Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam

TÓM TẮT CÔNG TRÌNH Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007. Một trong những thuận lợi lớn nhất khi Việt Nam tham gia vào tổ chức kinh tế lớn nhất toàn cầu là có cơ hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển dựa trên những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng như những tiến bộ, cải tiến trong quá trình trao đổi mua bán quốc tế, từ đó sẽ hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu đang trên đà phát triển. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với hoạt động xuất khẩu đầy tiềm năng phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, không thể phủ nhận một thực tế rằng trong giai đoạn hiện nay, hoạt động xuất khẩu của nước ta đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu kéo theo nhiều biến động bất lợi cho hoạt động kinh tế thế giới nói chung, cũng như nền kinh tế trong nước nói riêng. Trong bối cảnh đó, việc tìm ra một phương thức giúp các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam an tâm hơn trước các rủi ro từ biến động thị trường, từ đó mạnh dạn thâm nhập vào những thị trường mới là một nhu cầu hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn đó, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã ra đời như một giải pháp thiết yếu giúp các quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam, khôi phục được hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng nặng nề bởi những biến động bất thường trên phạm vi toàn cầu. Không chỉ vậy, loại hình bảo hiểm hết sức mới mẻ này còn được đánh giá là sẽ đóng góp không nhỏ trong việc giúp các doanh nghiệp trong nước, vốn mang tâm lý e dè rủi ro và bị động khẳng định lại được vị trí của mình trong sự phát triển đi lên của đất nước. Mặc dù trong 5 năm qua, xuất khẩu Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia, chiếm từ 50-70% GDP/năm với tốc độ tăng trưởng 20%/năm nhưng việc bảo hiểm các khoản tín dụng xuất khẩu lại chưa được xem trọng. Các doanh nghiệp mới chỉ triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở mức 3-5% tổng giá trị hàng xuất. Đây là một tỉ lệ hết sức khiêm tốn so với nhiều nước trên thế giới. Trên thực tế, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đã xuất hiện và được sử dụng phổ biến ở nhiều thị trường lớn trên thế giới như ở Châu Âu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đang phát triển rất nhanh, chiếm 80% thị phần trên toàn thế giới; tại nhiều nước châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và các nước châu Mỹ như Brazil, Mỹ loại hình bảo hiểm này cũng đã được triển khai từ lâu1. Tuy nhiên, đối với Việt Nam, đây lại là một hình thức hỗ trợ tín dụng xuất khẩu hết sức mới mẻ, do đó, chưa được sử dụng rộng rãi. Nguyên nhân sâu xa là do các chủ thể tham gia vào quá trình trao đổi mua bán quốc tế như các doanh nghiệp xuất khẩu, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng xuất khẩu và các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có đủ thông tin cơ bản về cơ chế hoạt động của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng như chưa nhận thức được các rủi ro hay xuất hiện trong giao dịch quốc tế như khả năng tài chính của đối tác nhập khẩu, rủi ro thanh toán, rủi ro tỷ giá , từ đó dẫn đến việc chưa tự trang bị cho mình những hiểu biết sâu rộng về các phòng ngừa rủi ro trong quá trình xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra thế giới vốn luôn được coi là những kiến thức rất cơ bản giúp việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài diễn ra thuận lợi và suôn sẻ. Điều này cũng có thể lý giải bởi những thông tin cung cấp và các tài liệu nghiên cứu về loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên thế giới còn rất hạn chế, chủ yếu chỉ đưa ra những lý luận cơ bản, chứ chưa thực sự đi sâu phân tích mọi khía cạnh của loại hình này. Với mong muốn và hi vọng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ ngày càng trở nên phổ biến, được sử dụng rộng rãi trên thị trường Việt Nam như một công cụ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu hết sức đắc lực, nhóm nghiên cứu với đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam” sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trên mọi khía cạnh nhằm giúp người đọc có cái nhìn rõ nét về loại hình bảo hiểm này với những vai trò quan trọng không chỉ đối với hoạt động xuất khẩu mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân. Dựa trên những lý luận cơ bản đó, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thành công trên thế giới. Điển hình là mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Mỹ và Brazil, hai quốc gia được coi là có hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được đánh giá là ưu việt và hiệu quả nhất trên thế giới. Từ việc so sánh, phân tích sự thích hợp của hai mô hình trên đối với Việt Nam, nhóm đề tài sẽ rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong thời gian tới. Bên cạnh đó, nhóm đề tài cũng tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng xuất khẩu cũng như thực trạng hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua, từ đó có đánh giá toàn diện về hiệu quả của hoạt động này dựa trên những so sánh về số liệu thống kê trên từng giai đoạn cụ thể cũng như các yếu tố ảnh hưởng như năng lực sản xuất hàng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước và các biến động thị trường, đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân cơ bản khiến cho bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chưa thực sự phổ biến tại Việt Nam. Từ những phân tích nhận định ở trên, nhóm đề tài sẽ đưa ra những dự báo về tương lai của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam trong thời gian tới. Cuối cùng, dựa trên thực trạng, triển vọng phát triển của thị trường bảo hiểm tín dụng Việt Nam, và kết hợp với những bài học kinh nghiệm rút ra từ mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu hai nước Mỹ và Brazil, nhóm đề tài sẽ đề xuất một số phương hướng và giải pháp kiến nghị để hoàn thiện mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất. Những định hướng rõ ràng, có chiều sâu xét từ góc độ khách hàng sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (các doanh nghiệp xuất khẩu), đối tượng cung cấp (các công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, các tổ chức tín dụng xuất khẩu) và các cơ quan quản lý Nhà nước theo các nhân tố ảnh hưởng cả vi mô lẫn vĩ mô có thể sẽ là những đề xuất hoặc gợi ý quan trọng giúp cho mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sớm đạt được hiệu quả trong tương lai như mong đợi của không chỉ các doanh nghiệp trong nước, các tổ chức nước ngoài, mà còn của Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay.

pdf125 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2538 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại của doanh nghiệp trong nước cũng như hoạt động xuất khẩu ra quốc tế là điều không thể tránh khỏi, do đó việc sử dụng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là rất cần thiết để bảo vệ sự phát triển lâu dài của quốc gia nói chung và lợi ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước nói riêng. Với tinh thần đó, nhóm thực hiện đề tài đã nghiên cứu nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan nhất về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thông qua việc phân tích những ưu, nhược điểm, cơ hội và thách thức cũng như tình hình phát triển của hoạt động này ở Việt Nam; từ đó đề ra những định hướng, giải pháp cụ thể để Việt nam có thể vận dụng thành công loại hình bảo hiểm này trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu. Hiểu được những điểm mạnh cũng như điểm yếu còn tồn tại như đã phân tích ở trên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển lâu dài của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là thành công bước đầu, nhưng khó khăn hơn là việc khắc phục những yếu điểm trên, vận dụng mọi cơ hội để xây dựng được một mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sao cho đồng bộ và hiệu quả nhất, phù hợp với nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường hiện nay. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần có sự chuẩn bị kỹ càng với những định hướng, giải pháp đúng đắn cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, hiệp hội và chính phủ. Qua nghiên cứu, đề tài đã mở ra cái nhìn toàn diện về thực trạng của hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay cũng như chỉ ra tác động nó đối với hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, bằng việc đi sâu nghiên cứu mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu ở Mỹ và Brazil, đề tài cũng rút ra được những điểm phù hợp trong hai mô hình này đối với hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Qua đó chỉ ra những bài học kinh nghiệm quý giá mà Việt Nam cần phải học hỏi trong quá 80 trình xây dựng và hoàn thiện mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong thời gian tới. Ở phần cuối cùng của đề tài là những định hướng, giải pháp, và kiến nghị của nhóm đề tài nhằm phát triển lâu dài hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay cũng như từng bước đổi mới mô hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu và coi đây như một công cụ hiệu quả thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cũng như tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong tương lai. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu có thể được ví như một giải pháp mới có tiềm năng thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và xu hướng toàn cầu hóa ngày càng cao như hiện nay. Công việc xây dựng và ứng dụng một giải pháp mới còn rất nhiều khó khăn, và khó có thể thực hiện được trong ngày một ngày hai. Để bước đầu đưa bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vào sử dụng rộng rãi vào Việt Nam, những nghiên cứu mang tính khách quan, khoa học cùng những tranh luận mang tính xây dựng nghiêm túc đang được tiến hành một cách tích cực. Kết quả của những nghiên cứu này sẽ là nền tảng cho sự phát triển của hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Nhóm nghiên cứu cũng rất hy vọng và cũng có niềm tin rằng, trong một tương lai không xa, hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ trở nên phổ biến ở nước ta, có cơ hội phát huy hết những ưu điểm của nó, góp phần tạo nên những đóng góp to lớn đối với lĩnh vực xuất khẩu nói riêng và nền kinh tế nói chung. a PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Trích dẫn một số nguyên tắc bảo hiểm trong Đạo Luật Council Directive 98/29/EC Phần 1: Các nguyên tắc chung và định nghĩa 1. Phạm vi phổ biến của các nguyên tắc (a) Các nguyên tắc chung trong Phụ lục này thì áp dụng để trang trải cho nhà cung cấp tín dụng với các giao dịch công cộng hay tư nhân và để người mua bảo hiểm cho người mua tín dụng với các giao dịch công cộng hay tư nhân vay. (b) Các nguyên tắc chung thì áp dụng để trang trải cho tất cả các rủi ro như quy định tại điểm 4. Tuy nhiên, hãng bảo hiểm có thể quyết định trong mỗi trường hợp riêng biệt để giới hạn của nó bao gồm một số rủi ro mà thôi. 2. Đặc trƣng của các nhà cung cấp tín dụng (a) Nhà cấp tín dụng sẽ áp dụng đối với thương mại cung cấp cho các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa và/hoặc các dịch vụ nguồn gốc tại một nhà nước Thành viên giữa một hay nhiều hơn các nhà cung cấp và một hoặc nhiều người mua, mà người mua thực hiện để trả tiền nhà cung cấp điều khoản về tiền mặt hoặc các điều kiện tín dụng. (b) Quy định cho nhà cung cấp bảo hiểm tín dụng thì áp dụng mà sự bảo đảm được hiểu là dành cho các doanh nghiệp được thành lập trong một Thành viên nhà nước theo quy định tại Điều 58 của Hiệp ước. (c) Nếu một hợp đồng thương mại đang được tài trợ của bên mua có nghĩa là một thẻ tín dụng hay bất cứ từ nào khác sắp xếp nguồn tài chính, bảo hiểm xuất khẩu cho các hợp đồng thương mại của chính nó sẽ thực hiện theo các quy định để trang trải cho nhà cung cấp tín dụng. 3. Đặc tính của ngƣời mua tín dụng (a) Người mua tín dụng sẽ áp dụng cho vay tiền thỏa thuận giữa một hoặc nhiều tổ chức tài chính và là một trong những người đi vay hoặc nhiều hơn một nguồn tài b chính, thương mại cung cấp cho các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa và/hoặc các dịch vụ bắt nguồn trong một Thành viên nhà nước, mà cho vay các cơ sở giáo dục thực hiện để trả tiền nhà cung cấp theo các điều khoản giao dịch tiền mặt thay mặt cho người mua/vay trong khi người mua/vay sẽ bồi hoàn cho các cơ sở giáo dục cho vay trên các điều khoản tín dụng. (b) Quy định cho người mua bảo hiểm tín dụng thì áp dụng mà sự bảo đảm được hiểu là cung cấp cho các tổ chức tài chính, bất kể họ nơi thành lập hoặc đăng ký, cung cấp cho người mua tín dụng vô điều kiện tạo một nghĩa vụ trả nợ của người vay nợ của mình, bất kể hiệu suất của các hợp đồng thương mại được tài trợ. Phần 2: Lĩnh vực bảo hiểm 7. Mức độ bảo hiểm (a) bảo hiểm rủi ro cho sản xuất sẽ bao gồm, trong giới hạn của hợp đồng số tiền, các chi phí phát sinh cả trong thực hiện hợp đồng nghĩa vụ của mình hoặc trong sản xuất hàng hoá tuân theo các hợp đồng, với điều kiện là các chi phí như vậy là đúng đóng góp đến hiệu suất của hợp đồng. (b) bảo hiểm cho các rủi ro tín dụng sẽ bao gồm cả số tiền (gốc và lãi) nợ của người mua theo hợp đồng hoặc thương mại của bên vay theo hợp đồng cho vay, kể cả lãi suất tích lũy sau khi hạn (kỳ hạn thanh toán sau khi đã quan tâm). 8. Tỷ lệ bảo hiểm (a) tỷ lệ bảo hiểm và các cơ sở để xác định số tiền tối đa của các bồi thường mà các hãng bảo hiểm có thể chịu trách nhiệm dưới sẽ được trình bày rõ ràng xuống trong thẻ tín dụng chính sách bảo hiểm do hãng bảo hiểm. (b) Nếu một hãng bảo hiểm đưa ra một tỷ lệ bảo hiểm cao hơn nhiều so với 95%, nó sẽ thực hiện theo các nguyên tắc, thủ tục và trình bày xuống trong số điểm 32, 33 và 47. c Phụ lục số 2: Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 06 năm 2004; Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2006 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2006; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Phát triển) trên cơ sở tổ chức lại Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank Tên viết tắt: VDB Ngân hàng Phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển. Điều 2. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng Phát triển được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển là 5.000 tỷ đồng (năm nghìn tỷ đồng) từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ Hỗ trợ phát triển. d Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển được quy định tại Quyết định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành. Điều 3. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển: 1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: a) Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; b) Vốn của ngân sách nhà nước cấp cho các dự án theo kế hoạch hàng năm; c) Vốn ODA được Chính phủ giao. 2. Vốn huy động: a) Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật; b) Vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. 3. Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước. 4. Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước. 5. Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước. 6. Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển: e 1. Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ. 2. Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển: a) Cho vay đầu tư phát triển; b) Hỗ trợ sau đầu tư; c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư. 3. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu: a) Cho vay xuất khẩu; b) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; c) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu 4. Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức uỷ thác. 5. Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Phát triển. 6. Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. 8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. Điều 5. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Phát triển: 1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển gồm: a) Hội đồng quản lý; b) Ban Kiểm soát. c) Bộ máy điều hành gồm: - Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội; f - Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 2. Ngân hàng Phát triển tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại địa bàn một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Phát triển, bảo đảm tinh gọn và hiệu quả. Điều 6. Quyết định các chức danh lãnh đạo Ngân hàng Phát triển: 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan. 2. Hội đồng quản lý quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh gồm: Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng. 3. Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh còn lại của Ngân hàng Phát triển. Điều 7. Thủ tướng Chính phủ quyết định Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức có liên quan đối với Ngân hàng Phát triển: 1. Bộ Tài chính: a) Trình cơ quan, cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển; b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định: sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển; c) Giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động của Ngân hàng Phát triển. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước do Bộ Tài chính giao hoặc ủy g nhiệm cho Ngân hàng Phát triển cho vay lại và thu hồi nợ hoàn trả vốn cho ngân sách nhà nước; d) Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán của Ngân hàng Phát triển; đ) Làm đầu mối xử lý những vấn đề chung và những vấn đề liên ngành của Ngân hàng Phát triển trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: a) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu; b) Giám sát Ngân hàng Phát triển trong việc thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và thẩm quyền liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. 4. Bộ Thương mại: Thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng và thẩm quyền liên quan đến chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước 5. Bộ Nội vụ: a) Thẩm định các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản lý, các thành viên Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; b) Hướng dẫn Ngân hàng Phát triển thực hiện đúng các chế độ, chính sách quản lý và đào tạo cán bộ, viên chức. 6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: a) Hướng dẫn Ngân hàng Phát trển thực hiện các chính sách, chế độ về lao động, tiền lương và phụ cấp; b) Kiểm tra, giám sát Ngân hàng Phát triển trong việc thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp cho cán bộ, viên chức của Ngân hàng Phát triển. 7. Các Bộ, ngành chức năng khác: h Các Bộ, cơ quan chức năng khác thực hiện quản lý nhà nước đối với Ngân hàng Phát triển theo chức năng và thẩm quyền. Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản lý và Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thi hành Quyết định này./. m Phụ lục số 3: Trích dẫn một số điều trong Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tƣ và tín dụng xuất khẩu của Nhà nƣớc NGHỊ ĐỊNH Về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước Chƣơng II:TÍN DỤNG ĐẦU TƢ CỦA NHÀ NƢỚC Mục 1:CHO VAY ĐẦU TƯ Điều 5.Các hình thức cho vay đầu tư 1. Cho vay các dự án đầu tư trong nước. 2. Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài. Điều 6.Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 7.Điều kiện cho vay 1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định này. 2. Thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật. 3. Chủ đầu tư có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 4. Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trả được nợ; được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay. 5. Chủ đầu tư phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án và các điều kiện tài chính cụ thể của phần vốn đầu tư ngoài phần vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. 6. Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này. 7. Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn. n 8. Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài theo Hiệp định giữa hai Chính phủ và dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thực hiện theo Điều 11 Nghị định này. Điều 8.Mức vốn cho vay 1. Mức vốn cho vay đối với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án đó (không bao gồm vốn lưu động). 2. Mức vốn cho vay đối với từng dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Trường hợp đặc biệt, dự án nhất thiết phải vay với mức cao hơn 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động) mới đủ điều kiện để thực hiện, thì Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 9.Thời hạn cho vay 1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. 2. Một số dự án đặc thù (dự án Nhóm A, trồng cây thông, cây cao su) cần có thời gian vay vốn trên 12 năm mới đủ điều kiện thực hiện thì thời hạn cho vay tối đa là 15 năm. 3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Điều 10.Đồng tiền và lãi suất cho vay 1. Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam. Việc cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với một số dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị mà chủ đầu tư có khả năng cân đối ngoại tệ trả nợ. 2. Lãi suất cho vay đầu tư bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng 0,5%/năm. o 3. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn và dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc Chương trình 135 và các xã biên giới thuộc Chương trình 120, các xã vùng bãi ngang, lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm. 4. Lãi suất cho vay bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, giao Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc có ưu đãi trên cơ sở lãi suất Sibor 6 tháng cộng thêm tỷ lệ %. 5. Lãi suất cho vay được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng lần đầu tiên và không thay đổi cho cả thời hạn vay vốn. 6. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng. 7. Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay đầu tư để Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện. Số lần công bố lãi suất hàng năm tối đa là 2 lần. Điều 11.Cho các dự án vay theo Hiệp định của Chính phủ và dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ 1. Điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản vay của dự án được thực hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định. 2. Trường hợp Hiệp định không quy định cụ thể về điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và bảo đảm tiền vay thì thực hiện theo quy định về cho vay đầu tư tại Nghị định này. 3. Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định về cho vay đầu tư của Nghị định này. Mục 2: HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ Điều 12.Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư, gồm: 1. Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. p 2. Các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. 3. Các dự án đầu tư tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình 135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang. Điều 13.Điều kiện hỗ trợ sau đầu tư 1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định này. 2. Được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và ký kết hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư. 3. Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã trả được nợ vay. Điều 14.Mức hỗ trợ sau đầu tư 1. Mức hỗ trợ sau đầu tư bằng chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng và 90% lãi suất vay vốn đầu tư áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định này. 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam cấp hỗ trợ sau đầu tư theo kết quả trả nợ của chủ đầu tư. Mục 3: BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ Điều 15.Đối tượng được bảo lãnh Chủ đầu tư có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định tại Nghị định này và có nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác. Điều 16.Điều kiện bảo lãnh 1. Thuộc đối tượng bảo lãnh tín dụng đầu tư quy định tại Điều 15 Nghị định này. 2. Hội đủ các điều kiện được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này. Điều 17.Thời hạn bảo lãnh q Được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo hợp đồng tín dụng giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng. Điều 18.Mức bảo lãnh và phí bảo lãnh 1. Mức bảo lãnh tương ứng với mức vốn vay, nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động). 2. Chủ đầu tư được bảo lãnh không phải trả phí. Điều 19.Trách nhiệm tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ Trường hợp chủ đầu tư không trả được nợ vay theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký thì: 1. Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày khoản vay đến hạn, chủ đầu tư không trả được nợ, tổ chức tín dụng có yêu cầu bằng văn bản gửi Ngân hàng Phát triển Việt Nam trả nợ thay. 2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm trả nợ cho tổ chức tín dụng thay chủ đầu tư phần vốn vay quá hạn đã nhận bảo lãnh khi nhận được yêu cầu trả nợ thay. 3. Chủ đầu tư phải nhận nợ bắt buộc và có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam về số tiền trả nợ thay với lãi suất phạt bằng 150% lãi suất vay vốn của tổ chức tín dụng. Chƣơng III: TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Mục 1: CHO VAY XUẤT KHẨU Điều 20.Các hình thức cho vay xuất khẩu 1. Cho nhà xuất khẩu vay, bao gồm cho vay trước hoặc sau khi giao hàng. 2. Cho nhà nhập khẩu vay. r Điều 21.Đối tượng cho vay Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu và nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu được ban hành kèm theo Nghị định này. Điều 22.Điều kiện cho vay 1. Thuộc đối tượng vay vốn theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này. 2. Nhà xuất khẩu đã ký kết hợp đồng xuất khẩu. Nhà nhập khẩu có hợp đồng nhập khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam. 3. Phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay. 4. Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 5. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này: a) Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Nghị định này; phải mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn; b) Nhà nhập khẩu phải được Chính phủ hoặc Ngân hàng trung ương của nước bên nhà nhập khẩu bảo lãnh vay vốn. Điều 23.Mức vốn cho vay 1. Mức cho vay tối đa bằng 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đã ký hoặc giá trị L/C đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc trị giá hối phiếu hợp lệ đối với cho vay sau khi giao hàng. 2. Mức vốn cho vay đối với từng trường hợp do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này. s Điều 24.Thời hạn cho vay 1. Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng hợp đồng xuất khẩu và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nhưng không quá 12 tháng. 2. Trường hợp cần thiết, thời hạn cho vay trên 12 tháng thì nhà xuất khẩu mới đủ điều kiện thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Điều 25.Đồng tiền và lãi suất cho vay 1. Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam (VNĐ). Việc cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện bằng đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi đối với hợp đồng xuất khẩu có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu mà nhà xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ để trả nợ. 2. Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, giao Bộ Tài chính quyết định theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường. 3. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo hợp đồng tín dụng. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu để Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện. Số lần công bố lãi suất hàng năm tối đa là 2 lần. Điều 26.Thực hiện giải ngân, thu nợ Ngân hàng Phát triển Việt Nam trực tiếp giải ngân, thu nợ hoặc ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước thực hiện giải ngân và thu nợ. Mục 2: BẢO LÃNH TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Điều 27.Đối tượng bảo lãnh Đối tượng bảo lãnh là nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu, nhưng không vay vốn tín dụng xuất khẩu của nhà nước. t Điều 28.Điều kiện bảo lãnh 1. Thuộc đối tượng bảo lãnh theo quy định tại Điều 27 Nghị định này và có nhu cầu bảo lãnh để vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. 2. Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 3. Hội đủ các điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 22 Nghị định này. Điều 29.Thời hạn bảo lãnh Thời hạn bảo lãnh phù hợp với thời hạn vay vốn theo Hợp đồng tín dụng đã ký giữa nhà xuất khẩu với tổ chức tín dụng nhưng tối đa là 12 tháng. Điều 30.Mức bảo lãnh, phí bảo lãnh 1. Mức bảo lãnh cho nhà xuất khẩu vay vốn không quá 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu hoặc giá trị L/C. 2. Nhà xuất khẩu được bảo lãnh phải trả phí bảo lãnh bằng 1%/năm trên số dư tín dụng được bảo lãnh. Điều 31.Trách nhiệm tài chính khi nhà xuất khẩu không trả được nợ được áp dụng theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Mục 3: BẢO LÃNH DỰ THẦU VÀ BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG Điều 32.Đối tượng bảo lãnh Nhà xuất khẩu tham gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu. Điều 33.Điều kiện bảo lãnh 1. Thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 32 Nghị định này, có nhu cầu bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 2. Có tài liệu hợp pháp chứng minh yêu cầu của phía nước ngoài về bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. u 3. Nhà xuất khẩu được bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu phải có năng lực tài chính để tham gia dự thầu hoặc thực hiện hợp đồng xuất khẩu được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận bảo lãnh. Điều 34.Thời hạn bảo lãnh Thời hạn bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu phù hợp với thời hạn thực hiện nghĩa vụ của nhà xuất khẩu. Điều 35.Mức bảo lãnh, phí bảo lãnh 1. Mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu và tối đa không quá 15% giá trị hợp đồng xuất khẩu đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 2. Nhà xuất khẩu được bảo lãnh phải trả phí bảo lãnh là 0,5%/năm trên giá trị bảo lãnh nhưng tối đa bằng 100 triệu đồng/1 hợp đồng bảo lãnh. Điều 36.Trách nhiệm tài chính của nhà xuất khẩu khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nước ngoài Nhà xuất khẩu được bảo lãnh phải nhận nợ bắt buộc số tiền Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã trả cho bên nước ngoài và phải chịu lãi suất phạt bằng 150% lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu tính trên số tiền nhận nợ. v Phụ lục số 4: Trích dẫn một số điều trong Luật Kinh doanh Bảo hiểm số 24/2000/QH10 LUẬT CỦA QUỐC HỘI NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 24/2000/QH10 NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM CHƢƠNG I:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG. Điều 6.Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm 1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm. Điều 7.Các loại nghiệp vụ bảo hiểm 1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm: a) Bảo hiểm trọn đời; b) Bảo hiểm sinh kỳ; c) Bảo hiểm tử kỳ; d) Bảo hiểm hỗn hợp; đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ; e) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định. 2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm: a) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người; b) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; c) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không; d) Bảo hiểm hàng không; đ) Bảo hiểm xe cơ giới; e) Bảo hiểm cháy, nổ; g) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu; h) Bảo hiểm trách nhiệm chung; w i) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; k) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; l) Bảo hiểm nông nghiệp; m) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định. 3. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.. Điều 9.Tái bảo hiểm 1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài. 2. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của Chính phủ.. CHƢƠNG III:DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM MỤC 1:CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG Điều 58.Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều 59.Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: 1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước; 2. Công ty cổ phần bảo hiểm; 3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ; 4. Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh; 5. Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài. Điều 60.Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm 1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm; b) Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; x c) Giám định tổn thất; d) Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; đ) Quản lý quỹ và đầu tư vốn; e) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ. Điều 61.Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm: 1. Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác; 2. Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. CHƢƠNG VII: QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM Điều 120.Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bao gồm: 1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam; 2. Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam; 3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm; 4.Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm; y 5. Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm; 6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm; 7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài; 8. Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam; 9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm; 10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Điều 121.Cơ quan quản lý nhà nước 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. 2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. 4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định của pháp luật. Điều 122.Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm 1. Việc thanh tra hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật. Việc thanh tra về tài chính được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh nghiệp. Thời hạn thanh tra tối đa không quá 30 ngày, trong trường hợp đặc biệt thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm quyền, nhưng thời gian gia hạn không được quá 30 ngày. z Việc thanh tra bất thường chỉ được thực hiện khi có căn cứ về sự vi phạm pháp luật của doanh nghiệp. 2. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của người có thẩm quyền; khi kết thúc thanh tra phải có biên bản kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận thanh tra. 3. Người ra quyết định thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. aa Phụ lục số 5: Nghị định số 110/2002/QĐ-TTg về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Về việc lập, sử dụng và quản lý Qũy Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Căn cứ Nghị quyết số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Các hiệp hội ngành hàng thành lập theo đúng quy định của pháp luật được phép lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng. Điều 2. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc các Ngân hàng thương mại. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng hoạt động theo nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận, hỗ trợ lẫn nhau cùng các hội viên trong Hiệp hội, góp phần khắc phục và hạn chế rủi ro, ổn định sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá. Điều 3. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng bao gồm: 1. Nguồn đóng góp của các hội viên trong Hiệp hội tối đa bằng 1% doanh thu xuất khẩu (theo giá FOB) và được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Mức và thời hạn đóng góp cụ thể do Hiệp hội ngành hàng thống nhất quy định và được áp dụng chung cho các hội viên tham gia. Trường hợp hội viên trong năm kinh doanh bị thua lỗ thì được miễm khoản đóng góp này. 2. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. 3. Các nguồn thu hợp pháp khác. bb Điều 4. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng được sử dụng vào các mục đích sau: 1. Hỗ trợ tài chính đối với các hội viên Hiệp hội trực tiếp xuất khẩu hàng hoá đã đóng bảo hiểm xuất khẩu tạm thời bị lỗ trong các trường hợp sau đây. a. Hàng hoá lần đầu tiên xuất khẩu bị lỗ do huy động đầu tư mới; b.Hàng hoá xuất khẩu vào thị trường mới; c. Hàng hoá xuất khẩu bị lỗ do giá thế giới giảm đột biến thấp hơn giá vốn hành xuất khẩu hoặc do biến động về tỷ giá ngoại tệ. 2. Hỗ trợ một phần lãi suất vay vốn để tạm trữ chờ xuất khẩu. 3. Hỗ trợ một phần chi phí cho Hiệp hội trong hoạt động mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu, mức hỗ trợ được xác định trên cơ sở hiệu quả của hoạt động này. 4. Hỗ trợ một phần cho các hội viên sản xuất hàng xuất khẩu khi gặp rủi ro trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu. 5. Hỗ trợ cho các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội Điều 5. Nguyên tắc và mức độ sử dụng Quỹ bảo hiểm xuất khẩu khẩu ngành hàng: 1. Đảm bảo công bằng, đúng mục đích và có hiệu qủa. 2. Căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ, mức độ rủi do của từng Hội viên và nguyên tác quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho các đối tượng đã tham gia đóng góp bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng như sau: a. Hỗ trợ một phần tài chính cho các hội viên của Hiệp hội không vượt quá 50% số lỗ phát sinh đối với hàng xuất khẩu được xem xét; b. Hỗ trợ không quá 70% số lãi vay phát sinh do vay vốn trong thời hạn tạm trữ hàng hoá chờ xuất khẩu. Mức tính lãi xuất không quá khung lãi xuất thực tế tại thời phát sinh do Ngân hàng Nhà nước công bố; c. Hỗ trợ không quá 30% chi phí thực tế phát sinh trong năm cho các hoạt động triển lãm, hội trợ, khảo sát, nghiên cứu thị trường thị trường, thu thập thông tin thị trường, giá cả, hàng hoá xuất khẩu, tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại để mở rộng, khuyến khích sản xuất hàng hoá xuất khẩu. cc Việc hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Điều 4 nói trên thực hiện căn cứ vào quyết toán tài chính năm và không quá 2 năm liên tục. Điều 6. Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của Pháp luật. Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính. Hàng năm, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả hoạt động của Quỹ Bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng. Điều 7. Hiệp hội ngành hàng căn cứ quy định của Quyết định này và nhu cầu, đặc điểm cụ thể của từng ngành hàng để quyết định việc thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành hàng sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính. Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 25 ngày kể từ ngày ký. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch các Hiệp hội, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các ngành hàng xuất khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. dd Phụ lục số 6: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TÍN DỤNG XUẤT KHẨU Phần 1: Thông tin doanh nghiệp/công ty Xin Quý công ty vui lòng điền thông tin vào những câu hỏi sau đây: Quý công ty là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào sau đây?  Ngân hàng  Công ty bảo hiểm  Công ty xuất nhập khẩu  Khác Năm thành lập của doanh nghiệp/công ty: …………………………………………………………………………………… … Số lƣợng cơ sở, chi nhánh của doanh nghiệp …………………………………………..……………………………………… ….. Nếu quý công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, xin vui lòng trả lời các câu hỏi ở phần 2, là Ngân hàng xin vui lòng trả lời các câu hỏi ở phần 3, và Công ty bảo hiểm xin vui lòng trả lời các câu hỏi ở phần 4. Phần 2: Thông tin dành cho Doanh nghiệp xuất nhập khẩu 1. Doanh thu của Doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động nào:  Xuất khẩu  Nhập khẩu 2. Kim ngạch xuất khẩu của Doanh nghiệp là: (Đơn vị: tỷ đồng)  Dưới 50  Từ 50 - 100 Từ 100 - 200 Từ 200 - 500 Trên 500 3. Loại tiền nào sau đây Doanh nghiệp sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu:  USD  JPY Euro  GBP  CNY  Khác ee 4. Thị trƣờng xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp là:  Châu Âu  Mỹ  Nhật Asean  Châu Úc  Khác 5. Doanh nghiệp tự đánh giá tình hình doanh thu thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu của Doanh nghiệp từ năm 2006 đến nay: Tăng trưởng mạnh  Có tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm  Giảm mạnh  Đang trên đà giảm dần  Ổn định  Khác 6. Nguyên nhân chủ yếu khiến cho tình hình xuất khẩu của Doanh nghiệp gặp khó khăn:  Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế  Các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chất lượng còn thấp, không có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế  Các rủi ro trong quá trình giao dịch thương mại với đối tác nước ngoài (rủi ro thanh toán, rủi ro tỷ giá…)  Các biến động bất lợi của nền kinh tế thế giới  Tình hình chính trị và môi trường kinh doanh không ổn định của thị trường xuất khẩu  Khác (xin ghi rõ cụ thể:…………………………………………) 7. Xin anh chị cho biết các phƣơng thức nào sau đây Doanh nghiệp sử dụng để tài: trợ vốn kinh doanh xuất nhập khẩu cho đơn vị mình:  Vay ngân hàng   Vốn tự có  Vay bạn hàng  Khác 8. Thời điểm Doanh nghiệp anh (chị) cần vốn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu là:  Chuẩn bị nguồn hàng (bao gồm sản xuất, chế biến, gom hàng…)  Trước hoặc trong khi thực hiện giao dịch hợp đồng mua bán với đối tác xuất/nhập khẩu nước ngoài  Sau khi giao dịch ff 9. Xin Anh (chị) cho biết mức độ quan trọng của hình thức vay vốn đối với hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp mình nhƣ thế nào?  Vay nợ chiếm chủ yếu vốn kinh doanh XNK  Vốn tự có là chủ yếu  Vay nợ một phần 10. Khi thực hiện vay vốn kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện trả nợ:  Đúng kì hạn  Dây dưa, nợ quá hạn  Có lúc đúng kì hạn, có lúc không 11. Nguyên nhân doanh nghiệp không trả nợ đúng hạn là:  Không bán được hàng  Khách hàng đối tác không thực hiện thanh toán  Doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả  Lãi suất huy động vốn quá cao  Khác (xin ghi rõ cụ thể….) 12. Doanh nghiệp có tham gia mua bảo hiểm cho các khoản tín dụng hoặc hàng hoá cấp cho nhà nhập khẩu không?  Có  Không 13. Doanh nghiệp đã từng biết đến loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chƣa?  Có biết đến và đã sử dụng nhiều lần  Có nghe nói đến nhưng chưa sử dụng lần nào  Chưa hề nghe nói đến 14. Doanh nghiệp có mong muốn trong thời gian tới sẽ có một công cụ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phòng ngừa các rủi ro phát sinh từ quá trình giao dịch ngoại thƣơng hay không?  Có  Không gg 15. Trong tƣơng lai, nếu thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc mở rộng với những quy định rõ ràng về cách thức hoạt động cụ thể và đƣợc coi là công cụ hỗ trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất khẩu thì Doanh nghiệp kỳ vọng gì ở loại hình bảo hiểm này (Hãy đánh số từ 1- 4 với mức độ kỳ vọng tăng dần)  Mức phí bảo hiểm (cơ chế tính phí)  Tỷ lệ bảo hiểm hay cơ chế bồi thường  Kỳ hạn bảo hiểm  Rủi ro được bảo hiểm  Khác (xin ghi rõ cụ thể:…………………………………………) Phần 3: Thông tin dành cho các Ngân hàng 1. Hình thức tín dụng hỗ trợ xuất khẩu chủ yếu của Ngân hàng:  Cho vay dự án đầu tư phục vụ xuất khẩu  Cho vay tín dụng xuất khẩu (ghi rõ thời hạn: ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn:…………….)  Bảo lãnh vay vốn tín dụng xuất khẩu  Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng  Khác (xin ghi rõ cụ thể:…………………………………………) 2. Tỷ trọng doanh thu của Ngân hàng từ hoạt động cho vay tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn tính trên tổng doanh thu hàng năm từ các hoạt động khác từ năm 2006 đến nay:  Cao  Thấp  Trung bình 3. Ngân hàng tự đánh giá tình hình, tốc độ tăng trƣởng doanh thu thu đƣợc từ hoạt động cho vay tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn từ năm 2006 đến nay:  Tăng trưởng mạnh hh  Có tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm  Giảm mạnh  Đang trên đà giảm dần  Ổn định  Khác 4. Tình hình tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng từ hoạt động cho vay tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn từ năm 2006 đến nay:  Tăng mạnh  Có xu hướng tăng đều  Giảm mạnh  Có xu hướng giảm dần  Ổn định  Khác 5. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng từ hoạt động cho vay tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn từ năm 2006 đến nay:  Các doanh nghiệp mà ngân hàng cấp tín dụng không có khả năng trả nợ đúng hạn do kinh doanh kém hiệu quả  Lãi suất Ngân hàng cho vay cao  Dịch vụ Ngân hàng cung cấp chất lượng còn thấp  Năng lực tài chính và kỹ năng quản lý các khoản vay của Ngân hàng còn kém hiệu quả  Khác (xin ghi rõ cụ thể:…………………………………………) 6. Ngân hàng có tham gia mua bảo hiểm cho các khoản tín dụng cấp để hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu không? Có Không 7. Ngân hàng đã từng biết đến loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chƣa? Có biết đến và đã sử dụng nhiều lần Có nghe nói đến nhưng chưa sử dụng lần nào ii  Chưa hề nghe nói đến 8. Ngân hàng có mong muốn trong thời gian tới sẽ có một công cụ hỗ trợ Ngân hàng trong việc phòng ngừa các rủi ro phát sinh từ quá trình giao dịch ngoại thƣơng đồng thời làm giảm tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng hay không?  Có  Không 9. Trong tƣơng lai, nếu thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc mở rộng với những quy định rõ ràng về cách thức hoạt động cụ thể và đƣợc coi là công cụ hỗ trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất khẩu thì Ngân hàng kỳ vọng gì ở loại hình bảo hiểm này (Hãy đánh số từ 1- 4 với mức độ kỳ vọng tăng dần)  Mức phí bảo hiểm (cơ chế tính phí)  Tỷ lệ bảo hiểm hay cơ chế bồi thường  Kỳ hạn bảo hiểm  Rủi ro được bảo hiểm  Khác (xin ghi rõ cụ thể:…………………………………………) Phần 4: Thông tin dành cho các Công ty bảo hiểm 1. Loại hình bảo hiểm chủ yếu mà Công ty cung cấp:  Bảo hiểm nhân thọ  Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;  Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại  Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính  Khác (xin ghi rõ cụ thể:…………………………………………) 2. Tỷ trọng doanh thu của Công ty từ loại hình bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính tổng doanh thu hàng năm từ các loại hình bảo hiểm khác từ năm 2006 đến nay:  Cao jj  Thấp  Trung bình 3. Công ty đã từng biết đến loại hình bảo hiểm tín dụng xuất khẩu chƣa?  Có biết đến và đã đưa vào danh mục các loại hình bảo hiểm của Công ty cung cấp  Có nghe nói đến nhưng chưa đưa vào danh mục các loại hình bảo hiểm Công ty cung cấp  Chưa hề nghe nói đến 4. Công ty có mong muốn mở rộng phạm vi các loại hình bảo hiểm để đa dạng hoá danh mục sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng bằng cách tham gia vào hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu - một công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu và ngân hàng cho vay tín dụng xuất khẩu trung và dài hạn trong việc phòng ngừa các rủi ro phát sinh từ quá trình giao dịch ngoại thƣơng trong thời gian tới hay không?  Có  Không 5. Trong tƣơng lai, nếu thị trƣờng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đƣợc mở rộng với những quy định rõ ràng về cách thức hoạt động cụ thể và đƣợc coi là công cụ hỗ trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất khẩu và các ngân hàng cho vay tín dụng xuất khẩu thì chiến lƣợc mà Công ty sẽ áp dụng để thu hút đƣợc khách hàng sử dụng loại hình bảo hiểm này sẽ tập trung vào: (Hãy đánh số từ 1- 4 với mức độ ƣu tiên tăng dần)  Mức phí bảo hiểm (cơ chế tính phí)  Tỷ lệ bảo hiểm hay cơ chế bồi thường  Kỳ hạn bảo hiểm  Rủi ro được bảo hiểm  Khác (xin ghi rõ cụ thể:…………………………………………) Xin chân thành cám ơn quý Công ty vì đã giành thời gian giúp nhóm đề tài hoàn thành bản khảo sát này./ kk DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT - GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình: “Giáo trình Thanh toán quốc tế”, NXB Lao động xã hội; - Hồ Thị Thu Ánh: “Tín dụng và thanh toán quốc tế”, NXB Lao động xã hội 12/2007); - PGS.TS Nguyễn Văn Tiến: “Giáo trình Tài chính quốc tế”, Xuất bản lần thứ 3, NXB Thống Kê. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH - Anders Grath: “The Handbook of International Trade and Finance”, sách điện tử (ebook) từ mạng Internet; - Burt Edward: “Credit Management Handbook”(2004); - Trade Finance Guide: “A Quick Reference for U.S. Exporters”, 2008 edition - Chapter 8 “Export Credit Insurance”; - Dr. G. Satyanaryana: “Export credit insurance in India”, sách điện tử (ebook) từ mạng Internet; - Monika Sie Dhian Ho; Klaas Werkhorst: “Regional and global disciplining of officially supported export credit insurance”, Journal of European Public Policy, Volume 2, Issue 3 September 1995; - Van Homes, James C “Financial Market and Flows”, 6th edition - Multilateral Investment Guarantee Agency – MIGA: “Annual Report 2003”, Washington, Jun 2003; - Export Import Bank – Exim Bank: “Annual Report 2002”, Washington, 2003 ll DANH MỤC WEBSITE THAM KHẢO - www.aaa.com.vn - www.vneconomy.vn - www.vietnamnet.vn - www.thesaigontimes.vn - www.vnbusinessnews.com - www.sggp.org.vn - www.doisongphapluat.com.vn - www.icb.com.vn - www.bcb.gov.br - www.imf.org - www.iadb.org - www.exim.gov www.irb-brasilre.com.br 39

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu tại Việt Nam.pdf
Luận văn liên quan