Mục lục
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
1.1.1. Khái niệm
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam
2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty
2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
2.2.3. Thực hiện kiểm toán
Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại VAE.
3.1.1 Những thuận lợi
3.1.2. Những khó khăn
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 76
3.2.1.Ưu điểm
3.2.2. Nhược điểm
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện 78
Kết luận
87 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4274 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Quy trình Kiểm toán Thuế do Công ty kiểm toán VAE thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lập kế hoạch kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu về các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và
HTKSNB trong các Công ty khách hàng, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán . Kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung sau :
- Thời gian thực hiện kiểm toán.
- Nhóm kiểm toán :
+ Phụ trách chung.
+ Kiểm soát chất lượng.
+ Kiểm toán viên chính.
+ Trợ lý KTV.
+ Nhân viên khác.
- Phân công nhiệm vụ của nhóm kiểm toán.
- Chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc.
- Những yêu cầu liên quan đến cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của khách
hàng : Tài liệu chính và tài liệu bổ sung đối với từng phần hành kiểm
toán cụ thể .
Sau đó, kế hoạch này sẽ được phổ biến cho toàn bộ đoàn kiểm toán . Mỗi
Kiểm toán viên sẽ đảm nhiệm các khoản mục cụ thể.
53
Việc kiểm toán thuế của khách hàng sẽ được thực hiện theo chương trình
thiết kế mẫu cảu VAE phù hợp với điều kiện thực tế .
Chương trình kiểm toán mẫu của VAE về kiểm toán khoản mục thuế.
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế giá trị giá tăng
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế giá trị gia tăng (vat)
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công
văn liên quan đến thuês giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việckiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm
tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào
có phù hợp với chi phí không ?
54
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày
trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và
các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế
nào.
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện
đúng không.
II Phân tích soát xét
1 Phân tích tỷ trọng số dư thuế VAT còn phải nộp cuối
kỳ trên tổng số thuế phải nộp Ngân sách; So sánh với
năm trước về tổng số thuế phát sinh trong kỳ.
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi quy
luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm
kinh doanh của Công ty.
III Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra thuế VAT đầu ra
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của VAT phải trả
theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các
tháng so với doanh thu.
2 đối chiếu giữa số thuế VAT phải nộp hàng tháng trên
Sổ cái với báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng.
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên Sổ cái với các tờ chi tiết
kê khai thuế hàng tháng.
4 Kiểm tra đối chiếu với phần doanh thu, xem xét một
số vấn đề sau:
a/Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất VAT
b/Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng
loại thuế suất(*)
c/Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất.
55
d/Tính ra số thuế VAT phải nộp.
e/Đối chiếu tổng số thuế VAT phải nộp với số thuế
VAT trên phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh.
(*) Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá,
chiết khấu, hoa hồng, doanh thu bị trả lại, khiếu nại
của khách hàng…) thì cần:
-Xem xét kỹ tính chất của từng loại; đối chiếu với luật
thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có
phù hợp không, nếu là những khoản đặc biệt thì phải
có sự phê đuyệt của cơ quan thuế.
5 Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để
kiểm tra:
- Đối chiếu vơi hoá đơn.
- kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản
giảm trừ doanh thu.
- Kiểm tra việc tính thuế VAT trên hoá đơn.
- Đối chiếu việc tính thuế VAT trên hoá đơn với chính
sách kế toán của Công ty và các qui định hiện hành
của nhà nước.
6 Đối chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên Sổ cái TK
thuế, doanh thu, phiếu chi trả thuế và phiếu thu của Cơ
quan thuế.
7 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của doanh
thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi sót hoặc thừa.
Nếu là số lớn thì phải điều chỉnh doanh thu và thuế
VAT phải trả.
8 Lập bảng tính thuế VAT cho cả năm, sau đó đối chiếu
với sổ thuế phải trả mà công ty đã tính và đã hạch
toán.
9 Nếu việc tính thuế VAT của Công ty phức tạp, phải có
sự soát xét của chuyên gia về thuế của Công ty hoặc
tham khảo ý kiến của cơ quan thuế.
10 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ
quan thuế có hướng xử lý.
56
Kiểm tra thuế VAT đầu vào
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế VAT đầu
vào theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các
tháng so với chi phí.
2 Đối chiếu giữa số thuế VAT đầu vào hàng tháng trên
Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng
(phần III của Báo cáo tài chính).
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên sổ cái với các tờ chi tiết
kê khai thuế hàng tháng.
4 Kiểm tra đối chiếu với phần kiểm toán hàng tồn kho,
kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí; xem xét việc
tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không; đối
chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên
quan để xem có phù hợp không.
5 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí
để tìm ra các khoản chi phí sót hoặc thừa. Nếu là là số
lớn thì phải điều chỉnh chi phí và thuế VAT đầu vào.
6 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ
quan thuế về hướng xử lý.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và
các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các
ghi chép kế toán về các khoản thuế VAT là đầy đủ và
hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ
làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung
cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như
các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý
gửi cho khach hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình
kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng
kết luận rằng số dư khoản thuế VAT phải
nộp…………………của Công ty trên sổ báo cáo kế
57
toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ
hoạt động từ ngày……. đến ngày………
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các
công văn liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào
có phù hợp với chi phí không ?
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày
trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và
các văn bản quy định của Nhà nước.
58
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế
nào.
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực
hiện đúng không.
II Phân tích soát xét
1 Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh
nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của
những biến động bất thường
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật
thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm
kinh doanh của Công ty.
I
II
Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu
nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối
năm (chi tiết từng nghiệp vụ)
2 Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu
của cơ quan thuế.
3 Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số
thuế công ty đã tạm tính:
- Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể
coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi
59
phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người
nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt,
thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động,
chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt
thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ
hợp lệ)
- Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà
công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách
hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý.
4 Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu
nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có)
5 Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công
ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên
gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ
quan thuế.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty
trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương
đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ
ngày……. đến ngày………
60
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế nhập khẩu
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế nhập khẩu
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công
văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
- Xác định xem số dư thuế nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại
trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo
đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
61
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế xuất
nhập khẩu, qui trình kê khai làm thủ tục Hải quan
và nộp thuế.
II Phân tích soát xét
1 So sánh số thuế nhập khẩu phải nộp trong năm với
năm trước, với cơ cấu hàng nhập khẩu trong kỳ.
I
II
Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của TK thuế
nhập khẩu phải trả của các tháng trong năm. Giải
thich sự biến động của thuế nhập khẩu phải trả so
với sự biến động của hàng nhập khẩu.
2 Kiểm tra chọn mẫu đối với các lô hàng nhập khẩu
lớn về:
- Kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng
kinh tế, Vận đơn đường biển, Hoá đơn thương
mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhập xuất xứ,
tờ khai hải quan, giấy phép nhập khẩu…
- Đối chiếu về tên, số lượng, giá giữa các chứng
từ trên.
- Đối chiếu thuế suất giữa tờ khai Hải quan với
Biểu thuế nhập khẩu.
- Đối chiếu số thuế được tính trên tờ khai hải
quan với số tiền ghi vào tài khoản hàng nhập
khâu và TK thuế nhập khẩu phải trả.
3 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra
đối chiếu giưa tên hàng, số lượng, giá cả (nếu có)
trên danh mục hàng miễn thuế nhập khẩu của Bộ
Tài chính duyệt với bộ chứng từ nhập khẩu
4 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra
62
đối chiếu giữa tên hàng, số lượng suất cho sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm
theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
- Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp
thuận hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có
thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền
thuế hoàn lại.
- Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu
(ghi giảm trị NVL hay giảm giá vốn hàng bán).
5 Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thiếu trên Sổ
cái TK thuế nhập khẩu phải trả, các phiếu chi trả
thuế và phiếu thu của hải quan
6 Kê khai một bản danh sách các khoản có thể làm
tăng số thuế nhập khẩu phải nộp so với số đã tính và
hạch toán,.
7 Dự phòng số thuế nhập khẩu phải nộp thêm.
8 Nếu việc tính thuế phức tạp thì cần mời chuyên gia
thuế của Công ty soát xét hoặc tham khảo ý kiến
của hải quan.
9 Nếu có vấn đề đanh tranh cãi giữa Công ty và hải
quan phải thảo luận với khách hàng và hải quan về
hướng giải quyết.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế nhập
khẩu là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
63
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế nhập khẩu
phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và
báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và
hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến
ngày………
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập cá nhân
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập khẩu cá nhân
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công
văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
64
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế thu nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
- Xác định xem số dư thuế thu nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại
trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo
đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế thu
nhập cá nhân của Công ty thực hiện như thế nào
II Phân tích soát xét
1 So sánh biến động về thuế thu nhập khẩu cá nhân
phải nộp trong năm so với năm trước,so với biến
động về lao động, những thay đổi về chính sách
tiền lương và thu nhập …..để xác định số người
phải nộp thuế thu nhập trong năm.
I
II
Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của thuế thu
nhập cá nhân phải trả của các tháng trong năm.
Giải thích sự biến động của thuế thu nhập so với
65
sự biến động của mức lương
2 Soát xét kỹ bút toán điều chỉnh thuế thu nhập
cuối năm.
3 Tổng hợp lương và các khoản phụ cấp của từng
người cho cả năm nhằm:
- Tính lại số thu nhập chịu thuế của từng người
(bình quân tháng).
- Đối chiếu số thuế thu nhập phải nộp của từng
người cả năm với số thuế đã tính lại trong năm.
- Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng
người.
4 Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân
xem thuế thu nhập cá nhân có được khấu trừ tiền
lương của người lao động hay người lao động tự
nộp thuế.
5 Đối chiếu cac khoản thu nhập chịu thuế đang có
vấn đề tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan
thuế, phải tiến hành trao đổi với khách hàng và
cơ quan thuế về giải pháp thực hiện.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng
yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến
của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu
nhập là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
66
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu cá
nhân phải nộp………………của Công ty trên sổ
sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối
chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ
ngày……. đến ngày………
2.2.3. Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch đã được phổ biến cho các thành viên của đoàn kiểm
toán, các kiểm toán viên đến khách hàng và bắt đầu thực hiện kiểm toán. Quá
trình kiểm toán khoản mục thuế được kiểm toán viên tiến hành theo trình tự
của chương trình kiểm toán mẫu.
2.2.3.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát.
Do đây đều là khách hàng lâu năm nên thủ tục này không cần thiết phải
kiểm tra kỹ.
Tiếp theo công việc kiểm tra hệ thống kiểm soát kiểm toán viên bắt đầu đi
đến thủ tục phân tích soát xét . Trong phần này kiểm toán viên nhận thấy số
thuế phải nộp cuối kỳ trên báo cáo tài chính , cũng như trên tờ kê khai thuế
cuối năm; So sánh số thuế phải nộp năm trước là không có biến đổi lớn nên
kiểm toán viên có thể bỏ qua thủ tục này chuyển ngay sang thủ tục kiểm tra
chi tiết.
2.2.3.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đầu tiên trong thủ tục kiểm tra chi tiết , KTV phải thu thập thông tin
chung về thuế của Công ty khách hàng.
* Hợp doanh TH:
67
68
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
Viet Nam Auditing and Estimate company
Khỏch hàng : Hợp doanh TH
Kỳ …….31/12/2004
Nội dung : Ghi chỳ hệ thống về
thuế
Người lập :
…..NĐH………
Người soát xét
:……………..
Người soát xét :
…………….
Ngày : 15/03/2005
Ngày :………………
Ngày : ……………...
Các loại thuế mà đơn vị phải nộp bao gồm:
Thuế GTGT :
Phương pháp tính thuế : khấu trừ thuế.
Các mặt hàng của hợp doanh chịu thuế GTGT như sau:
Khuôn ép nhựa : 5%
Các sản phẩm nhựa , hàng hoá khác và gia công : 10%
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hợp doanh thực ra không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ do các bên hợp đoanh chi trả dựa trên phần lợi nhuận
được phân chia. Phía Công ty H của Hàn Quốc sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với mức thuế 25% và thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 7%
trên phần lợi nhuận được chia (70%) lợi nhuận.
Thuế thu nhập cá nhân.
Do doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đối với khoản
thu nhập đo hợp oanh chi trả tính vào chi phí . Người lao động phải trả thuế đối
với khoản thu nhập do bên ngoài chi trả, đơn vị tổng hợp và tính trừ vào lương
của người lao động.
Mức thuế suất theo biểu thuế quy định tại thông tư số 05/2002/TT-BTC với thu
nhập thường xuyên của người Việt Nam.
Thuế xuất nhập khẩu.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của hợp doanh là hạt nhựa để sản xuất nhựa cao
cấp, thuế được kê khai và nộp theo từng lần nhập theo tờ khai hải quan.
*Kiểm toán thuế GTGT:
Kiểm toán viên lập Bảng tổng hợp về thuế GTGT của đơn vị được kỉêm toán
rồi đối chiếu với sổ Cái và Báo cáo tài chính để đảm bảo thuế GTGT được
hạch toán, trình bày và kê khai bảng kê khai thuế
69
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
Viet Nam Auditing and Estimate company
Khỏch hàng : Hợp doanh TH
Kỳ …….31/12/2004
Nội dung : Tổng hợp thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ , được
hoàn lại
Người lập :
…..NĐH………
Người soát xét
:……………..
Người soát xét
…………….
Ngày : 15/03/2005
Ngày :………………
Ngày : ……………...
Chỉ tiờu Mó
số
Số tiền
I. Thuế GTGT được khấu trừ.
1. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được
hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh.
3. Số thuế GTGT đó được khấu trừ, đó hoàn lại,
thuế GTGT hàng mua trả lại và không được
khấu trừ.
Trong đó :
a. Số thuế GTGT đó khấu trừ.
b. Số thuế GTGT đó hoàn lại.
c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giỏ hàng
mua.
d. Số thuế GTGT không được khấu trừ.
4. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được
hoàn lại cuối kỳ.
II. Thuế GTGT hàng bán nội địa.
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp
đầu kỳ.
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
3. Thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ.
4. Thuế GTGT hàng bán nội địa đó nộp vào ngõn
sỏch nhà nước .
5. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp
cuối kỳ.
Điều chỉnh thuế GTGT
Điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.
Điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra đơn vị hạch toán
nhầm
Số thuế GTGT hàng nội địa cũn phải nộp cuối kỳ
sau điều chỉnh.
10
11
12
13
14
15
16
17
40
41
42
45
46
4.875.742.935
4.875.742.935
4.774.074.201
101.668.734
33.129.419
4.547.775.332
4.785.742.938
143.873.928
-349.712.115
-12.625.845
-13.394.774
768.774
-362.337.960
Kiểm toán viên đã đưa ra các bút toán điều chỉnh :
Nợ TK 333/Có TK 133 : 13.394.619 do điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.
Nợ TK 632/Có TK 333 : 768.774 do Hợp dồng hạch toán nhầm thuế GTGT bán hạt
nhựa
70
Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh trong
kỳ.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập :
……..NĐH…….
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày : ……….
Số tiền Thuế
suất
Số thuế
Doanh thu bán sản phẩm (Trừ Daewoo
và Sam Sung xuất khẩu không chịu
thuế)
Doanh thu bán hàng hoá
Trong đó
Tiền điện
Phí triển lãm
Bán máy tính
Tổng cộng
Số thuế đơn vị tính toán
Chênh lệch
42.570.908.100
3.066.000.495
2.186.375.913
879.624.582
257.629.380
28.783.980
3.755.740
10%
10%
5%
10%
10%
5%
4.527.090.810
218.637.591
43.981.229
25.762.938
2.878.398
178.787
4.548.538.753
763.421
Chênh lệch là do thuế GTGT bán hạt nhựa, hợp doanh hạch toán nhầm khi bán
hạt nhựa không ghi nhận doanh thu mà ghi giảm TK 627 sẽ làm ảnh hướng đến
giá thành của sản phẩm nên kiẻm toán viên sẽ điều chỉnh vao TK 632
Bút toán điều chỉnh : Nợ Tk 632/ Có TK 333 : 768.774
Chú ý : Doanh thu bán hàng cho Deawoo và Samsung đã đối chiếu với tờ khai
xuất khẩu các thủ tục kiểm tra khác đã được thực hiện tại phần kiểm toán doanh
thu.
Tiếp theo Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Kiểm toán viên tiến hành thu thập Bảng khai thuế GTGT
hàng tháng , đối chiếu số liệu với số trên sổ sách và giải thích các chênh lệch
nếu có để đảm bảo số thuế GTGT đầu vào đã được kê khai đúng kỳ
71
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2004
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày : ……….
Tháng Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Thuế GTGT đầu
vào mua hàng
Tổng số trên tờ khai
thuế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
189.865.746
54.878.329
303.972.796
99.876.732
252.976..754
153.879.467
261.974.953
276.798.430
365.983.784
539.469.240
178.936.321
106.783.938
72.830.937
63.983.762
51.863.784
114.867.338
117.685.397
169.763.915
220.915.304
198.635.937
334.982.730
132.793.632
86.353.465
325.690.245
262.696.683
118.862.091
355.836.580
214.744.070
370.662.151
523.643.382
482.890.257
475.434.367
700.946.654
672.262.872
265.289.786
432.474.182
Cộng
2.785.376.489
2.090.366.446 4.8752.742.935
Số thuế không được khấu trừ
Tổng cộng
Số ghi trên sổ kế toán
-101.668.734
4.774.074.201
4.774.074.201
Chênh lệch 0
Trong số tiền thuế 101.668.734 không được khấu trừ, Hợp doanh đã ghi nhầm số
thuế 9.848.985 đồng thuế GTGT được khấu trừ tháng 10 , hợp doanh dề nghị
điều chỉnh tờ khai ngày nhưng chưa hạch toán khấu trừ.
Bút toán đề chỉnh : Nợ TK 333 / Có TK 133 : 13.394.619
Kết luận : Thuế GTGT đầu vào được kê khai đúng khớp với sổ sách
Đối với thuế GTGT đầu vào sai sót thường thấy là bị khai tăng lên so
với số thực tế do đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra một số nghiệp vụ thuế GTGT
72
đầu vào trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng để đảm bảo các nghiệp vụ
này có đủ chứng từ chứng minh.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate
company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu
vào
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số
chứng từ
Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
436
425
428
427
489
Chi phí gia công tháng 12/2004
Chi phí gia công
Chi phí gia công Watson
Gioăng cao su
Nhựa PP 600F
...
105.263.339
56.154.162
7.157.398
9.197.158
9.858.575
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính , phiếu nhập kho (nếu hàng
hoá nhập kho ) và được kê khai đúng số thuế GTGT đầu vào.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
73
Tiếp theo kiểm toán viên kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate
company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số chứng
từ
Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
TBT879
TBT832
TBT3198
TBT9357
TBT3815
TKHQ số : 758 NKD
TKHQ số : 485 NKD
TKHQ số : 568 NKD
TKHQ số : 214 NKD
TKHQ số : 478 NKD
...
38.500.758
42.560.203
57.362.200
28.629.500
33.201.582
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính và được kê khai đúng số
thuế GTGT phải nộp.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
Cuối cùng kiểm toán viên kiểm tra tình hình nộp thuế GTGT tại Hợp doanh
TH
74
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định
giá Việt Nam
VietNam Auđiting an
estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập
khẩu
Người lập :
……..NĐH…
….
Người soát
xét : ………
Người soát
xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
CTNH38/1
CTNH55/3
CTNH15/4
CTNH84/9
CTNH47/11
Cộng
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
32.911.100
5.348.379
37.868.739
20.867.348
46.878.362
143.873.928
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
Khi xem xét các Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào hàng tháng kiểm toán
viên đã chú ý xem xét và không thấy có hoá đơn nào kê khai khấu trừ muộn
quá 3 tháng.
Với các kết quả đạt được từ kiểm toán thuế GTGT kiểm toán viên sẽ
tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra các kết quả đạt được kết luận của
kiểm toán viên : Thuế GTGT của hợp doanh sau khi điều chỉnh đã không có
sai sót trọng yếu.
Như vậy việc thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên đã đảm bảo tuân
thủ được các thủ tục kiểm toán chi tiết của chương trình kiểm toán đề ra và
thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho các ý kiến về số dư thế GTGT
*Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trước hết , từ sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm toán viên
thực hiện lập Bảng tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được tình
hình thuế thu nhập doanh nghiệp và đối chiếu với báo cáo tài chính.
75
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate
company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Người lập :
……..NĐH…
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Chỉ tiêu Số tiền
Số dư đầu năm
Số phải nộp trong năm
Trong đó
Thuế tương ứng với lợi nhuận thu được trong
năm
Số thuế điều chỉnh giảm theo kiểm toán nhà
nước
Số đã nộp trong năm
Số đư cuối năm
1.843.928.379
9.678.937.893
9.748.622.461
-69.684.568
6.397.967.836
5.124.898.436
Việc kiểm toán thuế thu nhập đoanh nghiệp thường dựa vào kết quả doanh thu
và chi phí. Khi kiểm toán doanh thu, chi phí , được cho là thực hiện tốt thì
việc còn lại chỉ là việc tính toán lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh
thu và chi phí đã được kiểm toán. Theo yêu cầu thì kiểm toán thuế TNDN
phải lập bảng chi ra được các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ, tuy nhiên
điều này được thực hiện bởi người kiểm toán chi phí khi thực hiện các thủ tục
phân tích chi phí và kiểm tra chi tiết chi phí.
Kiểm toán viên thực hiện tính toán lại thuế TNDN rồi so sánh với số đã được
đơn vị tính toán để đảm bảo thuế TNDN của họ đã được phản ánh hợp lý và
đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán ở các phần
hành có thể có sự điều chỉnh về doanh thu và chi phí, những chi phí này sẽ
được tổng hợp lại và tính ra sự ảnh hưởng của chúng tời thuế TNDN. Kiểm
toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh thuế TNDN với qui dịnh hiện hành.
76
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày:
14/03/2005
Date/Ngày:
…………..
Date/Ngày : ……….
Nội dung Số tiền
Thu nhập trước điều chỉnh 30.464.445.197
Điều chỉnh
Thu nhập trước thuế sau điều chỉnh 30.464.445.197
Thuế suất 32%
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 9.748.622.463
Chênh lệch -2
Kết luận : khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tính toán đúng
Đồng thời kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra lại việc thực hiện thuế thu
nhập của công ty để đảm bảo rằng số thuế thu nhập đã nộp trình bày trên báo
cáo là có thật. Trong trường hợp này, Kiểm toán viên kiểm tra chi tiết việc
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
77
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định
giá Việt Nam
VietNam Auđiting an
estimate company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Người lập :
……..NĐH…
….
Người soát
xét : ………
Người soát
xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số chứng
từ
Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
24NH/1
18NH/4
36NH/7
45NH/10
75NH/12
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
72.937.486
1.324.385.965
1.248.397.638
1.135.685.873
2.616.560.874
Chứng từ gốc ():Đã kiểm tra tới số uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng,
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Kết luận :Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp được đơn vị phản ánh hợp lý.
78
Phần III
Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại
Công ty Kiểm toán
và Định giá Việt Nam
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế
tại VAE.
3.1.1 Những thuận lợi
* Các chính sách về thuế
Trong những năm qua, nhà nước ta luôn có những biện pháp nhằm
hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế nhờ đó có thể chống được tình trạng thất thu thuế, tạo ra sự cân bằng,
công bằng giữa, bình đẳng giữa những người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Điều này được thể hiện bằng việc ban hành các chính sách thuế mới:
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho
thuế lợi tức,... Và các chính sách này liên tục được bổ sung khắc phục những
nhược điểm trong quá trình thực hiện.
Nhà nước đã có những cải tiến đáng kể khi ban hành các văn bản,
chính sách mới tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng nắm bắt thông tin,
các văn bản hướng dẫn rất cụ thể để đảm bảo hiểu đúng tinh thần của văn bản.
Các thông tư hướng dẫn đưa ra là hướng dẫn cho tất cả các văn đang có hiệu
lực giúp cho các đối tượng quan tâm không phải sử dụng nhiều văn bản một
lúc,...
* Các chính sách về kế toán và kiểm toán.
Luật kế toán được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/05/2003 và có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế
toán . Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán trên ,
Hiện tại đã có 16 chuẩn mực kế toán và 21 chuẩn mực kiểm toán được ban
79
hành. Những văn bản pháp qui này ra đời đã phục vụ đắc lực cho hoạt động
kiểm toán nói chung và kiểm toán thuế nói riêng .
* Môi trường kinh doanh.
Hiện nay trên cả nước có khoảng gần 50 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt
động. Do vậy tính cạnh tranh rất cao , đứng trước bối cảnh đó VAE đã chú
trọng tới uy tín của mình thông qua các cuộc kiểm toán có chất lượng cao. Do
đó , tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng .
Ngoài ra do qui định mới của Chính phủ sắp tới số lượng công việc sẽ nhiều
lên đòi hỏi Công ty phải có những chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng
yêu cầu đó.
3.1.2. Những khó khăn
Hiện tại đã có 21 chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn chưa có chuẩn mực
về kiểm toán thuế . Do đó khi kiểm toán thuế tại các doanh nghiệp các kiểm
toán viên phải căn cứ chủ yếu vào các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế,
chính vì vậy đã gây khó khăn cho quá trình kiểm toán.
Do chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nói
chung cũng như hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng nên không thể tránh
khỏi có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản hiện tại. Vẫn còn hiện
tượng văn bản về thuế qui định một đường nhưng chuẩn mực lại qui định một
nẻo gây khó khăn rất lớn cho công tác kế toán tại đơn vị. Do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc kiểm toán thúê.
Do tình trạng kế toán nói chung của nước ta hiện nay là không cao mà
kế toán thuế là một trong những lĩnh vực khó nhất nên có rất nhiều sai sót
trong kê khai thuế. Chính vì vậy mà rủi ro kiểm toán thuế rất cao, dẫn dến
công việc kiểm toán cần phải tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết nên mất rất
nhiều thời gian.
Trong quá trình hội nhập báo cáo tài chính đã được kiểm toán , được rất
nhiều đối tượng sử đụng, do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán đòi hỏi phải
tiến tới sự hoàn hảo vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty.
80
Mặt khác, do đây là một ngành mới trong các nhà trường nên việc đào
tạo sinh viên cho chuyên ngành này chưa được sát với thực tế vì thực chất
giáo viên cũng chưa được thực tế nhiều . Công tác đào tạo nhân viên sau khi
nhận tốn nhiều tiền của và công sức
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện
3.2.1.Ưu điểm
Với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo cao trong công
việc , qui trình kiểm toán khoản mục thuế được xây dựng và thực hiện cho
từng đơn vị cụ thể luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, qui trình kiểm toán khoản mục thuế do VAE thực hiện được
tiến hành theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây đựng dựa trên thực
tế Việt Nam và qui trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán lớn trên thế
giới. Do vậy , qui tình kiểm toán của VAE rất phù hợp với các đơn vị được
kiểm toán.
Thứ hai , có sự kết hợp hiệu quả kết quả kiểm toán giữa các phần hành.
Số liệu đã được kiểm toán trong phần doanh thu với phần kiểm toán thuế có
sự kết hợp
Thứ ba, trong quá trình thực hiện kiểm toán thủ tục được kiểm toán viên
áp dụng để ước tính thuế của đơn vị. Đây là một thủ tục đem lại hiệu quả cao
và phù hợp với đơn vị có số phát sinh lớn. Với số thuế phát sinh lớn , việc ước
tính thuế dựa trên số liệu doanh thu , giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào đã
được kiểm toán giúp cho Kiểm toán viên dự toán được phần lớn số thuế phát
sinh, tiết kiệm được thời gian , hạn chế được việc thực hiện kiểm ta chi tiết.
Do vậy, nâng cao hiệu qua cuộc kiểm toán.
Thứ tư, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán vien luôn nhận được sự trợ
giúp có hiệu quả từ phòng tư vấn về các thắc mắc , rắc rối về thuế của khách
hàng.
Thứ năm , soát xét chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục
thuế GTGT nói riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các kiểm toán viên có
81
trình độ cao. Đầu tiên là trưởng nhóm kiếm toán tiếp thoe là chủ nhiệm kiểm
toán và cuối cùng là một trong những thành viên của Ban giám đốc. Vậy nên,
có thể nói dịch vụ kiểm toán do VAE cung cấp luôn đảm bảo chất lượng , uy
tín cho khách hàng và những ngưòi quan tâm.
Thứ sáu, kiểm toán viên luôn được cập nhật các kiến thức mới về kế
toán, kiểm toán và về thuế…Trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại VAE. Do
vậy , chương trình kiểm toán các khoản mục nói chung và khoản mục thuế
GTGT nói riêng luôn được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện
thực tế Việt Nam
Tuy nhiên , trong khi thực hiện kiểm toán các khoản mục thuế GTGT
tại VAE bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau đây
cần khắc phục.
3.2.2. Nhược điểm
Chúng ta biết rằng kiểm toán khoản mục thuế là một phần công việc
trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tình trạng chung của các Công ty kiểm
toán là đánh giá phần kiểm toán khoản mục thúê mức trọng yếu không cao
bằng các phần kiểm toán khác như doanh thu, chi phí...nên có phần xem nhẹ.
Hơn nữa khi kiểm toán thuế thì kiểm toán viên phải lấy số liệu từ các phần
kiểm toán khác để so sánh, đối chiếu. Chính vì vậy mà công việc kiểm toán
thuế được các kiểm toán viên làm rất nhanh.
Bên cạnh đó có nhiệu phương pháp chọn mẫu kiểm toán viên đã được
đào tạo như: Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, chọn mẫu theo nguyên
tắc giá trị luỹ tiến, chọn mẫu dựa trên mức độ trọng yếu, chọn mẫu theo xét
đoán của kiểm toán viên...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán , hầu
hết các kiểm toán viên đều đựa vào xét đoán của bản thân để chọn mẫu kiểm
toán. Do vậy có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không có
tính đại diện cao cho quần thể.
Nhược điểm tiếp theo xuất phát từ điều kiện Công ty. Vì Công ty mới
thành lập nên lượng nhân viên chỉ có khoảng 50 người nên tình trạng khi đến
82
mùa kiểm toán các kiểm toán viên phải tha hồ “chạy xô” để kịp với yêu cầu
của hợp đồng đã ký. Do vậy , tình trạng kiểm toán viên bị căng thẳng đầu óc ,
mệt mỏi về thân thể có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các
cuộc kiểm toán.
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE
thực hiện
Để nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục thuế rất cần sự hỗ trợ từ
phía nhà nước, Quốc hội, Bộ Tài chính… Do vậy, để tiếp tục sự nghiệp đổi
mới kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới trước
mắt là phát huy cao nhất các nguồn lực, các tiềm năng, lợi thế, khắc phục khó
và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển nhanh, bền vững. Với tư cách là
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong
nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kiểm toán, các chính sách về thuế
cần tiếp tục được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các giải pháp sau:
Trước hết, cần nâng cao nhận thức về kế toán trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Với Nhà nước, kế toán là
công cụ để kiểm kê, kiểm soát tài sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách
Nhà nước. Với các nhà quản lý, các đơn vị thủ trưởng ngân quỹ, các chủ
doanh nghiệp, kế toán là phương tiện phản ánh, tổng kết tình hình tài sản,
vốn, nguồn vốn và sự vận động của chúng, làm căn cứ tin cậy cho các quyết
định quản lý. Với các công ty kiểm toán, kế toán tại đơn vị khách hàng là đối
tượng chính để các công ty kiểm toán làm việc để đi đến báo cáo kiểm toán.
Với các nhà đầu tư người góp vốn, người vay… Số liệu và tài liệu kế toán là
căn cứ kinh tế cho các quyết sách thiết lập, duy trì hoặc từ bỏ các quan hệ
kinh tế. Do vậy, để các quyết định kinh tế được duy trì, thiết lập hay từ bỏ có
vai trò rất lớn của ngành kiểm toán.
Thứ hai, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán,
kiểm toán, đảm bảo cho công việc kế toán, kiểm toán tổ chức bộ máy kế toán,
83
hành nghề kế toán, kiểm toán được thực hiện theo luật pháp và điều chỉnh chế
tài bằng luật pháp, luật kế toán được Quốc hội thông qua Khoá 11
ngày19/05/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004 là văn bản có giá trị
pháp lý cao nhất về kế toán. Mặc dù đã được quy định khá chi tiết với 7
chương và 64 điều, nhiều chế tài của Luật có thể áp dụng được ngay không
cần quy định thêm, không cần phải hướng dẫn. Tuy nhiên kế toán là chuyên
ngành, là nghiệp vụ đặc thù, có phạm vi áp dụng rộng rãi, yêu cầu rất cao về
sự phù hợp, thích ứng, với sự rõ ràng rành mạch. Cho nên, nhiều nội dung rất
cần sự quy định, hướng dẫn cụ thể chi tiết. Do đó, cần sớm ban hành các văn
bản dưới Luật về kế toán Nhà nước, kế toán doanh nghiệp, về ngành nghề kế
toán. Đặc biệt là cần tiếp tục soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán,
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoàn thiện các hệ thống kế toán áp dụng cho
từng lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế.
Thứ ba, Nhà nước cần tổ chức tốt việc triển khai Luật kế toán trong cả
nước. Các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành tài chính, đội ngũ những người
làm kế toán, kiểm toán cần coi đây là sự kiện chính trị, là cột mốc quan trọng
trong quá trình phát triển ngành kế toán, kiểm toán. Cần triển khai biện pháp,
nhiều hoạt động để nâng cao vị thế, nâng cao chất lượng công tác kế toán,
kiểm toán. Toàn thể những người làm kế toán, kiểm toán và từng kế toán
viên, kiểm toán viên phải đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, gương mẫu,
nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các quy định của Luật kế toán, các Nghị
định, các Thông tư, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán và chủ động
nâng cao chất lượng kế toán.
Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Bộ Tài chính, Tổng cục thuế v.v
thì nhân tố nội lực tại các công ty kiểm toán được đánh giá là mang tính quyết
định để nâng cao chất lượng kiểm toán. Để quá trình kiểm toán tại VAE có
hiệu quả hơn thì VAE cần phải:
Thứ nhất, trong mùa kiểm toán do số lượng khách hàng quá đông và
trải rộng trên toàn nước làm cho công ty không đáp ứng được đủ số lượng
84
nhân viên hoặc nhân viên phải di chuyển xa, làm việc với cường độ cao ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
Thứ hai, ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các kiểm toán
viên nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được
chọn có tính đại diện cao đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán phức tạp. Bởi
vì tính đại diện của mẫu chọn không chỉ phụ thuộc vào quy mô, giá trị phát
sinh mà còn phụ thuộc vào tính chất của mẫu chọn. Một số sai sót nhỏ nhưng
lại là sai sót có hệ thống thì đó lại là sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu. Do đó,
kiểm toán viên nên sử dụng thêm các phương pháp chọn mẫu khác ngoài
phương pháp chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên để đảm bảo mẫu
được chọn có tính đại diện cao.
85
Kết luận
Kiểm toán khoản mục thuế đóng một vai trò quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính. Nhưng do những yếu tố khách quan và một phần là do
chủ quan nên mảng này chưa được quan tâm đúng mức. Nên điều kiện cấp
thiết hiện nay là phải có một chuẩn mực về kiểm toán khoản mục thuế.
Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam nói chung ngày càng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không
kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Kiểm toán và định giá Việt
nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với
một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội
ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không
ngừng, VAE chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình.
Do trình độ hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của
em không tránh khỏi còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy
giáo cùng các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
86
Mục lục
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ......................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế ............................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế ................................................... 4
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế .............................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế .............................................................. 19
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính .............................. 24
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................ 24
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán ....................................................... 29
Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Kiểm toán và định giá Việt Nam .................................................................. 37
2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam ....................... 37
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam. ................................................................................................. 37
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ................................... 40
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty .................................. 43
2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. ....................................... 47
2.2.3. Thực hiện kiểm toán ...................................................................... 66
Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm
toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam ............................ 78
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại
VAE. ............................................................................................................ 78
3.1.1 Những thuận lợi ............................................................................. 78
87
3.1.2. Những khó khăn ............................................................................ 79
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện ........ 80
3.2.1.Ưu điểm .......................................................................................... 80
3.2.2. Nhược điểm ................................................................................... 81
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do
VAE thực hiện .......................................................................................... 82
Kết luận .......................................................................................................... 85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT036.pdf