Luận án Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện Lực phía Bắc Việt Nam

Căn cứ vào nhu cầu thông tin được cung cấp trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát thông tin và đưa ra các quyết định trong dài hạn đối với thi công các trạm điện, đường điện, trạm cao áp, trạm biến thế, máy biến áp trong quản trị lưới điện. Bên cạnh đó, việc ra quyết định trong dài hạn liên quan đến tài sản cố định: Mua mới, nâng cấp, cải tiến thiết bị tài sản, máy móc hay sửa chữa lớn TSCĐ, nhà trạm biến áp, nhà điều hành sản xuất Điện lực các huyện, khu phụ trợ điều hành sản xuất. Ngoài ra, công ty còn tiến hành ra quyết định trong dài hạn liên quan đến vốn đầu tư dài hạn, ra quyết định khi phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Việc phân tích thông tin thích hợp lựa chọn phương án tối ưu được nhà quản trị sử dụng trong việc đưa ra quyết định kịp thời, chính xác từ đó giúp cho nền kinh tế phát triển bền vững.

pdf199 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 448 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện Lực phía Bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến hành trình tổng công ty điện nên rút ngắn thời gian sử dụng điện nếu khách hàng chưa thanh toán tiền điện, giúp công ty tránh có những nguy cơ rủi ro trong quá trình kinh doanh điện và dễ dàng kiểm soát hơn trong chi phí bán hàng và quản lý tại các công ty điện phát sinh. - Mặt khác, căn cứ vào thức trạng chương 2 khi mà các công ty Điện lực chưa phân loại chi phí theo mức độ hoạt động. Theo tác giả để kiểm soát được các chi phí thuận tiện cho công ty điện, các công ty điện nên tiến hành theo dõi chi tiết chi phí thực tế phát sinh với các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo mức độ hoạt động doanh nghiệp chi tiết rõ theo chi phí biến đổi, chi phí cố định cụ thể mẫu bảng chi phí thực tế phát sinh. Báo cáo này được tích hợp 167 trên hệ thống ERP của các đơn vị điện, mã hóa các khoản mục chi phí, khi đó hệ thống ERP hoàn toàn cho ra mẫu báo cáo phục vụ quản trị chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp kỳ thực tế, đồng thời giúp nhà quản trị hoàn toàn truy cập dữ liệu trên ERP nhanh chóng và kịp thời (Phụ lục 3.10, 3.11).  Hoàn thiện thực hiện quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh khâu kinh doanh bán lẻ điện Hiện nay, tình trạng thất thoát điện thương mại còn xảy ra rất nhiều tại công ty Điện lực Thái Nguyến, công ty Điện lực Hưng Yên, công ty Điện lực Hà Nam, công ty Điện lực Tuyên Quang, công ty Điện lực Thái Nguyên, công ty Điện lực Thanh Hóa, công ty Điện lực Ninh Bình, công ty Điện lực Nam Định thuộc EVN NPC, với số liệu được trích xuất từ hệ thống ERP thuộc các công ty điện EVN NPC trong năm 2019 - Sản lượng điện bị trộm cắp tại công ty Điện lực Thái Nguyên: 1.028.278 kWh, tại công ty Điện lực Phú Thọ: 303.237 kWh, tại công ty Điện lực Nghệ An: 689.194 kWh, tại công ty Điện lực Ninh Bình: 280.821 kWh, tại công ty Điện lực Hưng Yên: 256.202 kWh. Với lợi nhuận kế hoạch mà tổng công ty giao cho các đơn vị và giá bán không được điều chỉnh theo ý muốn của đơn vị phân phối điện. Do đó bắt buộc các công ty điện muốn thực hiện tốt quản trị doanh thu điện tại trung tâm doanh thu thì các công ty điện phải tổ chức thực hiện khâu giám sát việc mua điện của khách hàng với mục đích kinh doanh, sinh hoạt hay mục đích khác và khâu quản trị thất thoát điện thương mại. Với mỗi mục đích khác nhau thì giá bán điện khác nhau làm cho lợi nhuận phân phối điện có thể tăng hoặc giảm. Vậy để quản trị doanh thu điện và lợi nhuận điện trong kinh doanh bán lẻ điện được tối đa, khi đó các công ty điện cần kiểm soát tốt hiệu quả hoạt động tại trung tâm doanh thu thông qua việc kiểm soát tình trạng tránh thất thoát điện do tổn thất thương mại cho các công ty điện và việc mua điện của khách hàng với mục đích sử dụng khác nhau, theo tác giả công ty điện cần tổ chức thực hiện: (1) Đối với các đội quản lý điện cần tăng cường kiểm tra, áp giá bán điện cho khách hàng về việc sử dụng điện sai mục đích đăng ký của các khách hàng hoặc với những khách hàng sử dụng hai công tơ, như là kiểm tra về công tác số hộ dùng chung điện trên địa bàn quản lý là bao nhiêu, kiểm tra điện thực hiện đăng ký hồ sơ 168 so với thực tế mà khách hàng sử dụng điện nhằm xác định lại định mức sử điện cho khách hàng nhằm tránh thất thoát về giá điện, sử dụng sai mục đích gây ra thiệt hại về doanh thu, lợi nhuận trong kinh doanh bán lẻ điện (2) Nhằm tránh thất thoát điện do tổn thất thương mại gây ra, các công ty điện cần liên tục kiểm tra, giám sát, bảo quản, ngăn ngừa việc can thiệp vào công tơ, mạch đo gây sai số kết quả đo đếm. Công ty Điện lực nên trang bị công tơ có tính năng theo dõi, giám sát từ xa, công tơ có chức năng cảnh báo chống lại một số hình thức vi phạm sử dụng điện, niêm phong công tơ, TU, TI, mạch đo chống can thiệp từ bên ngoài, thực hiện các giải pháp về kẹp chì (3) Hiện nay, các công ty Điện lực trên thực tế vẫn còn xảy ra tình trạng ghi chỉ số công tơ sai, dẫn đến sai lệch công tác quản trị doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Vì thế để không xảy ra tình trạng này các công ty điện cần nâng cao chất lượng công tác đo chỉ số thông qua đo xa và đo gần bằng HHU, hạn chế tối đa việc đo chỉ số thủ công hoặc sử dụng công tơ cơ khí. Nhằm hạn chế nhập chỉ số sai, tránh tình trạng phúc tra đảm bảo giảm thiểu việc sửa hóa đơn sai (hủy bỏ, lập lại) hoặc lập hóa đơn truy thu, thoái hoàn của công ty cho khách hàng tại công ty điện. Đồng thời kết hợp với dữ liệu cập nhật trên hệ thống ERP giúp bộ phận quản trị tìm ra thông tin một cách chính xác, kịp thời, giúp phòng ban hoạt động hiệu quả. Mặt khác, căn cứ vào thực trạng chương 2 về KTQT doanh thu, tác giả nhận thấy với các báo cáo theo dõi thực tế doanh thu phát sinh trong kỳ thông qua chương hai chủ yếu phục vụ cho kế toán tài chính mà không phục vụ sâu cho KTQT, vì thế tác giả đề xuất công ty điện nên hoàn thiện tổ chức ghi nhận về dự toán doanh thu hay thực tế tại trung tâm doanh thu thông qua các mẫu bảng biểu chi tiết hơn nhằm phân tích thông tin cho nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định liên quan về giá bán điện, tiêu thụ sản lượng điện hay là các quyết định ngắn hạn Như là báo cáo về doanh thu thực tế điện thương phẩm, báo cáo kết quả kinh doanh điện thương phẩm (Phụ lục 3.12, 3.13) trong việc ghi nhận chi tiết về doanh thu điện kinh doanh, điện công ích, truyền tải điện Các báo cáo này được tích hợp trên hệ thống ERP giúp cho nhà quản trị nắm bắt được chi tiết từng loại doanh thu được 169 theo từng bộ phận trong tổ chức, theo từng khoản mục doanh thu, từng quý trong năm và đồng thời biết được mức độ chênh lệch của từng khoản mục trong năm. (ii) Hoàn thiện cung cấp thông tin kế toán quản trị về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh  Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị - Báo cáo kế toán không mang tính thống nhất, bắt buộc. Việc lập báo cáo quản trị hiện nay nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, quản trị tại các công ty Điện lực. Hệ thống báo cáo có sẵn tại các công ty Điện lực Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang thuộc EVN NPC và Điện lực Hoàn Kiếm, Ba Đình, Sóc Sơn, Sơn Tây thuộc EVN HaNoi đã được tích hợp sẵn trên hệ thống ERP. Tuy nhiên, để thuận tiện cho công tác lập báo cáo liên quan đến quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, theo tác giả công ty nên khắc phục một số tồn tại trong báo cáo quản trị hiện nay tại các đơn vị điện chưa thể hiện được nội dung dự đoán cho tương lai mà chủ yếu dưới dạng diễn giải, giải thích. - Hệ thống báo cáo kế toán trên ERP phục vụ nhà quản trị cần được thiết kế phản ánh được số liệu kỳ dự toán, kỳ thực tế và chênh lệch kỳ thực tế so với dự toán, từ đó xây dựng sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng. - Hệ thống báo cáo KTQT trên hệ thống ERP tại các công ty điện hiện nay theo tác giả chưa đầy đủ trong việc thiết kế thêm các báo cáo phục vụ kiểm soát thông tin nhanh và kịp thời thông qua tích hợp hệ thống ERP hiện nay. Vì thế, trong phạm vi đề tài của tác giả, công ty nên tiến hành mở sổ theo dõi về báo cáo kiểm soát doanh thu điện thuộc trung tâm doanh thu (Phụ lục 3.14). được tích hợp trên hệ thống ERP nhằm theo dõi chi tiết sản lượng điện tiêu dùng, sản lượng điện dự toán, giá dự toán, giá thực tế điện từ đó xác định được doanh thu điện kỳ thực tế, kỳ dự toán và chênh lệch giữa các kỳ với nhau, nhằm xác định sự biến động ảnh hưởng của nhân tố lượng và giá về điện nông thôn, điện tập thể - cư dân, điện sinh hoạt bậc thang, điện cho ngành sản xuất Bên cạnh đó, báo cáo tài chính hiện nay tại công ty lập chủ yếu phục vụ trong kế toán tài chính mà chưa lập bộ cáo cáo phục vụ cho nhà quản trị. Trên các báo cáo này cần thiết kế sự chênh lệch của các quý, năm và cần đưa ra bình luận chỉ tiêu trên các báo cáo này. Tác giả đưa ra báo cáo kiểm soát kết quả kinh doanh thuộc trung tâm lợi nhuận (Phụ lục 3.15), trên báo cáo công ty thiết kế dưới dạng báo cáo 170 lãi trên biến phí nhằm xác định được các khoản doanh thu, chi phí biến đổi, chi phí cố định và lợi nhuận trong kỳ chi tiết theo từng quý 1, 2, 3, 4 và cả năm. Như vậy, Để hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán thì bộ phận KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty điện cần thiết kế hoàn thiện quy trình tổ chức về chứng từ, sổ sách kế toán chính trên hệ thống ERP, để các công ty điện được đồng bộ hóa toàn bộ dữ liệu, giúp các bộ phận liên quan truy xuất toàn bộ dữ liệu đã được phân quyền truy cập bằng văn bản của các trưởng bộ phận phòng ban tại đơn vị Điện lực. 3.3.4 Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng kiểm tra, đánh giá Chức năng kiểm tra đánh giá (kiểm soát) là một trong những chức năng quản lý quan trọng giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh. Để tiến hành hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong thực hiện chức năng kiểm soát của nhà quản trị thì các công ty Điện lực không chỉ tiến hành phân tích chênh lệch nhằm đánh giá mức độ hoàn thành các chỉ tiêu như là doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ mà theo tác giả các công ty điện cần tiến hành đánh giá, kiểm soát thành quả quản lý của các khoản mục doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thông qua các trung tâm trách nhiệm: Trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận thông qua các chỉ têu tài chính và phi tài chính. Tác giả đưa quy trình kiểm soát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thông qua các trung tâm trách nhiệm tại công ty điện cụ thể như sau:  Hoàn thiện kiểm soát chi phí Trung tâm chi phí với các chỉ tiêu phải cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm quản lý và sử dụng chi phí tại các bộ phận, các phòng ban phát sinh chi phí trên cơ sở thông tin đảm bảo nguyên tắc so sánh được. Nhà quản trị trung tâm chi phí cần kiểm soát về trung tâm chi phí phát sinh tại đơn vị. Khi phân tích kiểm soát trung tâm chi phí ngoài quá trình phân tích sự biến động của chi phí thực tế phát sinh kỳ thực tế so với dự toán mà hiện nay trung tâm chi phí đang làm thì trung tâm chi phí khi xây dựng định mức cần phân tích nguyên 171 nhân gây ra biến động chi phí từ đó xác định chi phí thực tế phát sinh có vượt chi phí định mức không. Phân tích kiểm soát chi phí để giúp nhà quản trị có thể kiểm soát chi phí tại đơn vị, trên cơ sở đó nhà quản trị có thể đưa ra quyết định cắt giảm chi phí không cần thiết. Cụ thể qua quá trình thu thập được số liệu thực tế và dự toán tại các trung tâm chi phí tác giả thấy rằng các chi phí cần phải tính chênh lệch nhằm mục đích kiểm soát sau khi công ty đã tổ chức được chi phí dự toán và chi phí thực tế. Bên cạnh đó kiểm soát chi phí các trung tâm chi phí bao gồm rất nhiều chi phí như: Chi phí triển khai chăm sóc khách hàng, chi phí truyền thông, chi phí tổ chức hội nghị, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí phân phối điện Các chi phí này phát sinh tại các đội quả lý điện khu vực, các phòng ban của công ty. Trong đó, trưởng đội và trưởng các phòng ban là người chịu trách nhiệm cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước giám đốc công ty. Để kiểm soát những chi phí phát sinh tại các trung tâm chi phí này tác giả xin đưa mẫu kiểm soát chi phí tại các trung tâm chi phí cụ thể như sau: Chi phí chăm sóc khách hàng cần phải xác định các nguyên nhân nào dẫn đến chi phí tăng cao thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính như: Số lần tin nhắn, số khách hàng thanh toán qua ngân hàng, chi phí in ấn phát tờ rơi poster, chi phí tổ chức hội nghị, chi phí nghiên cứu áp dụng công nghệ nâng cao chất lượng khách hàng, chi phí cho các công việc khác liên quan đến chăm sóc khách hàng. Chi phí này được công ty nhập toàn bộ dữ liệu trên hệ thống ERP tại đơn vị. Từ đó hệ thống ERP được cài đặt sẵn sẽ tự động tính toán như chênh lệch chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối kỳ dự toán và kỳ thực tế của các chi phí phát sinh (Phụ lục 3.16). Chi phí truyền thông là chi phí mà công ty ký kết hợp đồng với các đơn vị báo như là báo: Báo công thương, báo nhân dân, báo nông thôn ngày nay, báo tiền phong, báo điện tử chính phủ nhằm đăng những phóng sự, bài viết, bảng tin về điện giúp người dân hiểu rõ hơn đặc thù về điện, ngành điệntrên cơ sở đó tác giả đề xuất mẫu kiểm soát chi phí truyền thông nhằm giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn chi phí phát sinh so với dự toán của công ty. Chi phí này phát sinh tại văn phòng của công ty, chi phí này nên được tích hợp trên hệ thống ERP theo từng 172 khoản mục chi phí, sau đó công ty mã hóa chi phí, từ đó hệ thống ERP sẽ tự động ra mẫu báo báo kiểm soát chi phí truyền thông tại trung tâm chi phí (Phụ lục 3.17). Chi phí tổ chức hội nghị là chi phí mà công ty phải bỏ ra phụ thuộc vào số lượng khách mời, đại biểu đến dự, giá trị chi phí dự toán và thực tế là bao nhiêu cần được các đơn vị báo cáo về công ty một cách chính xác nhất tránh tình trạng công ty đưa ra định mức chi phí lại quá cao so với thực tế phát sinh hội nghị. Chi phí này phát sinh tại văn phòng công ty, trưởng phòng sẽ chịu trách nhiệm cao nhất và các khoản mục chi phí này trước giám đốc công ty. Chi phí này nên được công ty tích hợp trên hệ thống ERP theo từng khoản mục chi phí, sau đó công ty mã hóa chi phí, từ đó hệ thống ERP sẽ tự động ra mẫu báo báo kiểm soát chi phí hội nghị tại trung tâm chi phí. Tác giả đề xuất mẫu kiểm soát chi phí tổ chức hội nghị (Phụ lục 3.18). Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định là chi phí luôn phát sinh trong năm của các đơn vị Điện lực. Đây là khoản mục chi phí lớn cho các công trình để phục vụ khâu phân phối và bán lẻ điện. Chi phí này chiếm một lượng không nhỏ phát sinh vì thế cần kiểm soát khoản mục chi phí này rất rõ ràng, chi tiết và so sánh chi phí này với dự toán xem có sự chênh lệch và biến động là bao nhiêu. Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định tại công ty cụ thể là các trưởng phòng tại phòng kế hoạch đầu tư sẽ chịu trách nhiệm trước giám đốc. Trong quá trình phân phối điện chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong quá trình kinh doanh điện phát sinh tại phòng quản lý đầu tư bao gồm chi phí SCL liên quan đến TSCĐ về máy biến áp, lưới điện, đường dây điện trên không, thiết bị trạm bơm, thiết bị tự dùng. Tác giả đề xuất khi sửa chữa lớn tài sản cố định liên quan đường dây trạm 110KV, đường dây và trạm biến áp, đường dây và trạm biến áp hạ, thiết bị, phương tiện vận tải. Khi tiến hành sửa chữa lớn tài sản cần kiểm soát thật chặt dữ liệu trên hệ thống ERP, mã hóa các nội dung về: Mã tài sản, nội dung công việc sửa chữa là gì, số ngày ký bảng duyệt dự toán, giá trị dự toán là bao nhiêu, giá trị giao thầu, phương thức giao thầu là gì, giá trị quyết toán được xác nhận của các bên, giá trị thực hiện thực tế là bao nhiêu. Chi phí sửa chữa lớn tài sản được công ty tích hợp trên hệ thống sẽ tự động truy xuất báo báo kiểm soát chi phí sửa chữa lơn TSCĐ tại trung tâm chi phí theo 173 yêu cầu cấp quản trị được phân quyền nhằm kiểm soát các khoản mục chi phí SCL. Tác giả đề xuất mẫu kiểm soát chi phí sửa chữa lớn (Phụ lục 3.19). Sau khi tập hợp các chi phí tại các trung tâm chi phí ở các phòng ban, để đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí và kiểm soát chặt chẽ chi phí, đồng thời đánh giá trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể, bộ phận của trung tâm. (1) Nhằm xem xét trung tâm có hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản lượng điện hay không, (2) Kiểm soát chi phí trong mối quan hệ với doanh thu ước tính, (3) Xác định nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan tác động việc thực hiện các định mức và dự toán chi phí. Ngoài ra, các trung tâm chi phí cần bổ sung tính thêm chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên doanh thu Chênh lệch tỷ lệ chi phí trên doanh thu = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán Doanh thu ước tính Doanh thu dự toán Không chỉ dừng lại đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí thông qua các chỉ tiêu tài chính, nhà quản trị cần xét và đánh giá thông qua các chi tiêu phi tài chính gồm: Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm điện, các chỉ tiêu phản ánh ghi nhận và xử lý mất điện, yêu cầu tra cứu thông tin của khách hàng thông qua chi phí sử dụng điện của khách hàng, xử lý các kiến nghị của khách hàngCụ thể, tác giả đề xuất mẫu báo cáo đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí (Phụ lục 3.20).  Hoàn thiện kiểm soát doanh thu Phân tích kiểm soát doanh thu là quá trình phân tích sự biến động của doanh thu thực tế phát sinh trong kỳ so với dự toán và phân tích nguyên nhân gây ra biến động chi phí từ đó tính toán chênh lệch giữa kỳ thực tế so với dự toán nếu chênh lệch lớn thì cần phân tích sự chênh lệch nhằm xác định nguyên nhân từ đó đưa ra các quyết định kịp thời. Kết quả khảo sát tại các công ty Điện lực hiện nay đang tiến hành phân tích chênh lệch doanh thu kỳ thực tế so với dự toán của năm chưa tiến hành phân tích so sánh của từng khoản mục doanh thu và chi tiết theo quý, điều đó dẫn đến chưa đánh giá được kết quả hoạt động của từng loại hình dịch vụ như điện tiêu dùng, điện theo công suất phản kháng, chưa phân tích nguyên nhân của sự biến động để từ đó đưa ra các giải pháp cho phù hợp. Vì thế, để phân tích được sự biến động và nguyên 174 nhân của sự biến động tác giả đề xuất ra giải pháp tổ chức lập báo cáo phân tích sự biến động về doanh thu. Căn cứ vào báo cáo phân tích biến động nhà quản trị cần xem xét đưa ra nguyên nhân gây ra sự biến động này, từ đó đưa ra các giải pháp về phía các đơn vị điện nhằm tránh thất thoát doanh thu cho công ty đạt được kiểm soát doanh thu một cách tốt nhất. Báo cáo kiểm soát doanh thu điện được tích hợp trên hệ thống ERP do trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Sự phân cấp, phân quyền cho các nhà quản lý truy cập hệ thống ERP từ đó nhanh chóng truy xuất được dữ liệu liên quan nhằm kiểm soát doanh thu tại đơn vị. Doanh thu được tạo ra từ rất nhiều nguồn lực khác nhau. Tuy nhiên tác giả đề xuất kiểm soát doanh thu điện tập trung vào doanh thu bán điện, bởi đây là khoản mục doanh thu chính được tạo ra trong kỳ. Doanh thu điện kinh doanh được tạo ra từ sản lượng điện thương phẩm và giá bán lẻ điện theo bậc thang quy định nhà nước. Việc sản lượng tiêu thụ điện phụ thuộc vào khách hàng sử dụng điện, còn giá bán lẻ điện bình quân lại do nhà nước quy định. Việc ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu là do sự biến động của giá bán và sản lượng tiêu thụ của khách hàng với các loại điện khác nhau như tổ chức kiểm soát doanh thu điện nông thôn, điện khu tập thể - cụm cư dân, điện cho tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt, điện cho các ngành sản xuất, điện bán lẻ cho khâu hành chính doanh (Phụ lục 3.21). Trung tâm doanh thu được gắn với các đội quản lý điện khu vực và phòng kinh doanh. Minh họa như Điện lực Ứng Hòa trung tâm doanh thu gắn với các đội quản lý bao gồm: Phòng giao dịch khách hàng tại trụ sở công ty Điện lực Ứng Hòa, trụ sở đội quản lý điện số 2 ở Thôn Thanh Sam - Xã Trường Thịnh, trụ sở đội quản lý đội số 3 ở Phố Hoàng Văn Thụ - Trị trấn Vân Đình, trụ sở đội quản lý đội số 4 ở Xã Hòa Nam, trụ sở đội quản lý số 5 - Thôn Ngọc Động - Xã Phương Tú, đội quản lý điện số 6 ở Thôn Cầu - xã Minh Đức, đội quản lý điện số 7 - Thôn Giang Triều, đội quản lý điện số 8 - Thôn Ngoại Hoàng, đội quản lý điện số 9 - Thôn Quan Tự. Tương tự như các Điện lực khác cũng có các đội quản lý điện chịu trách nhiểm kiểm soát hoạt động thu tiền tại trung tâm. Trưởng bộ phận của các đội này là người chịu trách nhiệm chính trước trưởng phòng kinh doanh của công ty, trưởng phòng kinh doanh là người chịu trách nhiệm trước nhà quản trị cao nhất là giám đốc công ty. Khi đánh giá trách nhiệm trung tâm doanh thu ngoài phân tích chênh lệch của 175 chỉ tiêu doanh thu thì trung tâm doanh thu nên sử dụng thêm chỉ tiêu tính chênh lệch tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu kỳ thực tế so với kỳ dự toán. Để trung tâm doanh thu đánh giá được: (1) Trung tâm doanh thu có hoàn thành dự toán về tiêu thụ sản phẩm, (2) Trung tâm doanh thu có kiểm soát sự gia tăng chi phí trong mối quan hệ với doanh thu, đảm bảo tốc độ của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nhằm đảm bảo một hiệu suất lợi nhuận trên doanh thu, (3) Trung tâm doanh thu xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc thực hiện dự toán tiêu thụ, và sự phát sinh của chi phí là của các bộ phận trong kỳ kế hoạch. Các trung tâm doanh thu cần bổ sung tính thêm chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu Chênh lệch tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán Doanh thu ước tính Doanh thu dự toán Cụ thể tác giả đề xuất báo cáo đánh giá trung tâm doanh thu (Phụ lục 3.22). Ngoài các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của trung tâm doanh thu thông qua các chỉ tiêu tài chính thì trung tâm doanh thu nên tổ chức đánh giá thông qua chỉ tiêu phi tài chính: Chỉ tiêu phản ánh mức độ hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng điện sinh hoạt, điện ngoài sinh hoạt; chỉ tiêu phản ánh số lần khiếu nại khách hàng về việc sai công tơ điện; chỉ tiêu phản ánh số lần khách hàng không nhận được thông báo tiền điện  Hoàn thiện kiểm soát kết quả kinh doanh - Trung tâm lợi nhuận tại các công ty TNHH Điện lực Ninh Bình, Điện lực Hà Nam, Phủ Lý, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Giang thuộc EVN NPC và Điện lực Ba Đình, Cầu Giấy, Sóc Sơn, Ba Vì thuộc EVN HaNoi chịu trách nhiệm đứng đầu là giám đốc công ty và cũng chịu trách nhiệm trước tổng công ty về lợi nhuận điện; trung tâm lợi nhuận gắn với kết quả kinh doanh cấp huyện thuộc công ty Điện lực Hà Nam, công ty Điện lực Tuyên Quang, công ty Điện lực Thái Nguyên, công ty Điện lực Thanh Hóa, công ty TNHH Điện lực Ninh Bình, công ty TNHH Điện lực Nam Định quản lý. Trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận là hoàn thành lợi nhuận kế hoạch mà tổng công ty giao, hay là hoàn thành kế hoạch mà công ty giao cho Điện lực cấp huyện thuộc các công ty Điện lực Miền Bắc. Sau khi các bộ phận liên quan được phân công nhập dữ liệu về chỉ số công tơ, sản lượng điện thương 176 phẩm, chi phí phát sinh tại các trung tâm chi phí và doanh thu phát sinh trên hệ thống ERP, từ đó hệ thống ERP tính ra lợi nhuận điện tại công ty, trên cơ sở đó các nhà quản trị hoàn toàn có thể truy cập xem số liệu về lợi nhuận trên hệ thống ERP tại đơn vị. - Phân tích kiểm soát kết quả kinh doanh tại trung tâm lợi nhuận là quá trình phân tích sự biến động của doanh thu, giá vốn, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, doanh thu tài chính, chi phí tài chính, doanh thu khác, chi phí khác của kỳ thực tế phát sinh trong kỳ so với dự toán và phân tích nguyên nhân gây ra biến động của các nhân tố từ đó tính toán chênh lệch giữa kỳ thực tế so với dự toán nếu chênh lệch lớn thì tác giả thấy rằng cần phân tích các chênh lệch để xác định nguyên nhân từ đó đưa ra các quyết định kịp thời. Sau khi kiểm soát được các khoản mục về doanh thu, chi phí phát sinh trong kỳ so với dự toán, phân tích sự biến động của các khoản mục ảnh hưởng đến doanh thu. KTQT tiến hành lên các khoản mục trên kết quả kinh doanh theo dạng lãi trên biến phí chi tiết về doanh thu, chi phí và các khoản mục chi phí cố định theo từng quý, từ đó tính chênh lệch thực tế so với dự toán trong kỳ (Phụ lục 3.23). Đối với đơn vị Điện lực trực thuộc EVN NPC, do cơ cấu bộ máy quản lý đến từng cấp huyện. Vì thế, các công ty Điện lực trực thuộc Miền Bắc nên tiến hành xây dựng các báo cáo bộ phận cho Điện lực tuyến huyện nhằm biết được kết quả kinh doanh điện của các huyện hoạt động có hiệu quả hay không. Lợi nhuận bộ phận càng cao thì việc đóng góp lợi nhuận cho toàn công ty được tăng lên. Trên báo cáo bộ phận về hoạt động kinh doanh điện chi tiết về doanh thu điện, chi phí biến đổi trong kỳ, chi phí cố định trong kỳ, lợi nhuận bộ phận và tỷ suất lợi nhuận từng bộ phận trên doanh thu của từng bộ phận điện cấp huyện và của toàn công ty. Tại công ty Điện lực thuộc EVN NPC hoàn toàn có thể truy cập vào hệ thống ERP và lấy toàn bộ thông tin của các Điện lực cấp huyện đối với các khoản mục liên quan doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất báo cáo lợi nhuận áp dụng cho các công ty điện thuộc EVN NPC (Phụ lục 3.24). Báo cáo đánh giá trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận là báo cáo nhằm đánh giá trách nhiệm của trung tâm này dựa trên các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí có thể 177 kiểm soát được, chỉ tiêu về lợi nhuận trên vốn hoạt động bình quân và báo cáo được lập theo dạng lãi trên biến phí nhằm xác định số dư của từng bộ phận vào lợi chung của công ty. Để đánh giá trách nhiệm trung tâm lợi nhuận ngoài chỉ tiêu xác định chênh lệch lợi nhuận như tại trung tâm lợi nhuận mà đơn vị điện đang triển khai thì cần tính tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Việc đánh giá này giúp trung tâm lợi nhuận đánh giá được: (1) Đảm bảo mức lợi nhuận, (2) Đảm bảo được sự gia tăng tốc độ lợi nhuận cao hơn sự gia tăng tốc độ về vốn, (3) Hoàn thành trách nhiệm về chi phí, doanh thu như ở trung tâm chi phí và trung tâm doanh thu Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán Chênh lệch tỷ lệ lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán Vốn hoạt động ước tính Vốn hoạt động dự toán Bên cạnh các chỉ tiêu đánh giá trung tâm lợi nhuận bằng các chỉ tiêu tài chính, thì công ty TNHH Điện lực Ninh Bình, công ty Điện lực Hà Nam, công ty Điện lực Phủ Lý, công ty Điện lực Tuyên Quang, công ty Điện lực Hà Giang, công ty Điện lực Bắc Giang thuộc EVN NPC và công ty Điện lực Ba Đình, công ty Điện lực Cầu Giấy, công ty Điện lực Sóc Sơn, công ty Điện lực Ba Vì thuộc EVN HaNoi nên đánh giá thông qua các chỉ tiêu phi tài chính: Tỷ lệ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của sản phẩm điện, cải tiến chất lượng phương thức bán hàng, chỉ tiêu số lượng các cuộc hội thảo về tuyên truyền sử dụng tiết kiệm điệnCụ thể tác giả đề xuất báo cáo đánh giá trách nhiệm trung tâm lợi nhuận của các công ty Điện lực (Phụ lục 3.25).  Hoàn thiện kiểm soát đầu tư thông qua trung tâm đầu tư Trung tâm đầu tư tại các công ty TNHH Điện lực Ninh Bình, công ty Điện lực Hà Nam, công ty Điện lực Phủ Lý, công ty Điện lực Tuyên Quang, công ty Điện lực Hà Giang, công ty Điện lực Bắc Giang thuộc EVN NPC và công ty Điện lực Ba Đình, công ty Điện lực Cầu Giấy, công ty Điện lực Sóc Sơn, công ty Điện lực Ba Vì thuộc EVN HaNoi là phòng quản lý đầu tư. Trưởng phòng quản lý đầu tư 178 chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty trong phạm vi và quyền hạn liên quan đến thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế, dự toán công trình, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên về các khoản đầu tư tại đơn vị điện. Trung tâm đầu tư chịu trách nhiệm với mức đầu tư các khoản mục dưới 50 tỷ liên quan các công trình đầu tư lưới điện, trạm biến áp, máy biến áp, máy biến thế. Trách nhiệm của trung tâm đầu gắn với giám đốc là nhà quản trị cao nhất tại công ty. Giám đốc không chỉ chịu trách nhiệm về việc tạo ra doanh thu, mà còn chịu trách nhiệm cả về chi phí, lợi nhuận và đầu tư tài sản. Với vai trò xây dựng các chính sách, xây dựng các chiến lược kinh doanh hoạt động tại công ty, xây dựng và quản trị lưới điện phân phối, quản trị doanh thu điện, quản trị hao hụt thương mại Nhu cầu thông tin của trung tâm đầu tư gắn với cấp quản lý cao nhất là giám đốc công ty. Thông tin cần cung cấp cho nhà quản trị ở trung tâm đầu tư là: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ROI, lợi nhuận thặng dư RI, giá trị kinh tế gia tăng (EVA). Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) = Lợi nhuận Vốn đầu tư bình quân Lợi nhuận còn lại = Lợi nhuận - Chi phí vốn trung tâm đầu tư sử dụng Chi phí vốn sử dụng = Vốn đầu tư x Tỷ lệ trung tâm đầu tư lãi suất EVA = NOPAT - WACC% * Vốn hoạt động EVA = EBIT x (1-thuế suất TNDN) - WACC% * Vốn hoạt động EVA = EBIT x (1-thuế suất TNDN) - WACC% * (Tổng TS-Các khoản nợ không chịu lãi) (Trong đó: NOPAT là: Thu nhập hoạt động sau thuế, TC: Tổng vốn đã đầu tư, WACC: Chi phí sử dụng vốn bình quân, EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) Báo cáo đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tư được lập trên hệ thống ERP, toàn bộ dữ liệu đã được tích hợp sẵn thông qua các trung tâm doanh thu, trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và một số các chỉ tiêu về vốn đầu tư, chi phí vốn sử 179 dụng, vốn hoạt động Tác giả đề xuất báo cáo đánh giá trách nhiệm trung tâm đầu tư (Phụ lục 3.26). Bên cạnh đánh giá trách nhiệm trung đầu tư thông qua các chỉ tiêu tài chính, thì công ty nên kiểm soát trung tâm đầu tư thông qua các chỉ tiêu phi tài chính như: Mức độ hài lòng của nhà đầu tư về tỷ suất sinh lời, thời gian khả năng hoàn vốn đầu tư, số lượng các dự án đầu tư đạt hiệu quả cao Như vậy, thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nâng cao lợi nhuận hoạt động công ty trong kỳ. 3.3.5 Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng ra quyết định Chức năng ra quyết định là một trong bốn chức năng quản lý quan trọng xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp. Các công ty công ty Điện lực Hà Nam, công ty Điện lực Tuyên Quang, công ty Điện lực Thái Nguyên, công ty Điện lực Thanh Hóa, công ty TNHH Điện lực Ninh Bình, công ty TNHH Điện lực Nam Định thuộc EVN NPC và công ty Điện lực Ba Đình, công ty Điện lực Hoàn Kiếm, công ty Điện lực Sóc Sơn, công ty Điện lực Ba Vì, công ty Điện lực Đan Phượng, công ty Điện lực Hoài Đức, công ty Điện lực Cầu Giấy luôn phải đưa ra các quyết định quản trị mang tầm quốc gia và quốc tế. Vì vậy, việc tư vấn giúp nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác, nhanh chóng và kịp thời là điều rất cần ở mỗi kế toán viên quản trị. - Để ra quyết định liên quan đến KTQT doanh thu tại trung tâm doanh thu thì nhà quản trị cần phân tích thông tin dựa trên giá bán và sản lượng điện thương phẩm bình quân. Cần tổ chức và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tăng giá bán điện bình quân, tăng sản lượng điện thương phẩm nhằm tăng doanh thu hoạt động SXKD điện. Để ra quyết định liên quan đến quản trị chi phí tại trung tâm chi phí thì chi phí là khoản chi ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành bán điện và ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của các công ty Điện lực. Việc nhà quản trị căn cứ vào các thông tin chi phí để ra quyết định liên quan đến các tổ chức ghi nhận chi phí như: Cắt giảm tỷ lệ tổn thất điện năng, tăng cường công tác kiểm tra sử dụng điện, quản lý công tơ 180 đầu nguồn, ranh giới, công tơ khách hàng có sản lượng tiêu thụ lớn bằng thiết bị đo xa, đo gần, giám sát thiết bị đo đếm từ xa. Thực hiện thay công tơ định kỳ, công tơ điện tử đúng kế hoạch được giao. Lập phương án tối ưu phương thức, lịch cắt điện để giảm sản lượng điện năng mua vào giờ cao điểm. Thực hiện giao định mức chi phí cho các đơn vị, yêu cầu các đơn vị nghiêm túc thực hiện kế hoạch chi phí tổng công ty giao, có chế tài xử lý với các đơn vị vượt chi phí. Kiểm tra, rà soát, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị để đưa ra giải pháp điều chỉnh phù hợp. Công tác mua sắm tài sản, vật tư thiết bị thực hiện đấu thầu tập trung các VTTB chính đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, giảm chi phí. Bên cạnh đó, căn cứ vào thông tin mà KTQT cung cấp, nhà quản trị có thể kiểm soát chi phí khấu hao, chi phí lãi vay, tối ưu hóa chi phí tiền lương. Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu - chi phí - lợi nhuận là cơ sở cho việc đưa ra quyết định lựa chọn hay điều chỉnh kinh doanh nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận. Điểm hòa vốn là chỉ tiêu quan trọng giúp cho nhà quản trị biết được sản lượng điện thương phẩm tiêu thụ bao nhiêu để đạt được lợi nhuận mong muốn. Dựa trên việc phân tích chi phí theo mức độ hoạt động thì tác giả đề xuất mẫu phân tích điểm hòa vốn, tỷ lệ doanh thu an toàn trong kinh doanh bán lẻ điện (Phụ lục 3.27). 3.3.6 Hoàn thiện kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP Hoàn thiện tích hợp phần mềm quản trị doanh nghiệp thông qua hệ thống ERP một cách chuyên nghiệp và thông minh có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ. Đồng thời giúp các công ty Điện lực nâng cao hiệu quả quả kinh doanh cũng như tăng thêm giá trị về năng suất lao động. Như đã phân tích ở trên, với cuộc cách mạng 4.0 bùng nổ việc đưa công nghệ thông tin áp dụng là điều vô cùng cần thiết của các doanh nghiệp nói chung và của các công ty điện nói riêng. Bởi hiện nay công ty điện đã và đang áp dụng hệ thống ERP, tuy nhiên chưa khai thác nó một cách tối đa mới chỉ dừng lại ở quản trị ở các mô đun như là mô đun về tài chính kế toán chưa tích hợp khai thác các mô đun quản trị về tổ chức nhân sự, quản trị tài chính, quản trị kế hoạch, quản trị định mức, 181 dự toán hay quản trị dòng tiền... Do đó, việc áp dụng công nghệ thông tin tích hợp các mô đun và đào tạo đến các đơn vị điện trong công ty điện giúp công ty giảm thiểu công việc, giảm thiểu nhân sự, giảm thiểu chi phí là điều rất quan trọng. Từ đó giúp nhà quản trị có thể khai thác thông tin một cách nhanh nhất khi cần. Ưu điểm nổi bật của hệ thống ERP là dữ liệu quản lý tập trung (online, mọi truy xuất về dữ liệu đều đảm bảo từ một nguồn duy nhất) người dùng không sửa, không xóa được; thủ tục tính toán, lập sổ sách - báo cáo đều phải tuân thủ chặt chẽ theo quy trình thống nhất chung có khả năng tích hợp các hệ thống như: CMIS (quản lý khách hàng), PMIS (quản lý lưới điện), HRMS (quản lý nhân sự)... Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng chương 2, hiện nay khi áp dụng hệ thống ERP các công ty Điện lực mới chỉ tích hợp được hệ thống CMIS và các phân hệ về tài chính kế toán, cụ thể đã tích hợp được 10 phân hệ trong tổng số 15 phân hệ tài chính kế toán của hệ thống ERP và được chia thành 3 nhóm: Nhóm phân hệ thanh toán, nhóm phân hệ vật tư mua sắm, nhóm phân hệ tổng hợp trên hệ thống. Năm phân hệ chưa tích hợp như: Phân hệ phân tích tài chính, quản lý đầu tư, rủi ro tài chính Còn rất nhiều phân hệ hay là các mô đun chưa tích hợp tại các công ty điện như: Tích hợp mô đun nhằm xây dựng định mức, dự toán khâu phân phối điện và kinh doanh điện; tích hợp mô đun quản trị nhân sự cho phòng tổ chức nhân sự, tích hợp mô đun vật tư cho phòng kế hoạch vật tư, tích hợp ERP với PMIS, tích hợp ERP với HRMS Để giúp công ty điện có thể kiểm soát toàn bộ nguồn lực doanh nghiệp với quy mô lớn, công ty nên tích hợp các mô đun thông qua hệ thống ERP. Theo đề xuất của tác giả, công ty nên tích hợp mô đun hoàn chỉnh hơn nữa cho hệ thống ERP. Minh họa như công ty tích hợp mô đun về quản lý vật tư cho phòng kế hoạch vật tư trên hệ thống ERP, muốn vậy công ty cần thống nhất bộ mã vật tư của tất cả các đơn vị điện thuộc EVN. Nếu công ty không thống nhất được bộ mã vật tư thì công tác xây dựng và chuẩn hóa bộ mã vật tư, chuẩn hóa cấu trúc bộ mã công trình xây dựng này sẽ gây tốn thời gian và công sức dẫn đến thiếu đồng bộ hóa trên hệ thống ERP. 182 Việc tích hợp tích hợp thêm mô đun quản trị nhân sự cho phòng tổ chức nhân sự, tích hợp mô đun vật tư cho phòng kế hoạch vật tư, tích hợp ERP với hệ thống PMIS, tích hợp ERP với hệ thống HRMS Khi đó, các công ty cần xây dựng quy trình các bước như sau: Bước 1: Rà soát toàn bộ các phân hệ đang sử dụng tại hệ thống ERP của công ty. Triển khai và tích hợp thêm các phân hệ PMIS, HRMS, các mô đun về phân tích tài chính, quản lý đầu tư, rủi ro tài chính Bước 2: Xây dựng quy trình quản trị trong công ty và thiết lập các hệ thống báo cáo phục vụ trong công tác kiểm tra, đánh giá phục vụ nhu cầu thông tin nhà quản trị Bước 3: Phân quyền truy cập vào hệ thống ERP cho các bộ phận liên quan Bước 4: Xây dựng Quy định về tài liệu hướng dẫn quản lý vật tư trên hệ thống ERP; quy định quản lý trên hệ thống ERP; quy trình quản lý vận hành trên hệ thống ERP; quy trình chuẩn hóa mã vật tư, quy trình chuẩn hóa bộ mã công trình trên hệ thống ERP cho các đơn vị trực thuộc EVN NPC và EVN HaNoi, các đơn vị tuyến huyện áp dụng giúp nhà quản trị đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tổ chức kinh doanh điện. Như vậy, việc tích hợp thêm hệ thống ERP là rất cần thiết đối với đơn vị điện. Các cơ sở dữ liệu đang được tập trung ở công ty, sẽ được hợp nhất các cơ sở dữ liệu trong tổng công ty và cả tập đoàn EVN. Đây là cơ sở quan trọng để EVN có thể sớm ứng dụng các công nghệ lõi của cuộc CMCN 4.0, như dữ liệu lớn, AI (trí tuệ nhân tạo), phục vụ tốt hơn công tác quản trị EVN trong thời gian tới. 3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM Hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam là việc rất cần thiết. Để KTQT nói chung và KTQT doanh thu, chi phí nói riêng trở thành một bộ phận của kế toán trong các đơn vị kinh doanh thì Nhà Nước và doanh nghiệp cần phải có những biện pháp hữu hiệu cao tạo điều kiện và môi trường cho KTQT phát triển. Đồng thời các công ty, các doanh 183 nghiệp luôn luôn đầu tư và phát triển để giúp bộ phận KTQT phát huy tối đa vai trò và năng lực của mình. Bên cạnh đó, dựa vào kết quả phân tích và nghiên cứu thực trạng tại chương 1 và 2 về ảnh hưởng các nhân tố đến thực hiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Theo đó tác giả đưa ra nhóm có 05 nhân tố ảnh hưởng là: (1)-Nhân tố quy mô doanh nghiệp, (2)-Nhân tố trình độ nhận thức và quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, (3)-Nhân tố trình độ đội ngũ cán bộ KTQT, (4)-Nhân tố hệ thống hỗ trợ, (5)-Nhân tố môi trường cạnh tranh. Từ việc phân tích thực trạng ở chương 2, tác giả đưa ra một số điều kiện nhằm thực hiện giải pháp đứng về phía Nhà Nước và phía công ty điện như sau: 3.4.1 Về phía Nhà nước Một là, Nhà nước cần xây dựng và ban hành thông tư hướng dẫn chi tiết về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Hiện nay Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12/06/2006 tuy nhiên thông tư mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn mang tính tổng quát chưa chi tiết cho từng ngành nghề kinh doanh, từng nội dung cụ thể của KTQT. Vì thế, Bộ Tài Chính cần ban hành thông tư hướng dẫn cụ thể hơn về KTQT ở nội dung doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cho từng ngành nghề khác nhau, trong từng lĩnh vực khác nhau như: Thương mại, sản xuất, dịch vụ, xây lắp đặc biệt là trong lĩnh vực Điện một ngành nghề mang tính đặc thù cao. Hai là, Nhà nước tổ chức quảng bá rộng vai trò của KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để quảng bá sâu rộng sự quan trọng của KTQT theo tác giả nhà nước cần tổ chức các cuộc tuyên truyền rộng rãi giúp nhà quản trị trong các doanh nghiệp nói chung và công ty điện nói riêng hiểu được sự quan trọng tầm nhìn nhà chiến lược như thế nào, qua đó nhằm nâng cao sự quan trọng của KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Ba là: Nhà nước nên quyết liệt mạnh mẽ trong việc triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh và sớm đi vào hoạt động nhằm tạo môi trường cạnh tranh cho các đơn vị kinh doanh điện hiện nay. Khi có môi trường cạnh tranh sẽ đòi hỏi các công ty kinh doanh điện cần cắt giảm chi phí, quan tâm đến chất lượng dịch vụ cho khách hàng 184 3.4.2 Về phía hội nghề và các cơ sở đào tạo KTQT Một là: Về phía hội kế toán viên hành nghề Việt Nam - VACPA, kế toán công chứng Anh Quốc - ACCA nên đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mạnh mẽ về việc áp dụng KTQT trong doanh nghiệp . Bên cạnh đó, cần liên tục mở các lớp đào tạo về KTQT nhằm nâng cao kỹ năng giúp cho các thành viên đăng ký tham gia học được hiểu hơn về KTQT nước bạn để từ đó ứng dụng vào KTQT tại Việt Nam. Hai là: Về phía các cơ sở đào tạo: Các trường Đại Học cần đào tạo nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cho sinh viên, cần tổ chức dạy và học chuyên sâu có bài bản, có hệ thống về KTQT như kế toán tài chính mà hiện nay các trường đang áp dụng. Đây chính là nguồn nhân lực dồi dào của mỗi công ty tại các lĩnh vực khác nhau đang rất cần. Các trường cần tiên phong và đi đầu trong các lĩnh vực, liên tục hội nhập những nền kinh tế mới tạo cho sinh viên những nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao, giúp sinh viên không bỡ ngỡ khi ra trường và tiếp cận trong môi trường làm việc chuyên nghiệp và đáp ứng mọi nhu cầu mà công ty giao phó, đồng thời sẽ phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của sinh viên khi đi làm. Ba là: Về hệ thống yếu tố hỗ trợ: Nên mở các hội thảo, các dịch vụ tư vấn chuyên sâu về KTQT được áp dụng cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau như: Thương mại, sản xuất, dịch vụ, xây lắp, đặc biệt là trong lĩnh vực điện một ngành nghề mang tính đặc thù cao cho bộ phận kế toán hoặc nhà quản lý tại các doanh nghiệp có nhu cầu mong muốn học. 3.4.3 Về phía các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam Một là: Nâng cao trình độ nhận thức và quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp: Nhà quản trị doanh nghiệp không chỉ chú trọng thông tin do bộ phận kế toán tài chính cung cấp mà cần chú trọng hơn nữa thông tin trên báo cáo quản trị cung cấp, bởi báo cáo quản trị giúp nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn và dài hạn. Bên cạnh đó, nhà quản trị cần quan tâm sâu rộng và có tầm hiểu biết về KTQT. Để đưa ra quyết định mang tính ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nhà quản trị cần phải hiểu sâu về KTQT, thông tin nào cần đưa vào, thông tin nào loại bỏ trong quá trình ra quyết định, hay thông tin nào ảnh hưởng lớn đến giá bán điện, ảnh hưởng đến lợi 185 nhuận, ảnh hưởng kinh doanh của doanh nghiệp, hay tầm nhìn chiến lược, kế hoạch rồi sự phát triển công ty đều liên quan đến sự hiểu biết sâu về KTQT vì thế đây được xem là vấn đề quan trọng và cốt lõi giúp công ty phát triển. Hai là: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ KTQT: Cần nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ KTQT trong doanh nghiệp nhất là nâng cao về trình độ sử dụng ngoại ngữ và khả năng viết báo cáo, phân tích, tổng hợp các giao dịch kế toán. Vì thế, nhân viên kế toán cần học hỏi và trau dồi thêm về trình độ tiếng anh, đồng thời nên tham gia vào các lớp tổ chức đào tạo về KTQT, tích cực tìm hiểu học hỏi các về KTQT trên các phương tiện đại chúng, hay các tạp chí kế toán Để hiệu quả hoạt động của công ty được tốt hơn, doanh nghiệp điện nên tổ chức sắp xếp lại nhân sự riêng biệt và tách bạch bộ máy kế toán tài chính và bộ máy KTQT nhằm tối ưu hóa chức năng của hai bộ phận này trong doanh nghiệp. Bởi song song sự phát triển của công ty thì đi liền sự phát triển của nhân sự. Nhân sự kế toán giỏi sẽ giúp nhà quản trị các cấp đưa ra thông tin vừa chính xác lại vừa kịp thời. 186 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung, thực trạng về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam luận án đã đi sâu và trình bày về giải pháp hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam. Luận án trình bày về mục tiêu, định hướng, chiến lược phát triển ngành điện. Luận án đưa ra các yêu cầu hoàn thiện về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam. Luận án đưa ra một số giải pháp về hoàn thiện hoàn thiện về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thực hiện chức năng lập quản lý: Lế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và ra quyết định trong khâu phân phối điện và kinh doanh bán lẻ điện trong hệ thống ERP như: Hoàn thiện về hệ thống định mức, dự toán chi phí nhằm tách bạch khâu phân phối điện và kinh doanh bán lẻ điện; hoàn thiện dự toán doanh thu, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kết quả kinh doanh khâu kinh doanh bán lẻ điện; hoàn thiện tổ chức thu nhận thông tin ban đầu, tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh; hoàn thiện kiểm soát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh và hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ chức năng ra quyết định Từ việc xác định các nhân tố và sự ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra kiến nghị để thực hiện giải pháp đứng trên góc độ từ phía Nhà Nước, phía hội nghề và các cơ sở đào tạo KTQT và về phía công ty Điện lực và phía các cơ sở đào tạo. 187 KẾT LUẬN Lĩnh vực kinh doanh Điện lực là một ngành nghề đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tái cơ cấu trong các đơn vị Điện lực theo hướng nâng cao chất lượng đang dần hoàn thiện. Một trong những nội dung tái cơ cấu đó là hoàn thiện KTQT trong doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi công tác hoàn thiện KTQT nói chung và công tác hoàn thiện KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng theo hướng nâng cao chất lượng và thông tin cung cấp nhằm đạt được mục tiêu trong tái cơ cấu doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam” để nghiên cứu. Luận án của tác giả đã đạt được kết quả như mục tiêu của luận án đã đề ra: Một là, (1)-Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về vai trò, bản chất KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. (2)-Luận án làm rõ nội dung KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong mối quan hệ chức năng quản lý và trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP. (3)-Luận án tìm hiểu đặc điểm bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Hai là, Luận án phân tích và đánh giá thực trạng KTQT doanh thu, chi phí trong các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam trong việc thực hiện năng quản lý và trong môi trường ứng dụng hệ thống ERP hiện nay; luận án đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về KTQT doanh thu, chi phí trong các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam. Ba là, Luận án đề xuất những giải pháp hoàn thiện về KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam. Đồng thời chỉ rõ điều kiện thực hiện giải pháp đề xuất trên khía cạnh là Nhà nước và cơ quan chức năng và các công ty công ty Điện lực tại Việt Nam. Tác giả mong rằng kết quả luận án đóng góp cho sự phát triển trong các công ty, tổng công ty Điện lực phía Bắc Việt Nam và của toàn Tập Đoàn Điện lực Việt Nam. 188 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Hồng Nga, Trần Thị Nga (2017), “Ảnh hưởng của chu kỳ chuyển đổi tiền đến khả năng sinh lời: Nghiên cứu thực nghiệm từ dữ liệu của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam niêm yết”, Tạp chí khoa học & công nghệ, Số 38 (02/2017), Trang 61-168. 2. Trần Thị Nga (2017), “KTQT doanh thu, chi phí tại các doanh nghiệp xây lắp”, Tạp chí tài chính, Kỳ 2 - tháng 2/2017, Trang 102-103. 3. Vũ Thị Thanh Bình, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Hải Ly (2017), “Improving scientific research competency of lecturer concurrently hold educational manager in Vietnamese Universities in the context of industrial revolution 4.0”, International Conference “Developing Competence for Vietnamese Educational Managers in the Context of Industrial Revolution 4.0”, Hoc Vien Quan Ly Giao Duc, Trang 370- 377, ISBN 978-604-946-333-4. 4. Vũ Thị Thanh Bình, Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Hải Ly, Vương Thị Tuyên (2017), “Nghiên cứu năng lực nghiên cứu khoa học của học viên sau đại học tại các trường đại học phía Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc gia, Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Trang 355-370, ISBN 978-604-946-329-7. 5. Trần Thị Nga, Nguyễn Thị Vân Anh, Đặng Thị Hồng Hà (2018), “Lý thuyết KTQT chiến lược và hướng ứng dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam”, Hội thảo khoa học quốc gia, Đại Học Công Nghiệp Hà Nội, Trang 84-89, ISBN 978-604- 971-289-0. 6. Trần Thị Nga, Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thị Hải Ly (2018), “Vận dụng phương pháp giảng dạy tích cực đối với hệ đào tạo sau đại học chuyên ngành kế toán tại các trường đại học khối kinh tế”, Hội thảo khoa học quốc gia, Đại Học Tài Chính - Quản trị kinh doanh, Trang 84-89, ISBN: 978-604-79-1828-7. 7. Nguyễn Hồng Nga, Trần Thị Nga (2018), “Nghiên cứu những quy định mới đối với tài sản cố định thuê tài chính nhằm tăng cường năng lực tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Hội thảo khoa học quốc gia, Trường Đại Học Điện Lực, NXB Công Thương, Trang 268-275, ISBN 978-604-931-555-8. 189 8. Nguyễn Thị Hồng Nga, Trần Thị Nga (2018), “Kỹ năng cần thiết của kế toán: Góc nhìn của người làm kế toán, giảng viên và người học Việt Nam”, Hội thảo khoa học quốc gia, Trường Đại Học Điện Lực, NXB Công Thương, Trang 268-275, ISBN 978-604-931-555-8. 9. Nguyễn Thu Hiền, Nguyễn Thị Thu Thủy, Trần Thị Nga (2019), “Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0”, Hội thảo khoa học quốc gia, Đại Học Tài Chính - Quản trị kinh doanh, Trang 268- 275, ISBN: 978-604-79-2135-5. 10. Trần Thị Nga (2019), “Nghiên cứu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh điện ảnh hưởng đến tổ chức KTQT doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Tổng công ty Điệc Lực phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, Số12, Trang 32-36. 11. Trần Thị Nga (2020), “Bàn về phương pháp tính doanh thu điện nội bộ phục vụ cho KTQT doanh thu tại Tổng công ty Điện lực miền Bắc”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, Số 02 (199) 2020, Trang 42-47. 12. Trần Thị Nga (2020), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp Điện phía Bắc Việt Nam bằng phương pháp đinh tính”, Tạp chí khoa học & công nghệ, Số 38 (06/2020), Trang 139-148. 190 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (APA 6th)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_ke_toan_quan_tri_doanh_thu_chi_phi_va_ket_qua_kinh_d.pdf
  • doc2.1 Thông tin tóm tắt điểm mới của luận án.doc
  • doc2.2 New contribution_English.nga.doc
  • docxTóm tắt luận án - tiếng việt.docx
  • pdftomtat_LA_English.pdf
Luận văn liên quan