Đề tài Hoàn thiện Quy trình Kiểm toán Thuế do Công ty kiểm toán VAE thực hiện

Mục lục Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp 1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế 1.1.1. Khái niệm 1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế 1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế 1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế 1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty 2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. 2.2.3. Thực hiện kiểm toán Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE. 3.1.1 Những thuận lợi 3.1.2. Những khó khăn 3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 76 3.2.1.Ưu điểm 3.2.2. Nhược điểm 3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 78 Kết luận

pdf87 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4288 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Quy trình Kiểm toán Thuế do Công ty kiểm toán VAE thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lập kế hoạch kiểm toán. Sau khi tìm hiểu về các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và HTKSNB trong các Công ty khách hàng, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm toán . Kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung sau : - Thời gian thực hiện kiểm toán. - Nhóm kiểm toán : + Phụ trách chung. + Kiểm soát chất lượng. + Kiểm toán viên chính. + Trợ lý KTV. + Nhân viên khác. - Phân công nhiệm vụ của nhóm kiểm toán. - Chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc. - Những yêu cầu liên quan đến cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của khách hàng : Tài liệu chính và tài liệu bổ sung đối với từng phần hành kiểm toán cụ thể . Sau đó, kế hoạch này sẽ được phổ biến cho toàn bộ đoàn kiểm toán . Mỗi Kiểm toán viên sẽ đảm nhiệm các khoản mục cụ thể. 53 Việc kiểm toán thuế của khách hàng sẽ được thực hiện theo chương trình thiết kế mẫu cảu VAE phù hợp với điều kiện thực tế . Chương trình kiểm toán mẫu của VAE về kiểm toán khoản mục thuế. * Chương trình kiểm toán tài khoản thuế giá trị giá tăng Khách hàng: Người lập: Ngày: Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 Thuế giá trị gia tăng (vat) Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên quan đến thuês giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. Lưu ý: Tất cả các công việckiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: 1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 3. Kết quả công việc kiểm toán; 4. Kết luận Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: - Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ? - Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào có phù hợp với chi phí không ? 54 - Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế nào. 2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện đúng không. II Phân tích soát xét 1 Phân tích tỷ trọng số dư thuế VAT còn phải nộp cuối kỳ trên tổng số thuế phải nộp Ngân sách; So sánh với năm trước về tổng số thuế phát sinh trong kỳ. 2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi quy luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm kinh doanh của Công ty. III Kiểm tra chi tiết Kiểm tra thuế VAT đầu ra 1 Lập bảng tổng hợp về biến động của VAT phải trả theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các tháng so với doanh thu. 2 đối chiếu giữa số thuế VAT phải nộp hàng tháng trên Sổ cái với báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng. 3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên Sổ cái với các tờ chi tiết kê khai thuế hàng tháng. 4 Kiểm tra đối chiếu với phần doanh thu, xem xét một số vấn đề sau: a/Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất VAT b/Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng loại thuế suất(*) c/Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất. 55 d/Tính ra số thuế VAT phải nộp. e/Đối chiếu tổng số thuế VAT phải nộp với số thuế VAT trên phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh. (*) Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá, chiết khấu, hoa hồng, doanh thu bị trả lại, khiếu nại của khách hàng…) thì cần: -Xem xét kỹ tính chất của từng loại; đối chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có phù hợp không, nếu là những khoản đặc biệt thì phải có sự phê đuyệt của cơ quan thuế. 5 Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để kiểm tra: - Đối chiếu vơi hoá đơn. - kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu. - Kiểm tra việc tính thuế VAT trên hoá đơn. - Đối chiếu việc tính thuế VAT trên hoá đơn với chính sách kế toán của Công ty và các qui định hiện hành của nhà nước. 6 Đối chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên Sổ cái TK thuế, doanh thu, phiếu chi trả thuế và phiếu thu của Cơ quan thuế. 7 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi sót hoặc thừa. Nếu là số lớn thì phải điều chỉnh doanh thu và thuế VAT phải trả. 8 Lập bảng tính thuế VAT cho cả năm, sau đó đối chiếu với sổ thuế phải trả mà công ty đã tính và đã hạch toán. 9 Nếu việc tính thuế VAT của Công ty phức tạp, phải có sự soát xét của chuyên gia về thuế của Công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan thuế. 10 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ quan thuế có hướng xử lý. 56 Kiểm tra thuế VAT đầu vào 1 Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế VAT đầu vào theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các tháng so với chi phí. 2 Đối chiếu giữa số thuế VAT đầu vào hàng tháng trên Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng (phần III của Báo cáo tài chính). 3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên sổ cái với các tờ chi tiết kê khai thuế hàng tháng. 4 Kiểm tra đối chiếu với phần kiểm toán hàng tồn kho, kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí; xem xét việc tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không; đối chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có phù hợp không. 5 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí để tìm ra các khoản chi phí sót hoặc thừa. Nếu là là số lớn thì phải điều chỉnh chi phí và thuế VAT đầu vào. 6 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ quan thuế về hướng xử lý. Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế VAT là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khach hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế VAT phải nộp…………………của Công ty trên sổ báo cáo kế 57 toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày……… * Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp Khách hàng: Người lập: Ngày: Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 Thuế thu nhập doanh nghiệp Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các công văn liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: 1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 3. Kết quả công việc kiểm toán; 4. Kết luận Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: - Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ? - Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào có phù hợp với chi phí không ? - Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. 58 Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế nào. 2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện đúng không. II Phân tích soát xét 1 Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của những biến động bất thường 2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm kinh doanh của Công ty. I II Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối năm (chi tiết từng nghiệp vụ) 2 Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu của cơ quan thuế. 3 Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số thuế công ty đã tạm tính: - Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi 59 phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt, thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động, chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ hợp lệ) - Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý. 4 Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có) 5 Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ quan thuế. Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày……… 60 * Chương trình kiểm toán tài khoản thuế nhập khẩu Khách hàng: Người lập: Ngày: Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 Thuế nhập khẩu Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: 1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 3. Kết quả công việc kiểm toán; 4. Kết luận Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: - Các khoản thuế nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ? - Xác định xem số dư thuế nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu 61 I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế xuất nhập khẩu, qui trình kê khai làm thủ tục Hải quan và nộp thuế. II Phân tích soát xét 1 So sánh số thuế nhập khẩu phải nộp trong năm với năm trước, với cơ cấu hàng nhập khẩu trong kỳ. I II Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của TK thuế nhập khẩu phải trả của các tháng trong năm. Giải thich sự biến động của thuế nhập khẩu phải trả so với sự biến động của hàng nhập khẩu. 2 Kiểm tra chọn mẫu đối với các lô hàng nhập khẩu lớn về: - Kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng kinh tế, Vận đơn đường biển, Hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhập xuất xứ, tờ khai hải quan, giấy phép nhập khẩu… - Đối chiếu về tên, số lượng, giá giữa các chứng từ trên. - Đối chiếu thuế suất giữa tờ khai Hải quan với Biểu thuế nhập khẩu. - Đối chiếu số thuế được tính trên tờ khai hải quan với số tiền ghi vào tài khoản hàng nhập khâu và TK thuế nhập khẩu phải trả. 3 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra đối chiếu giưa tên hàng, số lượng, giá cả (nếu có) trên danh mục hàng miễn thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính duyệt với bộ chứng từ nhập khẩu 4 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra 62 đối chiếu giữa tên hàng, số lượng suất cho sản xuất sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu. - Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp thuận hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền thuế hoàn lại. - Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu (ghi giảm trị NVL hay giảm giá vốn hàng bán). 5 Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thiếu trên Sổ cái TK thuế nhập khẩu phải trả, các phiếu chi trả thuế và phiếu thu của hải quan 6 Kê khai một bản danh sách các khoản có thể làm tăng số thuế nhập khẩu phải nộp so với số đã tính và hạch toán,. 7 Dự phòng số thuế nhập khẩu phải nộp thêm. 8 Nếu việc tính thuế phức tạp thì cần mời chuyên gia thuế của Công ty soát xét hoặc tham khảo ý kiến của hải quan. 9 Nếu có vấn đề đanh tranh cãi giữa Công ty và hải quan phải thảo luận với khách hàng và hải quan về hướng giải quyết. Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế nhập khẩu là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và 63 cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế nhập khẩu phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày……… * Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập cá nhân Khách hàng: Người lập: Ngày: Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 Thuế thu nhập khẩu cá nhân Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ hoặc chỉ ra các nội dung sau: 1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 64 2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 3. Kết quả công việc kiểm toán; 4. Kết luận Mục tiêu: Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: - Các khoản thuế thu nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ? - Xác định xem số dư thuế thu nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. Thủ tục kiểm toán Người thực hiện Tham chiếu I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế thu nhập cá nhân của Công ty thực hiện như thế nào II Phân tích soát xét 1 So sánh biến động về thuế thu nhập khẩu cá nhân phải nộp trong năm so với năm trước,so với biến động về lao động, những thay đổi về chính sách tiền lương và thu nhập …..để xác định số người phải nộp thuế thu nhập trong năm. I II Kiểm tra chi tiết 1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của thuế thu nhập cá nhân phải trả của các tháng trong năm. Giải thích sự biến động của thuế thu nhập so với 65 sự biến động của mức lương 2 Soát xét kỹ bút toán điều chỉnh thuế thu nhập cuối năm. 3 Tổng hợp lương và các khoản phụ cấp của từng người cho cả năm nhằm: - Tính lại số thu nhập chịu thuế của từng người (bình quân tháng). - Đối chiếu số thuế thu nhập phải nộp của từng người cả năm với số thuế đã tính lại trong năm. - Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng người. 4 Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân xem thuế thu nhập cá nhân có được khấu trừ tiền lương của người lao động hay người lao động tự nộp thuế. 5 Đối chiếu cac khoản thu nhập chịu thuế đang có vấn đề tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan thuế, phải tiến hành trao đổi với khách hàng và cơ quan thuế về giải pháp thực hiện. Kết luận Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập là đầy đủ và hợp lý. Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư 66 quản lý gửi cho khách hàng. Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu cá nhân phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến ngày……… 2.2.3. Thực hiện kiểm toán Sau khi kế hoạch đã được phổ biến cho các thành viên của đoàn kiểm toán, các kiểm toán viên đến khách hàng và bắt đầu thực hiện kiểm toán. Quá trình kiểm toán khoản mục thuế được kiểm toán viên tiến hành theo trình tự của chương trình kiểm toán mẫu. 2.2.3.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát. Do đây đều là khách hàng lâu năm nên thủ tục này không cần thiết phải kiểm tra kỹ. Tiếp theo công việc kiểm tra hệ thống kiểm soát kiểm toán viên bắt đầu đi đến thủ tục phân tích soát xét . Trong phần này kiểm toán viên nhận thấy số thuế phải nộp cuối kỳ trên báo cáo tài chính , cũng như trên tờ kê khai thuế cuối năm; So sánh số thuế phải nộp năm trước là không có biến đổi lớn nên kiểm toán viên có thể bỏ qua thủ tục này chuyển ngay sang thủ tục kiểm tra chi tiết. 2.2.3.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết Đầu tiên trong thủ tục kiểm tra chi tiết , KTV phải thu thập thông tin chung về thuế của Công ty khách hàng. * Hợp doanh TH: 67 68 Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Viet Nam Auditing and Estimate company Khỏch hàng : Hợp doanh TH Kỳ …….31/12/2004 Nội dung : Ghi chỳ hệ thống về thuế Người lập : …..NĐH……… Người soát xét :…………….. Người soát xét : ……………. Ngày : 15/03/2005 Ngày :……………… Ngày : ……………... Các loại thuế mà đơn vị phải nộp bao gồm: Thuế GTGT : Phương pháp tính thuế : khấu trừ thuế. Các mặt hàng của hợp doanh chịu thuế GTGT như sau: Khuôn ép nhựa : 5% Các sản phẩm nhựa , hàng hoá khác và gia công : 10% Thuế thu nhập doanh nghiệp. Hợp doanh thực ra không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ do các bên hợp đoanh chi trả dựa trên phần lợi nhuận được phân chia. Phía Công ty H của Hàn Quốc sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế 25% và thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 7% trên phần lợi nhuận được chia (70%) lợi nhuận. Thuế thu nhập cá nhân. Do doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đối với khoản thu nhập đo hợp oanh chi trả tính vào chi phí . Người lao động phải trả thuế đối với khoản thu nhập do bên ngoài chi trả, đơn vị tổng hợp và tính trừ vào lương của người lao động. Mức thuế suất theo biểu thuế quy định tại thông tư số 05/2002/TT-BTC với thu nhập thường xuyên của người Việt Nam. Thuế xuất nhập khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của hợp doanh là hạt nhựa để sản xuất nhựa cao cấp, thuế được kê khai và nộp theo từng lần nhập theo tờ khai hải quan. *Kiểm toán thuế GTGT: Kiểm toán viên lập Bảng tổng hợp về thuế GTGT của đơn vị được kỉêm toán rồi đối chiếu với sổ Cái và Báo cáo tài chính để đảm bảo thuế GTGT được hạch toán, trình bày và kê khai bảng kê khai thuế 69 Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam Viet Nam Auditing and Estimate company Khỏch hàng : Hợp doanh TH Kỳ …….31/12/2004 Nội dung : Tổng hợp thuế giá trị gia tăng được khấu trừ , được hoàn lại Người lập : …..NĐH……… Người soát xét :…………….. Người soát xét ……………. Ngày : 15/03/2005 Ngày :……………… Ngày : ……………... Chỉ tiờu Mó số Số tiền I. Thuế GTGT được khấu trừ. 1. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được hoàn lại đầu kỳ 2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh. 3. Số thuế GTGT đó được khấu trừ, đó hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ. Trong đó : a. Số thuế GTGT đó khấu trừ. b. Số thuế GTGT đó hoàn lại. c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giỏ hàng mua. d. Số thuế GTGT không được khấu trừ. 4. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được hoàn lại cuối kỳ. II. Thuế GTGT hàng bán nội địa. 1. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp đầu kỳ. 2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh. 3. Thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ. 4. Thuế GTGT hàng bán nội địa đó nộp vào ngõn sỏch nhà nước . 5. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp cuối kỳ. Điều chỉnh thuế GTGT Điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu. Điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra đơn vị hạch toán nhầm Số thuế GTGT hàng nội địa cũn phải nộp cuối kỳ sau điều chỉnh. 10 11 12 13 14 15 16 17 40 41 42 45 46 4.875.742.935 4.875.742.935 4.774.074.201 101.668.734 33.129.419 4.547.775.332 4.785.742.938 143.873.928 -349.712.115 -12.625.845 -13.394.774 768.774 -362.337.960 Kiểm toán viên đã đưa ra các bút toán điều chỉnh : Nợ TK 333/Có TK 133 : 13.394.619 do điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu. Nợ TK 632/Có TK 333 : 768.774 do Hợp dồng hạch toán nhầm thuế GTGT bán hạt nhựa 70 Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ. Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Hợp doanh TH Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : …Tổng hợp Tk 133 Người lập : ……..NĐH……. Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày : 14/03/2005 Date/Ngày : ………….. Date/Ngày : ………. Số tiền Thuế suất Số thuế Doanh thu bán sản phẩm (Trừ Daewoo và Sam Sung xuất khẩu không chịu thuế) Doanh thu bán hàng hoá Trong đó Tiền điện Phí triển lãm Bán máy tính Tổng cộng Số thuế đơn vị tính toán Chênh lệch 42.570.908.100 3.066.000.495 2.186.375.913 879.624.582 257.629.380 28.783.980 3.755.740 10% 10% 5% 10% 10% 5% 4.527.090.810 218.637.591 43.981.229 25.762.938 2.878.398 178.787 4.548.538.753 763.421 Chênh lệch là do thuế GTGT bán hạt nhựa, hợp doanh hạch toán nhầm khi bán hạt nhựa không ghi nhận doanh thu mà ghi giảm TK 627 sẽ làm ảnh hướng đến giá thành của sản phẩm nên kiẻm toán viên sẽ điều chỉnh vao TK 632 Bút toán điều chỉnh : Nợ Tk 632/ Có TK 333 : 768.774 Chú ý : Doanh thu bán hàng cho Deawoo và Samsung đã đối chiếu với tờ khai xuất khẩu các thủ tục kiểm tra khác đã được thực hiện tại phần kiểm toán doanh thu. Tiếp theo Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Kiểm toán viên tiến hành thu thập Bảng khai thuế GTGT hàng tháng , đối chiếu số liệu với số trên sổ sách và giải thích các chênh lệch nếu có để đảm bảo số thuế GTGT đầu vào đã được kê khai đúng kỳ 71 Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Hợp doanh TH Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : …Tổng hợp Tk 133 Người lập : ……..NĐH…… . Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày : 14/03/2004 Date/Ngày : ………….. Date/Ngày : ………. Tháng Thuế GTGT hàng nhập khẩu Thuế GTGT đầu vào mua hàng Tổng số trên tờ khai thuế 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 189.865.746 54.878.329 303.972.796 99.876.732 252.976..754 153.879.467 261.974.953 276.798.430 365.983.784 539.469.240 178.936.321 106.783.938 72.830.937 63.983.762 51.863.784 114.867.338 117.685.397 169.763.915 220.915.304 198.635.937 334.982.730 132.793.632 86.353.465 325.690.245 262.696.683 118.862.091 355.836.580 214.744.070 370.662.151 523.643.382 482.890.257 475.434.367 700.946.654 672.262.872 265.289.786 432.474.182 Cộng 2.785.376.489 2.090.366.446 4.8752.742.935 Số thuế không được khấu trừ Tổng cộng Số ghi trên sổ kế toán -101.668.734 4.774.074.201 4.774.074.201 Chênh lệch 0 Trong số tiền thuế 101.668.734 không được khấu trừ, Hợp doanh đã ghi nhầm số thuế 9.848.985 đồng thuế GTGT được khấu trừ tháng 10 , hợp doanh dề nghị điều chỉnh tờ khai ngày nhưng chưa hạch toán khấu trừ. Bút toán đề chỉnh : Nợ TK 333 / Có TK 133 : 13.394.619 Kết luận : Thuế GTGT đầu vào được kê khai đúng khớp với sổ sách Đối với thuế GTGT đầu vào sai sót thường thấy là bị khai tăng lên so với số thực tế do đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra một số nghiệp vụ thuế GTGT 72 đầu vào trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng để đảm bảo các nghiệp vụ này có đủ chứng từ chứng minh. Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Hợp doanh TH Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu vào Người lập : ……..NĐH…… . Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày : 14/03/2005 Date/Ngày : ………….. Date/Ngày : ………. Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ gốc 436 425 428 427 489 Chi phí gia công tháng 12/2004 Chi phí gia công Chi phí gia công Watson Gioăng cao su Nhựa PP 600F ... 105.263.339 56.154.162 7.157.398 9.197.158 9.858.575      Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính , phiếu nhập kho (nếu hàng hoá nhập kho ) và được kê khai đúng số thuế GTGT đầu vào. Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý 73 Tiếp theo kiểm toán viên kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Hợp doanh TH Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu Người lập : ……..NĐH…… . Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày : 14/03/2005 Date/Ngày : ………….. Date/Ngày : ………. Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ gốc TBT879 TBT832 TBT3198 TBT9357 TBT3815 TKHQ số : 758 NKD TKHQ số : 485 NKD TKHQ số : 568 NKD TKHQ số : 214 NKD TKHQ số : 478 NKD ... 38.500.758 42.560.203 57.362.200 28.629.500 33.201.582      Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính và được kê khai đúng số thuế GTGT phải nộp. Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý Cuối cùng kiểm toán viên kiểm tra tình hình nộp thuế GTGT tại Hợp doanh TH 74 Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Hợp doanh TH Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu Người lập : ……..NĐH… …. Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày : 14/03/2005 Date/Ngày : ………….. Date/Ngày : ………. Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ gốc CTNH38/1 CTNH55/3 CTNH15/4 CTNH84/9 CTNH47/11 Cộng Nộp thuế GTGT vào ngân sách Nộp thuế GTGT vào ngân sách Nộp thuế GTGT vào ngân sách Nộp thuế GTGT vào ngân sách Nộp thuế GTGT vào ngân sách 32.911.100 5.348.379 37.868.739 20.867.348 46.878.362 143.873.928      Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý Khi xem xét các Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào hàng tháng kiểm toán viên đã chú ý xem xét và không thấy có hoá đơn nào kê khai khấu trừ muộn quá 3 tháng. Với các kết quả đạt được từ kiểm toán thuế GTGT kiểm toán viên sẽ tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra các kết quả đạt được kết luận của kiểm toán viên : Thuế GTGT của hợp doanh sau khi điều chỉnh đã không có sai sót trọng yếu. Như vậy việc thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên đã đảm bảo tuân thủ được các thủ tục kiểm toán chi tiết của chương trình kiểm toán đề ra và thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho các ý kiến về số dư thế GTGT *Thuế thu nhập doanh nghiệp: Trước hết , từ sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm toán viên thực hiện lập Bảng tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được tình hình thuế thu nhập doanh nghiệp và đối chiếu với báo cáo tài chính. 75 Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Công ty CL Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu Người lập : ……..NĐH… Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày : 14/03/2005 Date/Ngày : ………….. Date/Ngày : ………. Chỉ tiêu Số tiền Số dư đầu năm Số phải nộp trong năm Trong đó Thuế tương ứng với lợi nhuận thu được trong năm Số thuế điều chỉnh giảm theo kiểm toán nhà nước Số đã nộp trong năm Số đư cuối năm 1.843.928.379 9.678.937.893 9.748.622.461 -69.684.568 6.397.967.836 5.124.898.436 Việc kiểm toán thuế thu nhập đoanh nghiệp thường dựa vào kết quả doanh thu và chi phí. Khi kiểm toán doanh thu, chi phí , được cho là thực hiện tốt thì việc còn lại chỉ là việc tính toán lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu và chi phí đã được kiểm toán. Theo yêu cầu thì kiểm toán thuế TNDN phải lập bảng chi ra được các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ, tuy nhiên điều này được thực hiện bởi người kiểm toán chi phí khi thực hiện các thủ tục phân tích chi phí và kiểm tra chi tiết chi phí. Kiểm toán viên thực hiện tính toán lại thuế TNDN rồi so sánh với số đã được đơn vị tính toán để đảm bảo thuế TNDN của họ đã được phản ánh hợp lý và đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán ở các phần hành có thể có sự điều chỉnh về doanh thu và chi phí, những chi phí này sẽ được tổng hợp lại và tính ra sự ảnh hưởng của chúng tời thuế TNDN. Kiểm toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh thuế TNDN với qui dịnh hiện hành. 76 Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Công ty CL Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : …Tổng hợp Tk 133 Người lập : ……..NĐH…… . Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày: 14/03/2005 Date/Ngày: ………….. Date/Ngày : ………. Nội dung Số tiền Thu nhập trước điều chỉnh 30.464.445.197 Điều chỉnh Thu nhập trước thuế sau điều chỉnh 30.464.445.197 Thuế suất 32% Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 9.748.622.463 Chênh lệch -2 Kết luận : khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tính toán đúng Đồng thời kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra lại việc thực hiện thuế thu nhập của công ty để đảm bảo rằng số thuế thu nhập đã nộp trình bày trên báo cáo là có thật. Trong trường hợp này, Kiểm toán viên kiểm tra chi tiết việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 77 Join stock com VAE Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam VietNam Auđiting an estimate company Khách hàng Công ty CL Kỳ : …….31/12/2004……. Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu Người lập : ……..NĐH… …. Người soát xét : ……… Người soát xét :…………. Date/Ngày : 14/03/2005 Date/Ngày : ………….. Date/Ngày : ………. Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ gốc 24NH/1 18NH/4 36NH/7 45NH/10 75NH/12 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 72.937.486 1.324.385.965 1.248.397.638 1.135.685.873 2.616.560.874       Chứng từ gốc ():Đã kiểm tra tới số uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước Kết luận :Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp được đơn vị phản ánh hợp lý. 78 Phần III Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE. 3.1.1 Những thuận lợi * Các chính sách về thuế Trong những năm qua, nhà nước ta luôn có những biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế nhờ đó có thể chống được tình trạng thất thu thuế, tạo ra sự cân bằng, công bằng giữa, bình đẳng giữa những người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Điều này được thể hiện bằng việc ban hành các chính sách thuế mới: thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức,... Và các chính sách này liên tục được bổ sung khắc phục những nhược điểm trong quá trình thực hiện. Nhà nước đã có những cải tiến đáng kể khi ban hành các văn bản, chính sách mới tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng nắm bắt thông tin, các văn bản hướng dẫn rất cụ thể để đảm bảo hiểu đúng tinh thần của văn bản. Các thông tư hướng dẫn đưa ra là hướng dẫn cho tất cả các văn đang có hiệu lực giúp cho các đối tượng quan tâm không phải sử dụng nhiều văn bản một lúc,... * Các chính sách về kế toán và kiểm toán. Luật kế toán được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/05/2003 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế toán . Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán trên , Hiện tại đã có 16 chuẩn mực kế toán và 21 chuẩn mực kiểm toán được ban 79 hành. Những văn bản pháp qui này ra đời đã phục vụ đắc lực cho hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán thuế nói riêng . * Môi trường kinh doanh. Hiện nay trên cả nước có khoảng gần 50 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt động. Do vậy tính cạnh tranh rất cao , đứng trước bối cảnh đó VAE đã chú trọng tới uy tín của mình thông qua các cuộc kiểm toán có chất lượng cao. Do đó , tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng . Ngoài ra do qui định mới của Chính phủ sắp tới số lượng công việc sẽ nhiều lên đòi hỏi Công ty phải có những chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng yêu cầu đó. 3.1.2. Những khó khăn Hiện tại đã có 21 chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn chưa có chuẩn mực về kiểm toán thuế . Do đó khi kiểm toán thuế tại các doanh nghiệp các kiểm toán viên phải căn cứ chủ yếu vào các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế, chính vì vậy đã gây khó khăn cho quá trình kiểm toán. Do chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nói chung cũng như hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng nên không thể tránh khỏi có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản hiện tại. Vẫn còn hiện tượng văn bản về thuế qui định một đường nhưng chuẩn mực lại qui định một nẻo gây khó khăn rất lớn cho công tác kế toán tại đơn vị. Do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc kiểm toán thúê. Do tình trạng kế toán nói chung của nước ta hiện nay là không cao mà kế toán thuế là một trong những lĩnh vực khó nhất nên có rất nhiều sai sót trong kê khai thuế. Chính vì vậy mà rủi ro kiểm toán thuế rất cao, dẫn dến công việc kiểm toán cần phải tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết nên mất rất nhiều thời gian. Trong quá trình hội nhập báo cáo tài chính đã được kiểm toán , được rất nhiều đối tượng sử đụng, do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán đòi hỏi phải tiến tới sự hoàn hảo vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty. 80 Mặt khác, do đây là một ngành mới trong các nhà trường nên việc đào tạo sinh viên cho chuyên ngành này chưa được sát với thực tế vì thực chất giáo viên cũng chưa được thực tế nhiều . Công tác đào tạo nhân viên sau khi nhận tốn nhiều tiền của và công sức 3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 3.2.1.Ưu điểm Với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo cao trong công việc , qui trình kiểm toán khoản mục thuế được xây dựng và thực hiện cho từng đơn vị cụ thể luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau: Thứ nhất, qui trình kiểm toán khoản mục thuế do VAE thực hiện được tiến hành theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây đựng dựa trên thực tế Việt Nam và qui trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán lớn trên thế giới. Do vậy , qui tình kiểm toán của VAE rất phù hợp với các đơn vị được kiểm toán. Thứ hai , có sự kết hợp hiệu quả kết quả kiểm toán giữa các phần hành. Số liệu đã được kiểm toán trong phần doanh thu với phần kiểm toán thuế có sự kết hợp Thứ ba, trong quá trình thực hiện kiểm toán thủ tục được kiểm toán viên áp dụng để ước tính thuế của đơn vị. Đây là một thủ tục đem lại hiệu quả cao và phù hợp với đơn vị có số phát sinh lớn. Với số thuế phát sinh lớn , việc ước tính thuế dựa trên số liệu doanh thu , giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào đã được kiểm toán giúp cho Kiểm toán viên dự toán được phần lớn số thuế phát sinh, tiết kiệm được thời gian , hạn chế được việc thực hiện kiểm ta chi tiết. Do vậy, nâng cao hiệu qua cuộc kiểm toán. Thứ tư, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán vien luôn nhận được sự trợ giúp có hiệu quả từ phòng tư vấn về các thắc mắc , rắc rối về thuế của khách hàng. Thứ năm , soát xét chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các kiểm toán viên có 81 trình độ cao. Đầu tiên là trưởng nhóm kiếm toán tiếp thoe là chủ nhiệm kiểm toán và cuối cùng là một trong những thành viên của Ban giám đốc. Vậy nên, có thể nói dịch vụ kiểm toán do VAE cung cấp luôn đảm bảo chất lượng , uy tín cho khách hàng và những ngưòi quan tâm. Thứ sáu, kiểm toán viên luôn được cập nhật các kiến thức mới về kế toán, kiểm toán và về thuế…Trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại VAE. Do vậy , chương trình kiểm toán các khoản mục nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng luôn được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam Tuy nhiên , trong khi thực hiện kiểm toán các khoản mục thuế GTGT tại VAE bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau đây cần khắc phục. 3.2.2. Nhược điểm Chúng ta biết rằng kiểm toán khoản mục thuế là một phần công việc trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tình trạng chung của các Công ty kiểm toán là đánh giá phần kiểm toán khoản mục thúê mức trọng yếu không cao bằng các phần kiểm toán khác như doanh thu, chi phí...nên có phần xem nhẹ. Hơn nữa khi kiểm toán thuế thì kiểm toán viên phải lấy số liệu từ các phần kiểm toán khác để so sánh, đối chiếu. Chính vì vậy mà công việc kiểm toán thuế được các kiểm toán viên làm rất nhanh. Bên cạnh đó có nhiệu phương pháp chọn mẫu kiểm toán viên đã được đào tạo như: Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, chọn mẫu theo nguyên tắc giá trị luỹ tiến, chọn mẫu dựa trên mức độ trọng yếu, chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán , hầu hết các kiểm toán viên đều đựa vào xét đoán của bản thân để chọn mẫu kiểm toán. Do vậy có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không có tính đại diện cao cho quần thể. Nhược điểm tiếp theo xuất phát từ điều kiện Công ty. Vì Công ty mới thành lập nên lượng nhân viên chỉ có khoảng 50 người nên tình trạng khi đến 82 mùa kiểm toán các kiểm toán viên phải tha hồ “chạy xô” để kịp với yêu cầu của hợp đồng đã ký. Do vậy , tình trạng kiểm toán viên bị căng thẳng đầu óc , mệt mỏi về thân thể có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các cuộc kiểm toán. 3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện Để nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục thuế rất cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước, Quốc hội, Bộ Tài chính… Do vậy, để tiếp tục sự nghiệp đổi mới kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới trước mắt là phát huy cao nhất các nguồn lực, các tiềm năng, lợi thế, khắc phục khó và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển nhanh, bền vững. Với tư cách là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kiểm toán, các chính sách về thuế cần tiếp tục được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các giải pháp sau: Trước hết, cần nâng cao nhận thức về kế toán trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Với Nhà nước, kế toán là công cụ để kiểm kê, kiểm soát tài sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách Nhà nước. Với các nhà quản lý, các đơn vị thủ trưởng ngân quỹ, các chủ doanh nghiệp, kế toán là phương tiện phản ánh, tổng kết tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn và sự vận động của chúng, làm căn cứ tin cậy cho các quyết định quản lý. Với các công ty kiểm toán, kế toán tại đơn vị khách hàng là đối tượng chính để các công ty kiểm toán làm việc để đi đến báo cáo kiểm toán. Với các nhà đầu tư người góp vốn, người vay… Số liệu và tài liệu kế toán là căn cứ kinh tế cho các quyết sách thiết lập, duy trì hoặc từ bỏ các quan hệ kinh tế. Do vậy, để các quyết định kinh tế được duy trì, thiết lập hay từ bỏ có vai trò rất lớn của ngành kiểm toán. Thứ hai, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, kiểm toán, đảm bảo cho công việc kế toán, kiểm toán tổ chức bộ máy kế toán, 83 hành nghề kế toán, kiểm toán được thực hiện theo luật pháp và điều chỉnh chế tài bằng luật pháp, luật kế toán được Quốc hội thông qua Khoá 11 ngày19/05/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế toán. Mặc dù đã được quy định khá chi tiết với 7 chương và 64 điều, nhiều chế tài của Luật có thể áp dụng được ngay không cần quy định thêm, không cần phải hướng dẫn. Tuy nhiên kế toán là chuyên ngành, là nghiệp vụ đặc thù, có phạm vi áp dụng rộng rãi, yêu cầu rất cao về sự phù hợp, thích ứng, với sự rõ ràng rành mạch. Cho nên, nhiều nội dung rất cần sự quy định, hướng dẫn cụ thể chi tiết. Do đó, cần sớm ban hành các văn bản dưới Luật về kế toán Nhà nước, kế toán doanh nghiệp, về ngành nghề kế toán. Đặc biệt là cần tiếp tục soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoàn thiện các hệ thống kế toán áp dụng cho từng lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế. Thứ ba, Nhà nước cần tổ chức tốt việc triển khai Luật kế toán trong cả nước. Các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành tài chính, đội ngũ những người làm kế toán, kiểm toán cần coi đây là sự kiện chính trị, là cột mốc quan trọng trong quá trình phát triển ngành kế toán, kiểm toán. Cần triển khai biện pháp, nhiều hoạt động để nâng cao vị thế, nâng cao chất lượng công tác kế toán, kiểm toán. Toàn thể những người làm kế toán, kiểm toán và từng kế toán viên, kiểm toán viên phải đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, gương mẫu, nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các quy định của Luật kế toán, các Nghị định, các Thông tư, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán và chủ động nâng cao chất lượng kế toán. Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Bộ Tài chính, Tổng cục thuế v.v thì nhân tố nội lực tại các công ty kiểm toán được đánh giá là mang tính quyết định để nâng cao chất lượng kiểm toán. Để quá trình kiểm toán tại VAE có hiệu quả hơn thì VAE cần phải: Thứ nhất, trong mùa kiểm toán do số lượng khách hàng quá đông và trải rộng trên toàn nước làm cho công ty không đáp ứng được đủ số lượng 84 nhân viên hoặc nhân viên phải di chuyển xa, làm việc với cường độ cao ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán. Thứ hai, ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các kiểm toán viên nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được chọn có tính đại diện cao đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán phức tạp. Bởi vì tính đại diện của mẫu chọn không chỉ phụ thuộc vào quy mô, giá trị phát sinh mà còn phụ thuộc vào tính chất của mẫu chọn. Một số sai sót nhỏ nhưng lại là sai sót có hệ thống thì đó lại là sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu. Do đó, kiểm toán viên nên sử dụng thêm các phương pháp chọn mẫu khác ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên để đảm bảo mẫu được chọn có tính đại diện cao. 85 Kết luận Kiểm toán khoản mục thuế đóng một vai trò quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhưng do những yếu tố khách quan và một phần là do chủ quan nên mảng này chưa được quan tâm đúng mức. Nên điều kiện cấp thiết hiện nay là phải có một chuẩn mực về kiểm toán khoản mục thuế. Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam nói chung ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Kiểm toán và định giá Việt nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không ngừng, VAE chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình. Do trình độ hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cùng các anh chị trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn! 86 Mục lục Lời nói đầu ....................................................................................................... 1 Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ......................................................... 3 1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế ............................................................... 3 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3 1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế ................................................... 4 1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế .............................................................. 5 1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế .............................................................. 19 1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính .............................. 24 1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................ 24 1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán ....................................................... 29 Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam .................................................................. 37 2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam ....................... 37 2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam. ................................................................................................. 37 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ................................... 40 2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty .................................. 43 2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. ....................................... 47 2.2.3. Thực hiện kiểm toán ...................................................................... 66 Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam ............................ 78 3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE. ............................................................................................................ 78 3.1.1 Những thuận lợi ............................................................................. 78 87 3.1.2. Những khó khăn ............................................................................ 79 3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện ........ 80 3.2.1.Ưu điểm .......................................................................................... 80 3.2.2. Nhược điểm ................................................................................... 81 3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện .......................................................................................... 82 Kết luận .......................................................................................................... 85

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKT036.pdf
Luận văn liên quan