1995), “Vài nét về chủ đề chiến tranh trong
văn học Hàn Quốc”, Tạp chí Văn học, (284), tr.23-25.
107. Nguyễn Văn Lưu (1986), “Về tiểu thuyết Sao đổi ngôi của Chu
Văn”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (7), tr.109-115.
108. John Lye (2009), “Lý thuyết văn chương đương đại”, Hải Ngọc
dịch, Tạp chí Văn học nước ngoài, (2), tr.146-166.
109. Hữu Mai (1986), “Vài nhận xét về tình hình sáng tác văn học về đề
tài lực lượng vũ trang”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (6), tr.112-114.
110. Hữu Mai (1983), “Viết về đề tài chiến tranh giải phóng”, Tạp chí
Văn nghệ quân đội, (8), tr.113-118.
111. Nguyễn Đăng Mạnh (1995), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật
của nhà văn, Nxb Giáo dục, Hà nội.
112. Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trường Chinh (1972), Về văn hóa văn
nghệ, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
113. Sương Nguyệt Minh (lược thuật), (9-2006), “Cuộc bàn tròn văn học
trao đổi về chiến tranh cách mạng và người lính”, Tạp chí Văn nghệ
quân đội, (654), tr.3-9.
114. Sương Nguyệt Minh (27/3/2009), Viết về người lình thời bình – Sự
thách đố các nhà văn, nguồn: bienphong.com.vn.
115. Đỗ Mười (1995), “Nhà văn Việt Nam đoàn kết, sáng tạo phụng sự
đất nước, phục vụ nhân dân, góp phần đưa sự nghiệp đổi mới đến
thắng lợi”, Tạp chí Văn học (4), tr.1-4.
116. Đỗ Mười (1990), “Văn học ta chỉ có thể đổi mới đúng hướng trong sự
nghiệp đổi mới của nhân dân ta theo phương hướng xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (1), tr.88-92.
197
117. Lê Thành Nghị (1995), “Tiểu thuyết về chiến tranh mấy ý nghĩ góp
bàn”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (7), tr.84-94.
118. Lê Thành Nghị (1991), “Qua những cuốn sách gần đây về chiến
tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (3), tr.112-115.
119. Phạm Duy Nghĩa (2005), “Nguyễn Minh Châu từ cảm hứng nhân
văn đến giọng điệu (617), Tạp chí Văn nghệ quân đội, tr.96-102
120. Đỗ Viết Nghiệm (10-2004), “Rừng thiêng nước trong một tiểu
thuyết hay về chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (607),
tr.104-106.
121. Hồ Ngọc (21/11/1987), “Cần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
văn nghệ và chính trị”, Báo Văn nghệ, (47 & 48), tr.2-3.
122. Hữu Ngọc (5-1985), “Văn học Mĩ về chiến tranh Việt Nam”, Tạp
chí Văn học, (281), tr.41-43.
123. Nguyên Ngọc (31/10/1987), “Cần phát huy đầy đủ chức năng xã hội
của văn học nghệ thuật”, Báo Văn nghệ, (44), tr.2-3, 7.
124. Nguyên Ngọc (2/11/2005), Còn nhiều người cầm bút rất có tư cách,
nguồn: vietnamnet.vn.
125. Nguyên Ngọc (2006), “Văn xuôi Việt Nam hiện nay – lôgic quanh
co của các thể loại, những vấn đề đang đặt ra và triển vọng”, Văn
học Việt Nam sau 1975 – những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.169-181.
126. Nguyễn Tri Nguyên (1995), “Huyền thoại cổ xưa mà mới mẻ”, Báo
Văn nghệ, (19), tr.3.
127. Phạm Xuân Nguyên (4/5/2010), Người Mĩ nghĩ gì về Nỗi buồn
chiến tranh?, nguồn: lethieunhon.com.
128. Vương Trí Nhàn (1995), “Hai nghĩa khác nhau của huyền thoại”,
Báo Văn nghệ, (9-10), tr.21.
198
129. Vương Trí Nhàn (sưu tầm, biên soạn) (1996), Khảo về tiểu thuyết:
Những ý kiến, những quan niệm của các nhà văn, nhà nghiên cứu
Việt Nam từ đầu thế kỉ XX cho đến 1945, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
130. Đặng Quốc Nhật (1980), “Mấy nét về đề tài chiến tranh và tiểu
thuyết Đất trắng”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (6), tr.108-114.
131. Đặng Quốc Nhật (1980), “Mấy ý kiến về đề tài chiến tranh và sự chi
phối của nó trong văn học Việt Nam hiện đại”, Tạp chí Văn nghệ
quân đội, (12), tr.102-107.
132. Nhiều tác giả (2002), Đổi mới tư duy tiểu thuyết, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
133. Nhiều tác giả (Phương Lựu chủ biên), (2003), Lí luận văn học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
134. Nhiều tác giả (14/9/1991), “Thảo luận về tiểu thuyết Thân phận của
tình yêu”, Báo Văn nghệ, (37), tr.6-7, 14.
135. Nhiều tác giả (2002), “Tọa đàm về tiểu thuyết Lạc rừng của Trung
Trung Đỉnh”, Báo Văn nghệ, (17-18), tr.16-17.
136. Nhiều tác giả (2004), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
137. Nhiều tác giả (1997), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
138. Nhiều tác giả (1984), Từ điển Văn học, tập II, Nxb Khoa học Xã
hội, Hà Nội
139. Bảo Ninh (19/11/2004), Tôi thuộc loại nhà văn phải chiến đấu để
loại trừ cái giả, nguồn: Evăn.
140. Mai Hải Oanh (2008), Những cách tân nghệ thuật trong tiểu thuyết
Việt Nam giai đoạn 1986 - 2006, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn
học, Hà Nội.
141. Văn Phác (1958), “Mùa hoa dẻ giúp ích hay làm hại cho việc xây
dựng con người”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (12), tr.90-97.
199
142. Phạm Phú Phong (3/5/2009), Thái Bá Lợi với tiểu thuyết viết về
chiến tranh sau năm 1975, nguồn: Hoinhavanvietnam.vn.
143. Pôxpêlôp G.N. (Chủ biên) (1998), Dẫn luận nghiên cứu văn bọc, tái
bản lần thứ nhất; Trần Đình Sử, Lại Nguyên Ân, Lê Ngọc Trà dịch,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
144. Vũ Đức Phúc (1995), “Hiểu và viết về chiến tranh và anh hùng như
thế nào cho đúng?”, Báo Văn nghệ, (15), tr.5.
145. Hà Nam Phương (1989), “Một đề tài lớn, một lực lượng quý”, Tạp
chí Văn nghệ quân đội, (6), tr.102-104.
146. Hồ Phương (2001), “Có gì mới trong tiểu thuyết về đề tài chiến
tranh hôm nay”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (4), tr.106-108.
147. Hồ Phương (1994), “Những nhà văn mặc áo lính”, Tạp chí Văn
nghệ quân đội, (12), tr.1-5.
148. Hồ Phương – Lê Thành Nghị (1989), “Cuộc chiến tranh Việt Nam
qua ngòi bút một số nhà văn nữ thế giới”, Tạp chí Văn nghệ quân
đội, (12), tr.103-109.
149. Vũ Hải Phương (1963), “Đọc Phá vây của Phù Thăng”, Tạp chí Văn
nghệ quân đội, (9), tr.64-69.
150. P.V (2008), “Các nhà văn quân đội trước những vấn đề của văn học
trong thời kì mới”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (682), tr.94-97.
151. P.V (2001), “Người lính và chiến tranh cách mạng – một đề tài vĩnh
cửu”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (1), tr.11-18.
152. P.V (7-2007), “Viết về đề tài chiến tranh cách mạng – một đề tài
không cũ”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (673 + 674), tr.155-160.
153. Phạm Quỳnh (1929), Khảo về tiểu thuyết, Đông Kinh, Hà Nội.
154. Nguyễn Hưng Quốc (25/5/2004), Chiến tranh như một thi pháp,
nguồn: www.tienve.org.
200
155. Nguyễn Hữu Quý (10-2004), “Một cách nhìn mới khi viết về chiến
tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (607), tr.101-104.
156. Saclo Vichto (1990), “Các cựu chiến binh Mĩ trong cuộc chiến tranh
và viết về những cơn ác mộng của họ”, Tạp chí Văn nghệ quân đội,
(4), tr.110-115.
157. Kim Sen (thực hiện) (27/04/2009), Nhà văn Thuận viết để phá vỡ sự
cân bằng, nguồn: www.baodatviet.vn.
158. Vũ Văn Sĩ (1990), “Văn học sử thi – Điểm nhìn từ hôm nay”, Tạp
chí Văn học, (6), tr.35-40.
159. Trần Đình Sử (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
160. Sài Gòn Giải phóng (01/03/2009), Đề tài chiến tranh trong văn học
hiện nay: Thiếu hụt lực lượng và tác phẩm, nguồn:
www.cinet.gov.vn.
161. Sài Gòn Giải phóng (15/12/2009), Văn học về đề tài chiến tranh
cách mạng và sức sống mạnh mẽ, nguồn: www.cinet.gov.vn.
162. Trần Hữu Tá (1980), “Đọc Năm 1975 họ đã sống như thế”, Tạp chí
Văn nghệ quân đội, (12), tr.108-114.
163. Phạm Xuân Thạch (2006), “Nỗi buồn chiến tranh viết về chiến tranh
thời hậu chiến – từ chủ nghĩa anh hùng đến nhu cầu đổi mới bút
pháp”, Văn học Việt Nam sau 1975 – những vấn đề nghiên cứu và
giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.236-251.
164. Hồ Anh Thái (2003), Họ trở thành nhân vật của tôi, Nxb Hội Nhà
văn, Hà Nội.
165. Trần Duy Thanh (1987), “Văn xuôi chiến tranh Xô viết – Mấy khía
cạnh thời sự”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (11), tr.128-130.
166. Ngô Thảo (1975), “Ghi nhận sơ bộ về nhân vật chiến sĩ trong văn
xuôi”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (1), tr.106-120.
201
167. Ngô Thảo (1978), “Góp bàn về sáng tác đề tài chiến tranh và quân
đội”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (9), tr.121-130.
168. Ngô Thảo (1975), “Sao Mai và một số vấn đề của tiểu thuyết”, Tạp
chí Văn nghệ quân đội, (8), tr.116-121.
169. Ngô Thảo – Lại Nguyên Ân (1995), Nhà văn Việt Nam: chân dung
tự họa, Nxb Văn học, Hà Nội.
170. Hoàng Minh Thảo (1985), “Về Đất miền Đông”, Tạp chí Văn nghệ
quân đội, (1), tr.121-123.
171. Bùi Việt Thắng (Tuyển chọn và biên soạn), (2000), Bàn về tiểu
thuyết, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
172. Bùi Việt Thắng (1985), “Mấy suy nghĩ xung quanh vấn đề xây dựng
nhân vật người chiến sĩ trong tiểu thuyết viết về chiến tranh (1945-
1985)”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (10), tr.118-122.
173. Bùi Việt Thắng (1986), “Người của biển và vấn đề của tiểu thuyết
hôm nay viết về chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (10),
tr.125-128.
174. Bùi Việt Thắng (2006), “Tiểu thuyết Việt Nam sau 1975 – nhìn từ
góc độ thể loại”, tr.182-191, Văn học Việt Nam sau 1975 – những
vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
175. Đoàn Cầm Thi (29/3/2004), Chiến tranh, tình yêu, tình dục trong
văn học Việt Nam đương đại, nguồn: EVăn.
176. Đoàn Cầm Thi (29/3/2004), Về nhân vật Phương, người phụ nữ Hà
Nội và chủ đề văn học trong Nỗi buồn chiến tranh, nguồn: EVăn.
177. Nguyễn Ngọc Thiện (1990), “Tiểu thuyết hướng nội trong văn xuôi
hiện đại”, Tạp chí Văn học, (6), tr.28-34.
178. Nguyễn Huy Thiệp (2005), Giăng lưới bắt chim, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
202
179. Xuân Thiều (1994), “Điểm qua các tác phẩm được giải thưởng văn
học về đề tài chiến tranh cách mạng và lực lượng vũ trang của Hội
Nhà văn Việt Nam”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (5), tr.96-99.
180. Xuân Thiều (1978), “Con người, sự kiện lịch sử trong tiểu thuyết
viết về đề tài chiến tranh cách mạng”, Tạp chí Văn nghệ quân đội,
(12), tr.110-115.
181. Xuân Thiều (1988), “Viết về chiến tranh, nghĩ về đổi mới”, Tạp chí
Nghiên cứu Văn học, (3-4) tr.99-104.
182. Bích Thu (1995), “Những dấu hiệu đổi mới của văn xuôi từ sau
1975 qua hệ thống môtip chủ đề”, Tạp chí Văn học, (4), tr.24-28.
183. Nguyễn Bích Thu (30/1/2009), Một cách tiếp cận tiểu thuyết Việt
Nam thời kì đổi mới, nguồn: trieuxuan.info
184. Nguyễn Bích Thu (2006), “Ý thức cách tân trong tiểu thuyết Việt
Nam sau 1975”, Văn học Việt Nam sau 1975 – những vấn đề nghiên
cứu và giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 225-235.
185. Lê Đức Thụ (1997), “Đề tài chiến tranh cách mạng trong văn xuôi
Nga thế kỷ XX”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (11), tr.90-96.
186. Lê Đức Thụ (1999), “Văn học các nước Xlavơ về chiến tranh: đôi nét
tìm tòi và sáng tạo”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (11), tr.115-117.
187. Đỗ Lai Thúy (giới thiệu), (2001), “Phương pháp phê bình huyền
thoại học”, Tạp chí Văn học nước ngoài, (2), tr.184-185.
188. Tạ Thị Thanh Thủy (2005), Thế giới nhân vật trong tiểu thuyết của
Chu Lai, Luận văn thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
189. Nguyễn Đình Tiến (1976), “Viết về đề tài chiến tranh sau chiến
tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (9), tr.109-113.
190. Nguyễn Chí Tình (2000), “Văn học phương Tây và chiến tranh:vấn
đề số phận con người”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (1), tr.113-117.
203
191. Trần Văn Toàn (20/12/2010), Về một diễn ngôn tính dục trong văn
xuôi nghệ thuật Việt Nam (từ đầu thế kỉ XX đến 1945), nguồn:
nguvan.hnue.edu.vn.
192. Lê Ngọc Trà (2006), Văn học Việt Nam những năm đầu đổi mới,
nguồn: www.Vienvanhoc.org.vn.
193. Lê Quang Trang (1991), “Vài nét về thân phận người phụ nữ đi qua
chiến tranh”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (3), tr.108-111.
194. Nguyễn Nghĩa Trọng (2006), “Thử nhận diện văn học ba mươi năm
qua”, Văn học Việt Nam sau 1975 – những vấn đề nghiên cứu và
giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr.70-77.
195. Bùi Thanh Truyền (2006), Yếu tố kỳ ảo trong văn xuôi đương đại
Việt Nam, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Viện Văn học, Hà Nội.
196. Nguyễn Đình Tú (9-2007), “Đề tài chiến tranh với những người viết
trẻ”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (606), tr.101-103.
197. Nguyễn Thanh Tú (5/2007), “Một hình dung về quá trình phát triển
của tiểu thuyết sử thi Việt Nam từ 1945 đến nay”, Tạp chí Văn nghệ
quân đội, (669), tr.99-101.
198. Nguyễn Thanh Tú (2/2005), “Những bức tường lửa và sự đổi mới
tiểu thuyết sử thi”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (616), tr.97-99.
199. Nguyễn Thanh Tú (12/2005), “Xu hướng phá vỡ cấu trúc nhân vật
sử thi truyền thống trong Thượng Đức”, Tạp chí Văn nghệ quân đội
(636), tr.89-92.
200. Bùi Anh Tuấn (1980), “Nhìn qua những chặng đường của tiểu
thuyết Xô-viết sau Cách mạng Tháng Mười”, Tạp chí Văn nghệ
quân đội, (1), tr.109-116.
201. Hoàng Ngọc Tuấn (3/3/2005), “Văn chương về chiến tranh Việt
Nam và nhu cầu sáng tạo bút pháp mới”, Chiến tranh nhìn từ nhiều
204
phía, nguồn: Vnthuquan.net.
202. Nguyễn Văn Tùng (2007), Lý luận tiểu thuyết ở Việt Nam thế kỷ
XX, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
203. Phùng Văn Tửu (12/1976), “Vấn đề huyền thoại trong văn học nghệ
thuật”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, (3), tr.30-32.
204. Trịnh Thu Tuyết (2001), Sáng tác của Nguyễn Minh Châu trong sự
vận động của văn xuôi đương đại, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học
Sư phạm Hà Nội.
205. Nguyễn Thiệu Vũ (8/2004), “Tiểu thuyết về đề tài chiến tranh cách
mạng và lực lượng vũ trang sau 1975 – những thành tựu nghệ thuật
còn bị bỏ lỡ”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (604), tr.104-108.
206. Vĩnh Xuân (30/7/2008), Toạ đàm về tác phẩm “Rừng thiêng nước
trong”: Cái nhìn nhân văn về cuộc chiến, nguồn: www.sggp.org.vn.
207. Trần Đăng Xuyền (1985), “Vấn đề hiện thực và nhân vật trong Đất
miền Đông”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (1), tr.124-126.
208. Hà Yên (28/9/2008), Tác phẩm đỉnh cao: Ước mơ còn ở phía chân
trời?, nguồn: www.cand.com.vn.
205
PHỤ LỤC TÁC PHẨM
209. Tạ Duy Anh (2004), Thiên thần sám hối, Nxb Hội nhà văn, Hà Nội.
210. Thu Bồn (2007), Dưới đám mây màu cánh vạc, Tái bản, Nxb Hội
Nhà văn, Hà Nội.
211. Bôn-đa-rép I. (1984), Tuyết bỏng, Nguyễn Hải Hà dịch, Nxb Quân
đội nhân dân, Hà Nội.
212. Nhã Ca (1969), Dải khăn sô cho Huế, nguồn: vnthuquan.net.
213. Nguyễn Minh Châu (1984), Dấu chân người lính, Tái bản, Nxb
Thanh niên, Hà Nội.
214. Nguyễn Minh Châu (1977), Lửa từ những ngôi nhà, Nxb Văn học,
Hà Nội.
215. Nguyễn Minh Châu (1987), Mảnh đất tình yêu, Nxb Tác phẩm mới,
Hà Nội.
216. Nguyễn Minh Châu (1977), Miền Cháy, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
217. Nguyễn Minh Châu (1982), Những người đi từ trong rừng ra, Nxb
Quân đội nhân dân, Hà Nội.
218. Nguyễn Minh Châu (2006), Tuyển tập truyện ngắn, Nxb Văn học,
Hà Nội.
219. Đỗ Kim Cuông (2009), Phòng tuyến sông Bồ, Nxb Văn học, Hà Nội.
220. Nam Dao (26/11/1001), Đất Trời , nguồn: music.vietfun.com.
221. Nam Dao (01/4/2007), Gió lửa, nguồn: vantuyen.net.
222. Châu Diên (2003), Người sông Mê, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
223. Coetzee J.M. (2004), Tuổi sắt đá, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
224. Văn Tiến Dũng (1976), Đại thắng mùa xuân, Nxb Quân dội nhân
dân, Hà Nội.
225. Lê Văn Duy (2008), Bây giờ trời đã rạng đông, Nxb Văn nghệ, TP
206
Hồ Chí Minh.
226. Trung Trung Đỉnh (1999), Lạc rừng, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
227. Trung Trung Đỉnh (2008), Sống khó hơn là chết, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
228. Anh Đức (1984), Hòn Đất, Tái bản, NXB Giáo dục, Hà Nội.
229. Xuân Đức (2005), Bến đò xưa lặng lẽ, nguồn: Xuanduc.vn.
230. Xuân Đức (1980), Cửa gió, nguồn: Xuanduc.vn.
231. Nguyễn Mộng Giác (9/4/2004), Ngựa nản chân bon, nguồn:
www.dactrung.net
232. Nguyễn Mộng Giác (2003), Sông Côn mùa lũ, tập 1, in lần thứ 2,
Nxb Văn học, Hà Nội.
233. Nguyễn Mộng Giác (2003), Sông Côn mùa lũ, tập 2, in lần thứ 2,
Nxb Văn học, Hà Nội.
234. Nguyễn Bảo Trường Giang (2005), Thượng Đức, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
235. Nam Hà (2005), Đất miền Đông, tập 1, “Cuộc chiến đấu trên đường
13”, Tái bản, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
236. Nam Hà (2005), Đất miền Đông, tập 2, “Mùa xuân đến sớm”, Tái
bản, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
237. Nam Hà (2005), Đất miền Đông, tập 3, “Đường về Sài Gòn”, Tái
bản, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
238. Nam Hà (2004), Ngày rất dài, tập 1, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
239. Nam Hà (2004), Ngày rất dài, tập 2, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
240. Nguyễn Quang Hà (2006), Lửa kinh thành, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
241. Hemingway E. (1963), Chuông nguyện hồn ai, tập 1; Nguyễn Vĩnh,
Hồ Thế Tần dịch, Nxb Văn học, Hà Nội.
207
242. Hemingway E. (1963), Chuông nguyện hồn ai, tập 2; Nguyễn Vĩnh,
Hồ Thế Tần dịch, Nxb Văn học, Hà Nội.
243. Hemingway E. (2004), Giã từ vũ khí, Giang Hà Vị dịch, Nxb Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
244. Phạm Thị Hoài (1989), Thiên sứ, Nxb Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
245. Nguyễn Trí Huân (2007), Chim én bay, Tái bản, Nxb Văn học, Hà Nội.
246. Nguyễn Trí Huân (2002), Năm 1975 họ đã sống như thế, Tái bản,
Tiểu thuyết, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
247. Cao Xuân Huy (1985), Tháng ba gãy súng, nguồn: vnthuquan.net
248. Nguyễn Khải (1985), Thời gian của người, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.
249. Đình Kính (2007), Sóng chìm, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
250. Chu Lai (2004), Ăn mày dĩ vãng, Tái bản, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
251. Chu Lai (2003), Ba lần và một lần, Nxb Văn học, Hà Nội.
252. Chu Lai (2003), Cuộc đời dài lắm, Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
253. Chu Lai (2007), Khúc bi tráng cuối cùng, Nxb Văn học, Hà Nội.
254. Chu Lai (1987), Sông xa, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
255. Nguyễn Quang Lập (1989), Những mảnh đời đen trắng, Nxb Nghệ Tĩnh.
256. Văn Lê (2008), Mùa hè giá buốt, Nxb Văn hóa Sài Gòn.
257. Văn Linh (1996), Mùa hoa dẻ, in lần thứ tư, Nxb Văn học, Hà Nội.
258. Thái Bá Lợi (1983), Bán đảo, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.
259. Thái Bá Lợi (1977), Hai người trở lại trung đoàn, nguồn:
Vannghequandoi.com.vn .
260. Thái Bá Lợi (2003), Họ cùng thời với những ai, Tái bản, Nxb Quân
đội nhân dân, Hà Nội.
261. Thái Bá Lợi (1978), Thung lũng thử thách, Nxb Tác phẩm mới, Hà Nội.
262. Thái Bá Lợi, Nguyễn Hoàng Thu (2007), Trùng tu, Con đường đêm,
Nxb Hội Nhà văn, Hà Nội.
208
263. Lê Lựu (1989), Đại tá không biết đùa, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
264. Hữu Mai (1964), Cao điểm cuối cùng, Nxb Văn học, Hà Nội.
265. Hữu Mai (2006), Ông cố vấn – Hồ sơ một điệp viên, tập 1, Tái bản,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
266. Hữu Mai (2006), Ông cố vấn – Hồ sơ một điệp viên, tập 2, Tái bản,
Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
267. Hữu Mai (1971), Vùng trời, tập 1, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
268. Hữu Mai (1974), Vùng trời, tập 2, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
269. Hữu Mai (1978), Vùng trời, tập 3, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
270. Bùi Thanh Minh (2007), Cõi đời hư thực, Nxb Quân đội nhân dân,
Hà Nội.
271. Dạ Ngân (2008), Gia đình bé mọn, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
272. Mạc Ngôn (2000), Cao lương đỏ, Lê Huy Tiêu dịch, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
273. Mạc Ngôn (2003), Báu vật của đời, Trần Đình Hiến dịch, Nxb Hội
Nhà văn, Hà Nội.
274. Đồng Sĩ Nguyên (28/8/2006), Đường xuyên Trường Sơn, nguồn:
Vnthuquan.net.
275. Vương Trí Nhàn (20/9/2005), (biên soạn và chỉnh lí), Nhật kí Đặng
Thùy Trâm, nguồn: Vnthuquan.net.
276. Bảo Ninh (2002), Thân phận của tình yêu, Tái bản, Nxb Hội Nhà
văn, Hà Nội.
277. Nguyễn Trọng Oánh (2003), Đất trắng, Tái bản, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
278. Pasternak B. (2004), Bác sĩ Zhivago, Lê Khánh Trường dịch, Nxb
Đà Nẵng.
279. Hoàng Khởi Phong (1988), Ngày N +...., nguồn: www.talawas.org.
280. Nguyễn Bình Phương (25/2/2005)), Thoạt kì thủy, nguồn:
209
Vnthuquan.net.
281. Hồ Phương (1979), Biển gọi, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
282. Proust M. (2006), Đi tìm thời gian đã mất, Nguyễn Trọng Định dịch,
Nxb Văn học, Hà Nội.
283. Trần Huy Quang (1989), Nước mắt đỏ, Nxb Lao động, Hà Nội.
284. Raxputin V. (1985), Sống mà nhớ lấy, Thái Hà dịch, Nxb Tác phẩm
mới, Hà Nội.
285. Remacque E. M. (2002), Phía tây không có gì lạ, Lê Huy dịch, Nxb
Văn học, Hà Nội.
286. Solokhop M. (2004), Số phận con người, Nguyễn Duy Bình dịch,
Nxb Thế giới – Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.
287. Nguyễn Văn Thạc (2005), Mãi mãi tuổi hai mươi, (Đặng Vương
Hưng sưu tầm, giới thiệu), Nxb Thanh niên, Hà Nội.
288. Hồ Anh Thái (2004), Cõi người rung chuông tận thế, Nxb Đà Nẵng.
289. Lê Văn Thảo (1997), Một ngày và một đời, nguồn:
thuvien.maivoo.com
290. Phù Thăng (2003), Phá vây, Tái bản, Nxb Hải Phòng.
291. Xuân Thiều (2003), Tư Thiên, Tái bản, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
292. Phạm Ngọc Tiến (2003), Tàn đen đốm đỏ, Tái bản, Nxb Quân đội
nhân dân, Hà Nội.
293. Khuất Quang Thuỵ (1999), Không phải trò đùa, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
294. Khuất Quang Thuỵ (2006), Những bức tường lửa, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
295. Khuất Quang Thuỵ (1979), Trong cơn gió lốc, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
296. Nguyến Chí Trung (2007), Tiếng khóc của nàng Út, Nxb Quân đội
210
nhân dân, Hà Nội.
297. Nguyễn Quốc Trung (2003), Đất không đổi màu, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
298. Trần Văn Tuấn (2004), Rừng thiêng nước trong, Nxb Hội Nhà văn,
Hà Nội.
299. Xuân Tùng, Trần Thanh (1963), Nhãn đầu mùa, Nxb Phụ nữ, Hà
Nội.
300. Phan Tứ (1972), Mẫn và tôi, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
301. Nguyễn Huy Tưởng (1961), Sống mãi với thủ đô, Nxb Văn học, Hà
Nội.
302. Chu Văn (2004), Sao đổi ngôi, Tái bản, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
303. Tô Nhuận Vĩ (1974), Dòng sông phẳng lặng, tập 1, Nxb Thanh niên,
Hà Nội.
304. Tô Nhuận Vĩ (1975), Dòng sông phẳng lặng, tập 2, Nxb Thanh niên,
Hà Nội.
305. Tô Nhuận Vĩ (1982), Dòng sông phẳng lặng, tập 3, Nxb Thanh niên,
Hà Nội.
306. Nguyễn Viện (2003), Thời của những tiên tri giả, Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội.
211
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................... 2
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 12
4. Quan niệm về đề tài ................................................................................ 13
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 14
6. Đóng góp của luận án ............................................................................. 15
7. Cấu trúc của luận án................................................................................ 15
Chương 1: TIỂU THUYẾT VỀ CHIẾN TRANH TRONG TIẾN TRÌNH
VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN NAY ............................................. 16
1.1. Vị trí của đề tài chiến tranh trong văn xuôi Việt Nam từ năm 1945
tới nay ......................................................................................................... 17
1.1.1. Vị trí của đề tài chiến tranh trong văn xuôi trước năm 1975....... 17
1.1.2. Vị trí của đề tài chiến tranh trong văn xuôi sau năm 1975 .......... 20
1.2. Tiểu thuyết về chiến tranh giai đoạn 1945 – 1975: Khát vọng khẳng
định chính nghĩa – dân tộc .......................................................................... 23
1.2.1. Một số quan niệm về nhà văn và về tiểu thuyết ở Việt Nam giai
đoạn 1945 - 1975 .................................................................................... 23
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của tiểu thuyết về chiến tranh giai đoạn 1945-
1975......................................................................................................... 28
1.2.2.1. Cảm hứng sử thi lãng mạn bao trùm ......................................... 28
1.2.2.2. Nhân vật kiểu sử thi ................................................................... 30
1.2.2.3. Kết cấu tiểu thuyết chủ yếu dựa trên xung đột địch – ta, xung
đột xã hội – lịch sử .................................................................................. 32
1.2.2.4. Ngôn ngữ đơn thanh; giọng điệu tự tin, hào hùng, trang trọng 34
212
1.3. Tiểu thuyết về chiến tranh sau 1975: Sự đổi mới văn học, đổi mới cách
nhìn chiến tranh........................................................................................... 35
1.3.1. Sự vận động và đổi mới về ý thức nghệ thuật của văn học sau 1975 . 36
1.3.1.1. Quan niệm về sứ mệnh văn chương ........................................... 36
1.3.1.2. Quan niệm về nhà văn ............................................................... 38
1.3.1.3. Quan niệm về hiện thực và con người ....................................... 40
1.3.2. Sự đổi mới quan niệm về tiểu thuyết ............................................. 42
1.3.3. Sự đổi mới quan niệm về đề tài chiến tranh ................................. 46
1.3.3.1. Viết về chiến tranh như một sự tri ân ........................................ 47
1.3.3.2. Chiến tranh là một hiện thực đa chiều cần nhận thức lại ......... 48
1.3.3.3. Viết về chiến tranh là viết về số phận con người, viết về nhân tính... 51
1.3.3.4. Viết về chiến tranh bằng kinh nghiệm cá nhân trên cơ sở hư cấu
nghệ thuật................................................................................................ 53
1.3.4. Tiến trình vận động của tiểu thuyết về chiến tranh sau 1975 ...... 55
1.3.4.1. Chặng 1: Từ 1975 đến giữa thập kỉ 80 ...................................... 56
1.3.4.2. Chặng 2: Từ giữa thập kỉ 80 đến nay ........................................ 57
Chương 2: MỘT SỐ KHUYNH HƯỚNG TIỂU THUYẾT VỀ CHIẾN
TRANH TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM SAU 1975 ............................... 61
2.1. Khuynh hướng khám phá người anh hùng lưỡng diện........................ 62
2.1.1. Nhân vật anh hùng lưỡng diện – Một kiểu nhân vật trung tâm của
tiểu thuyết về chiến tranh trong văn học Việt Nam sau 1975................. 63
2.1.2. Hiện thực chiến tranh trong mối quan hệ với kiểu nhân vật anh
hùng lưỡng diện ...................................................................................... 69
2.1.3. Từ sự thay đổi quan niệm về người anh hùng đến cái nhìn công
bằng hơn về những người ở bên kia chiến tuyến .................................... 81
2.2. Khuynh hướng thể hiện con người bị chấn thương và những số
phận bi kịch ................................................................................................ 86
213
2.2.1. Con người bị chấn thương – Một kiểu nhân vật mới của tiểu thuyết
về chiến tranh trong văn học Việt Nam sau 1975................................... 88
2.2.1.1. Những chấn thương tinh thần và số phận người lính ................ 89
2.2.1.2. Những nỗi đau và thân phận người phụ nữ sau chiến tranh..... 95
2.2.2. Hiện thực chiến tranh trong mối quan hệ với con người bị chấn
thương và những số phận bi kịch............................................................ 98
2.2.2.1. Chiến tranh – Hiện thực bất thường, phi lí và khốc liệt............ 98
2.2.2.2. Chiến tranh – Nỗi buồn nhân tính ........................................... 104
2.3. Khuynh hướng thể hiện con người đời thường và những vấn đề thế sự . 110
2.3.1. Con người đời thường và những vấn đề thế sự - Một trung tâm chú
ý của tiểu thuyết về chiến tranh trong văn học Việt Nam sau 1975 ..... 110
2.3.2. Sự thể hiện con người đời thường và những vấn đề thế sự ........ 112
2.3.2.1. Chiến tranh từ góc nhìn thế sự ................................................ 112
2.3.2.2. Chiến tranh – hận thù và cách hóa giải hận thù trong lòng dân tộc . 121
2.3.2.3. Hành trình từ chiến tranh sang hòa bình và công cuộc mưu sinh
của con người thời hậu chiến ............................................................... 123
Chương 3: SỰ ĐỔI MỚI NGHỆ THUẬT CỦA TIỂU THUYẾT VỀ
CHIẾN TRANH TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM SAU 1975 ............... 129
3.1. Những kiểu nhân vật mới................................................................... 129
3.1.1. Kiểu nhân vật dòng ý thức .......................................................... 130
3.1.2. Kiểu nhân vật ghép mảnh ........................................................... 133
3.2. Những đổi mới về kết cấu tiểu thuyết................................................ 138
3.2.1. Kết cấu đồng hiện ....................................................................... 138
3.2.1.1. Đồng hiện “hai trình tự thời gian” ......................................... 139
3.2.1.2. Đồng hiện theo dòng hồi ức miên man của nhân vật chính .... 143
3.2.2. Kết cấu lắp ghép ......................................................................... 146
3.3. Gia tăng yếu tố huyền thoại ............................................................... 153
214
3.3.1. Khái niệm huyền thoại và phương thức huyền thoại hóa trong văn
học Việt Nam ......................................................................................... 153
3.3.2. Huyền thoại hóa trong tiểu thuyết về chiến tranh sau 1975....... 155
3.1.3.1. Một thế giới bị ám ảnh bởi những hồn ma chết trận ............... 156
3.3.2.2. Một thế giới bị ám ảnh bởi những điềm gở và những giấc mơ
hãi hùng ................................................................................................ 161
3.4. Những đổi mới về phương thức trần thuật......................................... 164
3.4.1. Đa dạng hóa điểm nhìn trần thuật.............................................. 164
3.4.2. Ngôn ngữ đời thường, giàu tính đối thoại .................................. 171
3.4.3. Đa dạng hóa giọng điệu trần thuật............................................. 176
KẾT LUẬN .................................................................................................. 183
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................... 186
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 187
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- td_1359616210_1359616210_0606.pdf