Mục lục
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp 
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế 
1.1.1. Khái niệm 
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế 
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế 
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế 
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính 
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán 
Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 
2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam 
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty
2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. 
2.2.3. Thực hiện kiểm toán 
Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam 
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE. 
3.1.1 Những thuận lợi 
3.1.2. Những khó khăn 
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 76
3.2.1.Ưu điểm 
3.2.2. Nhược điểm 
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 78
Kết luận
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4456 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Quy trình Kiểm toán Thuế do Công ty kiểm toán VAE thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Lập kế hoạch kiểm toán. 
Sau khi tìm hiểu về các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và 
HTKSNB trong các Công ty khách hàng, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm 
toán . Kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung sau : 
- Thời gian thực hiện kiểm toán. 
- Nhóm kiểm toán : 
+ Phụ trách chung. 
+ Kiểm soát chất lượng. 
+ Kiểm toán viên chính. 
+ Trợ lý KTV. 
+ Nhân viên khác. 
- Phân công nhiệm vụ của nhóm kiểm toán. 
- Chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc. 
- Những yêu cầu liên quan đến cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của khách 
hàng : Tài liệu chính và tài liệu bổ sung đối với từng phần hành kiểm 
toán cụ thể . 
Sau đó, kế hoạch này sẽ được phổ biến cho toàn bộ đoàn kiểm toán . Mỗi 
Kiểm toán viên sẽ đảm nhiệm các khoản mục cụ thể. 
 53 
Việc kiểm toán thuế của khách hàng sẽ được thực hiện theo chương trình 
thiết kế mẫu cảu VAE phù hợp với điều kiện thực tế . 
Chương trình kiểm toán mẫu của VAE về kiểm toán khoản mục thuế. 
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế giá trị giá tăng 
Khách hàng: Người lập: Ngày: 
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: 
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 
Thuế giá trị gia tăng (vat) 
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công 
văn liên quan đến thuês giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn 
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. 
Lưu ý: Tất cả các công việckiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ 
hoặc chỉ ra các nội dung sau: 
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm 
tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 
3. Kết quả công việc kiểm toán; 
4. Kết luận 
Mục tiêu: 
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc 
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu 
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy 
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: 
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ? 
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào 
có phù hợp với chi phí không ? 
 54 
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày 
trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và 
các văn bản quy định của Nhà nước. 
 Thủ tục kiểm toán 
Người 
thực hiện 
Tham 
chiếu 
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ 
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và 
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế 
nào. 
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện 
đúng không. 
II Phân tích soát xét 
1 Phân tích tỷ trọng số dư thuế VAT còn phải nộp cuối 
kỳ trên tổng số thuế phải nộp Ngân sách; So sánh với 
năm trước về tổng số thuế phát sinh trong kỳ. 
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi quy 
luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm 
kinh doanh của Công ty. 
III Kiểm tra chi tiết 
 Kiểm tra thuế VAT đầu ra 
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của VAT phải trả 
theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các 
tháng so với doanh thu. 
2 đối chiếu giữa số thuế VAT phải nộp hàng tháng trên 
Sổ cái với báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng. 
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên Sổ cái với các tờ chi tiết 
kê khai thuế hàng tháng. 
4 Kiểm tra đối chiếu với phần doanh thu, xem xét một 
số vấn đề sau: 
a/Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất VAT 
b/Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng 
loại thuế suất(*) 
c/Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất. 
 55 
d/Tính ra số thuế VAT phải nộp. 
e/Đối chiếu tổng số thuế VAT phải nộp với số thuế 
VAT trên phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh. 
(*) Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá, 
chiết khấu, hoa hồng, doanh thu bị trả lại, khiếu nại 
của khách hàng…) thì cần: 
-Xem xét kỹ tính chất của từng loại; đối chiếu với luật 
thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có 
phù hợp không, nếu là những khoản đặc biệt thì phải 
có sự phê đuyệt của cơ quan thuế. 
5 Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để 
kiểm tra: 
- Đối chiếu vơi hoá đơn. 
- kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản 
giảm trừ doanh thu. 
- Kiểm tra việc tính thuế VAT trên hoá đơn. 
- Đối chiếu việc tính thuế VAT trên hoá đơn với chính 
sách kế toán của Công ty và các qui định hiện hành 
của nhà nước. 
6 Đối chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên Sổ cái TK 
thuế, doanh thu, phiếu chi trả thuế và phiếu thu của Cơ 
quan thuế. 
7 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của doanh 
thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi sót hoặc thừa. 
Nếu là số lớn thì phải điều chỉnh doanh thu và thuế 
VAT phải trả. 
8 Lập bảng tính thuế VAT cho cả năm, sau đó đối chiếu 
với sổ thuế phải trả mà công ty đã tính và đã hạch 
toán. 
9 Nếu việc tính thuế VAT của Công ty phức tạp, phải có 
sự soát xét của chuyên gia về thuế của Công ty hoặc 
tham khảo ý kiến của cơ quan thuế. 
10 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và 
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ 
quan thuế có hướng xử lý. 
 56 
 Kiểm tra thuế VAT đầu vào 
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế VAT đầu 
vào theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các 
tháng so với chi phí. 
2 Đối chiếu giữa số thuế VAT đầu vào hàng tháng trên 
Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng 
(phần III của Báo cáo tài chính). 
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên sổ cái với các tờ chi tiết 
kê khai thuế hàng tháng. 
4 Kiểm tra đối chiếu với phần kiểm toán hàng tồn kho, 
kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí; xem xét việc 
tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không; đối 
chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên 
quan để xem có phù hợp không. 
5 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí 
để tìm ra các khoản chi phí sót hoặc thừa. Nếu là là số 
lớn thì phải điều chỉnh chi phí và thuế VAT đầu vào. 
6 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và 
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ 
quan thuế về hướng xử lý. 
 Kết luận 
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và 
các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các 
ghi chép kế toán về các khoản thuế VAT là đầy đủ và 
hợp lý. 
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần 
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ 
làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung 
cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. 
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như 
các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý 
gửi cho khach hàng. 
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình 
kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng 
kết luận rằng số dư khoản thuế VAT phải 
nộp…………………của Công ty trên sổ báo cáo kế 
 57 
toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ 
hoạt động từ ngày……. đến ngày……… 
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp 
Khách hàng: Người lập: Ngày: 
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: 
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 
Thuế thu nhập doanh nghiệp 
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các 
công văn liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn 
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. 
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ 
hoặc chỉ ra các nội dung sau: 
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và 
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 
3. Kết quả công việc kiểm toán; 
4. Kết luận 
Mục tiêu: 
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc 
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu 
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy 
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: 
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ? 
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào 
có phù hợp với chi phí không ? 
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày 
trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và 
các văn bản quy định của Nhà nước. 
 58 
 Thủ tục kiểm toán 
Người 
thực hiện 
Tham 
chiếu 
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ 
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và 
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế 
nào. 
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực 
hiện đúng không. 
II Phân tích soát xét 
1 Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh 
nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của 
những biến động bất thường 
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật 
thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm 
kinh doanh của Công ty. 
I
II 
Kiểm tra chi tiết 
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu 
nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối 
năm (chi tiết từng nghiệp vụ) 
2 Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu 
của cơ quan thuế. 
3 Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số 
thuế công ty đã tạm tính: 
- Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể 
coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập 
doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi 
 59 
phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người 
nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt, 
thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động, 
chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt 
thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ 
hợp lệ) 
- Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà 
công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách 
hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý. 
4 Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu 
nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có) 
5 Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công 
ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên 
gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ 
quan thuế. 
 Kết luận 
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu 
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của 
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập 
doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý. 
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần 
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy 
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và 
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. 
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng 
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư 
quản lý gửi cho khách hàng. 
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui 
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ 
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập 
doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty 
trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương 
đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ 
ngày……. đến ngày……… 
 60 
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế nhập khẩu 
Khách hàng: Người lập: Ngày: 
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: 
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 
Thuế nhập khẩu 
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công 
văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn 
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. 
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ 
hoặc chỉ ra các nội dung sau: 
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và 
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 
3. Kết quả công việc kiểm toán; 
4. Kết luận 
Mục tiêu: 
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc 
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu 
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy 
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: 
- Các khoản thuế nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ? 
- Xác định xem số dư thuế nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại 
trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo 
đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. 
 Thủ tục kiểm toán 
Người 
thực hiện 
Tham 
chiếu 
 61 
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế xuất 
nhập khẩu, qui trình kê khai làm thủ tục Hải quan 
và nộp thuế. 
II Phân tích soát xét 
1 So sánh số thuế nhập khẩu phải nộp trong năm với 
năm trước, với cơ cấu hàng nhập khẩu trong kỳ. 
I
II 
Kiểm tra chi tiết 
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của TK thuế 
nhập khẩu phải trả của các tháng trong năm. Giải 
thich sự biến động của thuế nhập khẩu phải trả so 
với sự biến động của hàng nhập khẩu. 
2 Kiểm tra chọn mẫu đối với các lô hàng nhập khẩu 
lớn về: 
- Kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng 
kinh tế, Vận đơn đường biển, Hoá đơn thương 
mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhập xuất xứ, 
tờ khai hải quan, giấy phép nhập khẩu… 
- Đối chiếu về tên, số lượng, giá giữa các chứng 
từ trên. 
- Đối chiếu thuế suất giữa tờ khai Hải quan với 
Biểu thuế nhập khẩu. 
- Đối chiếu số thuế được tính trên tờ khai hải 
quan với số tiền ghi vào tài khoản hàng nhập 
khâu và TK thuế nhập khẩu phải trả. 
3 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra 
đối chiếu giưa tên hàng, số lượng, giá cả (nếu có) 
trên danh mục hàng miễn thuế nhập khẩu của Bộ 
Tài chính duyệt với bộ chứng từ nhập khẩu 
4 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra 
 62 
đối chiếu giữa tên hàng, số lượng suất cho sản xuất 
sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm 
theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu. 
- Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp 
thuận hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có 
thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền 
thuế hoàn lại. 
- Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu 
(ghi giảm trị NVL hay giảm giá vốn hàng bán). 
5 Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thiếu trên Sổ 
cái TK thuế nhập khẩu phải trả, các phiếu chi trả 
thuế và phiếu thu của hải quan 
6 Kê khai một bản danh sách các khoản có thể làm 
tăng số thuế nhập khẩu phải nộp so với số đã tính và 
hạch toán,. 
7 Dự phòng số thuế nhập khẩu phải nộp thêm. 
8 Nếu việc tính thuế phức tạp thì cần mời chuyên gia 
thuế của Công ty soát xét hoặc tham khảo ý kiến 
của hải quan. 
9 Nếu có vấn đề đanh tranh cãi giữa Công ty và hải 
quan phải thảo luận với khách hàng và hải quan về 
hướng giải quyết. 
 Kết luận 
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu 
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của 
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế nhập 
khẩu là đầy đủ và hợp lý. 
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần 
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy 
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và 
 63 
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. 
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng 
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư 
quản lý gửi cho khách hàng. 
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui 
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ 
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế nhập khẩu 
phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và 
báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và 
hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến 
ngày……… 
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập cá nhân 
Khách hàng: Người lập: Ngày: 
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày: 
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010 
Thuế thu nhập khẩu cá nhân 
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công 
văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn 
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc. 
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ 
hoặc chỉ ra các nội dung sau: 
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện; 
 64 
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và 
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra; 
3. Kết quả công việc kiểm toán; 
4. Kết luận 
Mục tiêu: 
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc 
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu 
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy 
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là: 
- Các khoản thuế thu nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ? 
- Xác định xem số dư thuế thu nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại 
trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo 
đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước. 
 Thủ tục kiểm toán 
Người 
thực hiện 
Tham 
chiếu 
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát 
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế thu 
nhập cá nhân của Công ty thực hiện như thế nào 
II Phân tích soát xét 
1 So sánh biến động về thuế thu nhập khẩu cá nhân 
phải nộp trong năm so với năm trước,so với biến 
động về lao động, những thay đổi về chính sách 
tiền lương và thu nhập …..để xác định số người 
phải nộp thuế thu nhập trong năm. 
I
II 
Kiểm tra chi tiết 
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của thuế thu 
nhập cá nhân phải trả của các tháng trong năm. 
Giải thích sự biến động của thuế thu nhập so với 
 65 
sự biến động của mức lương 
2 Soát xét kỹ bút toán điều chỉnh thuế thu nhập 
cuối năm. 
3 Tổng hợp lương và các khoản phụ cấp của từng 
người cho cả năm nhằm: 
- Tính lại số thu nhập chịu thuế của từng người 
(bình quân tháng). 
- Đối chiếu số thuế thu nhập phải nộp của từng 
người cả năm với số thuế đã tính lại trong năm. 
- Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng 
người. 
4 Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân 
xem thuế thu nhập cá nhân có được khấu trừ tiền 
lương của người lao động hay người lao động tự 
nộp thuế. 
5 Đối chiếu cac khoản thu nhập chịu thuế đang có 
vấn đề tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan 
thuế, phải tiến hành trao đổi với khách hàng và 
cơ quan thuế về giải pháp thực hiện. 
 Kết luận 
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng 
yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến 
của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu 
nhập là đầy đủ và hợp lý. 
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần 
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy 
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và 
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra. 
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng 
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư 
 66 
quản lý gửi cho khách hàng. 
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui 
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ 
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu cá 
nhân phải nộp………………của Công ty trên sổ 
sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối 
chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ 
ngày……. đến ngày……… 
2.2.3. Thực hiện kiểm toán 
Sau khi kế hoạch đã được phổ biến cho các thành viên của đoàn kiểm 
toán, các kiểm toán viên đến khách hàng và bắt đầu thực hiện kiểm toán. Quá 
trình kiểm toán khoản mục thuế được kiểm toán viên tiến hành theo trình tự 
của chương trình kiểm toán mẫu. 
2.2.3.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát. 
Do đây đều là khách hàng lâu năm nên thủ tục này không cần thiết phải 
kiểm tra kỹ. 
Tiếp theo công việc kiểm tra hệ thống kiểm soát kiểm toán viên bắt đầu đi 
đến thủ tục phân tích soát xét . Trong phần này kiểm toán viên nhận thấy số 
thuế phải nộp cuối kỳ trên báo cáo tài chính , cũng như trên tờ kê khai thuế 
cuối năm; So sánh số thuế phải nộp năm trước là không có biến đổi lớn nên 
kiểm toán viên có thể bỏ qua thủ tục này chuyển ngay sang thủ tục kiểm tra 
chi tiết. 
2.2.3.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết 
Đầu tiên trong thủ tục kiểm tra chi tiết , KTV phải thu thập thông tin 
chung về thuế của Công ty khách hàng. 
* Hợp doanh TH: 
 67 
 68 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam 
Viet Nam Auditing and Estimate company 
Khỏch hàng : Hợp doanh TH 
Kỳ …….31/12/2004 
Nội dung : Ghi chỳ hệ thống về 
thuế 
Người lập : 
…..NĐH……… 
Người soát xét 
:…………….. 
Người soát xét : 
……………. 
Ngày : 15/03/2005 
Ngày :……………… 
Ngày : ……………... 
Các loại thuế mà đơn vị phải nộp bao gồm: 
Thuế GTGT : 
Phương pháp tính thuế : khấu trừ thuế. 
Các mặt hàng của hợp doanh chịu thuế GTGT như sau: 
Khuôn ép nhựa : 5% 
Các sản phẩm nhựa , hàng hoá khác và gia công : 10% 
Thuế thu nhập doanh nghiệp. 
Hợp doanh thực ra không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu 
nhập doanh nghiệp sẽ do các bên hợp đoanh chi trả dựa trên phần lợi nhuận 
được phân chia. Phía Công ty H của Hàn Quốc sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh 
nghiệp với mức thuế 25% và thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 7% 
trên phần lợi nhuận được chia (70%) lợi nhuận. 
Thuế thu nhập cá nhân. 
Do doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đối với khoản 
thu nhập đo hợp oanh chi trả tính vào chi phí . Người lao động phải trả thuế đối 
với khoản thu nhập do bên ngoài chi trả, đơn vị tổng hợp và tính trừ vào lương 
của người lao động. 
Mức thuế suất theo biểu thuế quy định tại thông tư số 05/2002/TT-BTC với thu 
nhập thường xuyên của người Việt Nam. 
Thuế xuất nhập khẩu. 
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của hợp doanh là hạt nhựa để sản xuất nhựa cao 
cấp, thuế được kê khai và nộp theo từng lần nhập theo tờ khai hải quan. 
*Kiểm toán thuế GTGT: 
Kiểm toán viên lập Bảng tổng hợp về thuế GTGT của đơn vị được kỉêm toán 
rồi đối chiếu với sổ Cái và Báo cáo tài chính để đảm bảo thuế GTGT được 
hạch toán, trình bày và kê khai bảng kê khai thuế 
 69 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam 
Viet Nam Auditing and Estimate company 
Khỏch hàng : Hợp doanh TH 
Kỳ …….31/12/2004 
Nội dung : Tổng hợp thuế giá trị 
gia tăng được khấu trừ , được 
hoàn lại 
Người lập : 
…..NĐH……… 
Người soát xét 
:…………….. 
Người soát xét 
……………. 
Ngày : 15/03/2005 
Ngày :……………… 
Ngày : ……………... 
Chỉ tiờu Mó 
số 
Số tiền 
I. Thuế GTGT được khấu trừ. 
1. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được 
hoàn lại đầu kỳ 
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh. 
3. Số thuế GTGT đó được khấu trừ, đó hoàn lại, 
thuế GTGT hàng mua trả lại và không được 
khấu trừ. 
Trong đó : 
a. Số thuế GTGT đó khấu trừ. 
b. Số thuế GTGT đó hoàn lại. 
c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giỏ hàng 
mua. 
d. Số thuế GTGT không được khấu trừ. 
4. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được 
hoàn lại cuối kỳ. 
II. Thuế GTGT hàng bán nội địa. 
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp 
đầu kỳ. 
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh. 
3. Thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ. 
4. Thuế GTGT hàng bán nội địa đó nộp vào ngõn 
sỏch nhà nước . 
5. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp 
cuối kỳ. 
Điều chỉnh thuế GTGT 
Điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu. 
Điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra đơn vị hạch toán 
nhầm 
Số thuế GTGT hàng nội địa cũn phải nộp cuối kỳ 
sau điều chỉnh. 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
16 
17 
40 
41 
42 
45 
46 
4.875.742.935 
4.875.742.935 
4.774.074.201 
101.668.734 
33.129.419 
4.547.775.332 
4.785.742.938 
143.873.928 
-349.712.115 
-12.625.845 
-13.394.774 
768.774 
-362.337.960 
Kiểm toán viên đã đưa ra các bút toán điều chỉnh : 
Nợ TK 333/Có TK 133 : 13.394.619 do điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu. 
Nợ TK 632/Có TK 333 : 768.774 do Hợp dồng hạch toán nhầm thuế GTGT bán hạt 
nhựa 
 70 
Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh trong 
kỳ. 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam 
VietNam Auđiting an estimate company 
Khách hàng Hợp doanh TH 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133 
Người lập : 
……..NĐH……. 
Người soát xét : 
……… 
Người soát xét 
:…………. 
Date/Ngày : 
14/03/2005 
Date/Ngày : 
………….. 
Date/Ngày : ………. 
 Số tiền Thuế 
suất 
Số thuế 
Doanh thu bán sản phẩm (Trừ Daewoo 
và Sam Sung xuất khẩu không chịu 
thuế) 
Doanh thu bán hàng hoá 
Trong đó 
Tiền điện 
Phí triển lãm 
Bán máy tính 
Tổng cộng 
Số thuế đơn vị tính toán 
Chênh lệch 
42.570.908.100 
3.066.000.495 
2.186.375.913 
879.624.582 
257.629.380 
28.783.980 
3.755.740 
10% 
10% 
5% 
10% 
10% 
5% 
4.527.090.810 
218.637.591 
43.981.229 
25.762.938 
2.878.398 
178.787 
4.548.538.753 
763.421 
 Chênh lệch là do thuế GTGT bán hạt nhựa, hợp doanh hạch toán nhầm khi bán 
hạt nhựa không ghi nhận doanh thu mà ghi giảm TK 627 sẽ làm ảnh hướng đến 
giá thành của sản phẩm nên kiẻm toán viên sẽ điều chỉnh vao TK 632 
Bút toán điều chỉnh : Nợ Tk 632/ Có TK 333 : 768.774 
Chú ý : Doanh thu bán hàng cho Deawoo và Samsung đã đối chiếu với tờ khai 
xuất khẩu các thủ tục kiểm tra khác đã được thực hiện tại phần kiểm toán doanh 
thu. 
Tiếp theo Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu 
vào được khấu trừ. Kiểm toán viên tiến hành thu thập Bảng khai thuế GTGT 
hàng tháng , đối chiếu số liệu với số trên sổ sách và giải thích các chênh lệch 
nếu có để đảm bảo số thuế GTGT đầu vào đã được kê khai đúng kỳ 
 71 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam 
VietNam Auđiting an estimate company 
Khách hàng Hợp doanh TH 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133 
Người lập : 
……..NĐH……
. 
Người soát xét : 
……… 
Người soát xét 
:…………. 
Date/Ngày : 
14/03/2004 
Date/Ngày : 
………….. 
Date/Ngày : ………. 
Tháng Thuế GTGT hàng 
nhập khẩu 
Thuế GTGT đầu 
vào mua hàng 
Tổng số trên tờ khai 
thuế 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
189.865.746 
54.878.329 
303.972.796 
99.876.732 
252.976..754 
153.879.467 
261.974.953 
276.798.430 
365.983.784 
539.469.240 
178.936.321 
106.783.938 
72.830.937 
63.983.762 
51.863.784 
114.867.338 
117.685.397 
169.763.915 
220.915.304 
198.635.937 
334.982.730 
132.793.632 
86.353.465 
325.690.245 
262.696.683 
118.862.091 
355.836.580 
214.744.070 
370.662.151 
523.643.382 
482.890.257 
475.434.367 
700.946.654 
672.262.872 
265.289.786 
432.474.182 
Cộng 
2.785.376.489 
2.090.366.446 4.8752.742.935 
Số thuế không được khấu trừ 
Tổng cộng 
Số ghi trên sổ kế toán 
-101.668.734 
4.774.074.201 
4.774.074.201 
Chênh lệch 0 
Trong số tiền thuế 101.668.734 không được khấu trừ, Hợp doanh đã ghi nhầm số 
thuế 9.848.985 đồng thuế GTGT được khấu trừ tháng 10 , hợp doanh dề nghị 
điều chỉnh tờ khai ngày nhưng chưa hạch toán khấu trừ. 
Bút toán đề chỉnh : Nợ TK 333 / Có TK 133 : 13.394.619 
Kết luận : Thuế GTGT đầu vào được kê khai đúng khớp với sổ sách 
Đối với thuế GTGT đầu vào sai sót thường thấy là bị khai tăng lên so 
với số thực tế do đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra một số nghiệp vụ thuế GTGT 
 72 
đầu vào trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng để đảm bảo các nghiệp vụ 
này có đủ chứng từ chứng minh. 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá 
Việt Nam 
VietNam Auđiting an estimate 
company 
Khách hàng Hợp doanh TH 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu 
vào 
Người lập : 
……..NĐH……
. 
Người soát xét : 
……… 
Người soát xét 
:…………. 
Date/Ngày : 
14/03/2005 
Date/Ngày : 
………….. 
Date/Ngày : 
………. 
Số 
chứng từ 
Nội dung Số tiền Chứng từ 
gốc 
436 
425 
428 
427 
489 
Chi phí gia công tháng 12/2004 
Chi phí gia công 
Chi phí gia công Watson 
Gioăng cao su 
Nhựa PP 600F 
... 
105.263.339 
56.154.162 
7.157.398 
9.197.158 
9.858.575 
 
 
 
 
 
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính , phiếu nhập kho (nếu hàng 
hoá nhập kho ) và được kê khai đúng số thuế GTGT đầu vào. 
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý 
 73 
Tiếp theo kiểm toán viên kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá 
Việt Nam 
VietNam Auđiting an estimate 
company 
Khách hàng Hợp doanh TH 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng 
nhập khẩu 
Người lập : 
……..NĐH……
. 
Người soát xét : 
……… 
Người soát xét 
:…………. 
Date/Ngày : 
14/03/2005 
Date/Ngày : 
………….. 
Date/Ngày : 
………. 
Số chứng 
từ 
Nội dung Số tiền Chứng từ 
gốc 
TBT879 
TBT832 
TBT3198 
TBT9357 
TBT3815 
TKHQ số : 758 NKD 
TKHQ số : 485 NKD 
TKHQ số : 568 NKD 
TKHQ số : 214 NKD 
TKHQ số : 478 NKD 
... 
38.500.758 
42.560.203 
57.362.200 
28.629.500 
33.201.582 
 
 
 
 
 
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính và được kê khai đúng số 
thuế GTGT phải nộp. 
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý 
 Cuối cùng kiểm toán viên kiểm tra tình hình nộp thuế GTGT tại Hợp doanh 
TH 
 74 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định 
giá Việt Nam 
VietNam Auđiting an 
estimate company 
Khách hàng Hợp doanh TH 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập 
khẩu 
Người lập : 
……..NĐH…
…. 
Người soát 
xét : ……… 
Người soát 
xét 
:…………. 
Date/Ngày : 
14/03/2005 
Date/Ngày : 
………….. 
Date/Ngày : 
………. 
Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ 
gốc 
CTNH38/1 
CTNH55/3 
CTNH15/4 
CTNH84/9 
CTNH47/11 
Cộng 
Nộp thuế GTGT vào ngân sách 
Nộp thuế GTGT vào ngân sách 
Nộp thuế GTGT vào ngân sách 
Nộp thuế GTGT vào ngân sách 
Nộp thuế GTGT vào ngân sách 
32.911.100 
5.348.379 
37.868.739 
20.867.348 
46.878.362 
143.873.928 
 
 
 
 
 
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy 
nộp tiền vào ngân sách nhà nước. 
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý 
Khi xem xét các Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào hàng tháng kiểm toán 
viên đã chú ý xem xét và không thấy có hoá đơn nào kê khai khấu trừ muộn 
quá 3 tháng. 
Với các kết quả đạt được từ kiểm toán thuế GTGT kiểm toán viên sẽ 
tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra các kết quả đạt được kết luận của 
kiểm toán viên : Thuế GTGT của hợp doanh sau khi điều chỉnh đã không có 
sai sót trọng yếu. 
Như vậy việc thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên đã đảm bảo tuân 
thủ được các thủ tục kiểm toán chi tiết của chương trình kiểm toán đề ra và 
thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho các ý kiến về số dư thế GTGT 
*Thuế thu nhập doanh nghiệp: 
Trước hết , từ sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm toán viên 
thực hiện lập Bảng tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được tình 
hình thuế thu nhập doanh nghiệp và đối chiếu với báo cáo tài chính. 
 75 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá 
Việt Nam 
VietNam Auđiting an estimate 
company 
Khách hàng Công ty CL 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng 
nhập khẩu 
Người lập : 
……..NĐH… 
Người soát xét : 
……… 
Người soát xét 
:…………. 
Date/Ngày : 
14/03/2005 
Date/Ngày : 
………….. 
Date/Ngày : 
………. 
Chỉ tiêu Số tiền 
Số dư đầu năm 
Số phải nộp trong năm 
Trong đó 
Thuế tương ứng với lợi nhuận thu được trong 
năm 
Số thuế điều chỉnh giảm theo kiểm toán nhà 
nước 
Số đã nộp trong năm 
Số đư cuối năm 
1.843.928.379 
9.678.937.893 
9.748.622.461 
-69.684.568 
6.397.967.836 
5.124.898.436 
Việc kiểm toán thuế thu nhập đoanh nghiệp thường dựa vào kết quả doanh thu 
và chi phí. Khi kiểm toán doanh thu, chi phí , được cho là thực hiện tốt thì 
việc còn lại chỉ là việc tính toán lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh 
thu và chi phí đã được kiểm toán. Theo yêu cầu thì kiểm toán thuế TNDN 
phải lập bảng chi ra được các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ, tuy nhiên 
điều này được thực hiện bởi người kiểm toán chi phí khi thực hiện các thủ tục 
phân tích chi phí và kiểm tra chi tiết chi phí. 
Kiểm toán viên thực hiện tính toán lại thuế TNDN rồi so sánh với số đã được 
đơn vị tính toán để đảm bảo thuế TNDN của họ đã được phản ánh hợp lý và 
đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán ở các phần 
hành có thể có sự điều chỉnh về doanh thu và chi phí, những chi phí này sẽ 
được tổng hợp lại và tính ra sự ảnh hưởng của chúng tời thuế TNDN. Kiểm 
toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh thuế TNDN với qui dịnh hiện hành. 
 76 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam 
VietNam Auđiting an estimate company 
Khách hàng Công ty CL 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133 
Người lập : 
……..NĐH……
. 
Người soát xét : 
……… 
Người soát xét 
:…………. 
Date/Ngày: 
14/03/2005 
Date/Ngày: 
………….. 
Date/Ngày : ………. 
Nội dung Số tiền 
Thu nhập trước điều chỉnh 30.464.445.197 
Điều chỉnh 
Thu nhập trước thuế sau điều chỉnh 30.464.445.197 
Thuế suất 32% 
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 9.748.622.463 
Chênh lệch -2 
Kết luận : khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tính toán đúng 
Đồng thời kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra lại việc thực hiện thuế thu 
nhập của công ty để đảm bảo rằng số thuế thu nhập đã nộp trình bày trên báo 
cáo là có thật. Trong trường hợp này, Kiểm toán viên kiểm tra chi tiết việc 
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
 77 
Join stock com 
VAE 
Công ty kiểm toán và định 
giá Việt Nam 
VietNam Auđiting an 
estimate company 
Khách hàng Công ty CL 
Kỳ : …….31/12/2004……. 
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng 
nhập khẩu 
Người lập : 
……..NĐH…
…. 
Người soát 
xét : ……… 
Người soát 
xét 
:…………. 
Date/Ngày : 
14/03/2005 
Date/Ngày : 
………….. 
Date/Ngày : 
………. 
Số chứng 
từ 
Nội dung Số tiền Chứng từ 
gốc 
24NH/1 
18NH/4 
36NH/7 
45NH/10 
75NH/12 
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 
72.937.486 
1.324.385.965 
1.248.397.638 
1.135.685.873 
2.616.560.874 
 
 
 
 
 
 
Chứng từ gốc ():Đã kiểm tra tới số uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, 
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước 
 Kết luận :Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp được đơn vị phản ánh hợp lý. 
 78 
Phần III 
Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại 
Công ty Kiểm toán 
và Định giá Việt Nam 
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế 
tại VAE. 
3.1.1 Những thuận lợi 
* Các chính sách về thuế 
 Trong những năm qua, nhà nước ta luôn có những biện pháp nhằm 
hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền 
kinh tế nhờ đó có thể chống được tình trạng thất thu thuế, tạo ra sự cân bằng, 
công bằng giữa, bình đẳng giữa những người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. 
 Điều này được thể hiện bằng việc ban hành các chính sách thuế mới: 
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho 
thuế lợi tức,... Và các chính sách này liên tục được bổ sung khắc phục những 
nhược điểm trong quá trình thực hiện. 
 Nhà nước đã có những cải tiến đáng kể khi ban hành các văn bản, 
chính sách mới tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng nắm bắt thông tin, 
các văn bản hướng dẫn rất cụ thể để đảm bảo hiểu đúng tinh thần của văn bản. 
Các thông tư hướng dẫn đưa ra là hướng dẫn cho tất cả các văn đang có hiệu 
lực giúp cho các đối tượng quan tâm không phải sử dụng nhiều văn bản một 
lúc,... 
* Các chính sách về kế toán và kiểm toán. 
Luật kế toán được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/05/2003 và có 
hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế 
toán . Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán trên , 
Hiện tại đã có 16 chuẩn mực kế toán và 21 chuẩn mực kiểm toán được ban 
 79 
hành. Những văn bản pháp qui này ra đời đã phục vụ đắc lực cho hoạt động 
kiểm toán nói chung và kiểm toán thuế nói riêng . 
* Môi trường kinh doanh. 
Hiện nay trên cả nước có khoảng gần 50 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt 
động. Do vậy tính cạnh tranh rất cao , đứng trước bối cảnh đó VAE đã chú 
trọng tới uy tín của mình thông qua các cuộc kiểm toán có chất lượng cao. Do 
đó , tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng . 
Ngoài ra do qui định mới của Chính phủ sắp tới số lượng công việc sẽ nhiều 
lên đòi hỏi Công ty phải có những chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng 
yêu cầu đó. 
3.1.2. Những khó khăn 
Hiện tại đã có 21 chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn chưa có chuẩn mực 
về kiểm toán thuế . Do đó khi kiểm toán thuế tại các doanh nghiệp các kiểm 
toán viên phải căn cứ chủ yếu vào các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế, 
chính vì vậy đã gây khó khăn cho quá trình kiểm toán. 
Do chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nói 
chung cũng như hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng nên không thể tránh 
khỏi có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản hiện tại. Vẫn còn hiện 
tượng văn bản về thuế qui định một đường nhưng chuẩn mực lại qui định một 
nẻo gây khó khăn rất lớn cho công tác kế toán tại đơn vị. Do đó ảnh hưởng 
trực tiếp đến việc kiểm toán thúê. 
Do tình trạng kế toán nói chung của nước ta hiện nay là không cao mà 
kế toán thuế là một trong những lĩnh vực khó nhất nên có rất nhiều sai sót 
trong kê khai thuế. Chính vì vậy mà rủi ro kiểm toán thuế rất cao, dẫn dến 
công việc kiểm toán cần phải tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết nên mất rất 
nhiều thời gian. 
Trong quá trình hội nhập báo cáo tài chính đã được kiểm toán , được rất 
nhiều đối tượng sử đụng, do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán đòi hỏi phải 
tiến tới sự hoàn hảo vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty. 
 80 
Mặt khác, do đây là một ngành mới trong các nhà trường nên việc đào 
tạo sinh viên cho chuyên ngành này chưa được sát với thực tế vì thực chất 
giáo viên cũng chưa được thực tế nhiều . Công tác đào tạo nhân viên sau khi 
nhận tốn nhiều tiền của và công sức 
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 
3.2.1.Ưu điểm 
Với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo cao trong công 
việc , qui trình kiểm toán khoản mục thuế được xây dựng và thực hiện cho 
từng đơn vị cụ thể luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau: 
Thứ nhất, qui trình kiểm toán khoản mục thuế do VAE thực hiện được 
tiến hành theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây đựng dựa trên thực 
tế Việt Nam và qui trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán lớn trên thế 
giới. Do vậy , qui tình kiểm toán của VAE rất phù hợp với các đơn vị được 
kiểm toán. 
Thứ hai , có sự kết hợp hiệu quả kết quả kiểm toán giữa các phần hành. 
Số liệu đã được kiểm toán trong phần doanh thu với phần kiểm toán thuế có 
sự kết hợp 
Thứ ba, trong quá trình thực hiện kiểm toán thủ tục được kiểm toán viên 
áp dụng để ước tính thuế của đơn vị. Đây là một thủ tục đem lại hiệu quả cao 
và phù hợp với đơn vị có số phát sinh lớn. Với số thuế phát sinh lớn , việc ước 
tính thuế dựa trên số liệu doanh thu , giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào đã 
được kiểm toán giúp cho Kiểm toán viên dự toán được phần lớn số thuế phát 
sinh, tiết kiệm được thời gian , hạn chế được việc thực hiện kiểm ta chi tiết. 
Do vậy, nâng cao hiệu qua cuộc kiểm toán. 
Thứ tư, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán vien luôn nhận được sự trợ 
giúp có hiệu quả từ phòng tư vấn về các thắc mắc , rắc rối về thuế của khách 
hàng. 
Thứ năm , soát xét chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục 
thuế GTGT nói riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các kiểm toán viên có 
 81 
trình độ cao. Đầu tiên là trưởng nhóm kiếm toán tiếp thoe là chủ nhiệm kiểm 
toán và cuối cùng là một trong những thành viên của Ban giám đốc. Vậy nên, 
có thể nói dịch vụ kiểm toán do VAE cung cấp luôn đảm bảo chất lượng , uy 
tín cho khách hàng và những ngưòi quan tâm. 
Thứ sáu, kiểm toán viên luôn được cập nhật các kiến thức mới về kế 
toán, kiểm toán và về thuế…Trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại VAE. Do 
vậy , chương trình kiểm toán các khoản mục nói chung và khoản mục thuế 
GTGT nói riêng luôn được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện 
thực tế Việt Nam 
Tuy nhiên , trong khi thực hiện kiểm toán các khoản mục thuế GTGT 
tại VAE bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau đây 
cần khắc phục. 
3.2.2. Nhược điểm 
Chúng ta biết rằng kiểm toán khoản mục thuế là một phần công việc 
trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tình trạng chung của các Công ty kiểm 
toán là đánh giá phần kiểm toán khoản mục thúê mức trọng yếu không cao 
bằng các phần kiểm toán khác như doanh thu, chi phí...nên có phần xem nhẹ. 
Hơn nữa khi kiểm toán thuế thì kiểm toán viên phải lấy số liệu từ các phần 
kiểm toán khác để so sánh, đối chiếu. Chính vì vậy mà công việc kiểm toán 
thuế được các kiểm toán viên làm rất nhanh. 
Bên cạnh đó có nhiệu phương pháp chọn mẫu kiểm toán viên đã được 
đào tạo như: Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, chọn mẫu theo nguyên 
tắc giá trị luỹ tiến, chọn mẫu dựa trên mức độ trọng yếu, chọn mẫu theo xét 
đoán của kiểm toán viên...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán , hầu 
hết các kiểm toán viên đều đựa vào xét đoán của bản thân để chọn mẫu kiểm 
toán. Do vậy có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không có 
tính đại diện cao cho quần thể. 
Nhược điểm tiếp theo xuất phát từ điều kiện Công ty. Vì Công ty mới 
thành lập nên lượng nhân viên chỉ có khoảng 50 người nên tình trạng khi đến 
 82 
mùa kiểm toán các kiểm toán viên phải tha hồ “chạy xô” để kịp với yêu cầu 
của hợp đồng đã ký. Do vậy , tình trạng kiểm toán viên bị căng thẳng đầu óc , 
mệt mỏi về thân thể có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các 
cuộc kiểm toán. 
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE 
thực hiện 
Để nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục thuế rất cần sự hỗ trợ từ 
phía nhà nước, Quốc hội, Bộ Tài chính… Do vậy, để tiếp tục sự nghiệp đổi 
mới kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu 
nước mạnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới trước 
mắt là phát huy cao nhất các nguồn lực, các tiềm năng, lợi thế, khắc phục khó 
và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển nhanh, bền vững. Với tư cách là 
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong 
nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kiểm toán, các chính sách về thuế 
cần tiếp tục được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các giải pháp sau: 
Trước hết, cần nâng cao nhận thức về kế toán trong nền kinh tế thị 
trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Với Nhà nước, kế toán là 
công cụ để kiểm kê, kiểm soát tài sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách 
Nhà nước. Với các nhà quản lý, các đơn vị thủ trưởng ngân quỹ, các chủ 
doanh nghiệp, kế toán là phương tiện phản ánh, tổng kết tình hình tài sản, 
vốn, nguồn vốn và sự vận động của chúng, làm căn cứ tin cậy cho các quyết 
định quản lý. Với các công ty kiểm toán, kế toán tại đơn vị khách hàng là đối 
tượng chính để các công ty kiểm toán làm việc để đi đến báo cáo kiểm toán. 
Với các nhà đầu tư người góp vốn, người vay… Số liệu và tài liệu kế toán là 
căn cứ kinh tế cho các quyết sách thiết lập, duy trì hoặc từ bỏ các quan hệ 
kinh tế. Do vậy, để các quyết định kinh tế được duy trì, thiết lập hay từ bỏ có 
vai trò rất lớn của ngành kiểm toán. 
Thứ hai, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán, 
kiểm toán, đảm bảo cho công việc kế toán, kiểm toán tổ chức bộ máy kế toán, 
 83 
hành nghề kế toán, kiểm toán được thực hiện theo luật pháp và điều chỉnh chế 
tài bằng luật pháp, luật kế toán được Quốc hội thông qua Khoá 11 
ngày19/05/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004 là văn bản có giá trị 
pháp lý cao nhất về kế toán. Mặc dù đã được quy định khá chi tiết với 7 
chương và 64 điều, nhiều chế tài của Luật có thể áp dụng được ngay không 
cần quy định thêm, không cần phải hướng dẫn. Tuy nhiên kế toán là chuyên 
ngành, là nghiệp vụ đặc thù, có phạm vi áp dụng rộng rãi, yêu cầu rất cao về 
sự phù hợp, thích ứng, với sự rõ ràng rành mạch. Cho nên, nhiều nội dung rất 
cần sự quy định, hướng dẫn cụ thể chi tiết. Do đó, cần sớm ban hành các văn 
bản dưới Luật về kế toán Nhà nước, kế toán doanh nghiệp, về ngành nghề kế 
toán. Đặc biệt là cần tiếp tục soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán, 
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoàn thiện các hệ thống kế toán áp dụng cho 
từng lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế. 
Thứ ba, Nhà nước cần tổ chức tốt việc triển khai Luật kế toán trong cả 
nước. Các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành tài chính, đội ngũ những người 
làm kế toán, kiểm toán cần coi đây là sự kiện chính trị, là cột mốc quan trọng 
trong quá trình phát triển ngành kế toán, kiểm toán. Cần triển khai biện pháp, 
nhiều hoạt động để nâng cao vị thế, nâng cao chất lượng công tác kế toán, 
kiểm toán. Toàn thể những người làm kế toán, kiểm toán và từng kế toán 
viên, kiểm toán viên phải đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, gương mẫu, 
nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các quy định của Luật kế toán, các Nghị 
định, các Thông tư, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán và chủ động 
nâng cao chất lượng kế toán. 
Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Bộ Tài chính, Tổng cục thuế v.v 
thì nhân tố nội lực tại các công ty kiểm toán được đánh giá là mang tính quyết 
định để nâng cao chất lượng kiểm toán. Để quá trình kiểm toán tại VAE có 
hiệu quả hơn thì VAE cần phải: 
Thứ nhất, trong mùa kiểm toán do số lượng khách hàng quá đông và 
trải rộng trên toàn nước làm cho công ty không đáp ứng được đủ số lượng 
 84 
nhân viên hoặc nhân viên phải di chuyển xa, làm việc với cường độ cao ảnh 
hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán. 
Thứ hai, ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các kiểm toán 
viên nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được 
chọn có tính đại diện cao đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán phức tạp. Bởi 
vì tính đại diện của mẫu chọn không chỉ phụ thuộc vào quy mô, giá trị phát 
sinh mà còn phụ thuộc vào tính chất của mẫu chọn. Một số sai sót nhỏ nhưng 
lại là sai sót có hệ thống thì đó lại là sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu. Do đó, 
kiểm toán viên nên sử dụng thêm các phương pháp chọn mẫu khác ngoài 
phương pháp chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên để đảm bảo mẫu 
được chọn có tính đại diện cao. 
 85 
Kết luận 
Kiểm toán khoản mục thuế đóng một vai trò quan trọng trong kiểm 
toán báo cáo tài chính. Nhưng do những yếu tố khách quan và một phần là do 
chủ quan nên mảng này chưa được quan tâm đúng mức. Nên điều kiện cấp 
thiết hiện nay là phải có một chuẩn mực về kiểm toán khoản mục thuế. 
Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam nói chung ngày càng cao 
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không 
kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Kiểm toán và định giá Việt 
nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với 
một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội 
ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không 
ngừng, VAE chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình. 
Do trình độ hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của 
em không tránh khỏi còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy 
giáo cùng các anh chị trong công ty. 
Em xin chân thành cảm ơn! 
 86 
Mục lục 
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1 
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán 
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ......................................................... 3 
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế ............................................................... 3 
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3 
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế ................................................... 4 
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế .............................................................. 5 
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế .............................................................. 19 
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính .............................. 24 
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................ 24 
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán ....................................................... 29 
Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty 
Kiểm toán và định giá Việt Nam .................................................................. 37 
2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam ....................... 37 
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá 
Việt Nam. ................................................................................................. 37 
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ................................... 40 
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty .................................. 43 
2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công 
ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. ....................................... 47 
2.2.3. Thực hiện kiểm toán ...................................................................... 66 
Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm 
toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam ............................ 78 
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại 
VAE. ............................................................................................................ 78 
3.1.1 Những thuận lợi ............................................................................. 78 
 87 
3.1.2. Những khó khăn ............................................................................ 79 
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện ........ 80 
3.2.1.Ưu điểm .......................................................................................... 80 
3.2.2. Nhược điểm ................................................................................... 81 
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do 
VAE thực hiện .......................................................................................... 82 
Kết luận .......................................................................................................... 85 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 KT036.pdf KT036.pdf